Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

GIÁO AN (KẾ HOẠCH )DẠY THÊM NGỮ VĂN 8 SOẠN THEO 5 HOẠT ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.44 KB, 111 trang )

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Buổi 1 ÔN TẬP VĂN TỰ SỰ, ĐOẠN VĂN.
ÔN TẬP VĂN BẢN TÔI ĐI HỌC.
CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ.
TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
BỘ NÀY IN RA ĐỂ KIỂM TRA ĐỐI PHÓ THÔI CÒN DẠY THẬT HỌC
THẬT THÌ PHẢI DÙNG TÀI LIỆU CÁC BẠN NHÉ.
A . Mức độ cần đạt
Giúp HS :
- Kiến thức: Ôn tập lại các kiến thức về cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ, trưòng từ
vựng. Ôn tập văn tự sự , đoạn văn. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản .
- Kỹ năng: Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Tôi đi học” của Thanh Tịnh.
- Thái độ: Vận dụng kiến thức vào thực tế
B. Chuẩn bị :
- G/v: Hệ thống câu hỏi, đáp án .
- H/s: Ôn tập theo sự hướng dẫn của thầy
C . Tiến trỡnh hoạt động
1. Kiểm tra bài cũ : Xen trong giờ
2. Bài mới :
Tiết 1 : Ôn tập văn tự sự , đoạn văn .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cơ bản
I. Lí thuyết :
? Kể tên các thể loại văn bản mà các
em đã học từ lớp 6 ?
- Các kiểu văn bản đã học :
Lớp 6 : học văn miêu tả và văn tự sự .
Lớp 7 : học văn biểu cảm và nghị luận
.
1 . Văn miêu tả .


? Thế nào là văn miêu tả ?
- Khái niệm: Văn miêu tả là loại văn nhằm
giúp người đọc , người nghe hình dung
những đặc điểm , tính chất nổi bật của một
sự việc , sự vật , con người , phong cảnh làm
cho những cái đó như hiện lên trước mắt
người đọc người nghe .
? Để làm tốt văn miêu tả, cần có điều
kiện gì?
-Muốn làm tốt văn miêu tả , người
viết phải biết quan sát , từ đó nhận xét
liên tưởng , tưởng tượng , so sánh để
1


làm nổi bật đối tượng .
Gv : khi miêu tả đối tượng , các em
cũng cần có trình tự miêu tả sao cho
hợp lí nhất , giúp người đọc vừa có cái
nhìn khái quát nhất vừa có cái nhìn cụ
thể . Lời văn phải cụ thể , trong sáng ,
vận dụng các phép so sánh , nhân hóa ,
từ gợi hình phong phú
? Trình bày khái niệm văn tự sự ?
2 . Văn tự sự :`
Hs trình bày .
? Những yếu tố nào cấu thành văn bản
tự sư ?
Yếu tố : nhân vật , sự việc , cốt
truyện , ngôI kể

Ngoài ra còn có yếu tố miêu tả và biểu
cảm .
Tiết 2, 3 : ôn tập Văn bản Tôi đi học. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ .
Tính thống nhất về chủ đề của văn bản .
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cơ bản
1 .Văn bản Tôi đi học .
? Trình bày nội dung của văn bản “ Tôi a . Nội dung
đi học” của Thanh Tịnh ?
- Văn bản bộc lộ cảm xúc trong ngày đầu
? Tìm những hình ảnh , chi tiết chứng tỏ tiên đến trường .
tâm trạng hồi hộp , bỡ ngỡ của “ tôi” ?
- Khi cùng mẹ đến trường : thấy lạ
trên con đường đã quen thuộc .
- Không ra đồng nô đùa như bạn nữa
.
- Khi nghe gọi tên , quả tim ngừng
đập , giật mình và lúng túng .
- Khi vào lớp thấy xa mẹ .
- Khi ngồi trong lớp thấy quen và - “ Tôi” là cậu bé có tâm hồn trong sáng ,
quyến luyến .
yêu thiên nhiên , maí trường , yêu bạn bè và
? Qua văn bản , em cảm nhận gì về nhân yêu cả sự học hành.
vật “ Tôi” trong ngày đầu tiên đến b. Nghệ thuật .
trường ?
- Tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh
đặc sắc .
2



? Tìm và phân tích những hình ảnh so
sánh đã được nhà văn sử dụng ?
- Những h/ a so sánh :
“ Những cảm giác ấy …quang đãng” .
“ ý nghĩ ấy …
ngọn núi” .
“ Họ như những … e sợ” .
Đặc sắc của nghệ thuật so sánh :
Các so sánh trên đều dùng những hình
ảnh cụ thể để cụ thể hóa tâm trạng , ý
nghĩ trừu tượng.Nó góp phần làm đậm
chất trữ tình nhẹ nhàng , ngọt ngào ,
đằm thắm của tác phẩm .Nó cũng cho
thấy một tâm hồn hết mực nhẹ nhàng ,
trong sáng .
? Hãy nêu nghệ thuật đặc sắc trong
truyện ?

- Kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự,
miêu tả , biểu cảm , nổi bật nhất là phương
thức biểu cảm .
- Dòng cảm xúc trong sáng , ngây thơ và hết
sức cụ thể .

2 . Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ .
- Từ ngữ nghĩa rộng :
? Nêu khái niệm từ ngữ nghĩa rộng và từ
ngữ nghĩa hẹp ?
-Từ ngữ nghĩa rộng là từ có phạm vi

nghĩa bao hàm phạm vi nghĩa của những
từ ngữ khác .
- Từ ngữ nghĩa hẹp là những từ mà
phạm vi nghĩa của nó được phạm vi
nghĩa của những từ ngữ khác bao hàm .
? Tìm từ ngữ có nghĩa rộng hơn các từ :
ăn , đi , bàn trà .
- ăn - ăn uống - sinh hoạt .
- đi - hoạt động .
- bàn trà - bàn - đồ vật .
? Cho từ ngữ sau, tìm từ có cấp độ khái
quát về nghĩa hẹp hơn : xe cộ , kim loại ,
hoa quả .
- xe cộ : xe đạp , xe máy , xe ô tô …
- Kim loại :đồng , chì …
- Hoa quả : chuối , na , hồng xiêm…

- Từ ngữ nghĩa hẹp :

*Bài tập
- TTV là tập hợp những từ có ít nhất một nét
chung về nghĩa.
* Các từ đều nằm trong TTV chỉ hoạt động
của con người. Chia ra các TTV nhỏ:
- Hoạt động trí tuệ: nghĩ, suy nghĩ,phán
đoán, ngẫm, nghiền ngẫm,phân tích, tổng
hợp, suy,...
- Hoạt động của các giác quan để cảm giác:
nhìn, trông, thấy, ngó, ngửi,...
- Hoạt động của con người tác động đến đối

tượng:
+ Hoạt động của tay: túm, nắm, xé, cắt,
chặt,...
+ Hoạt động của đầu: húc, đội,...
3


