Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AGROTEX VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AGROTEX VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

NGUYỄN THỊ THU CÚC

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AGROTEX VIỆT NAM

Ngành: Kinh doanh

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 83.40.101

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Cúc


Người hướng dẫn: GS. TS. Hoàng Văn Châu

Hà Nội - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: "Giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu một số
mặt hàng nông sản tại công ty cổ phần Agrotex Việt Nam" là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn tốt nghiệp là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã
được công bố./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Cúc


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và thưc hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy – GS. TS. Hoàng Văn Châu,
người đã hết hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận
văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô khoa Sau đại
học trường Đại học Ngoại Thương đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu

cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập
nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bảy tỏ lòng biết ơn đến công ty Cổ phần Agrotex Việt Nam đã
không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2019
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Cúc


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .......................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .......................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.............................................................................2
3. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4
6. Kết cấu luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN

THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM ........5
1.1. Cơ sở lý luận của xuất khẩu ........................................................................5
1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu ................................................................5
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu ...........................................................................6
1.1.3. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu hàng hoá .................................9
1.2. Cơ sở lý luận về thúc đẩy xuất khẩu ........................................................14
1.2.1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu .................................................................14
1.2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu...................................................................15
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp .......20
1.3. Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam .. 24
1.3.1. Thúc đẩy xuất khẩu là điều kiện để mở rộng quy mô xuất khẩu, từng
bước tăng trưởng và phát triển ..........................................................................24
1.3.2. Toàn cầu hoá và hội nhập đòi hỏi các quốc gia phải tăng cường xuất
khẩu ra thị trường quốc tế .................................................................................25


iv
1.3.3. Tận dụng các tiềm năng sẵn có trong sản xuất và xuất khẩu nông sản
Việt Nam ............................................................................................................26
1.4. Đặc điểm chung của hàng nông sản và một số mặt hàng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam .............................................................................................27
1.4.1. Đặc điểm chung của hàng nông sản .......................................................27
1.4.2. Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam...............................29
1.5. Kinh nghiệm xuất khẩu nông sản của một số công ty ở Việt Nam........32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG
NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AGROTEX VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA ...................................................................................................35
2.1. Vài nét về công ty cổ phần Agrotex Việt Nam.........................................35

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .........................................................35
2.1.2. Phạm vi kinh doanh .................................................................................38
2.2. Khả năng xuất khẩu các mặt hàng nông sản của công ty ......................40
2.2.1. Đặc điểm cơ sở vật chất của công ty và nguồn lực tài chính .................40
2.2.2. Nguồn hàng xuất khẩu của công ty .........................................................41
2.2.3. Nhu cầu về hàng nông sản trên thị trường thế giới ................................45
2.2.4. Nguồn nhân lực .......................................................................................49
2.3. Quy trình hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty ............................51
2.4. Thực trạng hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu một số mặt
hàng nông sản tại công ty cổ phần Agrotex Việt Nam ....................................54
2.4.1. Thực trạng xuất khẩu nông sản của công ty ...........................................54
2.4.2. Thực trạng các biện pháp mà công ty đã áp dụng được để thúc đẩy xuất
khẩu nông sản trong các năm gần đây ..............................................................59
2.5. Đánh giá thực trạng thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản tại
công ty cổ phần Agrotex Việt Nam trong thời gian qua .................................64
2.5.1. Những thành tựu công ty đạt được trong thúc đẩy xuất khẩu hàng nông
sản

.................................................................................................................64

2.5.2. Một số tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại .......................................65
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MỘT SỐ MẶT
HÀNG NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AGROTEX VIỆT NAM ............ 69


v
3.1. Những cơ hội và thách thức đối với việc thúc đẩy xuất khẩu một số mặt
hàng nông sản của công ty .................................................................................69
3.1.1. Cơ hội đối với công ty .............................................................................69
3.1.2. Những khó khăn thách thức của công ty .................................................70

3.2. Định hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam và công ty ....................71
3.2.1. Định hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong các năm tới .........71
3.2.2. Định hướng xuất khẩu nông sản của công ty ..........................................73
3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng nông sản
tại công ty cổ phần Agrotex Việt Nam ..............................................................74
3.3.1. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng, thu mua hàng nông sản xuất
khẩu .................................................................................................................75
3.3.2. Nâng cao chất lượng của khâu bảo quản, dự trữ hàng nông sản ...........77
3.3.3. Tổ chức tốt công tác thu thập, xử lý thông tin ........................................77
3.3.4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phát triển thị trường xuất khẩu và hoạt
động xúc tiến thương mại ..................................................................................80
3.3.5. Nâng cao, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho các cán bộ công nhân
viên trong công ty ..............................................................................................83
3.3.6. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả ....................................................84
3.4. Một số đề xuất, kiến nghị đối với nhà nước, chính phủ .........................85
3.4.1. Đẩy mạnh sản xuất và chế biến các mặt hàng nông sản ........................87
3.4.2. Có đường lối, chính sách đúng đắn về hệ thống ngân hàng Việt Nam ........88
3.4.3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu theo hướng
đơn giản, thông thoáng và phù hợp với cơ chế thị trường ................................88
3.4.4. Mở rộng các quan hệ thương mại quốc tế ..............................................90
3.4.5. Một số kiến nghị khác .............................................................................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... viii
PHỤ LỤC ...................................................................................................................x


