Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thạc sĩ Tiểu luận quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.41 KB, 24 trang )

Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài của tiểu luận.
Quản lí chi phí là một nội dung quan trọng trong công tác quản lí dự án. Quản lí
chi phí của dự án chính là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo
tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo
cáo những thông tin về chi phí nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu quản lí dự án về chi
phí: đảm bảo chi phí nằm trong ngân sách được duyệt đồng thời dự án vẫn được đảm
bảo về chất lượng và thời gian hoàn thành.
Tuy nhiên, giữa ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc
trong mục tiêu quản lí dự án có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giữ nguyên một yếu tố
thì giữa hai yếu tố còn lại sẽ có hiện tượng đánh đổi. Trong quản lí dự án, điều chỉnh
tiến độ thời gian thực hiện các công việc có thể làm tăng hoặc giảm nguồn lực liên
quan khác. Nhiều trường hợp muốn rút ngắn thời gian thực hiện một công việc thì cần
tăng thêm chi phí và ngược lại muốn giảm bớt chi phí cho công việc phải kéo dài thêm
thời gian thực hiện. Như vậy, trong điều kiện đảm bảo chất lượng dự án, nếu mục tiêu
khác nhau về thời gian hoàn thành và chi phí: rút ngắn thời gian, đẩy nhanh tiến độ và
sử dụng chi phí không quá lớn, giữ nguyên thời gian và tiết kiệm chi phí; nhà quản lí
dự án sẽ có những cách thức khác nhau, phương pháp khác nhau lấy nguyên tắc trên
làm cơ sở. Các phương pháp có ưu, nhược điểm gì và làm thế nào để nâng cao, hoàn
thiện công tác quản lí chi phí của dự án, đặc biệt quản lí chi phí dự án trong giai đoạn
thực hiện.
Để làm rõ điều này, chúng ta sẽ phân tích, đưa ra ví dụ minh họa thông qua
nghiên cứu đề tài “ Quản lí chi phí dự án trong giai đoạn thực hiện và áp dụng vào
quá trình quản lý chi phí của dự án xây dựng Showroom automoto tại Quảng Bình”.
2. Mục tiêu chọn đề tài.
Đẩy nhanh tiến độ và sử dụng chi phí không quá lớn để đảm bảo cho quá trình
thực hiện dự án.


Nâng cao ưu điểm của các phương pháp và hạn chế các nhược điểm đó để đẩy
nhanh tiến độ thi công của công trình trong giai đoạn thực hiện.
Tăng cường nâng cao năng lực của nhà thầu để đảm bảo dự án được hoàn thành
đúng thời gian.
HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 1


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Lý thuyết chung về quản lý chi phí dự án giai đoạn thực hiện.
1.1. Khái niệm chung.
1.1.1. Quản lý chi phí dự án.
Để hiểu được thế nào là quan lý chi phí dự án trước hết chúng ta cần tìm hiểu
trong một dự án có thể có những loại chi phí nào để có cách quản lý tương ứng:
* Chi phí dự án
Chi phí là tài nguyên được hy sinh hay tính trước để đạt được một mục tiêu rõ
ràng hay để trao đổi cái gì đó. Chi phí thường được đo bằng đơn vị tiền tệ.
* Các loại chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Chi phí trực tiếp là những khoản mục chi phí có thể xác định
cụ thể, trực tiếp cho từng công việc hoặc dự án.
Có thể kể đến một số khoản mục chi phí trực tiếp dự án như:
+ Chi phí tiền lương trực tiếp: là tiền lương trả cho những người trực tiếp thực
hiện các công việc dự án.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những nguyên vật liệu, chi
tiết,... được sử dụng để thực hiện từng công việc dự án.

+ Chi phí thiết bị trực tiếp: là chi phí máy móc thiết bị, công cụ sản xuất được
sử dụng để thực hiện từng công việc dự án.
+ Chi phí dịch vụ trực tiếp: là những chi phí liên quan đến từng công việc hoặc
toàn bộ dự án như chi phí thuê máy, chi phí thiết kế, chi phí hợp đồng thầu phụ,…
+ Chi phí quản lý trực tiếp: liên quan đến chi phí hoạt động của văn phòng dự
án. Tiền lương giám đốc dự án, nhân viên lập kế hoạch, kế toán, thư ký, nhân viên
quản lý chất lượng,.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí không được tính trực tiếp cho công
việc hay dự án nhưng lại rất cần thiết nhằm duy trì sự hoạt động của dự án, doanh
nghiệp.
Các khoản mục chi phí trực tiếp thường được tính dựa vào tỷ lệ % các chi phí
trực tiếp có liên quan. Chi phí gián tiếp được dự toán, kiểm soát và quản lý khó khan
hơn chi phí trực tiếp.
HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 2


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

+ Chi phí lao động gián tiếp: gồm tiền lương của nhân viên bảo trì thiết bị, bảo
vệ, nhân viên dọn vệ sinh, những người lao động, phục vụ hoạt động chung của doanh
nghiệp.
+ Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp: bao gồm nguyên vật liệu sử dụng để quét
dọn, lau chùi các thiết bị.
+ Chi phí thiết bị gián tiếp: bao gồm chi phí máy tính, máy photo, fax,...
+ Chi phí văn phòng dự án: thường được tách riêng và là một bộ phận của
tổng chi phí dự án. Chi phí văn phòng bao gồm chi phí quản lý , chi phí tiền thuê văn

