Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo moodun trong dạy học chương hạt nhân nguyên tử vật lý lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.68 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐOÀN THANH HÀ

XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH
TỰ HỌC THEO MÔĐUN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ” VẬT LÝ LỚP 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI – 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐOÀN THANH HÀ

XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC
SINH
TỰ HỌC THEO MÔĐUN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ” VẬT LÝ LỚP 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÝ)


Mã số: 60.14.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Diệu Nga

HÀ NỘI – 2012

2


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ........................................................................................................... i
Danh mục từ viết tắt ............................................................................................. ii
Danh mục các bảng ............................................................................................. iii
Danh mục các biểu đồ ......................................................................................... iv
Mục lục ................................................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ
HỌC THEO MÔĐUN ....................................................................................... 5
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ..................................................................... 5
1.1.1. Tổng quan những phương hướng tiếp cận để xác định các cơ sở của
việc đổi mới PPDH ............................................................................................. 4
1.1.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học ................................ 7
1.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học ...................................................... 7
1.2.1. Khái niệm tự học ............................................................................... 7
1.2.2. Các hình thức tự học ................................................................................. 8
1.2.3. Chu trình tự học của học sinh ................................................................... 9
1.2.4. Hệ dạy học: Tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn ..................................... 10
1.3. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun ................................................... 11

1.3.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun ................................ 11
1.3.2. Nguyên tắc của việc xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học
theo môđun ........................................................................................................... 13
1.3.3. Biên soạn nội dung dạy học theo tiếp cận môđun ..................................... 16
1.3.4. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun ........................................ 17
1.4. Thực trạng tình hình tự học của học sinh THPT .......................................... 19
1.4.1. Quan điểm học tập của học sinh ở các trường THPT ............................... 19
1.4.2. Thời gian và sử dụng thời gian tự học ...................................................... 19
1.4.3. Khó khăn trong việc tự học ....................................................................... 20
1.4.4. Điều kiện cần và đủ cho việc tự học ......................................................... 20
1.5. Thực trạng vấn đề nghiên cứu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học
theo môđun ở môn Vật lý hiện nay ...................................................................... 20

v
7


Kết luận chương 1 ............................................................................................... 22
Chƣơng 2: XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN
HỌC SINH TỰ HỌC THEO MÔĐUN CHƢƠNG “HẠT NHÂN
NGUYÊN TỬ” VẬT LÝ 12 .............................................................................. 23
2.1. Cấu trúc nội dung chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12 ........................ 23
2.1.1. Vị trí chương “Hạt nhân nguyên tử” trong chương trình Vật lý
THPT ................................................................................................................... 23
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12 ........... 23
2.2. Xây dựng tài liệu và hướng dẫn học sinh tự học theo môđun chương
“Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12 .......................................................................... 24
2.2.1. Mục tiêu dạy học của chương ................................................................... 24
2.2.2. Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun chương “Hạt nhân
nguyên tử” Vật lý lớp 12 ...................................................................................... 25

2.2.3. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học theo tài liệu .................................... 71
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 75
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 76
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 76
3.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 76
3.3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................ 76
3.4. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 76 ........
76
3.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 77
3.5.1. Đánh giá về mặt định lượng ...................................................................... 77
3.5.2. Đánh giá về mặt định tính ......................................................................... 82
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 85
1. Kết luận ............................................................................................................ 85
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 87
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 89

vi
8


TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Tri thức nhân loại ngày càng được mở rộng, các phát minh mới không ngừng
được công bố. Vậy nên, nếu chỉ học trên ghế nhà trường thì học sinh sẽ không bao giờ
đủ thời gian để tìm hiểu những điều đó, không thể trang bị cho bản thân mình những
kiến thức quan trọng cần cho cuộc sống và giáo viên cũng không đủ thời gian cũng như
năng lực để có thể đem đến những tri thức đó cho các em. Vậy nên việc tự học ở học

sinh là điều quan trọng, nhưng tự học như thế nào cho hiệu quả và sử dụng công cụ nào
để hỗ trợ cho quá trình tự học là một câu hỏi lớn.
Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tạo ra lượng dữ
liệu vô cùng lớn trong đó có không ít các tài liệu hỗ trợ cho quá trình học tập của học
sinh. Tuy nhiên điều đó không hoàn toàn tốt cho học sinh trong quá trình tự học, tự bồi
dưỡng mà trái lại nó còn làm cho học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình chọn
lựa tài liệu học tập. Việc lựa chọn được một tài liệu học tập phù hợp với khả năng và
năng lực của học sinh là yếu tố quyết định đến kết quả tự học cũng như niềm yêu thích
học tập của học sinh. Cái mà học sinh cần bây giờ không chỉ là một tài liệu học tập vừa
sức, phù hợp với năng lực mà còn phải giúp học sinh có thể tự đánh giá được kết quả
cũng như sự tiến bộ trong học tập của mình.
Nền giáo dục của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có nhiều sự thay
đổi trong suốt những năm qua. Càng ngày các nước càng đầu tư nhiều cho giáo dục và
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, luôn xác định giáo dục là quốc sách hàng
đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai. Đổi mới trong giáo dục mà cụ thể hơn
là đổi mới trong việc giảng dạy, đổi mới tài liệu học tập là yếu tố căn bản quyết định sự
thành công trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Để làm được việc đó phải khắc
phục hoàn toàn lối học thụ động, lối dạy theo kiểu truyền thụ một chiều, …
Giáo viên với nhiệm vụ của mình, không chỉ là truyền thụ tri thức cho học sinh
mà còn phải đem đến cho các em sự say mê trong học tập, cung cấp cho các em một
phương pháp học tập khoa học, dạy các em biết cách tự học để tự nâng cao kiến thức để
từ đó các em có đủ tự tin để sáng tạo ra những cái mới, dám khẳng định năng lực của
bản thân.
Vậy để giúp cho học sinh có những bước đi ban đầu thật vững chắc trong quá
trình tự học lâu dài sau này, việc cung cấp cho các em một công cụ học tập vừa sức,
giúp các em tự kiểm chứng năng lực bản thân là yếu tố quyết định đến sự hình thành
năng lực tự học của các em.
Xuất phát từ những lý do đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng tài liệu và tổ
chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun trong dạy học chương “Hạt nhân
nguyên tử” Vật lý lớp 12”.

2. Lịch sử nghiên cứu
Ở mục này chúng tôi nêu những vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước
liên quan đến đề tài
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương
“Hạt nhân nguyên tử” vật lí 12 theo môđun nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và bồi
dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
1


Các hoạt động tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học vật lí phổ thông.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học chương “Hạt nhân nguyên tử” vật lý lớp 12.
5. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương
“Hạt nhân nguyên tử” vật lý lớp 12, với học sinh ở các trường THPT.
Mẫu khảo sát: Các lớp 10, 11, 12 trường THPT Hoa Lư A, Hoa Lư, Ninh Bình.
6. Vấn đề nghiên cứu
Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương
“Hạt nhân nguyên tử” vật lý 12 như thế nào để phát huy tính tích cực, tự lực và bồi
dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu soạn thảo được tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học bám sát nội
dung kiến thức vật lí và mục tiêu dạy học, đồng thời sử dụng một cách hợp lý các hình
thức tổ chức hướng dẫn học sinh tự học sẽ làm cho học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức
một cách hệ thống, sâu sắc và bền vững góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết; nhóm các phương pháp

nghiên cứu thực tiễn; nhóm phương pháp thống kê toán học .
9. Những đóng góp mới của luận văn
- Tổng quan cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng dạy học và tổ chức việc tự học
cho học sinh THPT.
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh.
- Soạn thảo bộ tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun chương “Hạt nhân
nguyên tử” Vật lý 12 nhằm nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng tài liệu và tổ chức
hướng dẫn học sinh tự học theo môđun.
Chương 2: Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun
chương “Hạt nhân nguyên tử” vật lí 12.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ
TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC THEO MÔĐUN
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.1.1. Tổng quan những phương hướng tiếp cận để xác định các cơ sở của việc đổi
mới PPDH
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là một
yêu cầu bắt buộc với mọi giáo viên (GV).Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của cải cách giáo dục nói chung cũng như cải cách cấp trung học phổ thông.
Mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học mới đòi hỏi việc cải tiến PPDH và sử dụng
những PPDH mới.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền
giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng
việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học.
2



Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng
tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học.
Sơ đồ sau đây trình bày tổng quan những phương hướng tiếp cận để xác định
các cơ sở của việc đổi mới PPDH

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ sở đổi mới PPDH
Tuỳ theo mỗi cách tiếp cận khác nhau có thể có những quan niệm khác nhau về đổi
mới PPDH. Vì vậy có những định hướng và những biện pháp khác nhau trong việc đổi
mới PPDH. Tuy nhiên không có công thức chung duy nhất trong việc đổi mới PPDH.
Trong thực tiễn cần xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể để xác định và áp dụng những định
hướng, biện pháp thích hợp.Đổi mới PPDH đối với giáo viên bao gồm:
- Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy;
- Đổi mới PPDH trên lớp học;
- Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới PP học tập.
Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo dục, đặc
biệt là các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp.
1.1.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
 Đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học
 Cải tiến các PPDH truyền thống kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
 Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
 Vận dụng dạy học theo tình huống
 Vận dụng dạy học định hướng hành động
 Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong dạy học
 Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
 Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
 Bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS
 Cải tiến việc kiểm tra đánh giá

1.2. Cơ sở lí thuyết của quá trình tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Tự học là quá trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo... và kinh nghiệm lịch sử của xã hôi loài người nói chung và của chính bản thân
3


người học nói riêng. Trong quá trình đó, người học là chủ thể của quá trình nhận thức,
nỗ lực sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp cùng với các phẩm chất của
mình để tiến hành hoạt động nhận thức.
1.2.2. Các hình thức tự học
 Tự học hoàn toàn (không có GV):
 Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập
 Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa) :
 Tự học qua tài liệu hướng dẫn :
 Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn của GV ở lớp :
 Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình thức TH có
những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục được những nhược
điểm của các hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của HS chúng tôi đề xuất một
hình thức tự học mới: tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp một
phần của GV gọi tắt là "tự học có hướng dẫn".
1.2.3. Chu trình tự học của học sinh

Gồm 3 giai đoạn

Sơ đồ 1.2. Chu trình tự học
1.2.4. Hệ dạy học: Tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn
Hệ dạy học “Tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn” là hình thức dạy học hiện đại,
xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1968, do F.S.Killer và J.G.Sherman thiết kế. Ngày nay
hệ dạy học “tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn” đã được hoàn thiện và sử dụng phổ

biến trong dạy học có một số đặc trưng cơ bản sau:

Việc học được cá thể hóa cao độ.

Việc dạy được khách quan hóa tối đa.

Diễn giảng không còn giữ vai trò là nguồn thông tin xuất phát nữa mà trở thành
nguồn gây động cơ nhận thức khoa học.

Tài liệu giáo khoa (giáo trình) được chia thành những học phần theo đơn vị kiến
thức biên soạn theo tiếp cận môđun. Học sinh phải chiếm lĩnh được đơn vị trước mới
được phép đi vào đơn vị tiếp theo.

Mục tiêu dạy học được diễn đạt một cách cụ thể, tường minh và có tính đo lường
được dưới dạng những chuẩn mực về kiến thức và kỹ năng.

Sử dụng những PPDH và phương tiện kỹ thuật hiện đại bên trong hoặc đồng thời
với tài liệu giáo khoa môđun hóa.
1.3. Tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun
4


1.3.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
1.3.1.1. Khái niệm môđun dạy học
Môđun dạy học là đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập, được cấu trúc
một cách đặc biệt, nhằm phục vụ cho người học và chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội
dung dạy học, phương pháp dạy học và hệ thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn
bó chặt chẽ với nhau thành một hệ toàn vẹn.
1.3.1.2. Cấu trúc của môđun dạy học


Hệ vào

Thân của
môđun

Hệ ra

Hình 1.1. Cấu trúc môđun dạy học
1.3.1.3. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun là tài liệu được biên soạn theo những
đặc trưng và cấu trúc của một môđun. Tài liệu này bao gồm cả nội dung, cách xây dựng
(thu nhận kiến thức) và kiểm tra kết quả, giúp cho học sinh cách để tự chiếm lĩnh tri
thức, tự đánh giá được kết quả học tập của mình.
1.3.2. Nguyên tắc của việc xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun
Xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun về cơ bản phải xây
dựng các nội dung:
A. Mục tiêu học sinh cần đạt được sau khi tự học môđun
B. Tài liệu chính học sinh cần đọc
C. Hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh tự học
D. Bài tập học sinh tự kiểm tra kiến thức (Bài kiểm tra lần 1)
E. Câu trả lời và nội dung kiến thức chính cần ghi nhận (Thông tin phản hồi của
giáo viên)
F. Bài tập học sinh tự kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản hồi
(Bài kiểm tra lần 2)
G. Bài tập áp dụng.
1.3.2.1. Mục tiêu học sinh cần đạt được sau khi tự học
Các mục đích, yêu cầu của một môđun là những gì mà HS phải nắm được sau
mỗi bài học. GV cũng căn cứ vào mục đích để theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra đánh giá
HS một cách cụ thể, chính xác.
1.3.2.2. Nội dung và phương pháp dạy học

Nội dung dạy học cần được trình bày chính xác, phản ánh được bản chất nội
dung khoa học cần nghiên cứu. . Tuy nhiên nó phải phù hợp với đối tượng HS phổ
thông. Vì vậy, khi biên soạn nội dung dạy học trong mỗi môđun cần phải xem xét đối
tượng HS về các mặt:
- Kỹ năng đọc sách, đọc và hiểu nội dung chương trình.
- Thái độ cả các em đối với việc học tập bộ môn vật lí nói chung và chương “Hạt
nhân nguyên tử” nói riêng như thế nào.
- Thời gian dành cho tự học ở nhà và học tập trên lớp là bao nhiêu.
1.3.2.3. Câu hỏi chuẩn bị đánh giá
Trong mỗi môđun chúng tôi thiết kế 3 loại câu hỏi
 Loại 1: Câu hỏi hướng dẫn HS tự học
 Loại 2: Bài tập kiểm tra kiến thức HS sau khi đã đọc tài liệu theo các hướng dẫn
trên (Bài kiểm tra lần 1).
5


 Loại 3: Bài kiểm tra để tự đánh giá sau khi đã chuẩn kiến thức mới (Bài kiểm tra
lần 2
1.3.2.4. Bài tập áp dụng
Với bài tập áp dụng cho mỗi môđun chúng tôi thiết kế hai loại bài tập là bài tập
có hướng dẫn và bài tập tự giải có đáp số.
1.3.3. Biên soạn nội dung dạy học theo tiếp cận môđun
1.3.3.1. Khái niệm tiếp cận môđun
Trong giáo dục, tiếp cận môđun gắn liền với tư tưởng công nghệ dạy học, nó là
cách thức hiện đại của việc cấu trúc hay tổ chức biên soạn nội dung dạy học sao cho
chương trình đào tạo trở nên mềm dẻo hơn, dễ dàng thích hợp hơn với việc tổ chức học
tập vừa đa dạng vừa luôn biến động.
1.3.3.2. Các đặc trưng cơ bản của môđun dạy học
Môđun dạy học có 4 đặc trưng cơ bản sau:
 Nó bao gồm 1 tập hợp những tình huống dạy học, được tổ chức xoay quanh một

chủ đề trí dục được xác định tường minh.
 Nó được định hướng bởi hệ thống mục tiêu dạy học được xác định cụ thể rõ ràng
và có thể đo lường được.
 Nó chứa đựng hệ thống những text điều khiển quá trình dạy học, nhằm đảm bảo
thống nhất hoạt động dạy, họat động học và cả việc kiểm tra – đánh giá (liên hệ nghịch)
để phân hóa con đường lĩnh hội tiếp theo.Nó phải có khả năng thích nghi tốt với những hệ
dạy học phân hóa - cá thể hóa, tức là chứa đựng nhiều con đường lĩnh hội, theo những cách
thức khác nhau để chiếm lĩnh cùng một nội dung trí dục, đảm bảo cho người học tiến lên theo
nhịp độ riêng, đi tới mục tiêu chung (có thể nhanh hoặc chậm và chỉ khi nào xong môđun trước
mới được phép học môđun tiếp theo).

