Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG ƯU ĐÃI PHÂN KHÚC SMEs TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH - CHI NHÁNH HOÀNG CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG ƯU
ĐÃI PHÂN KHÚC SMEs TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN AN BÌNH - CHI NHÁNH HOÀNG CẦU

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

PHẠM THỊ HẢI DUYÊN

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Quản trị rủi ro trong các sản phẩm tín dụng
ưu đãi phân khúc SMEs tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần An Bình -Chi nhánh Hoàng Cầu

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên học viên: PHẠM THỊ HẢI DUYÊN


Người hướng dẫn: TS NGUYỄN XUÂN THẮNG

Hà Nội - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Quản trị rủi ro trong các sản phẩm tín dụng ưu đãi
phân khúc SME tại Ngân hàng TMCP An Bình- Chi nhánh Hoàng Cầu” là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thị Hải Duyên


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại thương, đến quý thầy cô trong Khoa
Tài chính - Ngân hàng, Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn

Xuân Thắng đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo ngân hàng, lãnh đạo các phòng ban, các
đồng nghiệp, các khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - Chi nhánh
Hoàng Cầu đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã tận tình hỗ
trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài dù đã chuẩn bị hết sức kỹ lưỡng
nhưng không khỏi gặp phải những thiếu sót, hạn chế nên tôi rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô giáo. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của
quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hải Duyên


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................. vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC SẢN

PHẨM TÍN DỤNG ƯU ĐÃI PHÂN KHÚC SMEs TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về sản phẩm tín dụng ưu đãi phân khúc SMEs tại Ngân hàng
Thương mại ............................................................................................................. 4
1.1.1. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại .................................... 4
1.1.2. Sản phẩm tín dụng của Ngân hàng Thương mại ....................................... 7
1.1.3. Ưu đãi tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................... 9
1.1.4. Các quy trình, quy định về gói sản phẩm ưu đãi SMEs .......................... 11
1.2. Rủi ro từ các sản phẩm tín dụng ưu đãi .......................................................... 13
1.2.1. Khái quát rủi ro ........................................................................................ 13
1.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro .................................................................. 14
1.3. Quản trị rủi ro các sản phẩm tín dụng ưu đãi SMEs....................................... 18
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro ......................................................................... 18
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng ............................................................. 18
1.3.3. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng.............................................................. 21
1.3.4. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng .............................................................. 21
1.3.5. Hiệu quả quản trị rủi ro ........................................................................... 22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ...................... 29
1.4.1. Các nhân tố chủ quan .............................................................................. 29
1.4.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CẤP TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
SMEs TẠI ABBANK - CHI NHÁNH HOÀNG CẦU .......................................... 32


iv

2.1. Khái quát về NHTM CP An Bình - Chi nhánh Hoàng Cầu ........................... 32
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển ............................................................. 32
2.1.2. Tình hình hoạt động ................................................................................. 35
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong sản phẩm cấp tín dụng ưu đãi SME tại

ABBank - Hoàng Cầu............................................................................................ 40
2.2.1. Thực trạng hoạt động cấp tín dụng ưu đãi ............................................... 40
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động cấp tín dụng ưu đãi ........................ 44
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng ưu đãi SMEs
tại ABBANK Hoàng Cầu ...................................................................................... 55
2.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG SME TẠI ABBANK - CHI NHÁNH HOÀNG
CẦU .......................................................................................................................... 63
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro trong năm 2019 tại
ABBANK Hoàng Cầu ........................................................................................... 63
3.2. Định hướng quản trị rủi ro .............................................................................. 65
3.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tại ABBANK Hoàng Cầu .................... 66
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách tín dụng, quy trình tín dụng ................... 66
3.2.2. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực ......................................................... 72
3.2.3. Nhóm các giải pháp kỹ thuật ................................................................... 73
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

1


ĐVKD

2

KH

3

NHNN

Ngân hàng nhà nước

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

NHTW

Ngân hàng Trung ương

6

Nguyễn nghĩa
Đơn vị kinh doanh
Khách hàng


NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân sách nhà nước

7

NSNN

8

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

9

TSĐB

Tài sản đảm bảo

10

ABB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình

11

ABBHC


12

DSA

13

QTRR

14
15
16

Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình- chi nhánh Hoàng Cầu
Cộng tác viên bán hàng trực tiếp
Quản trị rủi ro

QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
RRTD

Rủi ro tín dụng

CBQLKH Cán bộ quản lý khách hàng

17

DPRR

Dự phòng rủi ro

18


DNTD

Dư nợ tín dụng

19

DN

Doanh nghiệp


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân khúc khách hàng SME - ABBank...................................................... 9
Bảng 2.1. Cơ cấu huy động vốn tại ABBank - Chi nhánh Hoàng Cầu giai đoạn 2015
- 2018......................................................................................................................... 35
Bảng 2.2 Cơ cấu tổng dư nợ của ABBANK Hoàng Cầu giai đoạn 2015 - 2018 ...... 37
Bảng 2.3. Kết quả tài chính của ABBank - Chi nhánh Hoàng Cầu giai đoạn 2015 nửa đầu 2018 ............................................................................................................. 39
Bảng 2.4. Cơ cấu cho vay ưu đãi theo thời hạn tại ABBANK Hoàng Cầu .............. 41
Bảng 2.5. Dư nợ trung và dài hạn ưu đãi tại ABBANK Hoàng Cầu ........................ 43
Bảng 2.6. Tỷ lệ nợ quá hạn tại ABBANK Hoàng Cầu ............................................. 45
Bảng 2.7. Thang điểm xếp hạng KHDN theo HTXHTD nội bộ tại ABBank .......... 47
Bảng 2.8. Thang điểm xếp hạng KHCN theo HTXHTD nội bộ tại ABbank ........... 48
Bảng 2.9. Thu nhập từ hoạt động cấp tín dụng ưu đãi SME tại ................................ 55
ABBank - Chi nhánh Hoàng Cầu .............................................................................. 55
Bảng 2.10. Tổng hợp phiếu điều tra từ cán bộ QLKH, cán bộ QLRR và cán bộ