phòng, điện, nước, thiết bị văn phòng, điện thoại, internet,.
- Chi phí liên quan đến thời gian: là các khoản chi phí phát sinh do ảnh hưởng
của yếu tố thời gian đến dự án.
Một số chi phí có thể kể đến như:
+ Chi phí thuê thiết bị tăng thêm khi kéo dài thời gian thực hiện công việc.
+ Chi phí điện nước tăng thêm do kéo dài thời gian hoạt động của văn phòng
dự án.
+ Chi phí tiền công thêm tăng khi rút ngắn thời gian thực hiện các công việc
dự án do phải làm thêm giờ.
+ Chi phí lao động hợp đồng trên một đơn vị thời gian không thay đổi dù kéo
dài thời gian thực hiện công việc dự án nhưng năng suất lao động có thể bị ảnh hưởng.
+ Riêng đơn giá hợp đồng không bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian.
Quản lý chi phí dự án bao gồm những quy trình yêu cầu đảm bảo cho dự án
được hoàn tất trong sự cho phép của ngân sách.
* Mục tiêu quản lý chi phí dự án:
- Giám sát hoạt động chi phí.
- Bảo đảm rằng chỉ có sự thay đổi dự án họp lý trong sự chuyển đổi chi phí sàn.
- Đưa ra những nhà đầu tư dự án có quyền ảnh hưởng đến chi phí dự án.
- Quản lý giá trị thu được bằng kỹ thuật EVM để đo lường sự thực thi dự án
thông qua tích họp các dữ liệu về phạm vi, thời gian và chi phí. Các thuật ngữ thường
dùng:

HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 3


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn


+ Giá trị trù tính (PV= Planned Value): còn gọi là chi phí ngân khố thời gian
làm việc, là một phần của tổng dự toán phỏng đoán được sử dụng cho công việc trong
một giai đoạn nào đó.
+ Chi phí thực sự (AC= Actual Cost): còn gọi là chi phí thực sự của hoạt động
công việc, tổng cộng các chi phí trực tiếp hay gián tiếp trong việc hoàn tất công việc
cho một hoạt động trong một giai đoạn cho phép.
+ Giá trị thu được (EV= Earned Value): còn gọi là chi phí ngân sách cho việc
thực hiện công việc, là phỏng đoán giá trị của công việc thực sự hoàn thành.
* Sự cần thiết phải quản lý chi phí dự án:
Chi phí dự án là một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần quyết định
đến thành công, hiệu quả của dự án. Chi phí là cơ sở để tính dòng tiền dự án cũng như
các chỉ tiêu hiệu quả. Nó cho biết dự án có đạt hiệu quả hay không về mặt kinh tế cũng
như xã hội.
Trong quá trình dự án từ khi còn ở ý tưởng đến khi được duyệt, đưa vào triển
khai xây dựng, vận hành chi phí dự án khá phức tạp, đòi hỏi chủ đầu tư cần có kế
hoạch sử dụng hợp lí, cân đối với ngân sách cho phép cũng như phân bổ sao cho đạt
hiệu quả cao nhất. Thực tế, những dự án khi đi vào hoạt động chịu ảnh hưởng của rất
nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan, việc quản lý chặt chẽ nguồn chi phí dự
án sẽ giúp giảm thiểu rủi ro, hạn chế những tác động tiêu cực do ảnh hưởng của các
yếu tố đó tới hiệu quả dự án.
1.1.2. Quản lý chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
Giai đoạn thực hiện đầu tư được tính từ khi dự án được duyệt, tiến hành thi
công xây dựng cho đến khi hoàn thành dự án, nghiệm thu, đưa vào vận hành, khai
thác. Đây là giai đoạn hết sức quan trọng, chiếm phần lớn chi phí của dự án do đó, việc
quản lý chi phí giai đoạn này là hết sức cần thiết, giúp cho chủ đầu tư kiểm soát được
các hoạt động chi phí của dự án, điều tiết vốn cho dự án một cách hiệu quả đồng thời
có sự điều chỉnh dự án một cách hợp lý.
1.1.3. Ước tính và dự toán chi phí các công việc của dự án.
1.1.3.1. Ước tính chi phí các công việc dự án.


HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 4


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

Để lập kế hoạch và quản lí dự án đạt hiệu quả, công tác ước tính chi phí dự án
đóng vai trò hết sức quan trọng. Thông qua việc ước tính chính xác các thông số của
dự án, nhà đầu tư có cơ sở để dự trù kinh phí cũng như có kế hoạch phân bổ và sử
dụng vốn cho dự án một cách rõ ràng, hiệu quả.
Đầu ra quan trọng của quản lý chi phí dự án là ước tính chi phí. Có nhiều loại
ước tính chi phí và những công cụ cùng với kỹ thuật giúp tạo ra chúng. Điều quan
trọng là phát triển một kế hoạch quản lý chi phí trong đó mô tả sự dao động chi phí sẽ
được quản lý trong dự án ra sao
Một số phương pháp ước tính chi phí:

 Ước tính tương tự (ước tính từ trên xuống - top down)
Phương pháp này được tính trên cơ sở sử dụng các chi phí thực hiện dự án
tương tự trước đó làm nền tảng cơ bản để tính chi phí dự án hiện tại. Ước tính tương tự
thường sử dụng để ước tính tổng chi phí của dự án khi thông tin chi tiết về dự án khá
hạn chế.
- Ưu điểm: Đơn giản, mất ít thời gian.
- Nhược điểm: Độ chính xác phụ thuộc vào độ chính xác của dự án trước. Đồng
thời do thực tế ít có những dự án có điều kiện giống hẳn nên còn nhiều sai lệch.

 Dưới lên (Bottom-up)

Phương pháp này được sử dụng để ước tính chi phí của những phần công việc
riêng lẻ, từ đó tính toán toàn bộ dự án.
- Ưu điểm: Tính chính xác cao hơn.
- Nhược điểm: Đòi hỏi nhiều thời gian hơn. Chi phí cũng như tính chính xác
của phương án này phụ thuộc vào quy mô của từng công việc.

