Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại ban quản lý dự án đầu tư tỉnh yên bái (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.01 KB, 136 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

ĐỖ VĂN ĐÔNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

Đỗ Văn Đông

*

LUẬN VĂN THẠC SỸ

*

Ngành: Quản lý đô thị và Công trình

Năm - 2019

BỘ XÂY DỰNG

*

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Hà Nội - 2019



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

ĐỖ VĂN ĐÔNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỈNH YÊN BÁI

Chuyên ngành:

Quản lý đô thị và Công trình

Mã ngành:

60.58.01.06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS BÙI MẠNH HÙNG.

XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG

Hà Nội - 2019



LỜI CẢM ƠN

Kính thưa Thầy Cô, cho đến hôm nay tác giả đã gần kết thúc chương trình
học Thạc sĩ ngành Quản lý đô thị và công trình. Khi hoàn tất Luận văn tốt
nghiệp, tác giả muốn gửi lời tri ân đến tất cả quý Thầy Cô khoa Sau đại học
Trường Đại Học Kiến trúc Hà Nội và những người đã giúp đỡ em trong 2 năm
vừa qua.
Tác giả xin cảm ơn quý Thầy Cô đã tạo điều kiện học tập tốt, đã tận tình
hướng dẫn, định hướng khoa học và thường xuyên giúp đỡ về mọi mặt để tác giả
hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Mạnh Hùng, người
đã hết lòng hướng dẫn trong suốt thời gian làm Luận văn tốt nghiệp.
Đề tài nghiên cứu của Luận văn liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp khác
nhau, trong đó các cơ sở pháp lý còn hạn chế, số liệu thu thập phục vụ luận văn
gặp khó khăn. Mặt khác trình độ người nghiên cứu còn có những hạn chế nhất
định, nên bản Luận văn khó tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận
được các nhận xét và góp ý để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn và kính chúc Thầy Cô, bạn bè
dồi dào sức khỏe, thành công trong công tác.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Văn Đông


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Văn Đông


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

ATLĐ

An toàn lao động

BVTC

Bản vẽ thi công

BXD

Bộ Xây dựng

DA

Dự án

ODA


Vốn vay của nhà tài trợ nước ngoài

CĐT

Chủ đầu tư

ĐTXDCT

Đầu tư xây dựng công trình



Giám đốc

MT

Môi trường

QLCP

Quản lý chi phí

ĐTXD

Đầu dư xây dựng

GPMB

Giải phóng mặt bằng


HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSMT

Hồ sơ mời thầu

NSĐP

Ngân sách Địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTU

Ngân sách Trung ương

QLDA

Quản lý dự án

TK-DT

Thiết kế - Dự toán

TKKT


Thiết kế kỹ thuật

TMĐT

Tổng mức đầu tư

TVGS

Tư vấn giám sát

TVTK

Tư vấn thiết kế

XD (XL)

Xây dựng (Xây lắp)

XDCB

Xây dựng cơ bản

XDCT

Xây dựng công trình

UBND

Ủy ban nhân dân



VĐT

Vốn đầu tư

ỦBTVQH

Ủy ban thường vụ Quốc hội

XD

Xây dựng

KHDT

Kế hoạch đầu tư


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ

MỞ ĐẦU

1


Lý do chọn đề tài

1

Mục đích nghiên cứu

1

Mục tiêu nghiên cứu

1

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

Phương pháp nghiên cứu

2

Ý nghĩa thực tiễn khoa học

2

Cấu trúc luận văn

2
NỘI DUNG


1.1

CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỘC DỰ ÁN SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TỈNH YÊN BÁI

4

Giới thiệu về Ban Quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái

4

1.1.1 Thông tin chung

4

1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án

4

1.1.3 Nhân lực của Ban Quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái

8

1.2

Chức năng nhiệm vụ cụ thể của Ban quản lý dự án đầu tư
tỉnh Yên Bái


9

1.2.1 Chức năng của Ban Quản lý dự án

9

1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn chính của Ban Quản lý dự án

9

1.3

Tổng quan các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách
nhà nước thuộc Ban quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái

11

1.3.1 Tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp và quy mô, phạm vi của
các dự án được cấp từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước

11


1.3.2 Quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và xử lý công việc

15

Thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án
sử dụng vốn Ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý dự án từ
năm 2015 – 2018