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần Agrotex Việt Nam..............36

Hình 2.2: Mô hình tổ chức thu mua tạo nguồn hàng của công ty cổ phần Agrotex
Việt Nam ...................................................................................................................41
Hình 2.3: Quá trình thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của công ty ......................42
Hình 2.4: Các bước tiến hành việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu ...........................51
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức phòng marketing ..............................................................79
Hình 3.2: Sơ đồ chiến lược hoạt động của bộ phận marketing xuất khẩu ................80

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Một số sản phẩm chính của công ty .........................................................38
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty ....................................................................49
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty giai
đoạn 2015 – 2018 ......................................................................................................55
Bảng 2.4: Tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng các mặt hàng nông sản của công ty ........55
Bảng 2.5: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty theo thị trường .......58
Bảng 3.1 : Kế hoạch xuất khẩu nông sản của công ty (2019-2021) .........................73


vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Nâng cao, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản được sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu cũng như các ban lãnh đạo của các công ty xuất khẩu. Từ kết
quả nghiên cứu, tôi thấy rằng mặc dù một số vấn đề lý luận về đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu hàng nông sản đã được đề cập trong các luận văn, luận án. Song cho đến
nay, việc nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu các mặt hàng nông sản, cụ thể tại Công ty cổ phần Agrotex Việt Nam trong
giai đoạn 2016-2018 chưa được thực hiện. Do đó, đề tài "Giải pháp nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu một số mặt hàng nông sản tại công ty cổ phần Agrotex Việt
Nam" là một đề tài mới so với các đề tài trước đây. Nội dung chính của luận văn
được chia làm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về xuất khẩu và sự cần thiết phải thúc đẩy
xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản tại công ty
cổ phần Agrotex Việt Nam trong thời gian qua
Chương 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng
nông sản tại công ty cổ phần Agrotex Việt Nam
Luận văn được thực hiện với mong muốn có những đóng góp chủ yếu sau:
- Trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các tài liệu có liên quan, tác giả muốn
đóng góp vào việc xây dựng các cơ sở lý luận về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu
- Từ những số liệu thực tế, luận văn sẽ đi sâu phân tích, đánh giá hoạt động
xuất khẩu một số mặt hàng nông sản tại công ty cổ phần Agrotex Việt Nam, rút ra
những kết luận về các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân đã ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực tới hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông sản này tại
công ty cổ phần Agrotex Việt Nam.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản, có tính khả thi nhằm không
ngừng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng nông sản tại công ty cổ phần
Agrotex Việt Nam trong thời gian tới.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nông sản là một mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu của con người. Cùng
với sự tăng trưởng mạnh mẽ của kinh tế, đời sống người dân ngày càng được cải
thiện, nhu cầu của con người cũng theo đó mà ngày càng tăng. Xuất phát từ đó mà
đòi hỏi đối với các mặt hàng nông sản không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng cả
về chất lượng. Tuy nhiên, quá trình sản xuất, thu hoạch và buôn bán thì mặt hàng
nông sản lại mang tính thời vụ. Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào,
phong phú về chủng loại, chất lượng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại, vào

những lúc trái vụ, hàng nông sản khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá bán
thường cao. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất cũng như xuất khẩu
hàng nông sản ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Việt
Nam là một nước có nên nông nghiệp lâu đời, có tiềm năng khá lớn trong việc sản
xuất hàng nông sản. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế đang được đẩy mạnh,
Việt Nam đang mở rộng cánh cửa giao lưu buôn bán với các quốc gia trên thế giới,
và mỗi nước đều có những lợi thế so sánh cũng riêng mình thì hàng nông sản được
coi là một thế mạnh của Việt Nam. Và thực tế cũng đã chứng minh, hoạt động sản
xuất và xuất khẩu hàng nông sản đã và đang đóng một vai trò vô cùng quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hoạt động sản xuất và xuất khẩu
hang nông sản không những đảm bảo được nhu cầu trong nước, đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia, giải quyết việc làm cho người lao động mà còn giúp nâng cao
đời sống cho người nông dân, là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất trong nước.
Hoạt động này sẽ giúp cho Việt Nam có thể khai thác tối đa lợi thế ở Việt Nam về
điều kiện khí hậu, tài nguyên, nguồn nhân lực, Với vai trò to lớn như vậy, xuất khẩu
hàng nông sản được coi là một mũi nhọn chủ lực ở Việt Nam trong phát triển kinh
tế. Trong nhưng năm trở lại đây, hoạt động xuất khẩu hàng nông sản có tộc độ tăng
khá nhanh và ổn định, đóng góp một phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của cả nước nói riêng và tổng sản phẩm GDP nói chung. Tuy nhiên, không
phải lúc nào hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam cũng thuận lợi mà
còn đầy rẫy những khó khăn, thử thách. Con đường để hàng nông sản Việt Nam đến
với thị trường thế giới còn có không ít những rào cản đòi hỏi những người nông