 Phương pháp mô hình hóa.
Phương pháp này sử dụng các tham số trong mô hình toán để dự đoán chi phí
dự án. Mô hình COCOMO (Constructive Cost Model) là Mô hình thông dụng.
- Ưu điểm: Phương pháp này có độ tin cậy cao, chi kết quả khả thi khi thông tin
sử dụng chính xác và có thể’ xác định rõ tham số sử dụng trong mô hình.
- Nhược điểm: Tùy vào nguồn thông tin thu thập được mà việc xử lý đơn giản
hay phức tạp.
HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 5


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

 Mô hình điểm chức năng.
Việc ước tính chi phí dự án phụ thuộc chặt chẽ vào chất lượng nguồn thông tin
thu thập được cũng như những yếu tố liên quan như phạm vi dự án, thời gian, nguồn
nhân lực, nguyên vật liệu, thiết bị sử dụng. Độ chính xác sẽ tăng dần theo các giai
đoạn cảu chu kỳ dự án.
1.1.3.2. Dự toán chi phí công việc dự án.
Dự toán chi phí công việc dự án là việc xác định chi phí chi tiết căn cứ vào hệ
thống công việc, khoản mục, các chi tiết nguyên vật liệu cần sử dụng cho dự án.

Dự toán chi phí được thực hiện sau khi hoàn thành các công việc:
- Thiết kế dự án
- Phạm vi công việc
- Hóa đon nguyên vật liệu,bảng liệt kê chi tiết, bộ phận, nguyên vật liệu sử
dụng
- Kế hoạch chi tiết
- Định mức chi phí tiền công, giờ máy.
Đây là công việc đòi hỏi tính chính xác cao, cần dự toán theo những khoản mục
chi phí trực tiếp - gián tiếp, chi phí lao động, thiết bị, nguyên vật liệu, chi phí vận
chuyển, các khoản mục có liên quan đến thời gian, chi phí theo tổ đội, ...
Ước tính chi phí dự án càng tiến tới dự toán chi phí ( mức độ chính xác của ước
tính tăng dần) theo các giai đoạn của chu kỳ dự án. Bắt đầu từ giai đoạn nghiên cứu và
phát hiện cơ hội đầu tu chi đến giai đoạn phát triển, thực hiện dự án, đi đến kết thúc. Ở
đây, cùng với việc gia tăng thời gian cũng nhu chi phí thực hiện uớc tính, công tác uớc
tính chi phí dự án ngày càng đạt đuợc độ chính xác cao. Nguyên nhân là do nguồn
thông tin thu thập đuợc càng hoàn chỉnh và sát với tình hình thực tế cũng nhu chi phí
bỏ ra cho công tác uớc tính phù họp, việc uớc tính đuợc thực hiện hiệu quả hơn, đua ra
kết quả chính xác.
1.2. Các phương pháp thực hiện kế hoạch chi phí.
1.1.1. Phương pháp kế hoạch chi phí cự tiểu
Sau khi đã uớc tính, dự toán đuợc chi phí, mục tiêu của nhà quản lí dự án là
thực hiện quản lí chi phí theo mục tiêu quản lí dự án nhằm đảm bảo 3 yếu tố: chất
HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 6


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn


luợng, thời gian và chi phí. Thực tiễn quản lí cho thấy luôn có hiện tuợng đánh đổi
giữa thời gian và chi phí trong điều kiện đảm bảo chất luợng. Tổng chi phí của dự án
bao gồm chi phí trực tiếp, gián tiếp và những khoản tiền phạt vi phạm họp đồng. Nếu
rút ngắn đuợc thời gian thực hiện trong điều kiện bảo đảm chất luợng thì có sự biến
động trong tổng chi phí: chi phí trực tiếp tăng lên, chi phí gián tiếp giảm và khoản tiền
phạt do dự án kéo dài giảm hoặc trong một số truờng hợp có thể đuợc nhận thuởng do
hoàn thành truớc thời hạn. Đa phần là thời gian rút ngắn thì tổng chi phí tăng lên.
Trong thực tế, đôi khi mục tiêu của nhà quản lí là phải đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành công việc.Trong truờng hợp này nhà quản lí phải thực hiện một kế hoạch chi phí
họp lí: rút ngắn đuợc tổng thời gian thực hiện dự án đồng thời chi phí tăng lên là cực
tiểu dựa trên phuơng pháp kế hoạch chi phí cực tiểu.
Trong quá trình lập dự án có thể xây dựng hai phuơng án: phuơng án bình
thuờng và phuơng án đẩy nhanh. Phuơng án bình thuờng là phuơng án dự tính mức chi
phí cho các công việc dự án ở mức bình thuờng ( đuợc xem là thấp nhất) va thơi gian
thực hiện dự án tuơng đối dài ( đuợc xem là dài nhất ) . Phuơng án đẩy nhanh là
phuơng án có thời gian thực hiện dự án ngắn ( đuợc xem là ngắn nhất ) và do đó cần
chi phí nhiều hơn ( chi phí trong truờng họp này đuợc xem là lớn nhất ).
Trên cơ sở hai phương án này, các nhà quản lý dự án xây dựng các phương án
điều chỉnh. Phương án điều chỉnh là phương án họp lý hơn, có chi phí thấp hơn
phương án đẩy nhanh và thời gian có thể rút ngắn so với phương án bình thương. Một
trong những phương án điều chỉnh được nhiêu nhà quản lí quan tâm là phương án hay
kế hoạch chi phí cực tiểu.
1.2.1.1.1. Khái niệm

Kế hoạch chỉ phí cực tiểu: là phương pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện những
công việc lựa chọn, sao cho chi phí tăng thêm cực tiểu, do đó, giảm tổng chi phí và rút
ngắn họp lý độ dài thời gian thực hiện dự án .
Thời gian bình thường: Thời gian bình thường thực hiện một công việc là thời
gian hoàn thành công việc trong những điều kiện bình thường, không có những thay

đổi đột biến về thiết bị, lao động, các nhân tố bên ngoài....

HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 7


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

Chỉ phí lao động bình thường : chi phí binh thường của một công việc là chi
phí cho một công việc nào đó thực hiện trong điều kiện binh thường ( gắn với thời
gian bình thường nêu trên.
Thời gian đẩy nhanh: thời gian đẩy nhanh là thời gian thực hiện một công việc
trong điều kiên đã được rút ngắn đến mức cho phép họp lí ( không thể rút ngắn thêm
được nữa ) trong điều kiện kĩ thuật, trình độ lao động và các nhân tố khác hiện tại.
Chi phí đẩy nhanh: Chi phí đẩy nhanh của một công việc là chi phí thực hiện
công việc gắn với thơi gian đẩy nhanh, là mức chi phí được xem là cao nhất khi thơi
gian thực hiện công việc đó không thể rút ngắn thêm trong điêu kiện hiện tại
Giả định về chi phí:. Trong phân tích chi phí, chúng ta giả định chi phí trực tiếp
thực hiện một công việc nào đó tăng lên khi thời gian thực hiện công việc được rút
ngắn.
1.2.1.2.1. Các bước thực hiện kế hoạch chi phí cực tiểu
Để thực hiện kế hoạch chi phí cực tiểu, cần tuân thủ các bước sau đây:
Bước 1: Vẽ sơ đồ mạng và tìm đường găng cho phương án bình thường.
Bước 2: Tính tổng chi phí của phương án bình thường.
Bước 3: Chọn trên đường găng những công việc mà khi đẩy nhanh tiến
độ thực hiện làm tăng chi phí thấp nhất. Giảm tối đa thời gian thực hiện công việc làm
tăng chi phí thấp nhất. Giảm tối đa thơi gian thực hiện công việc này.

Bước 4: Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công việc trên đường
găng cho đến khi mục tiêu đạt được hoặc không thể giảm thêm được nữa. Cuối cùng
thiết lập được một phương án điều chỉnh có chi phí tăng cực tiểu và thơi gian rút ngắn
cho với phương án bình thường.
Bước 5: Xác định thời gian thực hiện và tổng chi phí của phương án điều
chỉnh ( kế hoạch chi phí cực tiểu)
1.1.2. Phương pháp kế hoạch giảm tổng chi phí của phương án đẩy
nhanh.
Thông thường, các nhà quản lý luôn muốn thực hiện dự án với tiến độ nhanh
nhất nhưng lại không muốn bỏ ra chi phí quá lớn. Do đó, kế hoạch đặt ra là phải tiết

HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 8


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

kiệm được chi phí ở mức hợp lý so với phương án đẩy nhanh trong khi vẫn đảm bảo
được tiến độ dự án.
1.2.1.1. Khái niệm
Phương án đẩy nhanh là phương án có thời gian thực hiện ngắn nhất ( được
xem là không có khả năng rút ngắn hơn nữa) và chi phí lớn nhất.
Giả định: Giữa việc thời gian thực hiện từng công việc với hoạt động giảm giá
thành ( chi phí biên của mỗi công việc) và đường găng của phương án đẩy nhanh có
mối quan hệ phụ thuộc tuyến tính. Việc kéo dài thời gian thực hiện 1 công việc nào đó
của dự án có thể tiết kiệm được 1 khoản chi phí nhất định. D đó, muốn giảm chi phí
trực tiếp của phương án đẩy nhanh ta không thể kéo dài thời gian thực hiện công việc

găng mà chỉ có thể tác động đến thời gian của những công việc không găng.
1.2.1.2. Các bước thực hiện
Bước 1: Tính thời gian dự trữ của các công việc theo phương án đẩy nhanh
Bước 2: Xác định công việc găng và không găng.
Bước 3: Kéo dài thời gian thực hiện các công việc không găng nếu có thể đươc.
Lưu ý: Không thể kéo dài thời gian thực hiện các công việc này quá giới hạn,
đặc biệt là không quá thời hạn cho phép trong dự án bình thường.
Bước 4: Tính chi phí tiết kiệm được do tác động đến thời gian thực hiện các
công viêc không găng.
Tổng chi phí tiết kiệm của dự án

Trong đó:

- Ci: Chi phí biên của công việc không găng thứ i
- Ti: Thời gian thực tế kéo dài của công việc găng thứ i
- n: số công việc không găng của phương án đẩy nhanh mà có thể kéo
dài thời gian
- i: chạy từ 1 đến n

HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 9


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

Bước 5: Xác định thời gian hoàn thành và tổng chi phí thực hiện ( trực tiếp và
gián tiếp) của phương án điều chỉnh mới.

1.3. Quy trình quản lý chi phí dự án.
Mục tiêu của nhà quản lí là thực hiện công việc theo đúng tiến độ đồng thời có
thể tiết kiệm được chi phí sử dụng hiệu quả đồng vốn hoặc có thể kiểm soát chi phí,
đưa chi phí về mức kế hoạch.
1.3.1. Phân tích dòng chi phí.
1.3.1.1. Mục đích.
Phân tích dòng chi phí dự án giúp các nhà quản lý, chủ đầu tư, nhà thầu có kế
hoạch chủ động tìm kiếm đủ vốn và cung cấp theo đúng tiến độ đầu tư nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.1.2. Cách thực hiện.
Phương pháp phân tích dòng chi phí dự án dựa trên cơ sở chi phí thực hiện theo
từng công việc và số ngày hoàn thành công việc đó. Giả định chi phí được sử dụng
đồng đều trong các ngày thực hiện công việc, do đó, cho phép tính được chi phí bình
quân một ngày thực hiện từng công việc dự án. Dựa vào kế hoạch triển khai sớm và
mức chi phí trên một ngày, xây dựng đương cong chi phi tích lũy. Đường cong này và
đường cong chi phí tích lũy theo kế hoạch triển khai muôn (thiết lập tương tư) là
những cơ sở để quản lí chi phí dự án. Trên cơ sở hai dòng chi phí các nhà quản lí quyết
định lựa chọn kế hoạch triển khai sớm hoặc muồn nhằm tiết kiệm tối đa chi phí. Nếu
dòng tiền chi phí phát sinh theo kế hoạch triển khai sớm chủ yếu vào thơi kì đầu tiến
hành dự án thì việc vay mượn đầu tư ( nếu phải đi vay) sớm hơn, đồng nghĩa với việc
chi trả lãi vay nhiêu hơn. Như vậy, chi phí tài chính của dự án theo kế hoạch triển khai
sớm sẽ lớn hơn kế hoạch triển khai muộn.
1.3.2. Kiểm soát chi phí của dự án.
Kiểm soát chi phí là việc kiểm tra theo dõi tiến độ chi phí, xác định những thay
đổi so với kế hoạch, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để quản lí hiệu quả chi phí DA
Kiểm soát chi phi bao gồm những nội dung cơ bản sau :
- Kiểm soát việc thực hiện chi phí để xác định mức chênh lệch so với kế hoạch.

HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711


Trang 10


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

- Ngăn cản những thay đổi không được phép, không đúng so với đường chi phí
cơ sở.
- Thông tin cho cấp thẩm quyền về những thay đổi được phép
Để kiểm soát, theo dõi tiến độ chi phí cần xác định đường chi phí cơ sở. Đường
chi phí cơ sở là ngân sách theo thời đoạn được dùng để đo lường và theo dõi tiến trình
dự án. Trên cơ sở đường chi phí cơ sở, cán bộ dự án kiểm soát những biến động thực
tế, xác định nguyên nhân tạo nên sự thay đổi so với đường chi phí cơ sở và có kế
hoạch, biên pháp điều chỉnh kịp thời để quản lý hiệu quả chi phí dự án.

HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 11


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

CHƯƠNG II: Quá trình quản lý chi phí giai đoạn thực hiện vào công việc
xây dựng Showroom automoto Quảng Bình.
2.1.Ước tính và dự toán chỉ phí vào xây dựng Showroom automoto Quảng
Bình.
Các công việc xây dựng Showroom bao gồm: Đào đất, làm móng, trắc đạc, xây

tường gạch, làm đường ống nước, lắp đặt điện lưới, kiểm tra điện lưới, làm mái, kiểm
tra đường ống nước, xây từng bao, sơn lót, sơn phủ, làm trần thạch cao, lát gạch nền,
hoàn chỉnh nội thất, hoàn chỉnh ngoại thất và cuối cùng là tạo cảnh quan.
Công việc
M
ã
C

Công
Nội dung

Chương trình bình thường
Thời gian (tuần)

việc

Chương trình đẩy nhanh

Chi phí

Thời gian

Chi phí

A

M

B


(nghìn $)

(tuần)

(nghìn $)

A
A
B, C

2
3
1
3

2
5
2
5

2
7
3
7

10
50
5
30


1
3
1
2

12
56
7
40

C

0.5

1

1.5

4

1

4

C
D, F
D
D
G,E
I, H, K

L
M
M

1
1
2
1
1
1
3
1
1

1
1
3
2
1
2
4
2
1

1
1
4
3
1
3

5
3
1

5
0.5
40
10
0.5
17
23
8
16

1
1
2
1
1
1
2
1
1

5
0.5
45
13
0.5
20

28
11
16

N, O

2

4

6

35

2

45

I

2

3

4

25

2


30

P,Q

1

2

3

12

1

15

trước

V

A
B
C
D
E
F
G
H
I
K

L
M
N
O
P
Q
R

Đào đất
Làm móng
Trắc đạc
Xây tường gạch
Làm đường ống
nước
Lắp đặt điện lưới
Kiểm tra điện lưới
Làm mái
Xây tường bao
Kiểm tra ống nước
Sơn lót
Sơn phủ
Làm trần thạch cao
Lát gạch nền
Hoàn chỉnh nội
thất
Hoàn chỉnh ngoại
thất
Cảnh quan

Chi phí gián tiếp là 3 nghìn USD/tuần

2.2.Áp dụng hai phương pháp thực hiện kế hoạch chỉ phí vào xây dựng
Showroom automoto Quảng Bình.

HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 12


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

Xem xét từng phương pháp được áp dụng trong quản lý chi phí giai đoạn thực
hiện đầu tư với trình tự các công việc, thời gian được thực hiện theo bảng sau:
Công việc

CV

A
B
C
D

Công
việc

Nội dung

trước


Đào đất
Làm móng
A
Trắc đạc
A
Xây tường gạch
B, C
Làm đường ống
E
C
nước
F
C
Lắp đặt điện lưới
G Kiểm tra điện lưới
D, F
H Làm mái
D
I
Xây tường bao
D
K Kiểm tra ống nước
G,E
L
Sơn lót
I, H, K
M Sơn phủ
L
N Làm trần thạch cao
M

O Lát gạch nền
M
P
N, O
Hoàn chỉnh nội thất
Hoàn chỉnh ngoại
Q
I
thất
R
Cảnh quan
P,Q
Tổng
Chi phí gián tiếp là 3 nghìn USD/tuần

Chương trình bình
thường
Thời gian
Chi phí

Chương trình đẩy nhanh
Thời gian

Chi phí

(tuần)

(nghìn $)

(tuần)


(nghìn $)

2
5
2
5

10
50
5
30

1
3
1
2

12
56
7
40

1

4

1

4


1
1
3
2
1
2
4
2
1
4

5
0.5
40
10
0.5
17
23
8
16
35

1
1
2
1
1
1
2

1
1
2

5
0.5
45
13
0.5
20
28
11
16
45

3

25

2

30

2

12
291

1


15
348

2.2.1. Phương pháp kế hoạch chi phí cực tiểu

Bước 1: Vẽ sơ đồ mạng và tìm đường găng cho phương án bình thường

Đường găng: A-B-D-H-L-M-N-P-R
29 tuần
Đường cận găng 1: A-B-D-H-L-M-O-P-R
28 tuần
Đường cận găng 2: A-B-D-G-K-L-M-P-R
28 tuần
Bước 2: Tính tổng chi phí của phương án bình thường
HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 13