QTTD tại ABBank Hoàng Cầu ................................................................................. 61

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Sơ đồ quy trình quản lý rủi ro............................................................... 19
Biểu đồ 2.1 Tổng doanh số cho vay giai đoạn từ 2015 - nửa đầu 2018.................... 42
Biểu đồ 2.2. Tổng dư nợ và tỷ lệ nợ quá hạn của ABBANK Hoàng Cầu giai đoạn
2015 - nửa đầu 2018 .................................................................................................. 46
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức ABBank - Hoàng Cầu ..................................................... 33
Sơ đồ 3.1. Hợp đồng quyền chọn tín dụng ................................................................ 76
Sơ đồ 3.2: Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro ........................................... 77


vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Luận văn:” Quản trị rủi ro trong các sản phẩm tín dụng ưu đãi phân khúc
SMEs tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình- chi nhánh Hoàng Cầu”
ngoài mở đầu, kết luận thì gồm 3 chương chính sau đây:
Chương 1: Lý luận chung vê quản trị rủi ro trong các sản phẩm tín dụng ưu đãi
trong các sản phẩm tín dụng ưu đãi phân khúc SMEs tại Ngân hàng Thương mại
Trong chương 1, tôi xin đưa ra tổng quan về sản phẩm tín dụng ưu đãi phân
khúc SMEs tại Ngân hàng Thương mại, rủi ro từ các sản phẩm tín dụng ưu đãi, quản
trị rủi ro các sản phẩm tín dụng ưu đãi SMEs và Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro cấp tín dụng ưu đãi SME tại ABBank Chi nhánh Hoàng Cầu
Trải qua 26 năm thành lập và Phát triển Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK)
được đánh giá là một trong những ngân hàng có sự phát triển bền vững và ổn định.

Trong chương 2 của luận văn, tôi xin giới thiệu được tổng quan về Ngân hàng TMCP
An Bình tình hình hoạt động cũng như thực trạng rủi ro trong sản phẩm tín dụng ưu
đãi SMEs. Bên cạnh đó đưa ra những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên
nhân trong quản trị rủi ro thông qua những phân tích, đánh giá và số liệu thực tế.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng
SME tại ABBank- chi nhánh Hoàng Cầu.
Trong chương này tác giả đã trình bày định hướng hoạt động kinh doanh và
quản trị rủi ro trong năm 2019 tại ABBank Hoàng Cầu. Từ đó đưa ra những giải pháp
tăng cường quản trị rủi ro


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiệp vụ tín dụng là một trong nhưng nghiệp vụ quan trọng và cũng là một
nghiệp vụ phức tạp, nhiều rủi ro với quy trình đỏi hòi sự kiểm soát chặt chẽ từ các
ngân hàng. Bản thân hoạt động tín dụng luôn ẩn chứa trong nó rủi ro và có thể xảy ra
bất cứ lúc nào. Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn nhưng rất bức thiết, là hoạt
động sống còn của mỗi ngân hàng thương mại để đảm bảo tính hiệu quả trong quá
trình hoạt động, các NHTM phải có một chính sách quản trị.
Năm 2018 là một năm đánh dấu cho sự nở rộ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Việt Nam. Số liệu năm 2018 cho thấy cả nước ta đã có 131.3 nghìn doanh nghiệp
đăng ký thành lập mới [1] , trong đó gần 95% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME).
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, chính những doanh nghiệp SME lại
trở thành động cơ phát triển chính cho nền kinh tế nước nhà. Theo kế hoạch năm
2019, các ngân hàng sẽ cấp tín dụng gần 270,000 tỷ đồng dành cho các doanh nghiệp
[2]

và số liệu thực tế trong năm cũng cho thấy đến 21.24% tổng dư nợ nền kinh tế [3] .

Nằm trong xu thế đó, NHTMCP An Bình luôn dành sự ưu đãi đặc biệt với nhiều

chương trình tín dụng dành cho loại hình doanh nghiệp này và luôn xác định đối
tượng khách hàng nòng cốt của mình là các DNVVN. Kể từ thời điểm năm 2014 khi
bắt đầu chương trình cho vay ưu đãi SME, ABB đã không ngừng mở rộng hoạt động
tín dụng đối với các DNVVN với nhiều chương trình ưu đãi, tạo điều kiện tốt nhất
cho các DNVVN tiếp tận nguồn vốn tín dụng ngân hàng Tuy nhiên, những chủ thể
này hoạt động kinh doanh tuy đa dạng nhưng lượng vốn đăng ký vẫn còn nhỏ, lượng
tài sản đảm bảo còn thấp và kết quả kinh doanh đôi lúc không ổn định dẫn đến khả
năng mất vốn của ngân hàng tương đối cao. Trước xu thế hội nhập, các tổ chức tài
chính ngân hàng sẽ luôn phải đối phó với sự cạnh tranh cũng như nhiều loại hình rủi
ro khác nhau. Ở Việt Nam, do xuất phát điểm của các ngân hàng trong nước khá thấp
so với trung bình trong khu vực nên việc phải tập trung phát triển và quan tâm đến
lợi nhuận được xem là ưu tiên số một. Điều này dẫn đến công tác quản lý rủi ro của
các ngân hàng Việt Nam hầu như vẫn đang bị bỏ ngỏ và