2
dân, những nhà doanh nghiệp và cả chính phủ cần phải có giải pháp tháo gỡ để vượt
qua. Từ đặc điểm nền kinh tế là một nước nông nghiệp với dân số chủ yếu tham gia
vào hoạt động nông nghiệp, Việt Nam đã xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu
quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu cực kỳ cần thiết cho phát triển kinh tế đất
nước. Chính vì vậy nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích sự tham gia

của các Công ty trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản. Mặt hàng nông sản là một
trong những mặt hàng được Công ty cổ phần Agrotex Việt Nam chú trọng trong cơ
cấu mặt hàng xuất khẩu của mình. Công ty đã tìm ra cho mình hướng đi đúng trong
hoạt động xuất khẩu, góp phần đưa nền kinh tế đất nước phát triển. Song bên cạnh
những thành công mà Công ty đã đạt được vẫn còn những hạn chế nhất định trong
việc xuất khẩu mặt hàng nông sản đặc biệt là hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mặt
hàng nông sản của công ty còn nhiều bất cập. Vì vậy tôi đã chọn đề tài "Giải pháp
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng nông sản tại công ty cổ phần
Agrotex Việt Nam" làm đề tài để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nói chung và mặt hàng nông sản nói riêng
luôn dành được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng như các cấp quản lý
của doanh nghiệp xuất khẩu. Cho đến nay, có một số công trình nghiên cứu về các
giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản như luận văn tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,
các đề tài nghiên cứu khoa học và các bài báo khoa học…. Có thể kể đến một số
công trình tiêu biểu được công bố như:
-

Luận án tiến sĩ kinh tế: “Các giải pháp kinh tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu

hàng nông sản của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả
Nguyễn Minh Sơn (2014). Tác giả đã phân tích, đánh giá được thực trạng về xuất
khẩu nông sản của Việt Nam. Trên cơ sở đó làm rõ các kết quả, hạn chế và nguyên
nhân trong quá trình phát triển sản xuất và xuất khẩu nông sản.
Ở Trường đại học Ngoại Thương, đã có những luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản, có thể kể đến một số luận văn tiêu biểu
như:
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hữu Khải



3
(2002). Tác giả đã phân tích, đánh giá được thực trạng về xuất khẩu nông sản của
Việt Nam. Trên cơ sở đó làm rõ các kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong quá
trình phát triển sản xuất và xuất khẩu nông sản gắn với quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông thôn Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Định hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến
năm 2030” của tác giả Vũ Thị Hà (2016). Tác giả đã phân tích, đánh giá được thực
trạng về xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ. Từ đó đưa ra định
hướng, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường này.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông
sản của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Đỗ Thị
Hương Giang (2016). Tác giả đã phân tích, đánh giá được thực trạng về xuất khẩu
nông sản của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó làm
rõ các kết quả, hạn chế, nguyên nhân trong quá trình phát triển sản xuất và xuất
khẩu nông sản.
Từ kết quả nghiên cứu, tôi thấy rằng mặc dù một số vấn đề lý luận về đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đã được đề cập trong các luận văn, luận
án. Song cho đến nay, việc nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông sản, cụ thể tại Công ty cổ phần Agrotex
Việt Nam trong giai đoạn 2016-2018 chưa được thực hiện. Do đó, đề tài "Giải pháp
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng nông sản tại công ty cổ phần
Agrotex Việt Nam" là một đề tài mới so với các đề tài trước đây.
3. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu một số mặt
hàng nông sản tại công ty cổ phần Agrotex Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại

công ty cổ phần Agrotex Việt Nam


4
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng nông
sản xuất khẩu của công ty cổ phần AgrotexViệt Nam (hồ tiêu, quế, cà phê, hạt điều,
cơm dừa) giai đoạn 2016-2018 và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số mặt
hàng nông sản tại công ty cổ phần Agrotex Việt Nam trong giai đoạn 2019-2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Với cách tiếp cận dưới góc độ của doanh nghiệp, tác giả sử dụng một số
phương pháp như phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê,
phương pháp logic
-

Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ

thể, luận văn đưa ra những đánh giá khái quát chung về hoạt động xuất khẩu hàng
nông sản của công ty cổ phần Agrotex Việt Nam
-

Phương pháp phân tích thống kê: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê

phù hợp để phục vụ cho việc phân tích hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng nông
sản của công ty cổ phần Agrotex Việt Nam.
-

Phương pháp logic: Dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế đã hệ

thống hóa, luận văn phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng nông
sản của công ty và có các đánh giá cụ thể

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về xuất khẩu và sự cần thiết phải thúc đẩy
xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản tại công ty
cổ phần Agrotex Việt Nam trong thời gian qua
Chương 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng
nông sản tại công ty cổ phần Agrotex Việt Nam


5

CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận của xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác
trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán với nguyên tắc ngang giá. Tiền
tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay cả hai quốc gia.
(Nguồn: />Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.
(Nguồn: Luật thương mại 2005, điều 28, khoản 1)
Hoạt động xuất khẩu được diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện
kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến hàng hoá sản xuất, từ máy móc thiết bị
cho đến các công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình cho đến hàng hoá vô
hình. Tất cả các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các
quốc gia tham gia. Hoạt động này còn diễn ra trong phạm vi rất rộng cả về không

gian và thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một ngày hay kéo dài hàng năm, có
thể diễn ra trên phạm vi lãnh thổ của một hay nhiều quốc gia.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc
gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá mang lại lợi ích cho
các quốc gia, do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và
ngày càng phát triển.
Nếu xem xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là
hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp thường áp dụng khi bước vào lĩnh


6
vực kinh doanh quốc tế. Mọi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và
dịch vụ của mình ra nước ngoài. Do vậy mà xuất khẩu được xem như chiến lược
kinh doanh quan trọng của các công ty.
Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu trong
đó có thể là:
+ Sử dụng khả năng vượt trội (hoặc những lợi thế) của công ty.
+ Giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lượng sản xuất.
+ Nâng cao được lợi nhuận của công ty.
+ Giảm được rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.
Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi thuế quan, hạn ngạch, các quy định
về tiêu chuẩn kỹ thuật hay năng lực của các tổ chức kinh doanh quốc tế chưa đủ
thực hiện các hình thức cao hơn thì hình thức xuất khẩu được lựa chọn vì ở xuất
khẩu lượng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn và thu được hiệu quả kinh tế cao trong thời
gian ngắn.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
-

Xuất khẩu trực tiếp

Trong hình thức này, các nhà xuất khẩu trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng

bán hàng cho các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài được nhà nước và pháp luật
cho phép. Với hình thức này không có sự tham gia của bất kỳ một tổ chức trung gian
nào.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp có ưu điểm là:
+ Các doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị
trường nước ngoài, nhờ đó biết được yêu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng
ở đó nên có thể chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
+ Tận dụng được hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu.


7
+ Lợi nhuận thu được không phải phân chia, giảm được chi phí trung gian.
Nhưng trong hình thức xuất khẩu trực tiếp này đòi hỏi các doanh nghiệp xuất
khẩu phải có một số các điều kiện: có khối lượng hàng hoá lớn, thị trường ổn định,
có năng lực thực hiện xuất nhập khẩu.
-

Xuất khẩu uỷ thác
Trong hình thức này, đơn vị xuất khẩu (bên nhận ủy thác) nhận xuất khẩu một

lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình và nhận được một khoản thù lao theo
thỏa thuận với đơn vị có hàng xuất khẩu (bên ủy thác). Xuất khẩu uỷ thác được áp
dụng trong trường hợp một doanh nghiệp có hàng hoá muốn xuất khẩu, nhưng vì
doanh ngiệp không được phép tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất khẩu hoặc
không có điều kiện để tham gia. Theo hình thức này, quan hệ giữa người bán và
người mua được thông qua người thứ ba gọi là trung gian (người trung gian phổ
biến trên thị trường là đại lý và môi giới).
Ưu điểm của hình thức này là:

+ Giúp cho các doanh nghiệp có thể xuất khẩu được những mặt hàng mà họ có
khả năng sản xuất nhưng không có điều kiện thực hiện xuất khẩu.
+ Đơn vị có hàng xuất khẩu (bên uỷ thác) không phải bỏ ra một khoản vốn lớn
để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài do đó rủi ro trong kinh doanh là không cao.
+ Những người trung gian hiểu biết thị trường, luật pháp, tập quán địa phương
nhờ đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và giảm bớt rủi ro cho người uỷ
thác.
Nhược điểm của hình thức này:
+ Lợi nhuận bị phân chia
+ Thông tin chậm hoặc đôi khi thiếu chính xác
+ Bên uỷ thác không trực tiếp liên hệ với khách hàng và thị trường nước ngoài
nên không chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm


8
Do đó nên sử dụng các hình thức xuất khẩu uỷ thác trong các trường hợp cần
thiết như: khi thâm nhập vào thị trường mới hoặc khi đưa ra thị trường một loại sản
phẩm mới...để tránh rủi ro cao
-

Buôn bán đối lưu.
Đây là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với

nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng hoá mang trao đổi
có giá trị tương đương. Mục đích của hình thức này không nhằm thu về một khoản
ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị bằng giá trị lô hàng xuất
khẩu. Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh được sự biến động của tỉ
giá hối đoái trên thị trường ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ
ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình.Có rất nhiều loại hình buôn
bán đối lưu như: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, chuyển giao nghĩa vụ , mua lại sản

phẩm
-

Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế)
Là hoạt động thương mại theo đó bên nhận gia công nhập nguyên liệu

hoặc bán thành phẩm từ nước ngoài ( bên đặt gia công) để tiến hành gia công, lắp
ráp, chế biến ra thành phẩm; sau đó xuất khẩu sản phẩm đã hoàn thiện sau gia công
trả lại cho bên đặt gia công và nhận tiền công (phí gia công) theo hợp đồng đã ký
kết giữa hai bên.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm
cho người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản
xuất. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển có nguồn
nhân lực dồi dào, có tài nguyên thiên nhiên phong phú. Đối với nước đặt gia công
cũng được hưởng lợi vì họ tận dụng được nguồn nhân công rất lớn với giá rẻ, tận
dụng được nguồn nguyên vật liệu sẵn có của bên nước nhận gia công.
-

Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu mà nhà nước giao

cho để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số loại hàng hóa nhất định cho chính phủ
nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã được ký giữa hai chính phủ. Hình thức này


9
cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phi trong việc nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thực hiện hình thức này thường không có rủi
ro trong thanh toán.
-


Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mà hàng xuất khẩu không cần vượt qua biên

giới quốc gia nhưng khách hàng vẫn có thể mua được. Ở hình thức này doanh
nghiệp không cần phải đích thân ra nước ngoài đàm phán trực tiếp với người mua
mà chính người mua lại tìm đến với doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp tránh được
những thủ tục rắc rối của hải quan, không phải thuê phương tiện vận chuyển, không
phải mua bảo hiểm hàng hóa. Hình thức này thường được áp dụng với nước có thế
mạnh về du lịch, có nhiều tổ chức nước ngoài đóng tại quốc gia đó.
(Nguồn: )
1.1.3. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu hàng hoá
- Nghiên cứu tiếp cận thị trường
+ Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung cơ bản và cần thiết đầu tiên, các doanh
nghiệp có ý định gia nhập vào thị trường thương mại quốc tế thì trước tiên phải xác
định được mặt hàng mà mình sẽ đưa ra. Mục đích của việc lựa chọn mặt hàng xuất
khẩu là để lựa chọn được những mặt hàng kinh doanh phù hợp năng lực và khả
năng của doanh nghiệp đồng thời đáp ứng được nhu cầu thị trường, từ đó mới mang
lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Mặt hàng được lựa chọn ngoài yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn phù hợp với thị
trường quốc tế còn phải phù hợp với khả năng cung ứng của doanh nghiệp. Chính
điều này đòi hỏi phải có sự phân tích, đánh giá kỹ khả năng nội tại của doanh
nghiệp cũng như dự đoán được thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp khi đưa mặt
hàng này vào thị trường quốc tế. Khi lựa chọn mặt hàng xuất khẩu các nhà kinh
doanh phải chú ý nghiên cứu những vấn đề sau:


10
❖ Xác định mặt hàng thị trường đang cần. Việc này đòi hỏi các nhà doanh nghiệp