1.3.4. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
Giới thiệu cách dùng môđun
HS nghiên cứu môđun thứ nhất để
giải quyết vấn đề đã đề ra
Hs tự học tập theo nhịp độ riêng của
mình

GV giúp đỡ khi
cần thiết

HS tự đánh giá bằng các test trung
gian

GV đánh giá bằng các test kết thúc
Đạt

Không đạt

Nghiên cứu môđun tiếp theo


Hình 1.2. Phƣơng pháp tự học có hƣớng dẫn theo môđun
6


1.3.4.1. Ưu điểm của phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
- Giúp học sinh học tập ở lớp và ở nhà có hiệu quả vì môđun là tài liệu tự học học
sinh có thể mang theo mình để học tập bất cứ ở đâu và bất cứ lúc nào có điều kiện.
- Tạo điều kiện cho học sinh học tập với nhịp độ cá nhân, luyện tập việc tự đánh
giá kết quả học tập, học tập theo cách giải quyết vấn đề, do đó nâng cao được chất
lượng dạy học thực tế.
- Tránh được sự tuỳ tiện của giáo viên trong quá trình dạy học vì nội dung và
phương pháp dạy học đều đã được văn bản hoá.
- Cập nhật được những thông tin mới về khoa học và công nghệ do đó có điều
kiện thuận lợi trong việc bổ xung nội dung mới và tài liệu dạy học (nhờ các môđun phụ
đạo).
- Cho phép sử dụng đội ngũ cán bộ giảng dạy, theo dõi kèm cặp một cách tối ưu
tuỳ theo mức độ phức tạp của nhiệm vụ dạy học.
- Đảm bảo tính thiết thực của nội dung dạy học.
- Đảm bảo được tính vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo vì người học tự
chiếm lĩnh nó, đồng thời hình thành và rèn luyện được thói quen tự học để họ tự đào tạo
suốt đời.
1.3.4.2. Nhược điểm của phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
- Việc thiết kế hệ thống môđun dạy học và biên soạn tài liệu dạy học theo môđun
khá công phu và tốn kém. Cần khoảng 5 đến 7 giờ biên soạn môđun dạy học cho một
giờ học .
- Đòi hỏi học sinh phải có động cơ học tập tốt, có năng lực học tập nhất định (vì tự
học đòi hỏi họ có trình độ và sự nỗ lực cao hơn các phương pháp học tập khác).
- Có thể nảy sinh tâm lý buồn chán do tính đơn điệu của việc tự học.
- Không thích hợp với việc huấn luyện những kỹ năng làm việc theo kíp công tác.

1.3.4.3. Các tình huống sử dụng
Với các ưu, nhược điểm nói trên có thể sử dụng phương pháp tự học có hướng
dẫn theo môđun trong các trường hợp sau:
- Dạy học những nội dung quan trọng với nhiều đối tượng theo học( cần đặc biệt
quan tâm tới môn chung, các môn cơ bản và cơ sở chuyên nghành)
- Dạy học những nội dung, kiến thức có liên quan nhiều đến nội dung đã được học
ở lớp dưới, các kiến thức nâng cao cập nhật không nhiều và không quá khó.
- Dạy học những nội dung có tính biến động cao, thường xuyên phải đổi mới vì
môđun có khả năng lắp ghép và tháo gỡ nên có nhiều thuận lợi trong việc thay đổi nội
dung, chương trình dạy học.
- Khắc phục những nhược điểm của hệ thống dạy học cũ như: đồng loạt, không
phân hoá, không tiến triển theo nhịp độ cá nhân.
- Đặc biệt rất phù hợp cho hình thức đào tạo giáo dục từ xa nếu kết hợp với hình
thức biên soạn tài liệu dạng mở.
1.4. Thực trạng tình hình tự học của học sinh THPT
1.4.1. Quan điểm học tập của học sinh ở các trường THPT
+ 22/240 HS (9,16%) cho rằng tự mình nghiên cứu là chính.
+ 51/240 HS (21,25%) cho rằng chỉ cần học trên lớp là đủ.
+ 167/240 HS (69,59%) cho rằng cần dành thêm nhiều thời gian tự học có sự
hướng dẫn của thầy cô.
Từ các số liệu trên cho thấy phần lớn HS đều xác định được việc học trên lớp là
chưa đủ, nhưng tự mình nghiên cứu lại gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là với những

7


HS có học lực yếu và trung bình. Kết quả điều tra cũng cho thấy việc tự học của các em
là vô cùng cần thiết, kèm theo đó là sự chỉ dẫn, định hướng của GV.
1.4.2. Thời gian và sử dụng thời gian tự học
Thời gian tự học:

+ 158/240 HS (65,83%) đã sử dụng nhiều hơn 3 giờ tự học mỗi ngày;
+ 69/240 HS (28,75%) đã sử dụng từ 2 đến 3 giờ mỗi ngày để tự học;
+ 13/240 HS (5,42%) đã sử dụng ít hơn 2 giờ mỗi ngày để tự học.
Sử dụng thời gian tự học:
+ 146/240 HS (60,83%) dùng để đọc lại bài trên lớp;
+ 63/240 HS (26,25%) dùng để chuẩn bị bài trên lớp theo hướng dẫn;
+ 31/240 HS (12,92%) dùng để tìm tất cả các vấn đề có liên quan đến bài học.
1.4.3. Khó khăn trong việc tự học
+ 71/240 HS (29,58%) cho là chưa có tài liệu học tập, tài liệu tham khảo và
phương pháp học tập hợp lí.
+ 124/240 HS (51,67%) cho là thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc tự học.
+ 40/240 HS (16,67%) cho là chưa có sự giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả
của việc tự học.
Như vậy, từ các kết quả điều tra cho thấy việc tự học của HS ở THPT còn hạn
chế do những khó khăn trong quá trình tự học. Phần lớn HS đều thiếu sự định hướng
trong việc tìm và lựa chọn tài liệu, thiếu phương pháp tự học hợp lí dẫn đến kết quả tự
học chưa cao, đôi khi lại là nguyên nhân góp phần làm các em nản chí. Bên cạnh đó
nhiều GV cũng chưa khuyến khích năng lực tự học của HS nên dẫn đến việc tự học của
các em còn nhiều hạn chế.
1.4.4. Điều kiện cần và đủ cho việc tự học
Tổng hợp các kết quả điều tra cho thấy HS rất cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ
trong học tập (cụ thể ở đây là quá trình tự học): học cái gì? Học như thế nào? Làm thế
nào để đạt được kiến thức mình muốn có trước khối lượng kiến thức rất lớn, nhiều
nguồn thông tin?...
Như vậy, có thể thấy ngoài điều kiện về thời gian (mà đa số học sinh đã đáp ứng
được) thì điều kiện cần và đủ cho việc tự học ở đây chính là GV cần có tài liệu và
phương pháp phù hợp giúp cho HS cách thức để tự học, tự thu thập kiến thức một cách
chủ động hơn.
1.5. Thực trạng vấn đề nghiên cứu và tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự học theo
môđun ở môn vật lí hiện nay.