2

chưa được đầu tư xây dựng một cách thỏa đáng và chuyên nghiệp. Đó là lí do vì sao,
tỉ lệ nợ xấu cùng nhiều vấn đề phát sinh do mất khả năng kiểm soát đang trở thành
bài toán chưa có lời giải tại hầu hết các ngân hàng Việt Nam hiện nay và ngay chính
tại Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) một định chế tài chính hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Lợi nhuận đem lại cho ABBANK chủ yếu là
từ hoạt động tín dụng. Do vậy, công tác quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định
đối với sự tồn tại và phát triển đi lên của ABBANK. Để hạn chế được những rủi ro
trong hoạt động tín dụng, cần phải xây dựng và ban hành một chiến lược quản trị rủi
ro tín dụng theo các quy tắc và chuẩn mực của ngân hàng hiện đại
Từ thực tế và có thời gian công tác tại Phòng Pháp chế & Tuân thủ tại ABBank- Chi nhánh Hoàng Cầu, từ những nguyên nhân nêu trên nhận thấy tầm quan trọng và
sự cần thiết của công tác Quản lý rủi ro tín dụng đối với các DNVVN, việc nghiên

cứu đề tài “Quản trị rủi ro trong các sản phẩm tín dụng ưu đãi phân khúc SME tại
NHTM An Bình - Chi nhánh Hoàng Cầu ” sẽ có những đóng góp về mặt thực tiễn
cũng như lý thuyết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp cơ sở lý thuyết về hoạt động của ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng
trong ngân hàng. Áp dụng các lý thuyết quản trị rủi ro để từ đó đi sâu phân tích và
đánh giá hoạt động Quản trị rủi ro trong các sản phẩm tín dụng ưu đãi phân khúc
SME tại NHTM An Bình- Chi nhánh Hoàng Cầu. Trên cơ sở phân tích. đưa ra một
số kiến nghị, giải pháp nhằm cải thiện hệ thống quản trị rủi ro tại Chi nhánh.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
 Về mặt không gian: ABBank Chi nhánh Hoàng Cầu
 Về mặt thời gian: Từ năm 2015- nửa đầu 2018
Đối tượng nghiên cứu chính trong luận văn là.: quan hệ quản trị rủi ro tín dụng
của các sản phẩm tín dụng ưu đãi SMEs


3

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Thu thập, tổng hợp số liệu thực tế hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
tại NHTMCP ABBANK và tại Chi nhánh Hoàng Cầu, sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích …Các
phương pháp cụ thể được sử dụng là:
Phương pháp so sánh phân tích và tiến hành tổng hợp: So sánh thực trạng công
tác quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM với nhau và với các yêu cầu của đổi mới
công tác quản trị rủi ro tín dụng, từ đó tìm ra những bất cập và làm rõ nguyên nhân.
5. Cấu trúc đề tài
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung vê quản trị rủi ro trong các sản phẩm tín dụng ưu đãi

trong các sản phẩm tín dụng ưu đãi phân khúc SMEs tại Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cấp tín dụng ưu đãi SME tại ABBank - Chi
nhánh Hoàng Cầu
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng
SME tại ABBank - Chi nhánh Hoàng Cầu


4

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC SẢN
PHẨM TÍN DỤNG ƯU ĐÃI PHÂN KHÚC SMEs TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về sản phẩm tín dụng ưu đãi phân khúc SMEs tại Ngân hàng
Thương mại
1.1.1. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế, ngân hàng cũng đóng vai trò như một doanh nghiệp kinh
doanh và cung ứng dịch vụ như bình thường, có điều sản phẩm kinh doanh của ngân
hàng mang tính đặc thù cao đó chính là tiền tệ. Chính vì lý do đó sự thành công hay
thất bại của ngân hàng đều phụ thuộc vào năng lực xác định và thực hiện một cách
có hiệu quả các dịch vụ tài chính xã hội có nhu cầu. Cũng chính vì vậy, hoạt động
của ngân hàng trong nền kinh tế rất đa dạng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu phát sinh của
các chủ thể kinh tế khác.
 Huy động vốn
Nhận tiền gửi
Đóng vai trò trung gian tài chính, ngân hàng là kênh huy động vốn tốt nhất trong
hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng nhằm mục đích bảo đảm an toàn và kỳ vọng
sinh lời. Ở phía ngược lại, ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi để bảo
quản hộ người có tiền với cam kết về việc hoàn trả đúng thời hạn. Ngân hàng cung
cấp dịch vụ này qua mạng lưới chi nhánh dày đặc, xuất hiện ở khắp mọi nơi nhằm tạo

điều kiện giúp khách hàng có thể gửi tiền vào ngân hàng bất kỳ lúc nào với chi phí
thấp nhất. Về bản chất, đây là bước đầu của quá trình luân chuyển vốn từ những chủ
thể có dòng tiền nhàn rỗi phân bổ sang những chủ thể đang có nhu cầu trong nền kinh
tế. Đây cũng chính là hoạt động mà chỉ NHTM mới được phép thực hiện (Luật tổ
chức tín dụng, 2010), yếu tố nhằm phân biệt NHTM với các loại hình tổ chức tài
chính trung gian khác.


5

Cung cấp tài khoản giao dịch và ủy thác
Khi phát sinh quan hệ giao dịch, ngân hàng sẽ mở tài khoản tiền gửi giao dịch
cho mọi tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Khi đó, ngân hàng không những bảo quản
dòng tiền khách hàng gửi vào mà còn thực hiện các lệnh chi hộ, thu hộ, chuyển tiền,
quản lý hộ… cho khách hàng trên phạm vi toàn quốc gia hoặc toàn cầu. Các tiện ích
này được ngân hàng thực hiện thông qua mạng lưới hệ thống thanh toán công nghệ
cao ở trong nước cũng như nước ngoài do đó vừa góp phần bảo đảm an toàn vừa rút
ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng.
 Cấp tín dụng
Cho vay thương mại
Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, NHTM cung cấp các khoản vay ngắn hạn (dưới 12 tháng) tài trợ cho
nhu cầu tài sản lưu động của doanh nghiệp. Điều này có thể biểu hiện dưới hình thức
chiết khấu thương phiếu đối với người bán, người này chuyển các khoản phải thu cho
ngân hàng để lấy tiền trước. Sau đó, ngân hàng cho vay đối người mua giúp họ có
vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó, hoạt động sản xuất kinh doanh
và cung ứng hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế được diễn ra liên tục.
Tài trợ cho dự án
Gói tài trợ tổng thể cho các dự án của doanh nghiệp (thông thường trên 12
tháng), phục vụ cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, tài trợ xây dựng nhà máy, đầu

tư xây lắp trang thiết bị công nghệ cao. Một số loại hình cho vay đầu tư vào đất, phát
triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, giao thông…
Cho vay tiêu dùng
Trong cuộc sống thường ngày, đôi khi cá nhân, hộ gia đình hay doanh nghiệp
có nhu cầu chi tiêu, trang trải các khoản phí tuy nhiên lại chưa có đủ tiền tại thời điểm
đó, chính lúc này vai trò của ngân hàng mới thật sự nổi bật. Ngân hàng sẵn sàng cung
cấp các khoản cho vay với muc đích tiêu dùng (thông thường ngắn và trung hạn)
nhằm tài trợ nhu cầu mua nhà, các tài sản lâu bên, chi phí học tập, du lịch… đảm bảo
tiện ích cho cuộc sống.


