Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

sáng kiến kinh nghiệm “hướng dẫn tự học một số dạng bài tập quy luật di truyền men đen môn sinh học 12”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.59 KB, 23 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay giáo dục Trung học phổ thông (THPT) đang thực hiện dạy và học
theo chương trình sách giáo khoa đổi mới của Bộ giáo dục từ năm học 2006 –
2007. Theo chương trình này thì môn sinh học 12 ngày càng tăng lượng kiến
thức lí thuyết, và giảm thời gian làm bài tập trên lớp. Với hình thức này đã gây
khó khăn đối với các em học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp, đại học – cao đẳng và
THCN cũng như ôn luyện thi học sinh giỏi cấp tỉnh trong giải toán Sinh học.
Với hình thức thi trắc nghiệm 100% được áp dụng trong thi tốt nghiệp, đại
học – cao đẳng và hiện nay là thi Trung học phổ thông Quốc gia, thì trong thời
gian 90 phút với 50 câu trắc nghiệm, tính trung bình mỗi câu chỉ khoảng 1,8
phút để học sinh đọc, suy nghĩ và làm bài là rất ít, mà trong đề thi chứa khoảng
30% câu hỏi bài tập làm theo hình thức trắc nghiệm nên học sinh cần giải nhanh
và chính xác.
Trong chương trình sinh học nói chung và sinh học 12 nói riêng có nhiều
dạng bài tập:
- Bài tập về ADN – nhân đôi ADN – Phiên mã – Dịch mã
- Bài tập về qui luật di truyền:
+ Men den
+ Liên kết – Hoán vị gen
+ Gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính.
- Bài tập di truyền học quần thể…
Qua việc giải bài tập (toán) học sinh có thể hiểu, nhớ, vận dụng kiến thức
linh hoạt, sáng tạo kiến thức với từng tình huống cụ thể. Thông qua đó học sinh
có thể rèn luyện kĩ năng tư duy lôgic, vận dụng sáng tạo kiến thức lí thuyết vào
thực tiễn cuộc sống, thêm thích học môn sinh học.
Trong quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
cho học sinh tôi đã áp dụng phương pháp dạy học giải toán bằng sử dụng quy
luật xác suất trong giải bài tập di truyền và kết hợp đưa tài liệu hướng dẫn tự học
để các em tự giải các dạng bài tập trong chương trình sinh học phổ thông ở nhà.
Đặc biệt hiện nay Bộ Giáo dục có quy định không cho phép cá nhân tổ chức


dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trái quy định, nên học sinh càng có ít điều
kiện để được giáo viên hướng dẫn học và giải các dạng bài tập môn Sinh học.
Từ những lý do nêu trên nên tôi quyết định viết đề tài sáng kiến kinh
nghiệm: “Hướng dẫn tự học một số dạng bài tập quy luật di truyền Men đen
môn Sinh học 12” . Tuy nhiên tôi chỉ xin được đưa ra hướng dẫn về cách giải ở
một số dạng bài tập vận dụng quy luật di truyền Men Đen.
Trang 1/23


2. Thực trạng nghiên cứu
Hiện nay trong phân phối chương trình Sinh học 12 THPT có 53 tiết (trong
đó chỉ có 2 tiết bài tập) với lượng thời gian như vậy thì giáo viên không thể
hướng dẫn các em làm được đầy đủ các dạng bài tập cơ bản, chứ không nói đến
các dạng bài nâng cao trong thi THPT Quốc Gia.
Ngoài ra trong các sách tham khảo số tác giả đưa ra các phương pháp giải
các dạng bài tập về lai 1, 2 hay nhiều cặp tính trạng theo qui luật Men đen, song
cách giải còn rườm rà, khó hiểu đối với học sinh nên khi vận dụng còn nhiều sai
sót và mất nhiều thời gian, không thích hợp với việc tự học cũng như làm bài thi
trắc nghiệm.
Vì vậy ở đề tài này tôi mong muốn hướng dẫn cho các em học sinh những
cách giải nhanh, chính xác, dễ hiểu, giúp các em có thể tự học và vận dụng tốt
để làm bài thi trắc nghiệm để đạt được kết quả cao hơn trong các bài kiểm tra và
các kỳ thi cấp THPT.
3. Cơ sở nghiên cứu của đề tài
3.1. Cơ sở lí luận:
Menđen đã tìm ra các quy luật di truyền khi nghiên cứu cây đậu Hà lan từ
năm 1866 và đến năm 1900 thế giới mới thừa nhận qui luật di truyền của ông.
Đặc biệt việc vận dụng quy luật vào giải các bài toán lai 1, 2 hay nhiều cặp tính
trạng tương phản còn gây nhiều khó khăn, lúng túng về phương pháp giải cho
nhiều thế hệ học trò. Còn đối với giáo viên, làm thế nào để dạy cho học sinh