Tổ chức cho HS tự học bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun sẽ
góp phần thực hiện được một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy học là
bồi dưỡng cho người học phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Đi theo hướng nghiên
cứu này trong lĩnh vực nghiên cứu về phương pháp dạy học vật lí có thể kể đến một số
công trình sau:
- Luận án Phó tiến sĩ khoa học Sư phạm – Tâm lí của NCS Phạm Văn Lâm
(1995): “Nâng cao chất lượng thực tập vật lí đại cương ở trường Đại học kĩ thuật bằng
phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun”.
Có thể thấy, các nghiên cứu theo hướng này ở môn vật lí còn tương đối ít vì
phần lớn giáo viên chưa chú ý đến việc tự học của học sinh, ít chú ý đến việc tự học tập
ở nhà. Từ điều đó dẫn đến hầu hết giáo viên vẫn chưa dạy HS phương pháp tự học. Mặc
dù một số GV đã có ý thức đổi mới phương pháp dạy học nhưng gần như chỉ dừng lại ở
việc dạy vấn đáp nhiều hơn còn chủ yếu vẫn dựa trên nền tảng là phương pháp thuyết
trình. Ngoài ra các tài liệu tham khảo cho môn Vật lí nhiều nhưng lại tập trung vào
8


hướng dẫn giải bài tập chứ chưa hướng dẫn hoạt động tự học cũng là một khó khăn
không nhỏ ảnh hưởng đến quá trình dạy tự học cho các em.
Kết luận chƣơng 1
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn và lý luận của phương pháp tự học có hướng dấn
theo môđun đã trình bày ở trên, tôi có rút ra một số kết luận sau:
1. Quá trình chuyển sang dạy học cá thể hóa, với việc ứng dụng công nghệ dạy học
hiện đại vào dạy học là một tất yếu khách quan trong thời đại cách mạng khoa học và
công nghệ.
Một trong những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại là kỹ thuật
môđun được chuyển hóa vào quá trình dạy học. Môđun dạy học ra đời cho phép người
ta thiết kế được các hệ thống chương trình dạy học phong phú, đa dạng, có tính mềm
dẻo và có khả năng thích ứng cao, đem lại bước phát triển nhảy vọt về chất lượng và
hiệu quả đào tạo. Đây là một công cụ hữu hiệu để HS tự học – cá thể hóa với nhịp độ

riêng của từng người.
2. Hiện nay, nền giáo dục nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện để
đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thì những chủ trương cải cách giáo
dục như: áp dụng công nghệ môđun hóa kiến thức, sử dụng những phương pháp sư
phạm tích cực – chuyển trọng tâm dạy học về phía người học, hiện đại hóa nội dung và
phương pháp trình bày SGK... là những chủ trương có tính khoa học cao, phù hợp xu
thế đào tạo của khu vực và thế giới.
Có thể thấy phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun là một phương pháp
rất tích cực để nâng cao chất lượng dạy học môn vật lí nói riêng và các môn học khác
nói chung. Đây cũng là một phần quan trọng của giải pháp cơ bản và lâu dài để nâng
cao chất lượng đào tạo học sinh THPT khi chúng ta tiến hành đổi mới giáo dục đào tạo.
CHƢƠNG 2
XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
THEO MÔĐUN CHƢƠNG “HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ” VẬT LÝ 12
2.1. Cấu trúc nội dung chƣơng “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12
2.1.1. Vị trí chương “Hạt nhân nguyên tử” trong chương trình Vật lý THPT
Chương “Hạt nhân nguyên tử” là chương thứ VII của SGK Vật lí 12 cơ bản, và
là chương thứ IX của SGK Vật lí 12 nâng cao.
Chương “Hạt nhân nguyên tử” là chương thứ VII của SGK Vật lí 12 cơ bản, và
là chương thứ IX của SGK Vật lí 12 nâng cao. Trong cả hai bộ sách chương “Hạt nhân
nguyên tử” đều đề cập đến các vấn đề sau :
1. Cấu tạo hạt nhân nguyên tử.
2. Độ hụt khối, năng lượng liên kết.
3. Phản ứng hạt nhân
4. Phóng xạ
5. Hai loại phản ứng hạt nhân tỏa năng lượng
- Phản ứng phân hạch
- Phản ứng nhiệt hạch
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12


9


HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ

Cấu tạo hạt nhân
Cấu
tạo

Kích
thước
hạt
nhân

Lực
hạt
nhân

Phản ứng hạt nhân
Định
nghĩa

Độ hụt
khối,
năng
lượng
liên kết

Đồng
vị


Các định
luật bảo
toàn
được áp
dụng


tương
tác

Phản ứng
phân hạch

Năng
lượng
trong
phản ứng
hạt nhân

Không có
tương tác
(Phóng xạ)

Phản ứng
nhiệt
hạch

Sơ đồ 2.1. Cấu trúc nội dung chƣơng “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12
2.2. Xây dựng tài liệu và hƣớng dẫn học sinh tự học theo môđun chƣơng “Hạt

nhân nguyên tử” Vật lí 12
2.2.1. Mục tiêu dạy học của chương
Kiến thức: HS nêu được:
- Cấu tạo hạt nhân nguyên tử, kí hiệu hạt nhân và đơn vị khối lượng nguyên tử
- Lực hạt nhân, đặc điểm của lực hạt nhân
- Độ hụt khối của hạt nhân và năng lượng liên kết hạt nhân.
- Phản ứng hạt nhân là gì? Vận dụng được các định luật bảo toàn (số khối, điện
tích, động lượng và năng lượng toàn phần) trong phản ứng hạt nhân.
- Hiện tượng phóng xạ là gì? Thành phần và bản chất của tia phóng xạ. Nội dung
và hệ thức của định luật phóng xạ.
- Phản ứng phân hạch là gì? Phản ứng dậy chuyền là gì? Và các điều kiện để phản
ứng dây chuyền xảy ra.
- Phản ứng phân hạch là gì? Điều kiện để phản ứng phân hạch xảy ra. Ưu điểm
của năng lượng do phản ứng nhiệt hạch tỏa ra.
Kĩ năng
- Xác định được các nguyên tố hóa học bằng cách tính được số prôtôn và nơtron.
- Vận dụng thành thạo công thức tính độ hụt khối và năng lượng liên kết.
- Viết được phương trình phản ứng hạt nhân và tính được năng lượng tỏa ra hay
thu vào trong phản ứng hạt nhân.
- Vận dụng các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân để giải bài tập (đặc biệt
là định luật bảo toàn vecto động lượng và định luật bảo toàn năng lượng.
- Vận dụng được định luật phóng xạ và khái niệm độ phóng xạ giải các bài tập.
Thái độ
Để HS có thể tự học có hiệu quả, GV cần rèn luyện cho HS:
- Có lòng đam mê nghiên cứu khoa học, có hứng thú trong việc tìm hiểu các hiện
tượng vật lí, và liên hệ giữa lí thuyết vời thực tiễn.
10


- Có thái độ trung thực, cẩn thận, kiên trì và chính xác trong việc học tập.