6

Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ
Xuất phát từ nhu cầu chi tiêu lớn và thông thường là cấp bách, tuy nhiên thu
không đủ hoặc chưa kịp đề bù các khoản chi đó, vì vậy chính phủ các nước đều muốn
tiếp cận các khoản vay của ngân hàng. Ngân hàng luôn được đặt trong vòng kiểm
soát của Nhà nước vì vậy một nhiệm vụ tiên quyết của ngân hàng đó là cam kết thực
hiện ở một mức độ nào đó các chính sách tài trợ của chính phủ. Thông qua đó, chính
phủ cũng thực hiện vai trò điều tiết thị trường cung ứng tiền tệ thông qua các nghiệp
vụ thị trường mở nhằm ổn định tình hình kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể.
Bảo lãnh
Nghiệp vụ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, thể hiện úy
tín của ngân hàng và sự tín nhiệm từ phía các khách hàng. Bảo lãnh ngân hàng là cam
kết của ngân hàng đối với người thụ hưởng về việc sẽ thực hiện các nghĩa vụ tài chính
nếu khách hàng của ngân hàng - bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
nhưng không đầy đủ các nghĩa vụ như đôi bên đã cam kết. Thông thường, ngân hàng
cung cấp một số loại bảo lãnh cơ bản như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh thanh toán
thuế…

Cho thuê tài chính
Một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn cho khách hàng. Theo luật định,
các ngân hàng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng biệt để cung cấp dịch
vụ này. Khách hàng có thể được thuê tài sản để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh và được ưu tiền về quyền mua lại tài sản thuê.
 Các dịch vụ khác
Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ từ thuở sơ khai nhất của ngân hàng đó chính là trao
đổi (mua bán) ngoại tệ. Phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa; các dịch vụ vay,
trả nợ nước ngoài và nhu cầu dự trữ ngoại tệ của cá nhân hay tổ chức.
Bảo quản tài sản hộ


7

Ngân hàng đứng ra giữ hộ tài sản tài chính, giấy tờ có giá… đi kèm các dịch vụ
cầm cố tài sản, trao đổi mua bán các giấy tờ có giá hộ khách hàng.
Quản lý ngân quỹ
Nghiệp vụ hết sức cơ bản và không thể thiếu trong hoạt động của NHTM. Ngân
hàng giữ tiền của khách hàng thông qua hệ thống tài khoản do đó thuận lợi cho việc
quản lý số dư của khách hàng. Qua đó quản lý thu chi hộ khách hàng và tiến hành
đầu tư vào các chứng khoán và tín dụng ngắn hạn nhằm sinh lời cho khách hàng.
Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
Khách hàng có tể ủy thác đầu tư, ủy thác phát hành, ủy thách vay hộ và cho vay
hộ… Ngoài ra với số lượng lớn chuyên gia tư vấn, ngân hàng đóng vai trò tư vẫn cho
khách hàng về quản lý tài chính, đầu tư mua bán và sáp nhập doanh nghiệp…
1.1.2. Sản phẩm tín dụng của Ngân hàng Thương mại
Trong số các hoạt động đã đề cập trên, hoạt động cấp tín dụng là yếu tố trọng
tâm và mang lại nguồn lợi nhuận chính cho ngân hàng. Về nguồn gốc, đây cũng là
hoạt động sơ khai nhất và đóng vai trò hình thành nên mô hình ngân hàng thương mại

trong ngày nay. Tín dụng bắt nguồn từ khi xã hội có sự phân công lao động và xuất
hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Bên cạnh đó, trong quan hệ sản xuất kinh
doanh của các chủ thể luôn nảy sinh các yếu tố tự nhiên như chậm trả, chậm thu dẫn
đến sự thiếu hụt tạm thời về vốn vì vậy phát sinh nhu cầu vay mượn nhau để dung
hòa các vấn đề đó. Chính vì vậy tín dụng đã xuất hiện dựa trên cơ sở đó.
Trong thế giới ngày nay, hoạt động tín dụng diễn ra vô cùng phổ biến và quen
thuộc với tất cả chúng ta. Tín dụng ngân hàng tượng trưng cho mối quan hệ giữa một
bên là ngân hàng và một bên là chủ thể khác trong nền kinh tế. Với chức năng luân
chuyển vốn của mình, ngân hàng sẽ đóng vai trò vừa là người đi vay cũng vừa là
người cho vay. Ngân hàng sẽ là chủ thể đi vay của cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế
thông qua các hoạt động huy động vốn như đã dẫn chứng ở phần trước và sử dụng
lượng tiền huy động được để cho vay các cá nhân, tổ chức khác có nhu cầu vốn trong
nền kinh tế. Chính vì vậy ta nói vai trò của ngân hàng là chu chuyển vốn từ nơi thừa
vốn sang nơi thiếu vốn, góp phần điều tiết hoạt động của nền kinh tế.