hiểu và vận dụng để giải đúng các bài tập này cũng không đơn giản.
3.2. Cơ sở thực tiễn:
Trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín – Hà Nội cũng như các trường ngoại
thành khác, nằm ở cách xa trung tâm thành phố nên hầu hết học sinh có điểm
đầu vào khi tuyển sinh rất thấp, phần nhiều các em còn lười học, ham chơi.
Kết quả thống kê các lớp không áp dụng đề tài HK I năm học 2013 – 2014:
Số học sinh khảo sát

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Sĩ số : 87

0

48

39

0

Tỷ lệ %
0%
55,17%
44,83%

0%
Kết quả thống kê trên cho thấy số lượng học sinh không giải được các bài
tập quy luật di truyền là rất lớn (44,83%). Vì vậy việc giảng dạy để học sinh
hiểu những kiến thức cơ bản cũng gặp nhiều khó khăn.Vậy làm thế nào để giúp
các em tự học, hiểu và làm được các bài toán sinh học di truyền Menđen là vấn
đề hết sức nan giải. Với kinh nghiệm 6 năm giảng dạy còn ít, tôi mạnh dạn đưa
ra đề tài này nhằm trao đổi với các bạn đồng nghiệp về phương pháp giải bài tập
lai 1, 2 hay nhiều tính trạng theo qui luật Menđen.
Trang 2/23


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1. Mục đích nghiên cứu
Phát triển tính năng động, sáng tạo, tự học cho học sinh qua phương pháp sử
dụng quy luật xác suất trong các quy luật di truyền.
Nghiên cứu về phương pháp giải nhanh các bài toán về lai 1, 2 hay nhiều
cặp tính trạng tuân theo qui luật di truyền Menđen để áp dụng vào việc dạy học
sinh khối 12 ôn thi học sinh giỏi, đại học – cao đẳng, và THPT nhằm giúp học
sinh thu được kết quả cao trong các kì thi này.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các bài toán có liên quan.
- Tìm hiểu nguyên nhân học sinh còn hạn chế trong tự học.
- Tìm hiểu quy trình giải toán.
- Đề xuất cách giải quyết.
- Tiến hành thực nghiệm để tìm kết quả theo quy trình.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 12 trong các giờ học ôn tập, ôn thi tốt nghiệp, tự học ở nhà.
- Phát triển kỹ năng sáng tạo trong việc giải bài tập cho học sinh thông qua
phương pháp sử dụng quy luật xác suất.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Hướng dẫn học sinh tự giải các dạng bài tập quy luật di truyền Men đen
trên lớp và đưa tài liệu hướng dẫn để các em tự học ở nhà.
- Thông qua các bài tập có sẵn hoặc tự đề ra để kiểm tra đánh giá khả năng
và vai trò tích cực, năng động, sáng tạo và tự học của học sinh thể hiện qua các
thao tác, việc làm trong các giờ học, qua đó tạo cơ sở xây dựng phương pháp
hướng dẫn tự học cho học sinh.
5. Thời gian thực hiện
- Sinh học lớp 12 – Học Kì I.