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

TC( bình thường) = 291 ( nghìn USD)
Bước 3, 4: Chọn trên đường găng những công việc mà khi đẩy nhanh tiến độ
thực hiện làm tăng chi phí thấp nhất.
Công việc găng
của phương án

Thời gian thực hiện


Chi phí biên

(tuần)

(nghìn USD)

bình thường

Phương án

Thời gian có

Thời gian thực

thể đẩy
nhanh (tuần)

tế đẩy
nhanh

Chi phí trực
tiếp tăng thêm
(nghìn USD)

(tuần)

Phương án

bình thường đẩy nhanh


Đường găng ban đầu A-B-D-H-L-M-N-P-R là 29 tuần
A

2

1

2

1

1

2

B

5

3

3

2

2

6


D

5

2

3.33

3

-

-

H

3

2

5

1

-

-

L


2

1

3

1

1

3

M

4

2

2.5

2

2

5

N

2


1

3

1

1

3

P

4

2

2

2

-

-

R

2

1


3

1

1

3

-

-

Đường găng thứ hai A-B-D-H-L-M-O-P-R
O

1

1

-

0

Tổng chi phí trực tiếp tăng thêm

22

Bước 5: Xác định thời gian thực hiện và tổng chi phí của phương án điều chỉnh
Tuần thứ
29

28
27
26
25
24
23
22
21
CP trực tiếp

291

294

296 298.5 301

304

307

310

313

CP gián tiếp

87

84


81

75

72

69

66

63

Tổng chi phí

378

378

377 376.5 376

376

376

376

376

78


Phương án điều chỉnh theo kế hoạch chi phí cực tiểu có thời gian thực hiện là
21 tuần , với chi phí trực tiếp là 313 nghìn USD và chi phí gián tiếp là 63 nghìn USD ,
tổng chi phí là 376 nghìn USD . So với phương án bình thường đã giảm được 8 tuần
và tổng chi phí tiết kiệm được là 2 nghìn USD.
2.2.2. Phương pháp kế hoạch giảm tổng chi phí của phương án đẩy nhanh
Bước 1: Tính thời gian dự trữ của các công việc theo phương án đẩy nhanh
HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 14


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

Công
việc

ES

EF

LF

LS

TGDTTP

TGDTTD


A

0

1

1

0

0

0

B

1

4

4

1

0

0

C


1

2

4

3

2

0

D

4

6

6

4

0

0

E

2


3

7

6

4

4

F

2

3

6

5

3

3

G

6

7


7

6

0

0

H

6

8

8

6

0

0

I

6

7

8


7

1

0

K

7

8

8

7

0

0

L

8

9

9

8


0

0

M

9

11

11

9

0

0

N

11

12

12

11

0


0

O

11

12

12

11

0

0

P

12

14

14

12

0

0


Q

7

9

14

12

5

5

R

14

15

15

14

0

0

Bước 2: Xác định các công viêc găng và không găng Công việc găng: a-b-d--gh-k-l-m-n-o-p-r Công việc không găng : c-f-e-i-q
Bước 3,4: Kéo dài thời gian thực hiện các công việc không găng trong giới hạn

cho phép và tính chi phí tiết kiệm được do tác động đến thời gian thực hiện các công
việc không găng
C/v
không
găng

Thời gian (tuần)

CP biên

Chi phí
(nghìn USD)

của

(nghìn
USD)

TG dự
trữ (tuần)

TG có thể TG thực tế
kéo dài

kéo dài

(tuần)

(tuần)


Tổng CP
tiết kiệm
(Nghìn
USD)

CTĐN
CTBT

CTĐN

CTBT

CTĐN

C

2

1

5

7

2

0

1


0

0

E

1

1

4

4

0

4

0

0

0

F

1

1


5

5

0

3

0

0

0

I

2

1

10

13

3

0

1


0

0

HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 15


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
Q

3

2

25

30

5

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn
5

1

Tổng

1


5

1

5

Bước 5: Xác định tổng thời gian hoàn thành và tổng chi phí thực hiện Tổng thời
gian hoàn thành dự án là: 15 tuần
Tổng chi phí thực hiện là 388 nghìn USD trong đó chi phí trực tiếp là 343 nghìn
USD và chi phí gián tiếp là 45 nghìn USD Từ 2 phương pháp trên ta có bảng tổng hợp
sau :
Phương án bình Phương án đẩy Kế hoạch chi phí

Kế hoạch giảm tổng
chi phí của phương

thường

nhanh

cực tiểu

29

15

21

15


291

348

313

343

87

45

63

45

378

393

376

388

Thời gian (tuần)
Chi phí trực tiếp (nghìn
USD)
Chi phí gián tiếp
(nghìn USD)

Tổng chi phí (nghìn
USD)

án đẩy nhanh

2.3.Thực hiện quy trình quản lý chỉ phí vào xây dựng Showroom
automoto Quảng Bình.
Phân tích dòng chi phí của công trình
Dựa trên cơ sở chi phí thực hiện theo từng công việc và số ngày hoàn thành công
việc đó để phân tích dòng chi phí dự án. Với giả định chi phí được sử dụng đồng đều
trong các tuần thực hiện công việc.
Bảng: Thời gian và chi phí thực hiện dự án
Công
việc

Thời
gian
(tuần)

A

2

B

5

C

Công

việc
trước

Chi phí Chi phí một tuần
(nghìn $)
(nghìn $)

Thời gian bắt đầu
Sớm

Muộn

10

5.00

0

0

A

50

10.00

2

2


2

A

5

2.50

2

5

D

5

B, C

30

6.00

7

7

E

1


C

4

4.00

4

13

HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 16


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

F

1

C

5

5.00

4


12

G

1

D, F

0.5

0.50

12

13

H

3

D

40

13.33

12

12


I

2

D

10

5.00

12

13

K

1

G,E

0.5

0.50

13

14

L


2

I, H, K

17

8.50

15

15

M

4

L

23

5.75

17

17

N

2


M

8

4.00

21

21

O

1

M

16

16.00

21

22

P

4

N, O


35

8.75

23

23

Q

3

I

25

8.33

14

24

R

2

P,Q

12


6.00

27

27

2.4.Những ưu điểm và nhược điểm rút ra được từ quy trình quản lý chỉ phí
Showroom automoto Quảng Bình.
2.4.1.