16

1.4. Thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng sử dụng vốn
1
Ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý dự án giai đoạn chuẩn bị dự
án

17

1.4 Thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng sử dụng vốn
.2
Ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý dự án giai đoạn thực hiện dự
án

21

1.4 Thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng sử dụng vốn
.3
Ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý dự án giai đoạn kết thúc xây
dựng

29

1.4.4 Quy trình quản lý các dự án của Ban Quản lý dự án

32

1.4


Những kết quả trong quản lý chi phí về đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban quản lý dự án đầu tư
tỉnh Yên Bái

35

Những hạn chế, tồn tại trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng
sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban quản lý dự án đầu tư
tỉnh Yên Bái

37

1.6.1 .Những hạn chế, tồn tại trong tổ chức bộ máy quản lý chi phí và
trang thiết bị phục vụ chuyên môn

38

1.6.2 Những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý tổng mức đầu tư

39

1.6.3 Những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý chi phí giai đoạn
thực hiện dự án

39

1.6.4 Những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý chi phí trong tạm
ứng, thanh quyết toán

41


Nguyên nhân dẫn đến các tồn tại trong quản lý chi phí xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban quản lý dự án
đầu tư tỉnh Yên Bái

42

1.5
1.6

1.7

1.7.1 Nguyên nhân chủ quan và khách quan

42

1.7.2 Nguyên nhân trong quản lý dự toán

46

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ THUỘC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

49


2.1

Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu, nguyên tắc và phạm vi đầu tư từ

vốn ngân sách nhà nước

49

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vốn ngân sách Nhà nước ảnh hưởng tới
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

49

2.1.2 Đặc điểm, yêu cầu và nguyên tắc đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước

51

2.1.3 Phạm vi đầu tư từ ngân sách Nhà nước

53

2.2

54

Cơ sở hình thành chi phí trong các dự án đầu tư xây dựng

2.2.1 Khái niệm về đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng

54

2.2.2 Các dữ liệu chủ yếu hình thành và đặc điểm của chi phí xây dựng


56

2.2.3 Chi phí xây dựng công trình thể hiện qua các giai đoạn của quá
trình đầu tư xây dựng

58

2.3

60

Khái quát về quản lý chi phí đầu tư xây dựng

2.3.1 Sơ lược về giá trong xây dựng

60

2.3.2 Chi phí đầu tư xây dựng

60

2.3.3 Khái niệm về quản lý chi phí đầu tư xây dựng

61

2.3.4 Bản chất, nhiệm vụ, nguyên tắc, phương pháp và nội dung quản lý
chi phí đầu tư xây dựng

61


2.4

63

Nội dung quản lý chi phí trong dự án đầu tư xây dựng

2.4.1 Quản lý tổng mức đầu tư của dự án

63

2.4.2 Quản lý dự toán công trình thuộc dự án

64

2.4.3 Quản lý định mức, giá xây dựng công trình của dự án

66

2.4.4 Quản lý giá hợp đồng xây dựng thực hiện dự án

67

2.4.5 Quản lý thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng

68

2.4.6 Quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng

69


2.5

Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi phí đầu tư xây
dựng

70

2.5.1 Các nhân tố chủ quan

70

2.5.2 Các yếu tố khách quan

72

2.6

Cơ sở pháp lý về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong các dự
án đầu tư sử dụng vốn Ngân sách nhà nước

73

2.6.1 Quy định về vốn ngân sách và vốn ngoài ngân sách trong đầu tư
xây dựng

73


2.6.2 Quy định về nội dung quản lý và điều kiện được cấp phát vốn
đầu tư xây dựng thuộc ngân sách


76

2.6.3 Quy định về quản lý, quyết toán vốn đầu tư thuộc nguồn ngân
sách nhà nước

78

2.6.4 Quy định về thẩm định dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân
sách nhà nước

85

2.6.5 Thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước

86

2.6.6 Những quy định cụ thể của văn bản quy phạm pháp luật về quyết
toán vốn đầu tư dự án xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước

88

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỈNH YÊN BÁI

89


Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý chi phí đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban quản lý dự án
đầu tư tỉnh Yên Bái

89

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí đầu
tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban quản lý
dự án đầu tư tỉnh Yên Bái