Trang 3/23


CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. Tìm hiểu về nội dung qui luật Men đen
Men đen (1822 – 1884) là vị cha đẻ của di truyền học, sinh ra tại cộng hoà
Séc. Tuy cuộc sống có nhiều khó khăn, vất vả nhưng ông là một người suất sắc
về nhiều lĩnh vực: Vật lí, Hoá học, thực vật học, toán học và đặc biệt say mê
môn sinh học nên có nhiều đóng góp cho khoa học của nhân loại. Đóng góp nổi
bật nhất của ông cho nên khoa học thế giới là việc phát hiện ra qui luật di truyền
mang tên ông khi nghiên cứu trên đối tượng cây đậu Hà lan.
1. Phương pháp nghiên cứu di truyền độc đáo của Men đen:
- Phương pháp phân tích di truyền giống lai:
+ Đối tượng là cây đậu Hà lan: có đặc tính tự thụ phấn cao, vòng đời ngắn,
các tính trạng khác nhau rõ rệt.
+ Tạo các dòng thuần bằng cách cho cây tự thụ phấn qua nhiều thế hệ: Men
đen chọn lọc và kiểm tra tính thuần chủng của các tính trạng nghiên cứu.
+ Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài tính trạng tương
phản rồi phân tích kết quả lai ở đời F1, F2, F3…
+ Sử dụng toán học thông kê để xử lí số liệu thu được từ đó rút ra giả thuyết

giải thích kết quả.
+ Tiến hành thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết của mình.
+ Kết quả: tìm ra các qui luật di truyền.
- Phương pháp lai phân tích:
+ Lai phân tích giữa cơ thể mang tính trạng trội với cơ thể mang tính trạng
lặn để xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội.
+ Dựa vào kết quả lai phân tích có thể xác định tính trạng do một gen hay
nhiều gen qui định, kiểm tra được mối liên hệ của các cặp alen là phân li độc lập
hay liên kết hoàn toàn, hoặc liên kết không hoàn toàn.
2. Hình thành học thuyết khoa học:
- Mỗi tính trạng đều do một cặp nhân tố di truyền qui định (cặp alen, cặp
gen).
- Trong tế bào các nhân tố di truyền không hoà trộn vào nhau.
- Bố (mẹ) chỉ truyền cho con qua giao tử 1 trong hai thành viên của cặp
nhân tố di truyền.
- Khi thụ tinh các nhân tố di truyền kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên
hình thành hợp tử.
- Theo di truyền học hiện đại khái quát nội dung của qui luật phân li như
sau: “ Mỗi tính trạng do một cặp alen qui định, một có nguồn gốc từ bố, một có
Trang 4/23


nguồn gốc từ mẹ. Các alen của bố và mẹ tồn tại trong tế bào của cơ thể con một
cách riêng rẽ, không hoà trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên
của một cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen
này còn 50% giao tử chứa alen kia”.
- Nội dung quy luật phân ly độc lập: “Các cặp alen quy định các tính trạng
khác nhau nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau thì phân ly độc lập và
tổ hợp tự do trong quá trình hình thành giao tử”.
3. Cơ sở tế bào học:

- Trong tế bào sinh dưỡng, các gen và nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp
tương đồng, các gen nằm trên các cặp NST tương đồng hình thành nên cặp alen.
- Quy luật phân ly: Khi giảm phân tạo giao tử, các thành viên của một cặp
alen phân li đồng đều về các giao tử, mỗi nhiễm sắc thể trong từng cặp NST
tương đồng cũng phân li đồng đều về các giao tử.
- Quy luật phân ly độc lập: Trong quá trình giảm phân sự phân li độc lập và
tổ hợp ngẫu nhiên của các cặp NST tương đồng dẫn đến sự phân ly độc lập và tổ
hợp ngẫu nhiên của các cặp alen tương ứng.
4. Điều kiện nghiệm đúng của qui luật Men đen:
- Bố mẹ phải thuần chủng về các cặp tính trạng nghiên cứu.
- Tính trạng trội phải trội hoàn toàn
- Mỗi gen qui định một tính trạng và nằm trên các nhiễm sắc thể riêng.
- Số lượng cá thể phân tích phải lớn.