Ưu điểm.

Phân tích dòng chi phí theo kế hoạch triển khai sớm và muộn giúp chủ đàu tư
lập được kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn hợp lí. Đối với các dự án quy mô nhỏ
và vừa, số lượng công việc không lớn, khá ổn định, chi phí đồng đều theo đơn vị thời
gian thì phương pháp hiệu quả.
Phương pháp kiểm soát chi phí cho phép ta theo dối tiến độ chi phí, phát hiện ra
những thay đổi tiêu cực kịp thời để đề xuất giải pháp khắc phục.
2.4.2.

Nhược điểm.

Phương pháp phân tích dòng chi phí khó thực hiện đối với dự án quy mô lớn có
nhiều công việc chồng chéo, phụ thuộc vào giả định chi phí được sử dụng đồng đều
trong các ngày thực hiện công việc. Đối với dự án quy mô lớn, nhiều loại công việc
với tính chất phức tạp, không ổn định, đòi hỏi các khoản chi phí khác nhau theo thời
gian khác nhau thì phương pháp này không hiệu quả. Phương pháp này chỉ đưa ra cái
nhìn tổng quan tổng chi phí sử dụng theo kế hoạch triển khai sớm hay muộn mà không
theo dõi được tiến độ chi phí từng thời kỳ cũng như chưa xác định được những biến

động của chi phí thực hiện so với kế hoạch.

HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 17


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

Phương pháp kiểm soát chi phí dự án phụ thuộc vào đường chi phí cơ sở, nếu
đường cơ sở không được tính toán họp lí, chính xác thì việc thực hiện phương pháp
không có ý nghĩa.

HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 18


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

CHƯƠNG III: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý chi phí giai đoạn
thực hiện đầu tư trong đầu tư xây dựng công trình.
3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác ước tính, dự toán chi phí thực hiện DA.
3.1.1. Cần thống nhất quản lý giá xây dựng vào một đầu mối để tránh tình

trạng trùng chéo như hiện nay là lập tổng mức đầu tư do cơ quan kế hoạch đầu tư ban

hành, tổng dự toán do cơ quan xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư do cơ
quan tài chính quản lý.
Các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước về đầu tư, xây dựng và tài chính
cần phối họp nghiên cứu để có thể ban hành đồng bộ các căn cứ pháp lý như suất vốn
đầu tư, giá chuẩn, định mức đơn giá dự toán phục vụ quy trình xác định giá sản phâm
xây dựng (tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán các hạng mục công trình) cũng như
các văn bản hướng dẫn phương pháp lập giá sản phẩm xây dựng đối với những công
trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây
dựng.
3.1.2. Hoàn thiện các căn cứ chủ yếu để lập giá trị dự toán xây lắp.

3.1.2.1. Hoàn thiện hệ thống định mức dự toán xây dựng cơ bản.
Bổ sung định mức cho các công tác xây lắp chưa có trong tập định mức dự toán
chi tiết hiện hành.
Hoàn thiện nội dung và phương pháp lập đơn giá tổng họp trong xây dựng cơ
bản
Hoàn thiện bảng giá cả máy xây dựng
Rà soát lại danh mục máy và thiết bị thi công trong tập giá cả máy hiện hành,
phối họp với các doanh nghiệp xây dựng, các hãng, các nhà chế tạo, các nhà tư vấn và
nhà đầu tư nước ngoài có các công trình xây dựng ở Việt Nam để xác định các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật cho từng nhóm máy và loại máy cụ thể cần bổ sung. Cơ quan có thẩm
quyền và nhà nước (Bộ Tài chính) cần hoàn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định, nội
dung báo giá ca máy cần bao gồm đầy đủ nội dung các chi phí như khấu hao cơ bản,
khấu hao sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, chi phí nhiên liệu, động lực, chi phí nhân công
và các chi phí khác, tạo thuận lợi cho việc tính toán, điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.
Đối với một số loại máy xây dựng sử dụng hình thức cho thuê cũng cần có phương
pháp xác định giá ca máy theo hình thức này nhằm hạn chế sự biến động quá lớn của
HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 19



Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

các mức giá thuê máy móc, thiết bị trên thị trường xây dựng, đặc biệt là các công trình
xây dựng thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn do nhà nước đầu tư và quản lý.
Hoàn thiện định mức các chi phí tính theo tỷ lệ trong dự toán xây lắp:
+ Xây dựng danh mục, lựa chọn phương pháp tính chi phí chung phù họp với
tình hình thực tế trong nước, khu vực và quốc tế trong từng thời kỳ.Trị số định mức
chi phí chung phải phù họp với quy mô, tính chất của từng loại công trình, công tác
xây lắp. Ban hành định mức chi phí chung cho từng loại công tác hoặc một nhóm công
tác xây lắp để làm căn cứ lập đơn giá tổng họp xây dựng cơ bản.
+ Nghiên cứu xác định tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trước phù họp với từng loại
công tác hoặc nhóm công tác xây lắp của đơn giá tổng họp xây dựng cơ bản
3.1.2.2. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán xây lẳp của các tổ chức
tư vẩn bằng việc nâng cao chất lượng công tác đo bóc tiên lượng công tác xây lắp, áp
dụng chương trình chuẩn thống nhất để tính toán dự toán trong các tổ chức tư vấn.
Việc từng bước hội nhập với khu vực và thế giới trong lĩnh vực tiên lượng dự
toán và quản lý giá xây dựng cần được nghiên cứu xem xét cả về định hướng lẫn
phương pháp và bước đi cụ thể.
3.1.2.3. Thu nhập thông tin và sử dụng các thông tin về giá được tích luỹ từ
các dự án đầu tư xây dựng trong nhiều năm qua. Đây là nguồn tài liệu rất quan trọng
trong việc hoàn thành hệ thống định mức và đơn giá xây dựng.
Để ngăn chặn nhà thầu bỏ thầu với giá thấp hơn giá thành cần thực hiện các
biện pháp xây dựng định mức nội bộ riêng của nhà thầu theo trình độ quản lý sản xuất
kinh doanh, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ bão lãnh đấu thầu và bảo lãnh thực hiện
họp đồng làm cho nhà thầu phải suy nghĩ kỹ khi quyết định báo giá dự thầu; nhà thầu
phải tăng cường hạch toán giá thành để có cơ sở bỏ giá thầu không thấp hơn giá thành.