phải nhạy bén, biết sử dụng, thu thập, phân tích thông tin về thị trường xuất
khẩu, vận dụng được các quan hệ bán hàng để từ đó có được thông tin cần thiết
về mặt hàng, chủng loại, quy cách, mẫu, mã...
❖ Xác định tình hình tiêu thụ mặt hàng. Việc tiêu dùng các mặt hàng thường tuân
theo một tập quán tiêu dùng nhất định, phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng, thị
hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu của mặt hàng đó.
❖ Xác định mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống. Chu kỳ sống của
mỗi sản phẩm bao gồn bốn giai đoạn: triển khai, tăng trưởng, bão hoà, suy thoái.
Do vậy, nhà xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để từ đó có biện
pháp thích hợp nhằm tăng doanh thu.
+ Lựa chọn thị trường xuất khẩu
Việc lựa chọn thị trường để xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc nghiên
cứu thị trường trong nước, bởi ngoài việc nghiên cứu về quy luật vận động của thị
trường... còn phải nghiên cứu một số vấn đề khác như: điều kiện tiền tệ, tín dụng
điều kiện vận tải (của thị trường nước ngoài mà mình hướng tới)...Việc lựa chọn thị
trường phải chú ý một số vấn đề sau:
❖ Thị trường và dung lượng thị trường: nhà xuất khẩu phải tìm hiểu và nắm
được các thông tin về các nhân tố làm thay đổi thị trường và dung lượng thị trường
như:
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên phạm vi thị
trường nhất định trong một thời gian nhất định. Dung lượng thị trường thường biến
động do chịu ảnh hưởng của ba nhóm nhân tố sau:
Nhóm nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có tính chu kỳ: Đó là sự vận
động của tình hình kinh tế các nước xuất khẩu, tính thời vụ trong sản xuất, lưu
thông và phân phối hàng hoá. Việc nghiên cứu ảnh hưởng này có ý nghĩa quan
trọng quyết định việc định thời gian, địa điểm và đối tác giao dịch.
Nhóm các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng thị trường, các nhân tố
thuộc nhóm này rất nhiều, chúng ảnh hưởng đến dung lượng thị trường rất dài. VD:



11
tiến bộ khoa học cong nghệ, chế độ chính sách của nhà nước, thị hiếu và tập quán
của người tiêu dùng
Nhóm các nhân tố ảnh hưởng có tính tạm thời tới dung lượng thị trường bao
gồm sự đầu cơ trên thị trường gây đột biến về cung cầu và sự biến động của các
chính sách chính trị-xã hội và các yếu tố biến động của thiên nhiên.
❖ Vấn đề biến động giá cả trên thị trường.
Việc phân tích và xác định xu hướng biến động giá cả trên thị trường quốc tế
là cơ sở để giúp các nhà sản xuất xác định được mức giá tối ưu cho mặt hàng xuất
khẩu. Do đó, người xuất khẩu phải nắm vững và có đầy đủ thông tin về sự biến
động giá cả của hàng hoá trên thị trường quốc tế cũng như giá nguồn hàng cung cấp
trong nước để có biến pháp thích hợp tăng hiệu qủa trong việc xuất khẩu hàng hoá.
Trong kinh doanh quốc tế, việc xác định giá cả của hàng hoá càng trở nên phức
tạp, do hàng hoá vận chuyển trong thời gian dài và qua các nước, các khu vực khác
nhau với những điều kiện khác nhau (thuế quan, chi phí vận chuyển...). Để thích ứng
với sự biến động của giá cả thị trường, các nhà kinh doanh phải luôn linh hoạt trong
việc định giá cho hàng hoá. Thông thường các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thường
định giá bán hàng hoá dựa trên ba căn cứ: giá thành và các chi phí khác (chi phí vận
chuyển, mua bảo hiểm, chi phí bao bì, đóng gói...); sức mua và nhu cầu của người
tiêu dùng, giá cả hàng hoá cạnh tranh.
+ Lựa chọn đối tác kinh doanh
Trong hoạt động xuất khẩu, để có thể thâm nhập vào thị trường nước ngoài
một cách thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, doanh nghiệp phải thông qua
một hay nhiều công ty đang hoạt động trên thị trường đó, họ có kinh nghiệm thị
trường mình cần hướng tới cũng như địa vị pháp lý để đảm bảo cho hai bên hoạt
động một cách thuận lợi.
Nhưng khi lựa chọn đối tác cần phải chú ý tới một số yếu tố như: quan điểm kinh
doanh của đối tác; lĩnh vực kinh doanh của đối tác; khả năng về tài chính; uy tín và
mối quan hệ của đối tác kinh doanh; những người đại diện cho công ty kinh doanh



12
và phạm vi trách nhiệm của họ đối với công ty nếu người giao dịch trực tiếp là đại
diện của công ty.
Khi lựa chọn đối tác giao dịch, phương án tối ưu là trực tiếp giao dịch, ký kết
hợp đồng với bạn hàng kinh doanh hạn chế những hoạt động trung gian. Nên ưu
tiên những bạn hàng đã có quan hệ làm ăn quen thuộc. Trong một số trường hợp có
thể sử dụng các trung gian nếu xét thấy cần thiết và có hiệu quả đó là khi chúng ta
thâm nhập vào thị trường mới.
Việc lựa chọn đối tác sáng suốt và chính xác là cơ sở vững chắc để dẫn đến
thành công trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
-