8

Qua đó ta có thể nhận thấy bản chất của hoạt động tín dụng chính là mối quan
hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay được biểu hiện thông qua sự vận động
giá trị của vốn tín dụng đó là hàng hóa hoặc tiền tệ. Hoạt động tín dụng luân chuyển
vốn tín dụng từ người cho vay sang người đi vay và sau một thời gian xác định sẽ
quay trở về người cho vay với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Tựu chung lại Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng và các chủ thể
khác trong nền kinh tế bao gồm các cá nhân, tổ chức và các ngân hàng khác, thực
hiện trên nguyên tắc hoàn trả món vay và lợi tức. Tín dụng bao gồm 3 yếu tố quan
trọng cấu thành: lòng tin (sự tin tưởng giữa đôi bên về khả năng hoàn trả của người
đi vay), kỳ hạn quan hệ tín dụng (khoản thời gian xác định để vốn tín dụng quay trở
lại với người cho vay) và sự hứa hẹn hoàn trả (cam kết về trách nhiệm hoàn trả vốn
tín dụng đúng thời hạn của người đi vay). Chỉ cần thiếu bất kỳ một yếu tố nào trong

số các yếu tố thì đều không thể hình thành hoạt động tín dụng.
 Lòng tin: Mối quan hệ tín dụng hình thành giữa người đi vay và người cho
vay trước hết là trên cơ sở sự tin tưởng. Hoạt động tín dụng trong ngân hàng cũng
vậy, để cấp tín dụng cho khách hàng điều đầu tiên ngân hàng sẽ phải xem xét tỉ mỉ
các thông tin về khách hàng để đảm bảo rằng khách hàng đủ tin cậy để quan hệ tín
dụng. Ở chiều ngược lại, khách hàng cũng sẽ lựa chọn những ngân hàng có uy tín và
danh tiếng để có thể đáp ứng nhu cầu quan hệ tín dụng của bản thân. Chính vì vậy
yếu tốt then chốt và tiên quyết trong hoạt động tín dụng đó chính là lòng tin.
 Kỳ hạn quan hệ tín dụng: Mỗi một hoạt động cấp tín dụng trong NHTM
đều gắn liền với kỳ hạn phát sinh quan hệ đó. Một món cấp tín dụng không thể sử
dụng trong ngày một, ngày hai cũng không thể kéo dài vĩnh viễn vì vậy cần có ràng
buộc về kỳ hạn giữa ngân hàng và khách hàng. Hơn nữa, tiền có giá trị về mặt thời
gian vì vậy kỳ hạn quan hệ tín dụng cũng phản ánh chi phí phải bỏ ra để có được vốn
tín dụng sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Rõ ràng khi sử dụng vốn của
bên cho vay, bên đi vay đã chấp nhận sẽ chi trả cho phần chi phí đó - chi phi cơ hội
của việc sử dụng vốn bên cho vay. Biểu hiện của chi phí cơ hội trong hoạt động tín
dụng đó chính là chính sách giá của hoạt động tín dụng hay tên gọi thông thường là
lãi suất.


9

 Sự hứa hẹn sẽ hoàn trả: Yếu tố cuối cùng trong hoạt động cấp tín dụng của
NHTM đó chính là cam kết hoàn trả của bên đi vay dành cho bên cho vay. Như đã
phân tích vòng luân chuyển vốn tín dụng ở trên, hoạt động cấp tín dụng chỉ thực sự
kết thúc khi mà vốn tín dụng được quay trở về bên cho vay với giá trị lớn hơn ban
đầu vì vậy trong hoạt động tín dụng của NHTM bên đi vay buộc phải cam kết thực
hiện nghĩa vụ này đối với ngân hàng. Cam kết về việc hoàn trả sẽ được thể hiện trong
hợp đồng cấp tín dụng ký kết giữa hai bên để đảm bảo sự ràng buộc về mặt pháp lý
của đôi bên.

1.1.3. Ưu đãi tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về trợ giúp doanh nghiệp
vừa và nhỏ có quy định doanh nghiệp vừa và nhỏ được phân thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ và vừa theo số liệu về tổng nguồn vốn và số lượng lao động theo từng loại hình
khu vực doanh nghiệp (a. Nông, lâm nghiệp và thủy sản; b. Công nghiệp và xây dựng;
c. Thương mại và dịch vụ). Theo đó các doanh nghiệp trong nhóm a và b nếu có tổng
nguồn vốn nhỏ hơn 20 tỷ sẽ được phân bổ vào phân loại hình doanh nghiệp nhỏ và
ngược lại từ 20 - 100 tỷ sẽ là doanh nghiệp vừa. Riêng các doanh nghiệp nhóm c,
mức tổng nguồn vốn tham chiếu sẽ là 10 tỷ và 50 tỷ.
Tuy nhiên trên thực tế cách phân loại khách hàng doanh nghiệp theo Quy định
của ABBank lại có nhiều nét khác biệt. Tiêu chí để phân loại khách hàng của
NHTMCP là dựa trên các khoản doanh thu của năm liền kề. Cụ thể ABBank phân
chia các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) thành ba phân khúc khách hàng chính được
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1. Phân khúc khách hàng SME - ABBank
(Đơn vị: tỷ đồng)
Phân khúc khách hàng

Doanh thu năm liền kề

Micro SME

Nhỏ hơn 20

Small SME

Từ 20 đến 100

Middle SME


Lớn hơn 100

(Nguồn: Tài liệu nội bộ ABBank)