+ Hoạt động của chân: đá, đạp, xéo, giẫm,...
- Hoạt động dời chỗ: đi, chạy, nhảy, trườn,
di chuyển,...
- Hoạt động thay đổi tư thế: đứng, ngồi, cúi,
lom khom,...
3. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản .
? Chủ đề văn bản là gì ?
a. Chủ đề của vb .
? Hãy cho biết chủ đề trong văn bản “ - Là đối tượng chính , vấn đề chính, nội
Tôi đi học” là gì ?
dung chính cảu văn bản .
- Chủ đề chính là cảm xúc của “ tôi” b. Yêu cầu :
trong ngày đầu tiên đến trường .
- Hình thức :
? Một văn bản có sự thống nhất cần có - Nội dung :
những yêu cầu gì ?
- Hình thức : Chủ đề được thống nhất
qua nhan đề , đề mục và trong mối quan
hệ giữa các phần của văn bản , các từ
ngữ chủ đề thường được lặp đi lặp lại
nhiều lần .
- Nội dung : Vb chỉ nói tới chủ đề , mọi
vấn đề khác đều xoay quanh để làm nổi

bật chủ đề , không xa rời hay lạc đề .
Cho các từ sau xếp chúng vào các
trường từ vựng thích hợp?
- nghĩ, nhìn, suy nghĩ, ngẫm, nghiền
ngẫm, trông, thấy, túm, nắm, húc, đá,
đạp, đi, chạy, đứng, ngồi, cúi,suy, phán
đoán, phân tích, ngó, ngửi, xé, chặt, cắt
đội, xéo, giẫm,...
D. Hướng dẫn học bài
- Gv hướng dẫn cho HS hệ thống lại nội dung ôn tập .
- Hs về nhà học bài theo nội dung ụn tập
- Làm cỏc bài tập liờn quan.
- ễn tập cỏc nội dung của bài 2
RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
4


Ngày soạn: 15/9/2019
Ngày dạy: 8ª1 / /2019; 8ª2 /

/2019; 8ª4 /

/2019;

Buổi 2 ÔN TẬP VĂN BẢN “TRONG LềNG MẸ”- NGUYấN HỒNG

VÀ “TỨC NƯỚC VỠ BỜ”- NGÔ TẤT TỐ
A. Mức độ cần đạt:
- Kiến thức: Ôn tập lại các kiến thức về văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng,
Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố
- Kỹ năng: Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua hai văn bản.
- Thái độ: Giúp HS thêm yêu mến văn học Việt Nam.
B. Chuẩn bị:
5


- GV: Các dạng bài tập, bài soạn
- HS: Ôn tập
C. Tiến trình dạy học:
* Ổn định tổ chức
* Kiểm tra bài cũ
? Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn “
Tôi đi học” của Thanh Tịnh? (Nêu dàn ý)
*Bài cũ
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Tiết 13, 14
A. Ôn tập văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên
Hồng.
Đề: Phân tích “Trong lòng
mẹ”, em hãy làm sáng tỏ nhận
định sau: “Đoạn trích Trong
lòng mẹ đã ghi lại những rung
động cực điểm của một tâm
hồn trẻ dại”
GV hướng dẫn HS lập dàn bài * Lập dàn ý:

a. Mở bài:
- Giới thiệu đoạn trích và nhận định
b. Thân bài:
*. Đau đớn xót xa đến tột cùng:
Lúc đầu khi nghe bà cô nhắc đến mẹ, Hồng
chỉ cố nuốt niềm thương, nỗi đau trong lòng.
Nhưng khi bà cô cố ý muốn lăng nục mẹ một cách
tàn nhẫn trắng trợn...Hồng đã không kìm nén được
nỗi đau đớn, sự uất ức: “Cổ họng nghẹn ứ lại , khóc
không ra tiếng”. Từ chỗ chôn chặt kìm nén nỗi đau
đớn, uất ức trong lòng càng bừng lên dữ dội
*. Căm ghét đến cao độ những cổ tục .
Cuộc đời nghiệt ngã, bất công đã tước đoạt
của mẹ tất cả tuổi xuân, niềm vui, hạnh
phúc...Càng yêu thương mẹ bao nhiêu, thi nỗi căm
thù xã hội càng sâu sắc quyết liệt bấy nhiêu: “Giá
những cổ tục kia là một vật như ......... mới thôi”
*. Niềm khao khát được gặp mẹ lên tới cực điểm
Những ngày tháng xa mẹ, Hồng phải sống
trong đau khổ thiếu thốn cả vật chất, tinh thần . Có
những đêm Noen em đi lang thang trên phố trong
sự cô đơn và đau khổ vì nhớ thương mẹ. Có những
ngày chờ mẹ bên bến tầu, để rồi trở về trong nỗi
6


buồn bực.....Nên nỗi khao khát được gặp mẹ trong
lòng em lên tới cực điểm ...
*. Niềm vui sướng, hạnh phúc lên tới cực điểm khi
được ở trong lòng mẹ.

Niềm sung sướng lên tới cức điểm khi bên
tai Hồng câu nói của bà cô đã chìm đi, chỉ còn cảm
giác ấm áp, hạnh phúc của đứa con khi sống trong
lòng mẹ.
c. Kết bài:
- Khẳng định lại nhận định.
GV hướng dẫn HS viết bài * Viết bài
theo từng phần
a. Mở bài:
“Những ngày thơ ấu” là tập hồi kí trung thực và
cảm động về tuổi thơ cay đắng của Nguyên Hồng
trong chế độ cũ. Đây là tác phẩm có giá trị của
Nguyên Hồng và cũng là tác phẩm có giá trị của
văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. “Trong
lòng mẹ” là chương IV của tác phẩm đã miêu tả
một cách sinh động những rung cảm mãnh liệt của
môt tâm hồn trẻ dại đối với người mẹ, bộc lộ sâu
sắc lòng yêu thương mẹ của bé Hồng.
HS triển khai phần thân bài b. Thân bài:
theo các ý trong dàn bài.
c. Kết bài:
Tình thương mẹ là một nét nổi bật trong tâm hồn bé
Hồng. Nó mở ra trước mắt chúng ta cả một thế
giới tâm hồn phong phú của bé. Thế giới ấy luôn
luôn làm chúng ta ngạc nhiên vì ánh sáng nhân đạo
lấp lánh của nó.
Tiết 15
B. Ôn tập văn bản Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất
Tố
Đề bài: Cảm nhận của em về

nhân vật chị Dâu qua đoạn
trích “Tức nước vỡ bờ” của
Ngô Tất Tố
* Lập dàn ý:
? Hóy lập dàn bài cho đề bài a. Mở bài:
trên
Giới thiệu về đoạn trích“Tức nước vỡ bờ” và cảm
GV hướng dẫn, HS hoàn xúc của mình về nhân vật chị Dậu.
chỉnh dàn bài
b. Thân bài:
- Giới thiệu sơ lược về đoạn trích“Tức nước vỡ bờ”
7