Trang 5/23


II. Phương pháp giải các dạng bài tập tuân theo qui luật di truyền Menđen.
1. Cách nhận dạng quy luật di truyền Menđen:
- Việc nhận dạng các quy luật di truyền là vấn đề quyết định cho việc giải
nhanh về các bài toán lai. Để nhận dạng các quy luật di truyền phải dựa vào các
điều kiện cụ thể của bài toán.
- Đối với các bài toán lai về 1, 2 hoặc nhiều cặp tính trạng phân ly độc lập
thì ta dựa vào:
+ Các điều kiện về tính trạng gen quy định
+ Kết quả của phép lai để xác định.
a. Dựa vào kết quả phân ly kiểu hình của đời con:
 Đối với phép lai 1 tính trạng:
- Tìm tỉ lệ phân tích về KH ở thế hệ con đối với loại tính trạng để từ đó xác
định quy luật di truyền chi phối.

- Nếu TLKH là: 3 : 1 là quy luật di truyền phân ly trội lặn hoàn toàn.
- Nếu TLKH là: 1 : 2 : 1 là quy luật di truyền phân ly trội không hoàn toàn
(xuất hiện tính trạng trung gian ở trạng thái dị hợp).
- Nếu TLKH là: 1 : 1 hoặc 2 : 1 tỉ lệ của gen gây chết.
 Đối với phép lai 2 hay nhiều tính trạng:
- Tìm tỉ lệ phân tích về kiểu hình ở thế hệ con đối với mỗi loại tính trạng.
- Nhân tỉ lệ KH riêng rẽ của các loại tính trạng với nhau.
- Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết luận
2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di truyền
theo định luật phân li độc lập của Menden.
 Ví dụ: Cho lai hai thứ cà chua: quả đỏ-thân cao với quả đỏ-thân thấp thu
được 37.5% quả đỏ-thân cao: 37.5% quả đỏ -thân thấp: 12.5% quả vàng-thân
cao: 12.5% quả vàng-thân thấp. Biết rằng mỗi tính trạng do 1 gen quy định. Xác
định quy luật di truyền chi phối phép lai?
Giải:
- Xét riêng từng tính trạng ở thế hệ con:
+ đỏ : vàng = (37,5% + 37,5%) : (12,5% + 12,5%) = 3 : 1
+ cao : thấp = (37,5% + 12,5%) : (37,5 % + 12,5%) = 1 : 1.
- Xét đồng thời cả hai tính trạng:
+ Nhân 2 tỉ lệ này (3 đỏ : 1 vàng ) x (1 cao : 1 thấp) = 3 đỏ-cao : 3 đỏ-thấp :
1 vàng-cao : 1 vàng-thấp, phù hợp với phép lai trong đề bài. Vậy 2 cặp gen quy
định 2 tính trạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau hay di truyền theo quy luật
phân ly độc lập.

Trang 6/23


b. Dựa vào kết quả phân ly kiểu hình trong phép lai phân tích:
Dựa vào kết quả của phép lai để xác định tỷ lệ và loại giao tử sinh ra của các
cá thể cần tìm.

+ Với phép lai phân tích nếu đời con xuất hiện tỉ lệ KH là: 1:1 thì đó là sự di
truyền 1 tính trạng do 1 gen chi phối.
+ Khi lai phân tích cá thể dị hợp 2 cặp gen, nếu đời con xuất hiện 4 loại KH
theo tỷ lệ: 1:1:1:1. Ta suy ra hai tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST tương đồng
khác nhau hay di truyền phân ly độc lập với nhau.
Ví dụ: P (Aa,Bb) x (aa,bb) → Fb phân ly kiểu hình : 1 : 1 : 1 : 1. → quy luật
phân ly độc lập.
c. Nếu đề bài không xác định tỷ lệ phân li kiểu hình của đời con mà chỉ cho
biết 1 kiểu hình nào đó ở con lai.
+ Khi lai 1 cặp tính trạng, tỉ lệ 1 kiểu hình được biết bằng hoặc là bội số của
25% (hay