3.1.3. Xây dựng quy trình công khai hoá thành quyết toán công trình

Để nâng cao chất lượng quản lý giá, chi phí trong xây dựng, cần phải xây dựng
quy trình và công khai hoá việc kiểm tra, kiểm soát thanh quyết toán vốn đầu tư. Đây
là giải pháp góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thất thoát trong đầu tư và
xây dựng. Trước tiên cần xây dựng và công khai hoá quy trình kiểm tra, kiểm soát
phiếu giá thanh toán.
HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 20


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

Công tác quyết toán vốn đầu tư, dự án hoàn thành là khâu cuối cùng trong quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản để công nhận tính họp pháp, họp lý về sử dụng vốn đầu
tư tạo ta tài sản cố định cho nền kinh tế. Đây cũng là giải pháp tài chính quan trọng để
ngăn ngừa lãng phím thất thoát vốn đầu tư của nhà nước.
3.2.Giải pháp nâng cao thực hiện các phương pháp.
Trước hết phải xác định mục tiêu quản lí dự án, tính chất, quy mô của dự án,
lựa chọn phương pháp sử dụng thích họp.
Dựa trên cơ sở dự toán, lập kế hoạch chi phí, thực hiện quản lí chi phí đúng
nguyên tắc, đúng mục tiêu.
Kiểm tra sát sao quy trình quản lí chi phí, phân chia trách nhiệm theo từng cấp.
Nâng cao trình độ các cấp quản lí: quản lí dự án, quản lí chức năng, quản lí cao cấp.
Thực hiện các phương pháp kết họp, đồng bộ quản lí giữa các cấp.

HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711


Trang 21


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

C. KẾT LUẬN
Như vậy, chúng ta đã nghiên cứu được toàn bộ lí thuyết, phưong pháp cũng như
giải pháp nâng cao hoạt động quản lí chi phí trong giai đoạn thực hiện nhằm đảm bảo
thực hiện mục tiêu quản lí dự án. Các phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng, song
nếu nhà quản lí lựa chọn họp lí, phù họp với tính chất dự án, mục tiêu đề ra thì các
phương pháp sẽ hiệu quả, có ý nghĩa.
Việc hiểu rõ, nắm bắt và ứng dụng các phương pháp trong công tác quản lí đầu
tư vừa thực hiện kế hoạch chi phí họp lí, vừa sử dụng hợp lí và hiệu quả nguồn vốn
đầu tư, vừa thực hiện mục tiêu quản lí là rất quan trọng. Do vậy, trong tương lai,
chuyên đề “Quản lí chi phí” sẽ được quan tâm nghiên cứu sâu rộng hơn.

HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 22


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………..……….1
2. Mục tiêu chọn đề tài……………………………………………………………..………1
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Lý thuyết chung về quản lý chi phí dự án giai đoạn thực hiện..................2
1.1.

Khái niệm chung.........................................................................................................2

1.1.1.

Quản lý chi phí dự án..............................................................................................2

1.1.2.

Quản lý chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư..................................................4

1.1.3.

Ước tính và dự toán chi phí các công việc của dự án............................................4

1.1.3.1.

Ước tính chi phí các công việc dự án...................................................................4

1.1.3.2.

Dự toán chi phí công việc dự án...........................................................................6

1.2.


Các phương pháp thực hiện kế hoạch chi phí.........................................................6

1.2.1.

Phương pháp kế hoạch chi phí cự tiểu...................................................................6

1.3.1.1.
1.2.2.

Các bước thực hiện kế hoạch chi phí cực tiểu......................................................8
Phương pháp kế hoạch giảm tổng chi phí của phương án đẩy nhanh.................8

1.2.2.1.

Khái niệm..............................................................................................................8

1.2.2.2.

Các bước thực hiện...............................................................................................9

1.3.

Quy trình quản lý chi phí dự án................................................................................9

1.3.1.

Phân tích dòng chi phí..........................................................................................10

1.3.2.1.


Mục đích..............................................................................................................10

1.3.2.2.

Cách thực hiện....................................................................................................10

1.3.2.

Kiểm soát chi phí của dự án................................................................................10

CHƯƠNG II: Quá trình quản lý chi phí giai đoạn thực hiện vào công việc xây dựng
Showroom automoto Quảng Bình......................................................................................11
2.2.

Áp dụng hai phương pháp thực hiện kế hoạch chỉ phí vào....................................12

HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 23


Môn học: Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
2.3.

Giảng viên: PGS.TS Trần Văn Tấn

Thực hiện quy trình quản lý chỉ phí vào xây dựng...............................................15

2.4.1.


Ưu điểm.................................................................................................................16

2.4.2.

Nhược điểm...........................................................................................................16

CHƯƠNG III: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý chi phí giai đoạn thực hiện đầu
tư trong đầu tư xây dựng công trình.................................................................................18
3.1.

Giải pháp hoàn thiện công tác ước tính, dự toán chi phí thực hiện DA.................18

3.2.

Giải pháp nâng cao thực hiện các phương pháp...................................................20

C. KẾT LUẬN

HVTH: Trần Ngọc Đức Tâm - Lớp: DAQB1711

Trang 24



×