Xây dựng kế hoạch xuất khẩu
Dựa vào kết quả thu được từ việc nghiên cứu thị trường, các đơn vị kinh

doanh xuất khẩu cần xây dựng một kế hoạch kinh doanh cụ thể. Đây là bước chuẩn
bị trên giấy tờ, dự đoán về diễn biến của quá trình xuất khẩu hàng hoá cũng như
mục tiêu sẽ đạt được khi thực hiện quá trình này. Kế hoạch kinh doanh là phương
án hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu xác định trong
kinh doanh.
Nội dung của công việc xây dựng kế hoạch kinh doanh gồm:
+ Đánh giá tổng quát về thị trường và đối tác buôn bán, dựa trên những kết quả
phân tích về thị trường và đối tác để từ đó rút ra các mặt thuận lợi và những khó
khăn của Công ty khi tham gia vào quan hệ buôn bán này.
+ Lựa chọn mặt hàng, thời gian, địa điểm và điều kiện cũng như phương thức kinh
doanh. Bước này đòi hỏi phải chi tiết cụ thể dựa trên phân tích các thông tin có liên
quan.
+ Đề ra các mục tiêu cụ thể khi tiến hành kinh doanh các mục tiêu này có thể là mục
tiêu về doanh số, lợi nhuận, mục tiêu về uy tín... Đây là bước thực hiện cần thiết bởi

vì phải xác định rõ mục tiêu thì từ đó mới có cơ sở để xây dựng các biện pháp cụ
thể để đạt mục tiêu đã đề ra.
+ Xây dựng các biện pháp, cách thức thực hiện để đạt mục tiêu đề ra. Đó là các biện


13
pháp trong nước (đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao bì, chất lượng sản phẩm, tăng giá
thu mua...), các biện pháp ở ngoài nước (quảng cáo, tăng cường quan hệ bạn hàng,
lập chi nhánh ở nước ngoài...) trên cơ sở phân tích khả năng tài chính của doanh
nghiệp
Một kế hoạch kinh doanh có khoa học dựa trên cơ sở phân tích chuẩn xác và
đúng dắn về thị trường, bạn hàng cũng như về nội lực của Công ty mình sẽ góp
phần vào thành công trong kinh doanh.
-

Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu
Đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng

của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, đều kiện thực hiện những
công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trước đó, đồng thời cũng quyết định đến tính
khả thi hay không khả thi của các kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp.
Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu thị trường, vào đối thủ cạnh tranh, khả
năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp cũng như mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp thì kết quả của nó là hợp đồng sẽ
được kí kết. Một cam kết trong hợp đồng sẽ là những pháp lý quan trọng, vững chắc
và đáng tin cậy để các bên thực hiện đúng lời cam kết của mình.
Đàm phán có thể được thực hiện thông qua thư tín, qua điện thoại hay gặp gỡ
trực tiếp và được tiến hành qua các bước sau: chào hàng, hoàn giá, xác nhận và
chấp nhận.
Khi ký kết hợp đồng cần lưu ý các điểm sau:

+ Văn bản hợp đồng thường do một bên soạn thảo, bên kia cần xem xét kỹ
lưỡng và cho ý kiến, nên dùng ngôn ngữ mà hai bên cùng thông thạo.
+ Người ký hợp đồng phải có đủ thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về nội
dung đã ký.
+ Hợp đồng cần phải được trình bày rõ ràng, nội dung phải phản ánh đúng sự
thoả thuận, không để tình trạng mập mờ suy luận nhiều cách khác nhau.


14
+ Các điều khoản trong hợp đồng phải tuân thủ đúng pháp luật quốc tế, cũng
như pháp luật của các bên tham gia ký kết.
- Thực hiện và thanh lý hợp đồng xuất khâu
Sau khi đã ký kết hợp đồng, người xuất khẩu sẽ tổ chức thực hiện hợp đồng mình
đã ký kết. Căn cứ vào nội dung hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành sắp xếp các công
việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng
Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, hai bên nên tìm cách hoà giải, khắc
phục trong sự hợp tác thiện chí, giúp đỡ lẫn nhau. Nếu không tự giải quyết được thì
hai bên phải giải quyết tranh chấp của mình thông qua Trọng tài quốc tế, Toà án
quốc tế.
Sau khi đã thực hiện xong hợp đồng, nếu không có vướng mắc hoặc khiếu nại
gì, hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng. Thanh lý hợp đồng xuất khẩu phải được
làm thành văn bản và có đầy đủ chữ ký của cả hai bên. Nội dung của thanh lý hợp
đồng phải nêu rõ hai bên đã thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ mà hợp đồng đã
quy định. Sau khi thanh lý hợp đồng hai bên không có quyền khiếu nại về việc thực
hiện hợp đồng.
1.2. Cơ sở lý luận về thúc đẩy xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu là tổng hợp các biện pháp, cách thức mà doanh nghiệp
sử dụng để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của mình thông qua các hình
thức xuất khẩu khác nhau nhằm gia tăng sản lượng xuất khẩu, tăng mạnh kim ngạch

xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu
hàng hoá dựa trên khả năng của doanh nghiệp như tài chính, trình độ lao động, trình
độ công nghệ...
(Nguồn: />