- Là người nông dân nghèo khổ, mộc mạc, hiền dịu
đầy lòng vị tha và đức hi sinh cao cả
+ Trong lúc nước sôi lửa bỏng một mỡnh chị đôn
đáo chạy xuôi chạy ngược lo xuất sưu cho chồng ,
cho chú Hợi- em trai chồng mỡnh. Chị đó phải đứt
ruột bán đứa con nhỏ 7 tuổi bán đàn chó chưa mở
mắt cùng một gánh khoai vẫn chưa đủ tiền nộp sưu.
Chồng chị vẫ bị đánh trói.
- Chị đó phải vựng lờn đánh nhau với người nhà lí
trưởng và tên cai lệ để bảo vệ chồng của mỡnh.
+ Ban đầu chị cố van xin tha thiết nhưng chúng
không nghe tên cai lệ đã đáp lại chị bằng quả
“bịch” vào ngực chị mấy bịch rồi sấn sổ tới trói anh
Dậu,chỉ đến khi đó chị mới liều mạng cự lại
+ Lúc đầu chị cự lại bằng lí “chồng tôi đau ốm ông
không được phép hành hạ”

Lúc này chị đã thay đổi cách xưng hô không còn
xưng cháu gọi ông nữa mà lúc này là “ ông- tôi”.
Bằng sự thay đổi đó chị đã đứng thẳng lên vị thế
ngang hàng nhìn thẳng vào mặt tên cai lệ
+ Khi tên cai lệ không thèm trả lời mà còn tát vào
mặt chị Dậu một cái đánh bốp rồi nhảy vào cạnh
anh Dậu thì chị đã vụt đứng dậyvới niềm căm giận
ngùn ngụt “ Chị Dậu nghiến hai hàm răng lại : mày
trói ngay chồng bà đi bà cho mày xem”. Lúc này
cách xưng hô đã thay đổi đó là cách xưng hô đanh
đá của người đàn bà thể hiện sự căm thù ngùn ngụt
khinh bỉ cao độ đồng thời thể hiện tư thế của người
đứng trên kẻ thù và sẵn sàng chiến đấu
=> Chị Dậu tiềm ẩn một sức mạnh phản kháng bị
đẩy đến bước đường cùng chị đã vùng lên chống
trả quyết liệt thể hiện một thái độ bất khuất
* Là người nông dân mộc mạc hiền dịu đầy lòng vị
tha và đức hi sinh cao cả, nhưng không hoàn toàn
yếu đuối mà tiềm ẩn một sức mạnh phản kháng.
c. Kết bài:
Nêu ấn tượng của bản thân về đoạn trích“Tức
nước vỡ bờ” và cảm nghĩ về nhân vật chị Dởu.
* Viết bài
GV yêu cầu HS viết bài theo a. Mở bài:
từng đoạn
Nhắc đến Ngô Tất Tố là ta nhớ đến tiểu thuyết Tắt
8


đèn. Nói đến Tắt đèn ta nghĩ đến nhân vật chị Dậu.

Đó là một phụ nữ nông dân nghèo khổ, cần cù lao
động, giàu tình thương chồng thương con, dũng
cảm chống lại bọn cường hào. Nhà văn đã xây
dựng nhân vật chị Dậu tiêu biểu cho cảnh ngộ khốn
khổ và phẩm chất tốt đẹp của người đàn bà nhà quê
trước năm 1945. Đoạn trích“Tức nước vỡ bờ” đã
để lại bao ấn tượng sâu sắc về nhân vật chị Dậu.
b. Thân bài:
HS triển khai phần thân bài c. Kết bài:
theo các ý trong dàn bài.
- Có thể nói Chị Dậu là điển hình về cuộc đời và số
phận của người nông dân trong xã hội cũ. Họ là
những người nghèo khổ bị đẩy vào bước đường
cùng, bị ức hiếp bị chà đạp vùi dập một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp dưới bàn tay của XHPK. Dù
trong hoàn cảnh nào họ vẫn ánh lên phẩm chất cao
đẹp của người nông đân hiền lành lương thiện giàu
tình yêu thương và giàu lòng tự trọng và luôn tiềm
ẩn một sức mạnh phản kháng.
D. Hướng dẫn học bài
- ễn lại các văn bản thuộc trào lưu văn học hiện thực phê phán
- Viết cỏc bài phõn tớch nhõn vật
- Đọc kỹ và tóm tắt các văn bản
- Chuẩn bị ôn tập văn học nước ngoài:
+ Cụ bộ bỏn diờm
+ Đánh nhau với cối xay gió
- ễn tập tiếng Việt
RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

9


Ngày soạn: 15/9/2019
Ngày dạy: 8ª1 / /2019; 8ª2 /
Buổi 3

/2019; 8ª4 /

/2019;

ÔN TẬP VĂN BẢN LÃO HẠC

A. Mức độ cần đạt
- Kiến thức :
+ Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao qúy của nhân vật lão Hạc, qua đó
hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân
Việt NamTCMT8.
+ Thấy được tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao (thể hiện chủ yếu qua
nhân vật ông giáo); thương cảm xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân
nghèo khổ.
- Kỹ năng: Bước đầu hiểu được nghệ thuật viêt truyện ngắn đặc sắc của tác giả : Khắc
hoạ nhân
- Thái độ : Giáo dục tinh thần nhân đạo, rèn kĩ năng phân tích cảm nhận tác phẩm tự
sự.
B. Chuẩn bị

- Giáo viên : Soạn bài , nghiên cứu tài liệu
- Học sinh : Chuẩn bị bài theo hướng dẫn
C. Tiến trỡnh dạy học
1 . Kiểm tra bài cũ : Trong bài học .
2 . Bài mới : Gv giới thiệu bài :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Tiết 7
I. Nhân vật lão Hạc
? Lão Hạc rất nghèo khổ, tuổi già chỉ thui 1. Lão Hạc là một người nông dân
thủi một mình lấy con chó làm bạn. Vậy mà nghèo khổ
lúc này lão cũng phải bán nó đi . Vì sao
vậy? Việc bán chó có ý nghĩa gì?
- Nhà nghèo, vợ chết, con bỏ đi đồn
Vì lão đã mất việc làm, không làm ra điền cao su vì không có tiền cưới vợ
tiền, để nuôi nó thì phải tiêu vào tiền của - Lão Hạc lấy con chó làm bạn cho
con ( tiền mà lâu nay lão đã giành dụm, bòn khuây khoả, làm thuê để dành tiền
nhặt từ mảnh vườn – cái mảnh vườn mà con bòn vườn cho con.
trai lão định bán để cưới vợ
- Lão ốm phải tiêu vào tiền của con +
10