- Có tinh thần và ý thức cộng tác cùng học, biết bảo vệ quan điểm, nhận thức đúng
đắn của bản thân.
- Ủng hộ những ứng dụng của hạt nhân nguyên tử vào mục đích hòa bình, phục vụ
cuộc sống con người (ví dụ: nhà máy điện hạt nhân...) và phản đối, đấu tranh khi nó
được sử dụng để chống lại loài người (ví dụ: vũ khí hạt nhân)
2.2.2. Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun chương “Hạt nhân nguyên
tử” Vật lý lớp 12
Tài liệu này chúng tôi xây dựng theo cấu trúc thành 7 môđun. Ở mỗi môđun,
chúng tôi trình bày các vấn đề:
- Mục tiêu học sinh cần đạt được sau khi tự học
- Tài liệu chính học sinh cần đọc
- Hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh tự học
- Bài tập học sinh tự kiểm tra kiến thức
- Câu trả lời và nội dung kiến thức chính cần ghi nhận (Thông tin phản hồi của
giáo viên)
- Bài tập kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản hồi
Hệ thống các môđun
Môđun 1: Tính chất và cấu tạo hạt nhân nguyên tử
Môđun 2: Năng lượng của hạt nhân
Môđun 3: Phản ứng hạt nhân
Môđun 4: Phóng xạ
Môđun 5: Phản ứng phân hạch
Môđun 6: Phản ứng nhiệt hạch
Môđun 7: Tổng kết chương “Hạt nhân nguyên tử”
Ở đây chúng tôi xin trình bày môđun 3: “Phản ứng hạt nhân” làm ví dụ
MÔĐUN 3: PHẢN ỨNG HẠT NHÂN
A.
Mục tiêu học sinh cần đạt đƣợc sau khi tự học
Kiến thức
- Nêu được phản ứng hạt nhân là gì?

- Nêu được được định luật bảo toàn số khối, bảo toàn điện tích và bảo toàn năng
lượng toàn phần trong phản ứng hạt nhân là gì?
- Viết được phương trình phản ứng hạt nhân và tính được năng lượng toả ra hay
thu vào trong phản ứng hạt nhân.
Kĩ năng
- Viết được các phương trình phản ứng hạt nhân.
- Tính được năng lượng trong phản ứng hạt nhân.
B.
Tài liệu chính học sinh cần đọc
- Vật lí 12 – Nxb Giáo dục – 2011 (trang 184 đến trang 185)
- Vật lí 12 nâng cao – Nxb Giáo dục – 2011 (trang 274 đến trang 278)
- Tham khảo thêm vấn đề “Phản ứng hạt nhân” ở các nguồn tài liệu khác và ở các
trang
web
liên
quan
(ví
dụ:
thuvienvatly.com;
phys.hnue.edu.vn;
vatliphothong.com;....).
C.
Hệ thống câu hỏi hƣớng dẫn học sinh tự học
Học sinh đọc tài liệu ở các trang đã hướng dẫn và trả lời các câu hỏi sau:
Phiếu học tập (số 1)
1.
Thế nào là phản ứng hạt nhân? Lấy ví dụ về phản ứng hạt nhân.
2.
Phân loại phản ứng hạt nhân?
11



3.
Hãy trình bày các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân?
4.
Viết biểu thức tính năng lượng trong phản ứng hạt nhân? Áp dụng xác định điều
kiện của phản ứng hạt nhân trong các trường hợp: tỏa năng lượng và thu năng lượng.
5.
So sánh phản ứng hạt nhân và phản ứng hóa học?
D.
Bài tập học sinh tự kiểm tra kiến thức
Sau khi học sinh đọc tài liệu và tự trả lời các câu hỏi ở trên, các em sẽ tự kiểm
tra kiến thức của mình bằng hệ thống các câu hỏi sau:
Bài kiểm tra lần 1
Câu 1. Tìm kết luận đúng. Các phản ứng hạt nhân tuân theo định luật nào :
A. Bảo toàn động năng.
B. Bảo toàn khối lượng.
C. Bảo toàn số nơtron.
D. Bảo toàn số nuclôn .
Câu 2. Xác định hạt nhân x trong phản ứng hạt nhân sau : 199 F + p  168 O + x
A. 73 Li
B. 42 He
C. 94 Be ;
D. 11 H ;
Câu 3. Chọn câu đúng khi nói về phản ứng hạt nhân thu năng lượng:
A. Phản ứng hạt nhân thu năng lượng nếu tổng khối lượng các hạt trước phản ứng
lớn hơn tổng khối lượng các hạt sau phản ứng;
B. Năng lượng thu vào của phản ứng luôn tồn tại ở dạng động năng;
C. Phản ứng hạt nhân thu năng lượng nếu tổng khối lượng các hạt trước phản ứng
nhỏ hơn tổng khối lượng các hạt sau phản ứng;

D. Cả A,B,C đều đúng.
Câu 4. Tìm kết luận đúng: Trong phản ứng hạt nhân, prôtôn
A. có thể biến thành nuclôn và ngược lại;
B. có thể biến thành nơtrôn và ngược lại;
C. không thay đổi trong hạt nhân;
D. B và A đúng.
144
A
1
Câu 5. Cho phản ứng hạt nhân : 01 n 235
92 U  Z Ba  36 Kr 30 n  200MeV
Hãy xác định các số A và Z trong phương trình?
A. A = 89, Z = 56;
B. A = 56, Z = 88;
C. A = 91, Z = 56;
D. A = 56, Z = 91.
Câu 6. Xác định hạt nhân x trong phản ứng hạt nhân sau :
25
22
12 Mg + x  11 Na + 
B. 73 Li ;
D. 01 n ;
A. 42 He ;
C. 11 H ;
Câu 7. Xác định các hạt x và y trong các phản ứng:
19
9

F 11H 168O  x


25
12

22
Mg  y11
Na  

A. x là nơtrôn, y là prôtôn ;
B. x là elêctrôn, y là nơtrôn ;
C. x là nơtrôn, y là êlectrôn ;
D. x là hạt , y là prôtôn.
2
2
Câu 8. Xét một phản ứng hạt nhân: 1 H  1 H 23He 01n . Biết khối lượng của các hạt
nhân là : mH = 2,0135u ; mHe = 3,0149u ; mn = 1,0087u ; 1u=931,5MeV/c2. Năng
lượng phản ứng trên toả ra là
A. 3,1671 MeV;
B. 2,7390 MeV;
C. 1,8820 MeV;
D. 3,1654 MeV.
23
1
4
Câu 9. Cho phản ứng hạt nhân: 11 Na  1 H  2 He  20
10 Ne . Lấy khối lượng các hạt nhân
23
20
4
1
11 Na ; 10 Ne ; 2 He ; 1 H lần lượt là 22,9837 u; 19,9869 u; 4,0015 u; 1,0073 u và 1u =

931,5 MeV/c2. Trong phản ứng này, năng lượng
A. thu vào là 3,4524 MeV;
B. thu vào là 2,4219 MeV;
12


C. tỏa ra là 2,4219 MeV ;
D. tỏa ra là 3,4524 MeV.
Câu 10. Giả sử trong một phản ứng hạt nhân, tổng khối lượng của các hạt trước phản
ứng nhỏ hơn tổng khối lượng các hạt sau phản ứng là 0,02 u. Phản ứng hạt nhân này
A. toả năng lượng 1,863 MeV.
B. toả năng lượng 18,63 MeV.
C. thu năng lượng 1,863 MeV.
D. thu năng lượng 18,63 MeV.
E.
Câu trả lời và nội dung kiến thức chính cần ghi nhận (Thông tin phản hồi
của giáo viên)
Vấn đề
Nội dung
1.
Thế nào là phản ứng hạt
1. Định nghĩa
nhân? Lấy ví dụ về phản ứng hạt
- Phản ứng hạt nhân là mọi quá trình
nhân.
dẫn đến sự biến đổi hạt nhân.
A + B  C + D.
2.
Phân loại phản ứng hạt nhân?
- Phản ứng hạt nhân thường chia làm

hai loại:
 Phản ứng hạt nhân tự phát (ví dụ: quá
trình phóng xạ).
 Phản ứng hạt nhân kích thích (ví dụ:
phản ứng phân hạch, phản ứng nhiệt hạch)
2. Các định luật bảo toàn trong phản
3.
Hãy trình bày các định luật
ứng hạt nhân
bảo toàn trong phản ứng hạt nhân?
Cho phản ứng hạt nhân sau:
A1
Z1

4.
Viết biểu thức tính năng
lượng trong phản ứng hạt nhân? Áp
dụng xác định điều kiện của phản
ứng hạt nhân trong các trường hợp:
tỏa năng lượng và thu năng lượng.