10

Theo số liệu thống kê gần đây, trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, số
lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đến 97%, trong đó phải kể đến một số lượng
lớn các doanh nghiệp vi mô. Đặc biệt hơn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng đến
51% tổng lượng lao động và đóng góp 40% GDP của cả nước. Vì lý do đó các doanh
nghiệp này đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, gia tăng thu nhập cho
người lao động, tạo công ăn việc làm, đầu tư xây dựng đất nước và góp phần tích cực
vào an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo… Ngoài ra, với số lượng đông đảo, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ còn góp phần đóng góp vào ngân sách nhà nước (NSNN) khi mà
tiền thuế, phí và lệ phí nộp cho NSNN tăng đáng kể 18,4 lần trong vòng 10 năm.
Tuy vậy, một trong những vấn đề khó khăn lớn nhất của SME hiện nay là thiếu
vốn. Theo khảo sát mới nhất thì số liệu doanh nghiệp tiếp cận được với hoạt động cấp
tín dụng của NHTM chỉ chiếm tầm 30%. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ một vài
lý do sau:
o Sư thiếu hụt về năng lực tài chính: Chính vì là doanh nghiệp nhỏ nên đa số
các doanh nghiệp có lượng vốn điều lệ thường duy trì ở mức 5 tỷ trở xuống. Qua đó
các ngân hàng thường e ngại việc cho vay đối với các khách hàng có vốn điều lệ thấp
như thế này vì rủi ro là tương đối cao và vì vậy thường yêu cầu khách hàng SME
cung cấp thêm tài sản đảm bảo.
o Phương án vay vốn, kinh doanh thiếu tính thuyết phục: Một lượng lớn các
khách hàng SME vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong việc lập ra kế hoạch kinh doanh
và phương án vay vốn có hiệu quả và mang tính thuyết phục cao.
o Báo cáo tài chính chưa phản ánh đầy đủ: Các khách hàng SME thông thường
vẫn non yếu trong các nghiệp vụ kế toán phản ánh lên báo cáo tài chính. Vì vậy đã

tạo ra hệ lụy về việc phân tích, đánh giá và thẩm định của đơn vị kinh doanh (ĐVKD)
thiếu đi tính chính xác, khó kiểm soát rủi ro.
Nắm bắt được nhu cầu đó, ABBank Chi nhánh Hoàng Cầu đã đi đầu trong việc
cung cấp các gói sản phẩm ưu đãi dành riêng cho các phân khúc khách hàng SME.
Định hướng năm 2017 của ABBANK Hoàng Cầu là tập trung hoàn toàn vào mảng
SME để nhằm tài trợ vốn kịp thời cho các doanh nghiệp SME. Trong phạm vi luận
văn này, em sẽ tập trung nghiên cứu về hai sản phẩm tín dụng ưu đãi Cho vay VND


11

lãi suất Ngoại tệ và sản phẩm BIL/Clean Loan.
1.1.4. Các quy trình, quy định về gói sản phẩm ưu đãi SMEs
Quy trình cơ bản để thực hiện bất kỳ một sản phẩm tín dụng nào tại NHTM đều
phải tuân thủ như sau:
- ĐVKD thu thập hồ sơ đầy đủ theo danh mục (gồm Pháp lý, tài chính, mục
đích vay vốn, hồ sơ chứng minh hoạt động…) để làm cơ sở trình hồ sơ.
- ĐVKD chịu trách nhiệm thẩm định trực tiếp khách hàng và hồ sơ đã thu thập
- Gửi hồ sơ trực tiếp lên Luồng Tái thẩm định để các CO và Chuyên gia Phê
duyệt tiến hành thẩm định lại hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, ĐVKD cần
cung cấp thêm hồ sơ theo yêu cầu.
- Chuyên gia phê duyệt tiến hành Phê duyệt hồ sơ và gửi lại ĐVKD để tiến
hành hỗ trợ khách hàng giải ngân. ĐVKD sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp trong quá
trình kiểm tra giám sát mục đích sử dụng vốn của KH và có quyền yêu cầu chấm dứt
giải ngân ngay khi phát hiện dấu hiệu KH sử dụng vốn sai mục đích.
Trên thực tế, xuất phát từ nhu cầu vốn hiện tại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
ABBANK Hoàng Cầu đã triển khai chương trình tài trợ toàn diện dành cho các SME.
Cụ thể, bài viết xin được đề cập đến sản phẩm đặc thù của chương trình tài trợ này
đó là: Sản phẩm BIL và Sản phẩm cho vay VND lãi suất ngoại tệ.
 Cho vay BIL

Sản phẩm cho vay BIL thực chất là hình thức cho vay không tài sản đảm bảo
đối với các doanh nghiệp SME. Nếu trong dòng sản phẩm cho vay VND lãi suất ngoại
tệ, khách hàng sẽ được hưởng cơ chế ưu đãi về lãi suất thì trong sản phẩm BIL này,
khách hàng doanh nghiệp đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ hoàn
toàn có thể tiếp cận với vốn vay ngân hàng mà không cần tài sản đảm bảo. Khác với
sản phẩm tín chấp thông thường, điểm đặc biệt của sản phẩm BIL đó là khách hàng
không có bất kỳ tài sản vô hình hay hữu hình nào để có thể đảm bảo cho khoản vay
này. Vì vậy, rủi ro ngân hàng phải chấp nhận trong mỗi khoản vay này tương đối lớn
đòi hỏi phải có các điều kiện quản lý thật chặt chẽ.


12

Về quy trình, sản phẩm BIL vẫn phải đảm bảo tuân thủ phương thức thực hiện
đối với một khoản giải ngân thông thường, ĐVKD vẫn phải cung cấp danh mục hồ
sơ đầy đủ thậm chí có phần chặt chẽ hơn so với các thủ tục trình hồ sơ thông thường.
Thêm vào đó, vì tính chất rủi ro của các khoản vay này nên ABBANK Hoàng Cầu
cũng áp dụng các quy định hết sức ngặt nghèo đối với riêng các khách hàng có nhu
cầu tham gia dòng sản phẩm này như: Lợi nhuận 2 năm liền kề dương, có tối thiểu
03 năm (2 năm hoạt động liên tục, 2 năm hoạt động trong lĩnh vực vay vốn) và cam
kết chuyển 150% doanh số giải ngân qua tài khoản tại ABBank đồng thời duy trì
doanh số ghi có hàng tháng lớn hơn 50% doanh thu thuế.
 Cho vay VND lãi suất ngoại tệ
Với nguyên lý vận hành phức tạp hơn so với sản phẩm BIL nhưng lại mang đến
những ưu đãi đặc biệt về cơ chế lãi suất. Bản chất của vay VND lãi suất ngoại tệ là
sự kết hợp giữa hoạt động cấp tín dụng với hoạt động mua bán ngoại tệ theo kỳ hạn
(Forward). Trên thực tế, sản phẩm này là kết quả của việc thực hiện nghiệp vụ mua
bán kỳ hạn giữa các đồng VND, EUR và USD trong đó EUR được lựa chọn là đồng
mua bán trung gian giữa VND và USD do tính chất tỷ giá ổn định. Vì vậy cơ chế
xác định lãi suất của sản phẩm này khác biệt với sản phẩm tín dụng thông thường. Ta