15
Thúc đẩy xuất khẩu là một trong những hoạt động quan trọng không thể
thiếu đối với các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xuất khẩu, giúp các doanh
nghiệp có thể tăng lợi nhuận kinh doanh, mở rộng được quy mô hoạt động.
1.2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu
-

Nội dung thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
Thúc đẩy xuất khẩu thực chất là hoạt động làm cho xuất khẩu được đẩy mạnh

hơn so với tình trạng trước đó. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ
cũng như khả năng tài chính của mình mà mỗi doanh nghiệp có những mục tiêu
riêng cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu.
+ Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu nhằm tăng
nhanh sản lượng xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp sang thị trường nước ngoài,
tích cực khai thác thị trường xuất khẩu thông qua các hình thức xuất khẩu đa dạng
như xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu uỷ thác... Bên cạnh việc tăng nhanh sản lượng
xuất khẩu phải đi kèm với tăng mạnh kim ngạch xuất khẩu sao cho tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu phải nhanh hơn tốc độ tăng sản lượng. Muốn vậy doanh nghiệp cần
phải xác định được những mặt hàng doanh nghiệp có lợi thế cũng như phải dự đoán
được tình hình biến động của những mặt hàng đó ở thị trường thế giới để có những
đối phó kịp thời, tiến hành các biện pháp quảng cáo khuyếch trương sản phẩm, thực
hiện tốt các dịch vụ sau bán để khuyến khích khách hàngtiêu thụ sản phẩm của
mình từ đó tăng mạnh kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp.

+ Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu
Để tăng nhanh sản lượng hàng hoá xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu, doanh
nghiệp cần đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, mẫu mã phù hợp với sở thích và tập
quán tiêu dùng của từng thị trường. Ngoài ra, do sự biến động của tình hình cung
cầu, giá cả hàng hoá xuất khẩu vì vậy để hạn chế được rủi ro và tăng kim ngạch
xuất khẩu thì việc đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu đối với doanh nghiệp là rất
cần thiết. Doanh nghiệp có thể thực hiện đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu theo


16
hai cách, đó là: đa dạng hoá các mặt hàng vào nhiều thị trường hoặc chỉ tập trung
vào một vài thị trường cụ thể. Hai cách này doanh nghiệp đều phải nghiên cứu thị
trường để tìm ra những mặt hàng mà doanh nghiệp có thể kinh doanh, sau đó tìm
hiểu mặt hàng đó về nhu cầu thị trường, giá cả, tình hình cung - cầu, nguồn hàng có
thể mua, cách thức bảo quản, vận chuyển, tìm và lựa chọn đối tác làm ăn. Khi có
được nguồn hàng, bạn hàng, doanh nghiệp sẽ tiếp tiến hành các công việc còn lại
của quá trình xuất khẩu.
+ Mở rộng thị trường xuất khẩu
Thị trường là khâu quyết định của xuất khẩu. Trong quá trình kinh doanh xuất
khẩu hàng hoá, để tồn tại và phát triển bền vững mỗi doanh nghiệp không thể chỉ
tăng trưởng dựa vào những thị trường hiện có mà cần phải vươn tới những thị
trường mới. Mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp chính là việc khai thác
tốt thị trường hiện tại, thúc đẩy việc đưa những sản phẩm hiện tại và những sản
phẩm mới của doanh nghiệp vào tiêu thụ ở những thị trường mới. Do vậy để thúc
đẩy xuất khẩu doanh nghiệp phải có các biện pháp duy trì và mở rộng được thị
trường xuất khẩu hàng hoá của mình. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tích cực
nghiên cứu thị trường nước ngoài như thu thập thông tin và xử lý các thông tin về
tình hình cung cầu, giá cả, thị hiếu tiêu dùng, dung lượng thị trường, khả năng cạnh
tranh của mặt hàng, bên cạnh đó tham gia các cuộc hội thảo, hội chợ, triển lãm quốc
tế để giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp với khách hàng nước ngoài.

+ Nâng cao hiệu qủa xuất khẩu
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là tập hợp các biện pháp, cách thức, phương
pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm làm gia tăng hoạt động xuất khẩu cả về kim
ngạch, giá trị, thị trường xuất khẩu dựa trên khả năng của doanh nghiệp. Để đạt
được điều này, doanh nghiệp phải tiến hành các chính sách đầu vào hợp lý như
giảm chi phí, cải tiến thiết bị, máy móc, công nghệ sản xuất để nâng cao năng suất,
giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng hàng hoá.
(Nguồn: />

×