92

3.2.1 Đề xuất giải pháp hoàn thiện nguồn nhân lực và chuẩn hoá hồ
sơ tại Ban QLDA đầu tư tỉnh Yên Bái

92

3.2.2 Đề xuất điều kiện, nguyên tắc và hình thức cấp phát vốn các dự
án đầu tư bằng ngân sách nhà nước cấp tỉnh

94

3.2.3 Đề xuất hình thức cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng từ vốn
ngân sách nhà nước

99

3.1

3.2


3.2.4 Đề xuất quy trình quản lý, quy trình thẩm định dự án đầu tư sử
100
dụng nguồn ngân sách nhà nước
3.2.5 Đề xuất thành phần và nội dung chính trong hồ sơ thẩm định chi
104
phí dự án đầu tư sử dụng vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước
3.2.6 Hoàn thiện một số nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng liên
110
quan đến kiểm soát chi phí
3.2.7 Hoàn thiện một số nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng liên
quan đến lập, thẩm tra, phân bổ, thanh quyết toán và quy đổi vốn 115
đầu tư
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

120

TÀI LIỆU THAM KHẢO

123


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu sơ
đồ
Hình 1.1.

Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban QLDA

Hình 1.2.


Quy trình chung QLDA ĐTXD công trình tại Ban QLDA

Hình 1.3.

Sơ đồ quá trình lập dự toán theo thiết kế và định mức

Hình 3.1.

Quy trình thẩm định cấp phát vốn đầu tư

Hình 3.2.

Trình tự kiểm soát thanh toán vốn đầu tư theo hợp đồng

Hình 3.3.

Quy trình thẩm tra quyết toán vốn dự án hoàn thành

Tên sơ đồ

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3a.
Bảng 1.3b
Bảng 1.4a
Bảng 1.4b

Bảng 1.5

Tên BẢNG
Nhân lực của Ban Quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái
Các dự án đầu tư xây dựng thay đổi tổng mức đầu tư 20152018
Kết quả thẩm định dự án xây dựng Đường Hoàng Thi (Giai
đoạn 2), huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
Kết quả thẩm định dự án xây dựng Hạ tầng Khu di tích lịch sử
cách mạng cấp Quốc gia Khu ủy Tây Bắc, tỉnh Yên Bái
Bảng tổng hợp một số dự án do Ban QLDA làm chủ đầu tư
Bảng tổng hợp một số dự án tiêu biểu do Ban QLDA làm làm
tư vấn QLDA, giám sát thi công
Công tác quyết toán vốn dự án hoàn thành của Ban QLDA
trong giai đoạn 2015-2018


1

MỞ ÐẦU


Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn, nguồn vốn ngân sách
còn hạn hẹp thì việc quản lý sử dụng ngân sách cần phải được quan tâm để hạn chế
tối đa thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng. Việc ban hành các Luật, Nghị định
và Thông tư có liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý đầu tư và xây dựng ở Việt
Nam thời gian qua đã góp phần hoàn thiện và khắc phục những hạn chế khi thực
hiện theo cơ chế cũ.
Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác quản lý chi phí trong dự án đầu tư xây

dựng tại Ban Quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra,
tồn tại nhiều vướng mắc trong việc thu xếp và quản lý nguồn vốn, tổng mức đầu tư
và dự toán phải điều chỉnh nhiều lần, chưa đảm bảo tiết giảm tối đa chi phí thực
hiện dự án. Xuất phát từ yêu cầu cấp bách đang đặt ra trong thực tiễn nói trên và
nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái, học viên
lựa chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp khóa học của mình.


Mục đích nghiên cứu của đề tài

Luận văn được lựa chọn nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý chi
phí đầu tư xây dựng ở các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý
dự án đầu tư tỉnh Yên Bái, trên cơ sở đó tìm ra các đề xuất giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho Ban
quản lý dự án.


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chi phí đầu tư xây dựng và công tác quản lý chi
phí đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước.


2

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái.

- Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nội dung chi phí và công tác quản lý chi
phí đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Chủ đầu tư.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái trong giai đoạn
2013 - 2018.