xét đến các cặp tỷ giá sau:
 Rev1: Tỷ giá mua EURVND, là tỷ giá ABBank mua EUR và trả bằng VND
tại Ngày giải ngân/Ngày khoản vay bắt đầu áp dụng cơ chế lãi suất theo sản phẩm
vay VND lãi suất ngoại tệ (tỷ giá giao ngay)
 Reu1: Tỷ giá mua EURUSD, là tỷ giá ABBank mua EUR và trả bằng USD
tại Ngày giải ngân/Ngày khoản vay bắt đầu áp dụng cơ chế lãi suất theo sản phẩm
vay VND lãi suất ngoại tệ (tỷ giá giao ngay)
 Rev2: Tỷ giá bán EURVND, là tỷ giá ABBank bán EUR và nhận lại VND
tại Ngày tất toán/Ngày khoản vay dừng áp dụng cơ chế lãi suất theo sản phẩm vay
VND lãi suất ngoại tệ (tỷ giá kỳ hạn)
 Reu2: Tỷ giá bán EURUSD, là tỷ giá ABBank bán EUR và nhận lại USD tại
Ngày tất toán/Ngày khoản vay dừng áp dụng cơ chế lãi suất theo sản phẩm vay VND


13

lãi suất ngoại tệ (tỷ giá kỳ hạn).
Như vậy ta có: R1= Rev1/Reu1 và R2= Rev2/Reu2
 R1 là tỷ giá ABBank mua ngoại tệ tại thời điểm giải ngân/thời điểm hiệu lực
của Thông báo lãi suất theo Sản phẩm này.
 R2 là tỷ giá ABBank bán ngoại tệ tại thời điểm trả nợ/thời điểm đánh giả
khoản vay để thu lãi suất bổ sung/thời điểm khách hàng đề nghị tham gia bảo hiểm
rủi ro tỷ giá và được ABBank chấp thuận.
Dưa vào các cặp chỉ tiêu như trên, ABBANK Hoàng Cầu sẽ xác định được lãi suất
bổ sung áp dụng đối với các khách hàng:
LSbs =

𝑟2−𝑟1

360


𝑟1

𝐾ỳ ℎạ𝑛 𝑣𝑎𝑦

*

*100

Qua đó ta có công thức xác định lãi suất cho vay theo sản phẩm này:
LScv= Lscb + Lsbs
Lãi suất cơ bản (LScb): Bằng lãi suất cho vay USD áp dụng cho khách hàng
SME tại thời điểm giải ngân/thời điểm hiệu lực của Thông báo lãi suất theo quy định
của ABBank tính theo cơ chế giá bán vốn USD + Biên độ. Lãi suất này được điểu
chỉnh định kỳ 3 tháng một lần tính từ ngày tham gia sản phẩm.
Điểm khác biệt trong sản phẩm này chính là cơ chế ưu đãi về lãi suất. Nhờ quy
đổi từ VND sang USD lãi suất áp dụng với các khoản cho vay sẽ thấp hơn do biểu
giá bán vốn USD bao giờ cũng thấp hơn giá bán vốn VND. Vì vậy Chi nhánh hoàn
toàn có thể giảm lãi suất cho khách hàng với mức từ 1 - 2% mà vẫn đảm bảo phần
biên độ đơn vị kinh doanh (ĐVKD) được hưởng từ sản phẩm.
1.2. Rủi ro từ các sản phẩm tín dụng ưu đãi
1.2.1. Khái quát rủi ro
Khái niệm “rủi ro” đã được nhiều nhà kinh tế học đề cập tới, mặc dù còn chưa
thống nhất về mặt định nghĩa, song tựu chung lại các định nghĩa đều đề cập tới hai
đặc điểm cơ bản của rủi ro đó là: sự không chắc chắn và khả năng xảy ra kết quả
không mong muốn.


14


Nói đến rủi ro tức là xét đến khả năng xảy ra những tổn thất không mong muốn,
có thể gây ra tổn thất cho cá nhân và tổ chức. Rủi ro trong hoạt vận hành chính là
nói đến khả năng bản thân ngân hàng và doanh nghiệp đều phải gánh chịu những
tổn thất do những sự kiện ngoài mong muốn mang đến.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM là khả năng xảy ra tổn thất cho
ngân hàng. Trong các loại rủi ro của NHTM thì rủi ro tín dụng là hình thức rủi ro phổ
biến nhất và gây hậu quả nặng nề nhất vì các khoản tín dụng thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản của Ngân hàng và tạo ra thu nhập chính cho ngân hàng.
Như vậy, có thể hiểu khái quát rủi ro trong vận hành các sản phẩm tín dụng là
chuỗi những sự kiện không mong muốn nên sẽ gây tổn thất cho các bên cho vay (ngân
hàng) và bên đề nghị vay vốn (khách hàng):
- Rủi ro đối với bên cho vay: Do là một sản phẩm ưu đãi dành cho doanh nghiệp
SME nên quy trình cấp tín dụng đã được đơn giản hóa. Tuy nhiên trên khía cạnh quản
trị thì việc làm này đã phát sinh rủi ro xuất phát từ nhiều phía: môi trường kinh doanh,
từ phía người đi vay lẫn nội bộ ngân hàng… Chính vì lược bỏ một số quy trình
kiểm soát thông thường dẫn đến các hành vi như cố tình che dấu thông tin, giả mạo
chứng từ, sử dụng vốn sai mục đích thậm chí là sai sót vận hành từ phía cán bộ ngân
hàng… đều có thể gây tổn thất cho Chi nhánh nói riêng và ngân hàng nói chung.
- Rủi ro đối với bên đi vay: Từng sản phẩm ưu đãi lại có những đặc thù riêng.
Những sản phẩm được ưu đãi về cơ chế lãi suất thì lại có những yêu cầu đặc biệt như
khách hàng không được tất toán nợ trước hạn hay những sản phẩm cấp tín dụng không
cần tài sản đảm bảo thì sẽ đòi hỏi mức lãi suất cao để bù đắp mức rủi ro tương ứng
mà ngân hàng phải gánh chịu, do đó áp lực trả nợ đối với khách hàng tương đối cao.
1.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro của hoạt động cấp tín dụng xuất phát từ các nguyên nhân cơ bản sau:
- Nguyên nhân từ bên đi vay:
Sử dụng vốn sai mục đích: Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều
có phương án sử dụng vốn cụ thể với mục đích nhất định. Tuy nhiên, có những khách
hàng cố ý sử dụng vốn vay được từ ngân hàng sai mục đích, không nằm trong phương