5.
So sánh phản ứng hạt nhân và
phản ứng hóa học?

A ZA22 B  ZA33 X  ZA44 Y

a) Định luật bảo toàn số nuclôn (bảo
toàn số khối A)
A1 + A 2 = A 3 + A 4

b) Định luật bảo toàn điện tích (bảo toàn
nguyên tử số Z)
Z1 + Z 2 = Z 3 + Z 4
Quy ước: êlectron có Z = -1.
c) Định luật bảo toàn năng lượng toàn
phần (Bao gồm động năng và năng
lượng nghỉ)
WA + WB = WX + WY
d) Định luật bảo toàn động lượng




p A  p B  p X  pY
3. Năng lƣợng trong phản ứng hạt
nhân
- mtrước > msau : phản ứng tỏa năng
lượng; năng lượng tỏa ra được tính bởi:
Wtỏa = W = (mtrước – msau)c2
- mtrước < msau : phản ứng thu năng
lượng:
Wthu = - W = (msau - mtrước)c2


Chú ý: So sánh phản ứng hạt nhân và
13


phản ứng hóa học:
Phản ứng hóa học xảy ra ở vỏ nguyên

tử, phản ứng hạt nhân xảy ra trong hạt nhân
nguyên tử;
Phản ứng hóa học phụ thuộc vào môi
trường ngoài, phản ứng hạt nhân không phụ
thuộc vào môi trường ngoài;
Phản ứng hóa học không làm biến đổi
bản chất nguyên tử, phản ứng hạt nhân làm
biến đổi bản chất nguyên tử.
 Đáp án bài kiểm tra lần 1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
D
B
C
D
A
C
D
A
C
D
F.

Bài tập học sinh tự kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản
hồi
Sau khi đọc thông tin phản hồi từ giáo viên, học sinh tiếp tục làm bài kiểm tra
thứ 2 để tự đánh giá được kết quả học tập của bản thân.
Bài kiểm tra lần 2
27
30
Câu 1. Cho phản ứng hạt nhân:  13
Al 15
P  X thì hạt X là
A. Prôtôn;
B. Ê lectron;
C. Pôzitrôn;
D. Nơtrôn.
Câu 2. Định luật bảo toàn nào sau đây không áp dụng được trong phản ứng hạt nhân?
A. Định luật bảo toàn điện tích;
B. Định luật bảo toàn khối lượng;
C. Định luật bảo toàn năng lượng toàn phần;
D. Định luật bảo toàn số nuclôn.
Câu 3. Cho phản ứng hạt nhân: 01 n 36Li  X  24He . Biết mLi=6,0081u; mn=1,0087u;
mX=3,0016u; mHe=4,0016u; 1u=931,5 MeV/c2 cho biết phản ứng đó tỏa hay thu bao
nhiêu năng lượng
A. Tỏa năng lượng 12,6684 MeV;
B. Thu năng lượng 12,6684 MeV;
C. Tỏa năng lượng 0,0136 J;
D. Thu năng lượng 0,0136 J.
1
6
3
Câu 4. Cho phản ứng hạt nhân: 0 n 3 Li 1T    4,8MeV . Cho biết: mn=1,0087u;

mT=3,016u; mα=4,0015u; Hãy xác định khối lượng của hạt nhân Li
A. 6,1139u;
B. 6,0839u;
C. 6,411u;
D. 6,0139u.
Câu 5. Phát biểu nào sau đây là sai về phản ứng hạt nhân:
A. Độ hụt khối càng lớn thì năng lượng tỏa ra càng lớn;
B. Các hạt sinh ra bền vững hơn các hạt ban đầu thì phản ứng tỏa năng lượng;
C. Các hạt sinh ra kém bền vững hơn các hạt ban đầu thì phản ứng tỏa năng lượng
D. Điện tích, số khối, năng lượng và động lượng đều được bảo toàn.
Câu 6. Cho phản ứng hạt nhân: A  B+C. Biết hạt nhân mẹ A ban đầu đứng yên. Có
thể kết luận gì về hướng và trị số của vận tốc các hạt sau phản ứng?
A. Cùng phương, cùng chiều, độ lớn tỉ lệ với khối lượng;
B. Cùng phương, cùng chiều, độ lớn tỉ lệ nghịch với khối lượng;
C. Cùng phương, ngược chiều, độ lớn tỉ lệ nghịch với khối lượng;
D. Cùng phương, ngược chiều, độ lớn tỉ lệ với khối lượng.
Câu 7. Dùng hạt prôtôn có động năng 1,6 MeV bắn vào hạt nhân liti ( 37 Li ) đứng yên.
Giả sử sau phản ứng thu được hai hạt giống nhau có cùng động năng và không kèm
14


theo tia . Biết năng lượng tỏa ra của phản ứng là 17,4 MeV. Động năng của mỗi hạt
sinh ra là
A. 19,0 MeV
B. 9,5 MeV
C. 15,8 MeV
D. 7,9 MeV.
9
Câu 8. Dùng một prôtôn có động năng 5,45 MeV bắn vào hạt nhân 4 Be đang đứng yên.
Phản ứng tạo ra hạt nhân X và hạt α. Hạt α bay ra theo phương vuông góc với phương tới

của prôtôn và có động năng 4 MeV. Khi tính động năng của các hạt, lấy khối lượng các
hạt tính theo đơn vị khối lượng nguyên tử bằng số khối của chúng. Năng lượng tỏa ra
trong phản ứng này bằng
A. 3,125 MeV;
B. 4,225 MeV;
C. 1,145 MeV;
D. 2,125 MeV.
3
2
4
Câu 9. Cho phản ứng hạt nhân: 1T  1 D  2 He  X . Lấy độ hụt khối của hạt nhân T, hạt
nhân D, hạt nhân He lần lượt là 0,009106 u; 0,002491 u; 0,030382 u và 1u = 931,5
MeV/c2. Năng lượng tỏa ra của phản ứng xấp xỉ bằng
A. 15,017 MeV
B. 200,025 MeV
C. 17,498 MeV
D. 21,076 MeV.
4
Câu 10. Tổng hợp hạt nhân heli 2 He từ phản ứng hạt nhân 11 H  37 Li 24 He  X . Mỗi
phản ứng trên tỏa năng lượng 17,3 MeV. Năng lượng tỏa ra khi tổng hợp được 0,5 mol
heli là
A. 5,2. 10 24 MeV;
B. 2,4. 10 24 MeV;
C. 2,6. 10 24 MeV;
D. 1,3. 10 24 MeV.
 Đáp án bài kiểm tra lần 2
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
D
B
A
D
C
C
B
D
C
C
G.
Bài tập áp dụng (Phụ lục 6)
Bài 4.1; 4.2; 4.3; 4.4; 4.5; 5.1; 5.3; 5.4;5.5.
1.2.3. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học theo tài liệu
Ở chương 1 chúng tôi đã nêu có rất nhiều cách hướng dẫn hoạt động tự học cho
học sinh, trong nghiên cứu của mình chúng tôi chọn cách hướng dẫn: tự học theo tài
liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp một phần của giáo viên. Theo điều kiện thực
tế hiện nay, học sinh chưa có thói quen tự học, chúng tôi đã triển khai cách hướng dẫn
có sự góp mặt của giáo viên như bảng sau:
Bảng 2.1. Triển khai cách hướng dẫn HS tự học có sự góp mặt của GV
Môđun Thời
Hình thức hướng dẫn
Kết quả cần đạt được
gian