Phương pháp nghiên cứu của đề tài

- Phương pháp luận: Duy vật biện chứng, phân tích hệ thống
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích kết hợp phân tích định tính và
phân tích định lượng, so sánh và tổng hợp kết quả.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thống kê để đánh giá thực trạng, tồn tại
và nguyên nhân tồn tại trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cơ bản về công tác
quản lý chi phí đầu tư xây dựng; đề xuất mô hình quản lý, đổi mới cơ chế quản lý
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư,
- Ý nghĩa thực tiễn: Hoàn chỉnh các giải pháp quản lý chi phí đầu tư xây dựng
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên
Bái, giúp cho Ban Quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái có cơ sở khoa học để quản lý

hiệu quả vốn ngân sách nhà nước đối với các dự án đầu tư.


Cấu trúc của luận văn

Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương. Cụ thể:


3

Chương 1: Thực trạng quản lý chi phí đầu tư xây dựng dự án sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng tỉnh Yên Bái.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về chi phí đầu tư và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái.


4

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỘC
DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TỈNH YÊN BÁI

1.1. Giới thiệu về Ban Quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái
1.1.1. Thông tin chung
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Yên Bái được thành lập theo
Quyết định số 297/QĐ-UBND ngày 17/6/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên

Bái. Tại Quyết định số 669/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 thành lập Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng tỉnh Yên Bái trên cơ sở tách Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng và khu công nghiệp tỉnh Yên Bái; được đổi tên, quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức tại Quyết định số 785/QĐ-UBND ngày
09/6/2011. Ban Quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái thành lập trên cơ sở hợp nhất
và tổ chức lại Ban Quản lý đầu tư xây dựng tỉnh Yên Bái và Ban Quản lý dự án
các công trình xây dựng thuộc Sở Xây dựng tại Quyết định số 824/QĐ-UBND
ngày 30/5/2018.
- Tên giao dịch: Ban quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái.
- Trụ sở giao dịch chính: Tổ 36A, phường Yên Thịnh (số 260A đường Trần
Phú) thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Quang Đức.
- Nơi đăng ký hoạt động: Sở Xây dựng tỉnh Yên Bái.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án
Ban quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái là Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng khu vực của tỉnh Yên Bái, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái; chịu
sự chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ban quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con
dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng theo quy định


5

hiện hành; là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ, tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt
động theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ và các
quy định hiện hành của nhà nước và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày
10/10/2016 của Chính phủ.
Cơ cấu tổ chức và biên chế Ban quản lý dự án như sau:
1) Ban giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái


Giám đốc BQLDA

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Ban QLDA (1)

Ban QLDA (2)

Phòng Kế toán -

Phòng Kế hoạch -

Phòng Quản lý

Hành chính

Tổng hợp

dự án

Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban QLDA
Ban giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái gồm: Giám đốc và 02
Phó Giám đốc.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, điều động,
luân chuyển, thực hiện chế độ chính sách với các chức danh Giám đốc, Phó
Giám đốc theo quy định hiện hành của nhà nước và phân cấp quản lý tổ chức
cán bộ của tỉnh.
- Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt

động thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị
và việc hoạt động nghề nghiệp, thi hành nhiệm vụ của cán bộ, viên chức và người
lao động thuộc quyền theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.


6

- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách, chỉ đạo một số mặt
công tác của đơn vị; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Phó Giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành, thực
hiện các nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân công và giải quyết những vấn đề
phát sinh thuộc lĩnh vực phụ trách. Đối với những vấn đề liên quan nhiều lĩnh
vực hoặc liên quan đến cơ quan cấp trên thì phải có ý kiến của Giám đốc trước
khi quyết định. Đối với lĩnh vực công tác được phân công hay ủy quyền, quyết
định của Phó Giám đốc có hiệu lực như Giám đốc.
- Kế toán trưởng Ban quản lý dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm và miễn nhiệm. Có trách nhiệm giúp Giám đốc Ban quản lý dự án trong
việc quản lý và thực hiện các chế độ tài chính theo quy định của pháp luật.
2) Khối các phòng chức năng, nghiệp vụ
Khối các phòng chức năng, nghiệp vụ gồm:
- Phòng Kế toán - Hành chính;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý dự án.
Các phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó trưởng phòng. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh Trưởng phòng và Phó trưởng
phòng theo quy định hiện hành.
Trưởng phòng là người đứng đầu phòng, quản lý điều hành mọi hoạt động
thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; chịu trách nhiệm trước Giám

đốc, Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của phòng; phụ trách chung và trực tiếp phụ trách các lĩnh vực quản lý.
Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ trách, theo dõi, chỉ đạo
một số mặt công tác được phân công, quản lý. Chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng về tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc được phân công, quản lý. Trực
tiếp thực hiện và tham mưu các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
được phân công, quản lý.