? Nhưng quyết định bán cậu Vàng của lão
diễn ra như thế nào? Thể hiện điều gì?
-Việc bán cậu vàng đã được đưa ra từ lâu.Vì
lão nhiều lần nói với ông giáo khiến ông
giáo nghĩ : lão nói thế thôi
lão đắn đo suy nghĩ nhiều lắm, lão coi
việc này là hệ trọng bởi cậu Vàng là bạn

thân thiết là kỉ vật của đứa con trai của lão.
Lão không muốn bán. Khi buộc phải bán
lão đau đớn đến tột cùng
? Sau khi bán chó cuộc sống của lão Hạc
như thế nào?
- Lão Hạc chỉ ăn khoai, sau đó chế được
món gì ăn món ấy: Củ chuối, sung luộc, rau
má, một vài củ ráy, bữa trai, bữa ốc.
- Ông giáo giúp lão nhưng đều bị từ chối,
gần như hách dịch. Cứ xa dần tôi.
- Lão xin bả chó nói là để đánh chó nhưng
thực tế lão đã chết ,chết đau đớn vật vã …
? Em có nhận xét gì về cuộc sống của lão
Hạc

thiên tai + không có việc làm, giá goạ
lên cao cậu vàng ăn khoẻ, để thì lại
tiêu vào tiền của con, không cho ăn
bán lại gầy mất tiền, lão quyết định
bán chó .

Tiết 8,9

2. Lão Hạc là một người nông dân
có nhiều phẩm chất tốt đẹp, đáng
quý

? Sau khi bán cậu vàng lão Hạc đã làm gì?
- Kể cho ông giáo việc bán chó.
- Nhờ ông giáo hai việc:

?Em hãy phân tích tâm trạng của lão Hạc
khi kể chuyện với ông giáo?(tìm chi tiết)
?Phân tích nét đặc sắc ngòi bút của Nam
Cao ở đoạn này?
- Tác giả sử dụng phương thức ,miêu
tả(khuân mặt) , biểu cảm( trực tiếp:lời cảm
thán+gián tiếp thông qua kể tả) xen vào
trong tự sự để thấy rõ nỗi khổ đau của lão
Hạc khi kể về việc bán chó.
- Khi miêu tả khuôn mặt của lão Hạc , tác
giả đã sử dụng những câu văn ngắn có
nhiều tính từ, động từ, là những từ láycó
tác dụng gợi hình ảnh, gợi âm thanh(từ
11

- Lão Hạc là một nông dân nghèo
khổ, cô đơn

-> Lão Hạc nghèo, sống khổ, chết
khổ

- Cố làm ra vui vẻ.
- Cười như mếu, đôi mắt ầng ậng
nước.
- Mặt đột nhiên có rúm lại.
- Những nếp nhăn xô lại, ép cho
những giọi nước mắt chảy ra
- Cái đầu ngoẹo về một bên, cái
miệng móm mếu như con nít
- Lão hu hu khóc: “ Khốn nạn…..lừa

nó”


tượng hình, từ tượng thanh): vui vẻ, ,mếu.
ầng ậng, co rúm, ép, ….. thể hiện sự đau
đớn , hối hận, xót, thể thảm tất cả như đang
trào đổ vỡ.
GV phân tích cho họcsinh thấy
Tác giả sử dụng phương thức ,miêu
tả(khuôn mặt) , biểu cảm( trực tiếp:lời cảm
thán+gián tiếp thông qua kể tả) xen vào
trong tự sự để thấy rõ nỗi khổ đau của lão
Hạc khi kể về việc bán chó.
- Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng sự so
sánh: cười như mếu, mếu như con nít+ nhân
hoá: những nếp nhăn xô lại với nhau ép cho
nước mắt mà chảy ra + đảo “hu hu” trước
khóc diễn tả sự khổ đau tột cùng của người
già đau khổ tột cùng- nước mắt đậm kiệt
trong cuộc đời đằng đằng chất chồng những
đau khổ tủi cực .
Lời kể của lão vừa biểu cảm trực tiếp bằng
những câu cảm thán , bằng lời than, lời
trách móc: “A! Lão già tệ lắm” “ thì ra thì
tôi…. lừa nó”
? Từ những nét ngoại hình quằn quại đến
những lời ăn năn, sám hối này, lão Hạc của
là một con người như thế nào?
.
? Lão là con người nhân hậu như vậy,

thương con vật nuôi như thế. Tai sao lại
phải bán chó? Việc bán con chó có ý nghĩa
gì?
Bình: Từ ngày con trai lão đòi bán mảnh
vườn đi để lấy tiền cưới vợ, lão không cho
bán thì con trai lão phẫn chí bỏ đi lão luôn
mang tâm trạng “mắc tội” bởi không lo nổi
hạnh phúc cho con trai của mình. Lão có
dành tiền cho con, cố chăm sóc “cậu vàng”
như chăm sóc kỉ vật của con.Vậy mà giờ
đây lão phải bán nó đi để cho người ta làm
thịt, lão cảm thấy mình mắc tội hơn với con
người hơn là đối với con vật. Tấm lòng của
lão nông ấy bao la sâu đậm biết nhường
12

->Lão là con người nhân hậu, lão rất
thương con vật nuôi
-> Lão Hạc rất thương con chó vàng

-> Nói cho cùng việc lão bán chó là
việc bất đắc dĩ vì cái nghèo cái túng
quẫn theo đuổi lão, đến nỗi con chó
cũng không nuôi nổi. Sâu xa hơn là
tình yêu thương con sâu sắc.Tấm lòng
của lão nông ấy bao la sâu đậm biết
nhường nào


nào. Lão dự cảm được con chó sẽ bị người

ta giết-một cái chết do chính lão gây ra nên
lão đau đớn đến quằn quại, ân hận xót xa tê
tái.Ta như hiểu rằng lão vì hạnh phúc của
con người này , lão phải chứng kiến cái chết
của một “người…con”, phải tự huỷ diệt 1
niềm vui , một kỉ vật thân thương của đời
mình.