Trên lớp
Ở nhà
thực
hiện
1: Tính 3 tiết (1 tiết) GV (2 tiết) HS - Nêu được cấu tạo của các hạt nhân
chất và
kiểm tra kết tự học theo - Nêu được các đặc trưng cơ bản của
cấu tạo
quả hoạt động tài
liệu prôtôn và nơtron.
hạt
tự học của hướng dẫn - Biết kí hiệu hạt nhân .
nhân
HS. Sau đó (có đủ các - Định nghĩa được khái niệm đồng vị
nguyên
cho HS làm đáp án cho - Nêu được những đặc tính của lực
tử
một bài kiểm các
bài hạt nhân
tra 10 phút (đề kiểm tra số - Viết đúng kí hiệu hạt nhân nguyên
số 3_ phụ lục 1 và số 2) tử.
5). GV thu và
- Từ kí hiệu hạt nhân nguyên tử đọc
15


2: Năng 2 tiết
lượng
của hạt
nhân


3: Phản 3 tiết
ứng hạt
nhân

4:
Phóng
xạ

3 tiết

chấm (chấm
chéo) , thông
báo kết quả
ngay trên lớp
cho HS
(1 tiết) HS
đọc tài liệu và
làm bài kiểm
tra số 1 trong
20 phút. GV
chấm bài và
thông báo kết
quả cho HS
(Trong
quá
trình phát tài
liệu cho HS,
không cho HS
biết đáp án đề

kiểm tra số 1)
(1 tiết) GV
kiểm tra kết
quả hoạt động
tự học của
HS. Sau đó
cho HS làm
một bài kiểm
tra 10 phút (đề
số 4_ phụ lục
5). GV thu và
chấm (chấm
chéo) , thông
báo kết quả
ngay trên lớp
cho HS.
(1 tiết) HS
đọc tài liệu
sau đó trả lời
các câu hỏi
của phiếu học
tập số 1 ngay
trên lớp. GV
thu, cho HS
chấm
chéo,
GV
hướng
dẫn
cách

chấm
đồng
thời công bố
các câu trả lời

được cấu tạo của nó.

(1 tiết) HS
làm
bài
kiểm tra số
2, sau đó
GV thu và
chấm
để
kiểm
tra
quá trình
học ở nhà
của
HS
(Không
cho
HS
biết đáp án
đề số 2)
(2 tiết) HS
tự học theo
tài
liệu

hướng dẫn
(có đủ các
đáp án cho
các
bài
kiểm tra số
1 và số 2)

- Viết được hệ thức Anh – xtanh
- Phát biểu được định nghĩa và viết
được biểu thức của độ hụt khối của
hạt nhân.
- Phát biểu được định nghĩa và viết
được biểu thức của năng lượng liên
kết của hạt nhân.
- Biết được đơn vị khối lượng
nguyên tử.
- Sử dụng các bảng đã cho trong
SGK, tính được năng lượng liên kết
và năng lượng liên kết riêng của một
hạt nhân.

(2 tiết) HS
làm 2 bài
kiểm tra số
1 và số 2,
sau đó GV
thu

chấm

để
đánh giá
kết quả học
ở nhà của
HS.

- Nêu được hiện tượng phóng xạ là
gì?
- Viết được phản ứng phóng xạ
α, ,  .
- Nêu được các đặc tính cơ bản của
quá trình phóng xạ
- Viết được hệ thức của định luật
phóng xạ. Định nghĩa được chu kì
bán rã và hằng số phân rã.
- Nêu được độ phóng xạ là gì và viết
được công thức tính độ phóng xạ.
- Nêu được một số ứng dụng của các
đồng vị phóng xạ.
- Giải thích hiện tượng phóng xạ,

16

- Nêu được phản ứng hạt nhân là gì?
- Nêu được được định luật bảo toàn
số khối, bảo toàn điện tích và bảo
toàn năng lượng toàn phần trong
phản ứng hạt nhân là gì?
- Viết được phương trình phản ứng
hạt nhân và tính được năng lượng

toả ra hay thu vào trong phản ứng
hạt nhân.
- Viết được các phương trình phản
ứng hạt nhân.
- Tính được năng lượng trong phản
ứng hạt nhân.


luôn cho HS.

5: Phản 2 tiêt
ứng
phân
hạch

(1 tiêt) HS
đọc tài liệu và
làm bài kiểm
tra số 1 trong
20 phút. GV
chấm bài và
thông báo kết
quả cho HS
(Trong
quá
trình phát tài
liệu cho HS,
không cho HS
biết đáp án đề
kiểm tra số 1)


1 tiết) HS
làm
bài
kiểm tra số
2, sau đó
GV thu và
chấm
để
kiểm
tra
quá trình
học ở nhà
của
HS
(Không
cho
HS
biết đáp án
đề số 2)

6: Phản 2 tiết
ứng
nhiệt
hạch

(1 tiết) GV
yêu cầu HS tự
học mà không
có tài liệu

hướng
dẫn
kèm theo, sau
đó cho học
sinh làm bài
kiểm tra trắc
nghiệm
15
phút để đánh
giá năng lực
tự học của
HS.
(2 tiết) Các
nhóm
HS
trình bày kết
quả đã cùng
nhau làm việc
ở nhà, GV
nhận xét, đánh
giá (trong 1
tiết). Tiết còn
lại dùng để
làm bài kiểm
tra đánh giá
kết quả học
tập cả chương.

(1 tiết) HS
làm

bài
kiểm tra số
1, 2 để
củng
cố
kiến thức
cho
HS
(Không
cho
HS
biết đáp án
đề số 1, 2)

7: Tổng 4 tiết
kết
chương
“Hạt
nhân
nguyên
tử”

(2 tiết) HS
tự tổng kết
chương
theo
tài
liệu hướng
dẫn (học
theo nhóm,

4 HS một
nhóm)

17

phân biết các loại tia phóng xạ.
- Vận dụng định luật phóng xạ và độ
phóng xạ để giải một số bài tập liên
quan.
- Giải thích ứng dụng của phóng xạ.
- Nêu được phản ứng phân hạch là gì
và viết được một phương trình ví dụ
về phản ứng này.
- Giải thích được một cách định tính
phản ứng phân hạch là phản ứng hạt
nhân tỏa năng lượng.
- Nêu được phản ứng dây chuyền là
gì và điều kiện để phản ứng này xảy
ra.
- Nêu được các bộ phận chính nhà
máy điện hạt nhân.
- Viết phương trình phản ứng phân
hạch, nêu điều kiện có phản ứng hạt
nhân dây chuyền.
- Biết nguyên lí hoạt động nhà máy
điện nguyên tử
- Nêu được phản ứng nhiệt hạch là
gì.
- Giải thích được (một cách định
tính) phản ứng nhiệt hạch là phản

ứng hạt nhân tỏa năng lượng.
- Nêu được các điều kiện để tạo ra
phản ứng nhiệt hạch.
- Nêu được những ưu việt của năng
lượng nhiệt hạch
- Viết phương trình phản ứng hạt
nhân nhiệt hạch, điều kiện xảy ra
phản ứng.
- Giải thích nguồn gốc năng lượng
mặt trời và các vì sao.
- Học sinh nắm được các kiến thức
trong chương về cấu tạo hạt nhân
nguyên tử và phản ứng hạt nhân
- Áp dụng được các kiến thức trong
chương để làm bài tập liên quan,
giải thích được nguyên lí hoạt động
của nhà máy điện hạt nhân