7

3) Biên chế Ban quản lý dự án:
- Giám đốc Ban quản lý dự án xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Biên
chế và số lượng người làm việc được xác định trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được phê duyệt;
- Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động của Ban quản lý
dự án căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức Ban quản lý dự án, quỹ tiền lương được giao và quy
định của pháp luật có liên quan.
- Giám đốc Ban quản lý dự án quyết định việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm các viên chức của Ban quản lý dự án theo phân cấp, bảo đảm tuân thủ các
quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng viên chức, người lao
động trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cá nhân đảm nhận thực hiện công việc chuyên môn của Ban quản lý dự
án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Ban quản lý dự án hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ công tác, tổ chức bộ máy, quản lý viên chức, người lao động
và quản lý tài chính theo Quy chế hoạt động được người có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp quản lý nhiều dự án tại cùng một thời điểm thì có thể thuê tổ
chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc
quản lý dự án cụ thể.
4) Cơ chế hoạt động:
Ban quản lý là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ và các quy định hiện hành của nhà nước và Nghị định
số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ.
Cơ chế hoạt động theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung,
dân chủ trên cơ sở tuân thủ quy chế làm việc của đơn vị và các quy định của
Nhà nước. [19]


8

1.1.3. Nhân lực của Ban Quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái
Tổng số cán bộ, viên chức là 30 người, trong đó:
- Trình độ đại học 27 người thuộc các chuyên ngành (trong đó: kỹ sư giao
thông 10 người, kỹ sư xây dựng 06 người, kỹ sư thủy lợi 02 người, kỹ sư quản
lý đất đai 01 người, kỹ sư kinh tế 01 người; cử nhân kinh tế 07 người);
- Công nhân kỹ thuật (lái xe) 02 người. Bảo vệ: 01 người
Bảng 1.1 Nhân lực của Ban QLDA đầu tư tỉnh Yên Bái
TT

VỊ TRÍ VIỆC LÀM

Số lượng vị
trí việc làm

Số lượng người làm

việc
Công chức, Hợp
Viên chức đồng

I

NHÓM LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ,
ĐIỀU HÀNH

4

09

1

Giám đốc

01

01

2

Phó Giám đốc

01

02

3


Trưởng phòng

01

03

4

Phó Trưởng phòng

01

03

II

NHÓM HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP

5

13

1

Công tác kế hoạch; đánh giá đầu tư

01

01


2

Công tác chuẩn bị đầu tư

01

02

3

Công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu

01

02

4

Công tác quản lý, giám sát dự án

01

06

01

02

5


Công tác giải phóng mặt bằng, tái
định cư, môi trường

III

NHÓM HỖ TRỢ, PHỤC VỤ

4

03

05

1

Kế toán

01

02

02

2

Văn thư

01


01

3

Lái xe

01

02

4

Bảo vệ

01

01

Tổng số:

13

25

05


9

1.2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của Ban quản lý dự án đầu tư tỉnh

Yên Bái
1.2.1. Chức năng của Ban Quản lý dự án
1) Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà
nước ngoài ngân sách, vốn ODA, vốn vay của nhà tài trợ nước ngoài và các dự
án khác khi được giao;
2) Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông theo quy định của pháp luật;
3) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án quy định
tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
4) Tổ chức thực hiện các chức năng khác khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định tại Điều 8
Thông tư số 16/2016/TT- BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng;
5) Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử
dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng
công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư;
6) Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và
có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý
các dự án đã được giao. [20], [21]
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn chính của Ban Quản lý dự án
1) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư gồm:
a. Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng
năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời
hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
b. Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ
tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ


10


thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến
xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo
quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự
án khác;
c. Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế
xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết
kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên
quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có)
và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết
hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp
đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
d. Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử
dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử;
quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình và bảo hành công trình;
đ. Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn
theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực
hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định;
e. Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức
văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi
quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông
tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu
cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g. Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh
giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện
dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
2) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:



11

a. Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66
và Điều 67 của Luật Xây dựng;
b. Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo
đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư,
chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện;
3) Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư
khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình.
4) Giám sát thi công xây dựng công trình, tư vấn đầu tư xây dựng khi đủ
điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
5) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy
định của pháp luật. [20], [21]
1.3. Tổng quan các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách nhà
nước thuộc Ban quản lý dự án đầu tư tỉnh Yên Bái
1.3.1. Tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp và quy mô, phạm vi của các dự
án được cấp từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước
1) Tính chất, đặc điểm của các dự án được cấp từ nguồn vốn Ngân sách
nhà nước
- Các dự án đầu tư, sau khi đã có chủ trương đầu tư, đã được đăng ký danh
mục đầu tư, chỉ có những dự án đã có quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ thuật Dự toán hoặc được phê duyệt dự án trước 31/10 hàng năm mới được ghi vốn
đầu tư trong kế hoạch vốn năm sau.
- Sau khi kết thúc năm tài chính, các dự án nếu chưa có khối lượng thanh
toán đã được nghiệm thu trước 31/12 của năm tài chính thì kế hoạch vốn của
năm sẽ bị hủy bỏ hoặc kế hoạch vốn xin chuyển sang năm tài chính tiếp theo thì
thủ tục hành chính rất phức tạp và phiền phức.
- Thời điểm giao kế hoạch vốn của năm tài chính vào tháng một hoặc tháng
hai của năm đó. Tại thời điểm này thường rơi vào ngày nghỉ lễ tết cổ truyền của



12

Việt Nam, sau khi nghỉ lễ kéo dài gần như các nhà thầu thi công cũng như các
cơ quan hành chính của Việt Nam tinh thần làm việc rất kém.
Từ tính chất, đặc điểm của các dự án được cấp từ nguồn vốn Ngân sách nhà
nước, kết hợp đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng do Ban quản lý dự án đầu tư
tỉnh Yên Bái thực hiện, tác giả nhận thấy:
Ban Quản lý dự án là đơn vị quản lý hầu hết các dự án đầu tư xây dựng
thuộc lĩnh vực dân dụng và công nghiệp do UBND tỉnh làm chủ đầu tư. Hoạt
động quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình của Ban QLDA cũng
không nằm ngoài các quy định hiện hành về quản lý dự án, chịu sự chế tài của
hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước trong việc quản lý vĩ mô.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, triển khai các dự án đầu tư xây dựng
công trình, Ban QLDA có một số thuận lợi, khó khăn như, sau:
- Thuận lợi: Ban QLDA luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh; sự phối hợp quan tâm, tạo điều của các sở, ngành chức
năng; có đội ngũ cán bộ đầy đủ năng lực và kinh nghiệm.
- Khó khăn: Yên Bái là tỉnh miền núi phía Bắc, địa hình bị chia cắt, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông chưa được đầu tư đồng bộ. Nguồn ngân sách
phụ thuộc ngân sách Trung ương cấp đến 90%. Về địa lý, tỉnh phía đông
bắc giáp hai tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang, phía đông nam giáp tỉnh Phú Thọ,
phía tây nam giáp tỉnh Sơn La, phía tây bắc giáp hai tỉnh Lai Châu và Lào Cai
nên các công trình xây dựng khu vực giáp gianh khá phức tạp. Trình độ dân cư
giữa các khu vực khác nhau rõ rệt, khu vực vùng sâu vùng xa còn hạn chế do đó
việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình gặp rất nhiều khó khăn.
Từ những điều kiện về địa lý, kinh tế, văn hóa xã - hội và chính trị của tỉnh
Yên Bái còn nhiều khó khăn. Các dự án ĐTXD do Ban QLDA quản lý có các
đặc điểm sau:
+ Các dự án đầu tư xây dựng do Ban QLDA quản lý đầu tư không có dự án

nhóm A mà chủ yếu là các công trình, dự án thuộc nhóm B và C với quy mô vừa
và nhỏ nhưng rất đa dạng về loại công trình: dân dụng và công nghiệp, thủy lợi,
hạ tầng kỹ thuật...