1
).
4

+ Khi lai 2 cặp tính trạng mà tỉ lệ 1 kiểu hình được biết bằng hoặc là bội số
của 6.25% (hay

1
), hay khi lai n cặp tính trạng mà từ tỉ lệ của KH đã biết cho
16

phép xác định được số loại giao tử của bố (hoặc mẹ) có tỉ lệ bằng nhau và bằng
25% hoặc là ước số của 25%.
Đó là các bài toán thuộc định luật Menden.
 Ví dụ: Cho lai 2 cây đậu thuần chủng khác nhau 2 cặp tính trạng tương phản,
F1 thu được toàn bộ cây thân cao - hoa đỏ. Cho F1 tạp giao F2 thu được 16000
cây trong đó có 9000 cây thân cao - hoa đỏ. Hai cặp tính trạng trên bị chi phối
bởi quy luật di truyền.

A. Tương tác át chế
C.Tương tác bổ trợ
B. Phân li độc lập
D. Tương tác cộng gộp
Giải:
9000
9
- Tỉ lệ cây cao- đỏ thu được ở thế hệ F2 là
=
= 56.25% là bội số
16000 16
của 6.25% → Đó là bài toán thuộc quy luật Menden
=> Chọn đáp án B
2. Xác định tính trạng do 1 hay 2 gen quy định.
- Tùy vào số tổ hợp ở đời con của từng phép lai và tính trội lặn hoàn toàn
hay không hoàn toàn ở thế hệ lai.
+ Phép lai hai cá thể dị hợp (thường là cho F 1 giao phối với nhau) cho số tổ
hợp không quá 4 thì thường do 1 gen quy định; số tổ hợp hơn 4 nhưng không
quá 16 thường do 2 gen quy định.
Trang 7/23


+ Khi lai F1 dị hợp được F2 phân ly tỉ lệ KH có tổng số 16 tổ hợp) thì chắc
chắn không phải là 1 gen quy định.
+ Phép lai phân tích F1: nếu cho số tổ hợp không quá 4 nhưng không phải
1:1, lúc này là do 2 gen quy định...
 Ví dụ: Khi lai phân tích được 3 đỏ: 1 xanh (4 tổ hợp) thì cũng chắc chắn
không phải là 1 gen.
+ Lai F1 với 1 cá thể bất kì: số tổ hợp tối đa khi lai hai cá thể dị hợp với
nhau, từ đó có thể loại trừ các khả năng không đúng.

 Ví dụ: Khi lai hai cá thể bất kì về tính trạng A mà cho con tới 8 tổ hợp thì
chắc chắn tính trạng do 2 gen quy định, trong đó 1 cá thể dị hợp cả 2 gen, 1 cá
thể dị hợp 1 gen (thường là dị hợp và đồng hợp lặn gen còn lại)...
3. Trường hợp gen gây chết.
Dấu hiệu của kiểu này là số tổ hợp ở đời con không chẵn, có thể là 3, 7,..
thay vì 4, 8... Đây là 1 dấu hiệu ít gặp.
Nếu đời con phân ly tỉ lệ kiểu hình là 2 : 1 thì có thể chắc chắn là gen gây
chết, và thường là gây chết ở trạng thái đồng hợp trội.
 Ví dụ: P: chuột lông vàng x chuột lông vàng → đời con: 173 chuột lông vàng
: 86 chuột lông xám. Xác định đặc điểm di truyền chi phối màu sắc lông chuột?
Giải:
- Ta thấy TLKH ở đời con: lông vàng : lông xám = 173 : 86 ≈ 2 : 1. → gen
gây chết ở trạng thái đồng hợp trội.
4. Trường hợp gen đa alen.
- Xét trường hợp 1 tính trạng qui định nhóm máu ở người do gen có 3 alen:
IA = IB > IO cùng quy định. Số kiểu gen tối đa là 6, số kiểu hình tối đa là 4.
- Người có nhóm máu A, kiểu gen có thể là: IAIA hoặc IAIO.
- Người có nhóm máu B, kiểu gen có thể là IBIB hoặc IBIO.
- Người có nhóm máu AB, kiểu gen là: IAIB.
- Người có nhóm máu O, kiểu gen là: IOIO.
Ví dụ: Một cặp bố, mẹ sinh ba người con gồm 1 nhóm máu AB, một nhóm máu
B và một nhóm máu O. Xác định kiểu gen của cặp bố mẹ trên?
Giải:
- người con nhóm máu O có kiểu gen IOIO đã nhận IO từ cả bố và mẹ → bố
và mẹ đều chứa alen IO trong kiểu gen.
- Người con nhóm máu AB nên có kiểu gen I AIB đã nhận IA và IB từ bố hoặc
mẹ.
- Vì cặp bố mẹ này đều có alen IO trong kiểu gen nên kiểu gen phải là: IAIO
và IBIO.
Trang 8/23