Đây là lời sám hối, lời tự trách
mình qua phũ phàng nhẫn tâm của
một con người.
- Lão Hạc là con người nặng tình
nghĩa thuỷ chung, vô cùng trung thực.
Và là con người có tấm lòng nhân
. - Vì lão đã mất việc làm, không làm ra hậu
tiền, nuôi nó thì lại phải tiêu vào tiền của
con (tiền mà bấy lâu nay lão dành dụm từ - Sâu xa hơn là lão bán chó cũng là vì
việc bòn ở mảnh vườn) Nói cho cùng việc thương con, lo cho con .
lão bán chó là vì cái nghèo nàn cùng túng -> Lão Hạc là con người nặng tình
qua, đến một con chó cũng không nuôi nổi. nghĩa thuỷ chung, vô cùng trung thực.
- Mục đích: Gửi vườn là để sau này con Và là con người có tấm lòng nhân
trai lão về có kế sinh nhai.Mảnh vườn này hậu.thương con sâu sắc
là do mẹ nó để lại nó phải được hưởng 
Như vậy nghĩ đến con ông cụ luôn mong
ước con được hạnh phúc, yên ổn.
- Gửi tiền nhờ hàng xóm lo liệu ma chay -> Lóo sống trong sạch, lương thiện
và giàu lũng tự trọng
cho là lão không muốn phiền luỵ đến ai.
Như vậy lão lo toan thật chu đáo,
thương con lão quyết tìm mọi cách để giữ

lại mảnh vườn bằng mọi giá: Lần trước nó
định bán đi để lấy tiền cưới vợ, lão không
cho bán, đến như con chó ăn vào tiền bòn
vườn của con lão cũng khong muốn, đến
bản thân lão cũng không muốn đụng vào
tiền của con lão nữa .
D. Hướng dẫn học bài
- Đọc lại nhiều lần văn bản
- Nắm vững nội dung và nghệ thuật của văn bản
- Nắm được các đặc điểm tiêu biểu ở nhân vật lóo Hạc

RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
13


.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

14


ÔN TẬP BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
A. Mức độ cần đạt
Giúp HS ôn tập lại các kiến thức sau:
- Kiến thức: Nắm được bố cục văn bản , đặc biệt là cách sắp xếp các nội dung trong
phần thân bài.
- Kỹ năng: Biết xây dựng bố cục văn bản mạch lạc phù hợp với đối tợng và nhận thức của

người đọc.
- Thái độ: Tạo lập văn bản có bố cục
B. Chuẩn bị
- Giáo viên: Soạn giáo án
- Học sinh : học bài theo hướng dẫn
C. Tiến trỡnh dạy học
1. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản ?
? Tính thống nhất về chủ đề của văn bản thể hiện ở những phơng diện nào?
2. Bài mới:

Tiết 4: Ôn tập bố cục của văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

1.Ví dụ: văn bản Người thầy đạo cao đức trọng
- GV yêu cầu HS đọc văn bản
Văn bản trên có thể chia thành - (HS đọc.)
mấy phần?
- Văn bản trên chia thành ba phần:
? Chỉ rõ ranh giới giữa các + P1: Từ đầu đến “…danh dự”.
phần đó.
+ P2: “Học trò theo ông…không cho vào thăm
+ P3: đoạn còn lại.
? Hãy cho biết nhiệm vụ của
từng phần? trong văn bản
- P1: Giới thiệu ông Chu Văn An
- P2: Kể công lao, uy tín và tính cách của ông.
- P3: Niềm thương tiếc của mọi người khi ông

? Phân tích mối quan hệ giữa các mất.
phần trong văn bản .
- Phần đầu (MB) giới thiệu nhânvật; nhân vật sẽ
được làm rõ ở phần hai (TB) và tôn cao, nhấn
mạnh thêm ở phần ba (KB). Văn bản thường có bố
cục ba phần: MB, TB, KB.
* Nhiệm vụ:
+ MB: Nêu ra chủ đề sẽ nói trong văn bản. +
TB: Trình bày các ý liên quan đến chủ đề.
+ KB: Tổng kết, khái quát chủ đề của văn bản .
15


GV: Các phần luôn gắn bó chặt Các phần của văn bản luôn có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, phần trước làm chẽ với nhau để tập trung làm rõ chủ đề của văn
tiền đề cho phần sau, còn phần bản .
sau là sự tiếp nối phần trước.
Chủđề của văn bản là Người 2. Kết luận
thầy đạo cao đức trọng.
Từ việc phân tích ở trên, hãy
cho biết một cách khái quát:
? Các phần của văn bản có mối
quan hệ với nhau như thế nào?
? Bố cục của văn bản gồm mấy
phần?
Nhiệm vụ của từng phần là gì?
Tiết 5: Ôn tập bố cục của văn bản (Tiếp)
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt

II. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần
thân bài của văn bản .

- GV yêu cầu học sinh đọc kĩ mục II
trong SGK và trả lời các câu hỏi:
? Phần thân bài Tôi đi học của Thanh * Cách sắp xếp:
Tịnh được sắp xếp trên cơ sở nào?
- Hồi tưởng:
+ Những kỉ niệm trước khi đi học.
+ Các cảm xúc được sắp xếp theo trình tự
thời gian, không gian: trên đường, trong
sân trường, trong lớp.
- Liên tưởng đối lập: Những suy nghĩ
trong hồi ức và hiện tại.
* Diễn biến tâm trạng:
? Hãy chỉ ra diễn biến của tâm trạng cậu - Đ1: Tình cảm và thái độ:
bé Hồng trong phần thân bài?
+ Tình cảm: thương mẹ sâu sắc.
+ Thái độ: Căm ghét những kẻ nói xấu
mẹ.
- Đ2: Những cảm giác sung sướng cực
điểm khi đột nhiên chú gặp lại mẹ và
được yêu thương, ôm ấp trong lòng. *
Trình tự miêu tả:
? Khi tả người, tả vật, phong cảnh,…em - Tả người: có thể đi từ ngoại hình đến
sẽ lần lượt miêu rả theo trình tự nào?
nội tâm, tính cách, phẩm chất; cũng có
16



thể đi từ lai lịch đến tuổi tác, nghề
nghiệp, địa vị xã hội…
- Tả con vật: tả hình dáng, các bộ phận
đặc trưng của con vật, tiếng kêu, màu
lông, thói quen, quan hệ của con vật với
con người.
- Tả phong cảnh: đi từ khái quát đến cụ
thể; xa- gần; chung- riêng; trên cao- dưới
thấp; màu sắc đường nét, ánh sáng, âm
thanh. - Học trò theo học đông, nhiều
người đỗ đạt, tài giỏi, vua vời ra dạy cho
? Hãy kể một số trình tự thường gặp mà thái tử;
em biết.
? Chỉ ra cách sắp xếp các sự việc trong - Biết can ngăn vua tránh điều xấu;
văn bản “Người thầy đức cao vọng - Can gián không được, từ quan về làng;
trọng”.
- Học trò đều giữ lễ với ông và ông cũng
nghiêm khắc với học trò. - Tuỳ thuộc vào
những yếu tố, như: kiểu văn bản , chủ đề,
ý đồ giao tiếp của tác giả.
- Được sắp xếp theo trình tự không gian,
thời gian, theo sự phát triển của sự việc
hay theo mạch suy luận sao cho phù hợp
với sự triển khai của chủ đề và sự tiếp
nhận của người đọc
? Từ các bài tập trên và bằng những hiếu
biết của mình, hãy cho biết cách sắp xếp
nội dung phần thân bài của văn bản ?
*Gợi ý
P1: Việc sắp xếp nội dung phần thân bài

tuỳ thuộc vào những yếu tố nào?
P2: Các ý trong phần thân bài thường
được sắp xếp theo những trình tự nào
Tiết 6:
Luyện tập
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
1.BT1/26/SGK: Phân tích cách trình bày
ý trong các đoạn trích.
a) Miêu tả cảnh sân chim: theo trình tự từ
- GV yêu cầu học sinh đọc thầm BT, làm xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ trong ra
ra giấy nháp.
ngoài, từ gần ra xa.
b) Tả cảnh Ba Vì:
Trình bày vẻ đẹp của Ba Vì theo mùa
17