15

án mà ngân hàng đã xét duyệt, cung cấp hồ sơ giả mạo, thông tin không chính xác và
cố tình che dấu thông tin dẫn hay cố tình thay đổi điều khoản trong hợp đồng cấp tín
dụng, cấu kết với các bên liên quan để nhằm lập ra hóa đơn, chứng từ mua bán giả
nhằm giải ngân sai mục đích và chiếm dụng vốn của Chi nhánh, chuyển các khoản
tiền giải ngân sang ngân hàng khác dẫn đến khó khăn cho Chi nhánh trong việc quản
lý dòng tiền về vì thế không đảm bảo được việc hoàn trả nợ, gây ra tổn thất cho Ngân
hàng, mất uy tín của cán bộ quản lý khách hàng do đã không kiểm soát sát sao quá
trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Năng lực quản trị, kinh nghiệm điều hành của doanh nghiệp còn hạn chế:
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, khả năng quản lý cũng là một yếu tố sống còn.
Nếu ban lãnh đạo chưa đủ kinh nghiệm quản lý điều hành trong lĩnh vực kinh doanh
mà khách hàng tham gia, thì đây sẽ là tiềm ẩn một rủi ro khá lớn khi doanh nghiệp
không đủ khả năng ứng phó trước những biến động của thị trường dẫn tới kinh doanh
không đạt hiệu quả như kế hoạch đề ra, từ đó không trả được nợ vay cho ngân hàng.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Nhiều khách
hàng hoạt động với quy mô vốn nhỏ, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao. Độ rủi ro gia
tăng do một số khách hàng ghi chép không đầy đủ, chính xác, rõ ràng sổ sách kế toán,
khiến số liệu kế toán được cung cấp nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức.
Thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay: Đây là vấn đề liên quan đến đạo đức
của người đi vay. Việc thẩm định một khách hàng cố tình lừa đảo sẽ khó khăn hơn
rất nhiều so với một khách hàng tìm đến ngân hàng với nhu cầu sử dụng tiền vay thật
sự, vì khách hàng đã chủ đích lừa đảo để chiếm dụng vốn của ngân hàng, họ sẽ rất
tinh vi che đậy các chứng cứ và dấu hiệu lừa đảo, những trường hợp này thường sẽ
dễ tạo được niềm tin nhiều nhất với ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Mở rộng hoạt động tín dụng quá mức: Các quy trình và chính sách cấp tín
dụng ưu đãi của ABBank vẫn còn nhiều bất cập, lợi nhuận của NH chủ yếu thu được

từ hoạt động tín dụng, do đó, để tăng lợi nhuận nhiều NH lựa chọn tăng quy mô của
hoạt động tín dụng. Điều đó đồng nghĩa với rủi ro tín dụng tăng lên. Mở rộng tín dụng
quá mức thì việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát của cán bộ


16

quản lý khách hàng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống, đồng thời cũng làm
cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi lỏng.
Cán bộ thiếu đạo đức và/hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ kém: Nguồn
nhân lực luôn là một nhân tố quan trọng đối với một doanh nghiệp, đặc biệt với ngân
hàng thì nhân tố này càng quan trọng, vì đây là lĩnh vực kinh doanh đầy rủi ro. Đạo
đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế
rủi ro tín dụng. Trình độ cán bộ kém cũng có thể gây ra những sai sót nghiêm trọng
mà dựa vào đó khách hàng có thể lợi dụng để chiếm dụng vốn ngân hàng để sử dụng
sai mục đích hay trì hoãn trả nợ.
Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi vay: Các ngân hàng thường có thói quen
tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình
kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Việc theo dõi hoạt động của khách
hàng vay nhằm đảm bảo sự tuân thủ nghiêm ngặt các điều khoản đề ra trong hợp đồng
tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng và tìm ra những cơ hội kinh doanh mới.
Công tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo: Nếu hoạt động kiểm tra nội bộ được tiến
hành chậm trễ, thiếu liên tục sẽ dẫn đến không nhận biết được sớm những sai sót của
cán bộ quản lý khách hàng tại các cấp do lợi ích cá nhân hay trình độ non kém khiến
ngân hàng phải chịu những tổn thất lớn, thậm chí khó vượt qua.
Không sẵn có những thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định tín
dụng: Chất lượng của thông tin có tác động trực tiếp đến tính chính xác của những
quyết định tín dụng được đưa ra. Cơ sở dữ liệu nghèo nàn trong và ngoài NH về khách
hàng và môi trường kinh doanh của KH có thể đưa NH đến những quyết định sai lầm,
tín dụng được cấp cho những khách hàng có khả năng trả nợ kém, chậm phát hiện rủi

ro, biện pháp xử lý rủi ro không phù hợp với nguyên nhân gây ra rủi ro.
Sự hợp tác của các NHTM thiếu chặt chẽ: Khả năng trả nợ của một khách
hàng đối với nhiều chủ nợ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu thiếu trao đổi thông
tin, nhiều ngân hàng có thể cùng cho vay một khách hàng mà không được thường
xuyên cập nhật thông tin, hoặc phải gia tăng chi phí để có cùng một thông tin. Sự
cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các ngân hàng khiến cho
việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài và qua loa hơn. Hơn nữa, nhiều ngân hàng


×