13

+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng dự án, công trình gồm nhiều nguồn khác
nhau: vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh, vốn trái phiếu chính phủ, vốn vay
của Ngân hàng thế giới, vốn viện trợ không hoàn lại, vốn ODA,… do đó quá
trình thực hiện dự án đầu tư phụ thuộc khá nhiều vào kế hoạch bố trí của các
nguồn vốn này.
Do yêu cầu khi kết thúc năm tài chính, các dự án phải có khối lượng thanh
toán đã được nghiệm thu trước 31/12 của năm tài chính thì kế hoạch vốn của
năm sau mới được ghi. Vì vậy, các Chủ đầu tư thường không muốn mất kế
hoạch vốn hoặc chạy theo thành tích đã nghiệm thu khối lượng khống, chất
lượng của công tác nghiệm thu rất thấp.
+ Công tác quản lý dự án bị phân tán: Do điều kiện nguồn vốn bố trí hàng
năm hạn hẹp, nguồn nhân lực thiếu nên các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
tỉnh Yên Bái không được đầu tư tập trung, mà trải dài trong nhiều năm và trên
địa bàn các huyện thị trong tỉnh;
+ Các công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn thường bị ảnh hưởng
bởi bản sắc văn hóa, đời sống sinh hoạt và sản xuất của dân tộc thiểu số; bị ảnh
hưởng nhiều đến yếu tố an ninh quốc phòng đối với các dự án ĐTXD trong khu
vực miền núi;
Do thời điểm giao kế hoạch vốn của năm tài chính vào tháng một hoặc
tháng hai của năm đó. Thời điểm này tại Việt Nam nói chung và tại Yên Bái nói
riêng thường rơi vào ngày nghỉ lễ tết cổ truyền, sau khi nghỉ lễ kéo dài, kết hợp
với lễ hội của đồng bào các dân tộc, các nhà thầu thi công cũng như các cơ quan
hành chính tinh thần làm việc bị trì trệ. Vì vậy, khối lượng thực hiện trong quý I

hàng năm có dự án không thực hiện hoặc khối lượng thực hiện rất thấp.
+ Yên Bái có địa hình chia cắt, hệ thống giao thông đầu tư chưa đồng bộ
nên các công trình ở vùng sâu, vùng xa việc vận chuyển máy móc, thiết bị, vật
tư, vật liệu phục vụ xây dựng công trình hết sức khó khăn.
Tính đa dạng về lĩnh vực hoạt động của đơn vị, gồm: hoạt động trong các
chuyên ngành như xây dựng, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng. Hoạt động với


14

vai trò Chủ đầu tư đối với các dự án được giao quản lý. Hoạt động với vai trò tư
vấn đối với các dự án ký hợp đồng tư vấn quản lý dự án. Phạm vi hoạt động của
đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh. Quy mô của dự án càng lớn, càng phức tạp thì yêu
cầu về số lượng người làm việc, yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ càng cao.
2) Điều kiện, yêu cầu và phạm vi của các dự án được cấp từ nguồn vốn
Ngân sách nhà nước
a. Điều kiện đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước
Để đảm bảo cho công tác XDCB tiến hành đúng trình tự, đảm bảo các
nguyên tắc cấp phát vốn đầu tư XDCB, các dự án đầu tư thuộc đối tượng cấp
phát của Ngân sách nhà nước muốn được cấp phát vốn đầu tư XDCB phải có đủ
các điều kiện sau:
- Có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng.
- Công trình đầu tư phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm.
- Có ban quản lý công trình được thành lập theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
- Phải tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp
theo quy định của chế độ đấu thầu (trừ những dự án được phép chỉ định thầu).
- Các công trình đầu tư chỉ được cấp phát khi có khối lượng cơ bản hoàn thành
đủ điều kiện được cấp vốn thanh toán hoặc đủ điều kiện được cấp vốn tạm ứng.
b. Yêu cầu đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước

Đầu tư phải có hiệu quả đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ theo định hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, đẩy mạnh tốc độ
tăng trưởng kinh tế.
Bảo đảm dự án được thực hiện theo đúng quy hoạch, phương án thiết kế kỹ
thuật và tổng dự toán được duyệt, bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng với
chi phí hợp lý.
Chỉ đầu tư cho dự án đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và đầy đủ thủ tục về
xây dựng cơ bản.


×