2.BT2/27/SGK:
- GV nêu yêu cầu cho học sinh làm.

trong năm, nhưng tập trung vào tả vẻ đẹp
của Ba Vì theo thời điểm buổi chiều, buổi
tối khi có trăng ( trình tự thời gian).
c) Chứng minh luận điểm:
(đoạn trích có ba đoạn nhỏ).
- Đ1: Nêu luận điểm: “Những khi ấy, trí
tưởng tượng dân chúng tìm cách chữa lại
sự thật, để phải khỏi công nhận những
tình thế đáng ưu uất”.

- Đ2+3: Đưa dẫn chứng (truyện Hai Bà
Trưng và truyện Phù Đổng Thiên Vương )
để chứng minh cho luận điểm đó.
- Nếu phải trình bày về lòng thương mẹ
của chú bé Hồng ở văn bản Trong lòng
mẹ, cần trình bày một số ý và sắp xếp như
sau:
+ Hồng rất muốn đi thăm mẹ mình. Em
biết ý xấu của người cô nên đã từ chối.
+ Hồng không dấu được tình thương mẹ
nên đã để nước mắt ròng ròng rơi xuống.
+ Hồng muốn nghiền nát những cổ tục
đầy đoạ mẹ.
+ Những ý xấu của người cô không làm
cho Hồng xa lánh mẹ, trái lại làm cho
Hồng càng yêu thương mẹ hơn.
- (Học sinh đọc).

3.BT3/27/SGK:
- GV gợi ý: Cách sắp xếp trên chưa hợp
lí. Trước hết cần phải giải thích nghĩa
đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ trước.
Từ đó mới lấy ví dụ để chứng minh.
Trong các ví dụ thì nói khái quát về
những người chịu đi, chịu học trước, sau
đó mới nói tới các vị lãnh tụ, rồi nói đến
thời kì đổi mới (theo trình tự thời gian).
D. Hướng dẫn học bài
- GV yêu cầu Hs đọc lai nội dung Ghi nhớ trong SGK
- GV khái quát lại toàn bài.

18


- Học thuộc lòng mục Ghi nhớ SGK.
- BT: Phân tích bố cục của văn bản Rừng cọ quê tôi.
Gợi ý:
+ Xác định ba phần của văn bản: MB, TB, KB.
+ Nhận xét về cách trình bày, sắp xếp ý trong phần thân bài của văn bản
0RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

Ngày soạn: 1/10/2019
Ngày dạy: 8ª1 /

/2019; 8ª2 /

Buổi 4 , tiết 10,11,12

/2019; 8ª4 /

/2019;

ÔN TẬP VỀ LIÊN KẾT CÂU ĐOẠN VĂN

A. Mức độ cần đạt
- Kiến thức: Giúp H/s thông qua thực hành biết cách vận dụng các phương tiện liên

kết để viết một bài văn .
- Kỹ năng: Rèn luyện thêm một số kiến thức về TLV .
- Thái độ: Áp dụng vào nói, viết .
B. Chuẩn bị
- GV: Nghiờn cứu tài liệu, bài soạn.
- HS: Học bài theo hướng dẫn
C. Tiến trỡnh dạy học
* Ổn định tổ chức
* Kiểm tra bài cũ : Trong bài học .
* Bài mới : Gv giới thiệu bài :
19


Hoạt động của thầy và trò
Tiết 10

Nội dung cần đạt
I. Ôn tập về cách liên kết câu,
đoạn:
- Đoạn 1 tả sân trường làng Mĩ Lí
trong ngày tựu trường. Đoạn 2 nêu
cảm giác của nhân vật tôi 1 lần ghé
thăm trường trước đây
Hai đoạn văn này tuy cung viết về
một ngôi trường nhưng giữa sự việc
tả cảnh hiện tại với cảm giác về ngôi
trường ấy không có sự gắn bó

?Đọc 2 ví dụ chỉ ra cái giống và khác nhau?
-Giống nhau: “ trước sân…sáng sủa”

(đoạn1) “ lúc đi ngang……..”
- Khác nhau: vd1 ở đầu đoạn 2 không có
cụm từ “ Trước đó mấy hôm”, đoan ở vd2
có.
Từ cái khác đó em thấy vd1 như thế nào?
Các đoạn có mối liên hệ gì với nhau?
- Đoạn 2 theo lô gíc thông thường thì cảm
giác ấy phải là cảm giác ở thời điểm hiện tại
khi chứng kiến ngày tựu trường. Bởi vậy
người đọc sẽ thấy hụt hẫng khi đọc đoạn
văn sau.
? Vd2 chỉ khác vd1 là có thêm cụm từ “trước - Trước đó mấy hôm .bổ sung ý nghĩa
đó mấy hôm” làm cho vd2 khác gì so vd1
về thời gian tạo sự liên tưởng cho
(gợi ý câu hỏi a,b, SGK).
người đọc ở đoạn văn trước.
- Chính sự liên tưởng này tạo nên sự
“trước đó mấy hôm” gọi là phương tiện liên gắn kết chặt chẽ giữa hai đoạn văn
kết đoạn văn trong văn bản.
với nhau, làm cho hai đoạn văn liền
ý, liền mạch.
Ghi nhớ:
Vậy việc lên kết đoạn văn trong văn bản có - Liên kết các đoạn văn trong văn bản
tác dụng như thế nào?
làm cho chúng liền mạch, gắn bó chặt
chẽ với nhau để góp phần làm rừ chủ
đề của văn bản
- Việc liên kết đoạn văn trong văn
bản có tác dụng tạo nên sự gắn kết
chặt chẽ giữa các đoạn văn với nhau ,

làm cho các đoạn văn liền ý , liền
mạch.
Tiết 11
II. Dùng từ để liên kết đoạn văn.
Dùng câu nối để liên kết các đoạn
văn:
1. Dùng từ để liên kết đoạn văn:
a. Đọc ví dụ. 2 đoạn văn đã kiệt kê hai khâu Vớ dụ a
của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm . - Khâu tìm hiểu ở đoạn1
Đó là những khâu nào?
- Khâu cảm thụ ở đoạn2
- Khâu tìm hiểu ở đoạn 1
20


- Khâu cảm thụ ở đoạn 2
 Hai đoạn văn có quan hệ liệt kờ.
? Tìm những từ ngữ để liên kết hai đoạn
văn?
-Bắt đầu, sau....là các từ có quan hệ liệt
kê.
? Em hãy kể ra các từ có quan hệ liệt kê
tương tự?
Bắt đầu, sau cùng là, trước hết, đầu tiên, sau
nữa, một là , hai là..