Chú ý: Hình thức chấm bài chéo được thực hiện như sau: Nếu đánh số các HS
theo thứ tự ngồi cạnh nhau 1, 2, 3, 4,.... N; thì HS 2 chấm bài HS1, HS 3 chấm bài HS
2, HS 4 chấm bài HS 3,..., HS N chấm bài HS (N-1), HS 1 chấm bài HS N.
Kết luận chƣơng 2
Trên cơ sở lí luận và tình hình thực tiễn dạy học ở các trường THPT đã trình bày
ở chương 1, chương 2 tập trung xây dựng và đề xuất phương pháp sử dụng các tài liệu
tự học có hướng dẫn nhằm tăng cường hoạt động tự lực nhận thức, bồi dưỡng năng lực
tự học và nâng cao chất lượng dạy học vật lí. Kết quả thu được như sau: Biên soạn 7
môđun, trong đó có 6 môđun với nội dung lí thuyết, 1 môđun tổng kết chương. Mỗi
môđun bao gồm: hệ thống mục tiêu, các câu hỏi hướng dẫn HS tự học, nội dung chuẩn
kiến thức và 2 bài kiểm tra gồm bài tự kiểm tra kiến thức và bài đánh giá sau khi nghiên

cứu thông tin phản hồi (Tổng số xây dựng được 120 câu hỏi trắc nghiệm để đánh giá
khả năng tự học của các em).
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm (TNSP) được tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và
tính hiệu quả của bộ tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun chương “Hạt nhân
nguyên tử” vật lí lớp 12 đã được xây dựng trong luận văn và kiểm tra tính đúng đắn của
giả thuyết khoa học đã viết trong luận văn.
3.2. Nội dung thực nghiệm
- Biên soạn tài liệu cho GV thực nghiệm, trao đổi với GV về nội dung và phương
pháp tổ chức các hoạt động trên lớp.
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun cho HS.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của tài liệu thực nghiệm trong việc bồi dưỡng năng
lực tự học cho HS.
 Về mặt định lượng: Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm, từ đó rút ra kết luận về
mức độ nắm vững kiến thức, độ bền kiến thức, độ rộng kiến thức của HS.
 Về mặt định tính: Đánh giá sự phù hợp của bộ tài liệu và PP tự học bằng tài liệu
có hướng dẫn đã đề xuất.
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm
Học sinh lớp 12A1 trường THPT Hoa Lư A, Hoa Lư, Ninh Bình. Học sinh được
chia làm 2 nhóm:
- Nhóm đối chứng: 20 HS.
- Nhóm thực nghiệm: 20 HS.
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm
Để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bộ tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun chương “Hạt nhân nguyên tử” vật lí lớp 12, tôi tiến hành các bước thực hiện như
sau:
 Bước 1:
- Nhóm thực nghiệm (TN): phát tài liệu tự học và dạy theo chương trình môđun

hóa chương “hạt nhân nguyên tử” vật lí lớp 12 (như bảng 2.1).
- Nhóm đối chứng (ĐC): dạy theo chương trình truyền thống chương “hạt nhân
nguyên tử” vật lí lớp 12.
 Bước 2: Sau khi dạy xong chương, tiến hành kiểm tra cả hai nhóm TN và ĐC
bằng bài kiểm tra được dùng chung (45 phút).
 Bước 3: Chấm bài kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm
18


3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Đánh giá về mặt định lượng
Trong quá trình thực nghiệm các bài kiểm tra được chấm cho kết quả bước đầu
rất tốt với tỉ lệ học sinh nắm được nội dung bài học (thỏa mãn mục tiêu cần đạt được
sau khi tự học) đều chiếm tỉ lệ trên 95%.
Kết hợp với kết quả bài kiểm tra 1 tiết cuối chương về điểm số, về ý kiến nhận
định của các GV và HS, chúng tôi tổng kết các kết quả lần lượt trong các bảng sau:
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số
Nhóm
ĐC
TN

Số
HS

Điểm số
0 1 2 3 4 5

5,5

6


6,5

7

7,5

8 8,5

9

9,5

10

Điểm
TB

20
20

0 0 0 0 0 1
0 0 0 0 0 0

2
1

2
2


2
2

3
2

2
3

3 2
3 4

2
1

0
1

0
1

7,275
7,675

Bảng 3.2. Xử lí kết quả (nhóm đối chứng)
Xi

0
1
2

3
4
5
5,5
6
6,5
7
7,5
8
8,5
9
9,5
10
Tổng
-

fi

fi X i

0
0
0
0
0
1
2
2
2
3

2
3
2
2
1
0
20

0
0
0
0
0
5
11
12
13
21
15
24
17
18
9,5
0
145,5

Điểm trung bình cộng:

X:X 


1
N

(Xi  X )

(Xi  X )

- 7,275
- 6,275
- 5,275
- 4,275
- 3,275
- 2,275
- 1,775
- 1,275
- 0,775
- 0,275
0,225
0,725
1,225
1,725
2,225
2,725

52,9256
39,3756
27,8256
18,2756
10,7256
5,1756

3,1506
1,6256
0,6006
0,0756
0,0506
0,5256
1,5006
2,9756
4,9506
7,4256

N

f X
i 1

i

i

= 7,275

1 N
f i ( X i  X ) 2  1,670

N  1 i 1

-

Phương sai: S 2 


-

Độ lệch chuẩn: S  S 2  1,29

-

Hệ số biến thiên: V 

S
.100%  17,76%
X

19

2

fi ( X i  X )

0
0
0
0
0
5,1756
6,3012
3,2512
1,2012
0,2268
0,1012

1,5768
3,0012
5,9512
4,9506
0
31,737

2


Bảng 3.3. Xử lí kết quả (nhóm thực nghiệm)
Xi

0
1
2
3
4
5
5,5
6
6,5
7
7,5
8
8,5
9
9,5
10
Tổng

-

fi

fi X i

0
0
0
0
0
0
1
2
2
2
3
3
4
1
1
1
20

0
0
0
0
0
0

5,5
12
13
14
22,5
24
34
9
9,5
10
153,5

Điểm trung bình cộng:

X:X 

1
N

(Xi  X )

(Xi  X )

- 7,675
- 6,675
- 5,675
- 4,675
- 3,675
- 2,675
- 2,175

- 1,675
- 1,175
- 0,675
- 0,175
0,325
0,825
1,325
1,825
2,325

58,9056
44,5556
32,2056
21,8556
13,5056
7,1556
4,7306
2,8056
1,3806
0,4556
0,0306
0,1056
0,6806
1,7556
3,3306
5,4056

fi ( X i  X )

0

0
0
0
0
0
4,7306
5,6112
2,7612
0,9112
0,0918
0,3168
2,7224
1,7556
3,3306
5,4056
27,637

N

f
i 1

i

X i = 7,675

1 N
f i ( X i  X ) 2  1,45

N  1 i 1


-

Phương sai: S 2 

-

Độ lệch chuẩn: S  S 2  1,20

-

Hệ số biến thiên: V 

S
.100%  15,69%
X

Bảng 3.4. Các tham số đặc trƣng
Tham số
S
S2
X
Đối tượng
Nhóm (đối chứng)
Nhóm (thực nghiệm)

2

7,275
7,675


1,67
1,45

20

1,29
1,20

V
17,76%
15,69%

2


Xi

0
1
2
3
4
5
5,5
6
6,5
7
7,5
8

8,5
9
9,5
10
Tổng

Bảng 3.5. Bảng tần suất và tần suất lũy tích
Lớp đối chứng
Lớp thực nghiệm
Tần suất
Tần suất lũy f i
Tần suất
fi
f
f
tích hội tụ
i  i (%)
i  i (%)
lùi
N
N
i () (%)
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
5
5
0
0
2
10
15
1
5
2
10
25

2
10
2
10
35
2
10
3
15
50
2
10
2
10
60
3
15
3
15
75
3
15
2
10
85
4
20
2
10
95

1
5
1
5
100
1
5
0
0
100
1
5
20
100,00
20
100,00

Hình 3.1. Đƣờng phân bố tần suất

Hình 3.2. Đƣờng phân bố tần suất lũy tích
21

Tần suất lũy
tích hội tụ lùi
i () (%)
0
0
0
0
0

0
5
15
25
35
50
65
85
90
95
100


×