 Hai đoạn văn có quan hệ liệt kờ:

- Bắt đầu, sau nữa, sau đó, ngoài ra,
bên cạnh đó, trước tiên, cuối cùng,

một là, hai là, một mặt, mặt khác...

Vớ dụ b
b. Đọc ví dụ và trả lời câu hỏi bên dưới? (hs
thảo luận trả lời)
- Quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn: quan hệ
tương phản đối lập.
- Tìm thêm : Nhưng, trái lại, ngược lại, tuy
nhiên,vậy mà , thế mà, nhưng mà.
Tương tự cho hs thảo luận phần c,d:

- Quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn:
quan hệ tương phản, đối lập.
- Tìm thêm: Nhưng, trái lại, ngược
lại, tuy nhiên, vậy mà, thế mà, nhưng
mà.
Vớ dụ c,d
- Liên kết các đoạn văn từ cụ thể đến
khái quát: Tóm lại, nói tóm lại, nhỡn
chung, tổng kết lại...
- Ngoài việc dùng quan hệ từ để liên
kết, ta cũn có thể dùng chỉ từ và đại
từ
2. Dùng câu nối để liên kết các
đoạn văn:
 Ghi nhớ: ngoài từ ngữ để liên kết
còn dùng câu nối để liên kết.

Tiết 12: III. Luyện tập:
Đề: Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp em hiểu gì về tình cảnh, phẩm chất

của người nông dân trước cách mạng?
* Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu về truyện ngắn “Lão Hạc” và khái quát tình cảnh của người
nông dân
b. Thân bài:
I. Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu về tình cảnh thống khổ của
người nông dân trước cách mạng.
1. Lão Hạc
*. Nỗi khổ về vật chất
21


Cả đời thắt lưng buộc bụng lão cũng chỉ có nổi trong tay một mảnh vườn và
một con chó. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do bòn vườn và làm thuê.
Nhưng thiên tai, tật bệnh chẳng để lão yên ổn. Bao nhiêu tiền dành dụm được, sau
một trận ốm đã hết sạch sành sanh, lão đã phải kiếm ăn như một con vật. Nam Cao
đã dũng cảm nhìn thẳng vào nỗi khổ về vật chất của người nông dân mà phản ánh.
*. Nỗi khổ về tinh thần.
Đó là nỗi đau của người chồng mất vợ, người cha mất con. Những ngày tháng
xa con, lão sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì thương nhớ con vì chưa làm tròn
bổn phận của người cha. Còn gì xót xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời lão phải sống
trong cô độc. Không người thân thích, lão phải kết bạn chia sẻ cùng cậu vàng
Nỗi đau, niềm ân hận của lão khi bán con chó. Đau đớn đến mức miệng lão
méo xệch đi .... Khổ sở, đau xót buộc lão phải tìm đến cái chết như một sự giải
thoát. Lão đã chọn cái chết thật dữ dội. Lão Hạc sống thì mỏi mòn, cầm chừng qua
ngày, chết thì thê thảm. Cuộc đời người nông dân như lão Hác đã không có lối thoát
2. Con trai lão Hạc
Vì nghèo đói, không có được hạnh phúc bình dị như mình mong muốn khiến
anh phẫn chí, bỏ làng đi đồn điền cao su với một giấc mộng viển vông có bạc trăm
mới về. Nghèo đói đã đẩy anh vào tấn bi kịch không có lối thoát.

Không chỉ giúp ta hiểu được nỗi đau trực tiếp của người nông dân, truyện còn
giúp ta hiểu được căn nguyên sâu xa nỗi đau của họ. Đó chính là sự nghèo đói và
những hủ tục phong kiến lạc hậu
II. Truyện ngắn Lão Hạc giúp ta hiểu được vẻ đẹp tâm hồn cao quý của người nông
dân
1. Lòng nhân hậu
Con đi xa, bao tình cảm chất chứa trong lòng lão dành cả cho cậu vàng. Lão
coi nó như con, cưu mang, chăm chút như một đứa cháu nội bé bỏng côi cút: lão bắt
rận, tắm, cho nó ăn bằng bát như nhà giàu, âu yếm, trò chuyện gọi nó là cậu vàng,
rồi lão mắng yêu, cưng nựng. Có thể nói tình cảm của lão dành cho nó như tình cảm
của người cha đối với người con.
Nhưng tình thế đường cùng, buộc lão phải bán cậu vàng. Bán chó là một
chuyện thường tình thế mà với lão lại là cả một quá trình đắn đo do dự. Lão coi đó
là một sự lừa gạt, một tội tình không thể tha thứ. Lão đã đau đớn, đã khóc, đã xưng
tội với ông giáo mong được dịu bớt nỗi đau dằng xé trong tâm can.
Tự huỷ diệt niềm vui của chính mình, nhưng lại xám hối vì danh dự làm
người khi đối diện trước con vật. Lão đã tự vẫn. Trên đời có bao nhiêu cái chết nhẹ
nhàng, vậy mà lão chọn cho mình cái chết thật đau đớn, vật vã...dường như lão
muốn tự trừng phạt mình trước con chó yêu dấu.
2. Tình yêu thương sâu nặng
Vợ mất, lão ở vậy nuôi con, bao nhiêu tình thương lão đều dành cho con trai
lão. Trước tình cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là người thấu hiểu tìm cách chia
sẻ, tìm lời lẽ an ủi giảng giải cho con hiểu dằn lòng tìm đám khác. Thương con lão
22


càng đau đớn xót xa khi nhận ra sự thực phũ phàng: Sẽ mất con vĩnh viễn “Thẻ của
nó .............chứ đâu có còn là con tôi ”. Những ngày sống xa con, lão không nguôi
nỗi nhớ thương, niềm mong mỏi tin con từ cuối phương trời . Mặc dù anh con trai đi
biền biệt năm sáu năm trời, nhưng mọi kỷ niệm về con vẫn luôn thường trực ở trong

lão. Trong câu chuyện với ông giáo , lão không quên nhắc tới đứa con trai của mình
Lão sống vì con, chết cũng vì con : Bao nhiêu tiền bòn được lão đều dành
dụm cho con. Đói khát, cơ cực song lão vẫn giữ mảnh vườn đến cùng cho con trai
để lo cho tương lai của con.
Hoàn cảnh cùng cực, buộc lão phải đứng trước sự lựa chọn nghiệt ngã: Nếu
sống, lão sẽ lỗi đạo làm cha. Còn muốn trọn đạo làm cha thi phải chết. Và lão đã
quyên sinh không phải lão không quý mạng sống, mà vì danh dự làm người, danh
dự làm cha. Sự hy sinh của lão quá âm thầm, lớn lao.
3. Vẻ đẹp của lòng tự trọng và nhân cách cao cả
Đối với ông giáo người mà Lão Hạc tin tưởng quý trọng, cũng luôn giữ ý để
khỏi bị coi thường. Dù đói khát cơ cực, nhưng lão dứt khoát từ chối sự giúp đỡ của
ông giáo, rồi ông cố xa dần vì không muốn mang tiếng lợi dụng lòng tốt của người
khác. Trước khi tìm đến cái chết, lão đã toan tính sắp đặt cho mình chu đáo. Lão chỉ
có thể yên lòng nhắm mắt khi đã gửi ông giáo giữ trọn mảnh vườn, và tiền làm ma.
Con người hiền hậu ấy, cũng là con người giàu lòng tự trọng. Họ thà chết chứ quyết
không làm bậy. Trong xã hội đầy rẫy nhơ nhuốc thì tự ý thức cao về nhân phẩm như
lão Hạc quả là điều đáng trọng.
III. Truyện giúp ta hiểu sự tha hoá biến chất của một bộ phận tầng lớp nông dân
trong xã hội đương thời:
Binh Tư vì miếng ăn mà sinh ra làm liều bản chất lưu manh đã chiến thắng nhân
cách trong sạch của con người. Vợ ông giáo vì nghèo đói cùng quấn mà sinh ra ích
kỷ nhỏ nhen, tàn nhẫn, vô cảm trước nỗi đau của người khác .
c. Kết bài:
Khái quát về cuộc sống và phẩm chất của người nông dân. Cảm nghĩ của bản thân.
* Viết bài
D. Hướng dẫn học bài
- Xem lại các phép liên kết câu
- Tìm các đoạn văn có sử dụng phép liên kết câu và chỉ rừ cỏch liờn kết
- Tập viết các đoạn văn có sự liên kết
- Ôn tập hai văn bản: “Trong lũng mẹ” và “Tức nước vỡ bờ”:

+ Đọc lại văn bản
+ Nắm nội dung văn bản
RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
23


.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
-------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ngày soạn: 12/10/2019
Ngày dạy: 8ª1 / 14 / 10 /2019; 8ª2 / 10 /2019; 8ª4 / 10 /2019;
Buổi 5

ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
ÔN TẬP VĂN BẢN “CÔ BÉ BÁN DIÊM”
VÀ “ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ”

A. Mức độ cần đạt:
- Kiến thức: Ôn tập lại các kiến thức về về trợ từ, thán từ; Từ tượng hỡnh, tượng
thanh.
- Kỹ năng: Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Cô bé bán diêm” của An đéc xen,
Đánh nhau với cối xay gió của Xecvantet.
- Thái độ:Giúp HS thêm yêu mến văn học nước ngoài
B. Chuẩn bị:
GV: Các dạng bài tập
HS: Ôn tập

C. Tiến trình dạy và học:
1. Kiểm tra sự chuẩn bị
2. Ôn tập
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Tiết 16
I. Ôn tập về trợ từ, thán từ. Từ tượng hỡnh, từ
tượng thanh
? Đọc các ví dụ sau và rút ra 1. Bài tập 1
trật tự của trợ từ?
a. Tôi thì tôi xin chịu.
b. Chính bạn Lan nói với mình như vậy.
c. Ngay cả cậu cũng không tin mình ư?
- Trợ từ dùng để nhấn mạnh: đứng ngay trước từ mà
nó muốn nhấn mạnh;
- Trợ từ biểu hiện thái độ đánh giá sự vật, sự việc.
2. Bài tập 2
? Nêu đặc điểm của thán từ
* Đặc điểm của thán từ:
- Dùng để bộc lộ cảm xúc bất ngờ, trực tiếp của
người nói trước một sự việc nào đó
- Thường làm thành phần biệt lập trong câu hoặc
tách thành câu độc lập.
24


? Tìm những câu văn, câu
thơ có dùng thán từ thể hiện
rõ hai đặc điểm trên.


? Xác định ý nghĩa của trợ từ
qua các ví dụ sau?

? Đặt câu sử dụng trợ từ,
thán từ?
Tiết 17
Giới thiệu một vài nột về tỏc
giả, tỏc phẩm

* Tìm những câu văn, câu thơ có dùng thán từ thể
hiện rõ hai đặc điểm trên.
a. Bác đã đi rồi sao Bác ơi!
Mùa xuân đang đẹp nắng xanh trời.
b. Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mợ
mày không?
c. Vâng! Cháu cũng nghĩ như cụ.
VD
a. Nó hát những mấy bài liền.
b. Chính các cháu đã giúp Lan học tập tốt.
c. Nó ăn mỗi bữa chỉ lưng bát cơm.
d. Ngay cả bạn thân nó cũng ít tâm sự.
e. Anh tôi toàn những lọ là lọ.
Gợi ý:
- Trường hợp a, e: trợ từ nhấn mạnh sự quá ngưỡng
về mức độ;
- Trường hợp b, c, d: Nhấn mạnh độ chính xác, đáng
tin cậy.
Đặt câu
A! Mẹ đã về!
Eo ơi, con lươn những 20kg.

II. ễn tập văn bản “Cụ bộ bỏn diờm”
a. Giới thiệu thêm về tác giả, tác phẩm:
- Anđecxen là nhà văn nổi tiếng của Đan Mạch và
thế giới. Ông có sở trường về những truyện viết cho
trẻ em.
- Truyện của ông, dù là truyện thần tiên hay truyện
đời, đều bắt nguồn từ cuộc sống và đều chứa đựng
một ý nghĩa nhân loại rất sâu sắc. Nhân vật của ông,
từ thần tiên cho đến người đời, từ muông thú đến
những vật tưởng như vô tri vô giác đều có một sinh
mệnh và một linh hồn vô cùng phong phú. Cho nên,
truyện của ông, dù viết ở những thế kỉ trước mà đến
nay người đọc vẫn thấy gần gũi, chân thật. Đúng
như Pautôpxki - nhà văn Liên Xô nổi tiếng đã nhận
xét: "Trong mỗi truyện cổ tích cho trẻ con của ông
còn có một truyện cổ tích khác mà chỉ người lớn mới
có thể hiểu hết ý nghĩa... Ông là nhà thơ của những
người nghèo khổ. Ông là một ca sĩ bình dân. Cả
cuộc đời ông chứng tỏ rằng kho báu của nghệ thuật
chân chính chỉ có ở trong tri thức của nhân dân và
không ở một nơi nào khác".
25


×