5. Phương pháp giải bài tập.
- Trong phép lai 1, 2 hay nhiều cặp tính trạng tương phản: thường gặp 2
dạng chính:
+ Dạng toán thuận: cho biết tính trạng (hay gen) trội, lặn từ đó tìm tỷ lệ phân
tích đời sau.
+ Dạng toán nghịch: cho biết kết quả đời con từ đó tìm kiểu gen của bố mẹ.
Tùy theo yêu cầu của bài toán mà có những cách giải khác nhau.
5.1. Tính số loại và thành phần gen giao tử:
a. Xác định số loại giao tử:
- Số loại giao tử: phụ thuộc vào số cặp gen dị hợp trong kiểu gen.
+ Trong KG có 1 cặp gen dị hợp → 21 loại giao tử
+ Trong KG có 2 cặp gen dị hợp → 22 loại giao tử
+ Trong KG có 3 cặp gen dị hợp → 23 loại giao tử
Vậy với KG có n cặp gen dị hợp → 2n loại giao tử
Ví dụ: Kiểu gen AaBbCcDd có khả năng tạo ra bao nhiêu loại giao tử?
→ Ta xét ở kiểu gen trên có 4 cặp gen dị hợp, vậy số loại giao tử là 2 n=24=16
b. Xác định thành phần gen (KG) của giao tử.
Trong tế bào (2n) của cơ thể gen tồn tại thành từng cặp tương đồng, còn
trong giao tử (n) chỉ còn mang 1 gen trong cặp.
+ Đối với cặp gen đồng hợp AA (hoặc aa): cho 1 loại giao tử A (hoặc 1 loại
giao tử a)
+ Đối với cặp gen dị hợp Aa: cho 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau gồm giao
tử A và giao tử a
+ Suy luận tương tự đối với nhiều cặp cặp gen dị hợp nằm trên các cặp NST
khác nhau, thành phần kiểu gen của các loại giao tử được ghi theo sơ đồ phân
nhánh (sơ đồ Auerbac) hoặc bằng cách nhân đại số.
Ví dụ 1: Cho biết thành phần gen mỗi loại giao tử của kiểu gen sau:
AaBBDdee.

Ta có sơ đồ sau:
A
a
B

B

D

d

D

d

E

e

e

e

KG của giao tử là: ABDE

Abde

aBDe

Trang 9/23


aBde


Ví dụ 2: Trong điều kiện giảm phân bình thường, cơ thể AaBbCcDD sinh ra các
loại giao tử nào?
A. ABCD và abcD.
B. ABCD, ABcD, AbCD, AbcD.
C. ABCD, AbcD, aBCD, AbcD, abCD, AbCd, abcD, AbcD.
D. ABCD, AbcD, AbCD, AbcD, aBCD, abCD, abcD, AbcD.
Giải:
KG đang xét dị hợp 3 cặp allen => số giao tử có thể tạo ra là 2 3=8
Và không có loại giao tử chứa gen lặn d. → Chọn đáp án D .
5.2. Tính số kiểu tổ hợp, kiểu gen, kiểu hình và các tỉ lệ phân li ở đời con
(dạng toán thuận)
a. Tính số kiểu tổ hợp:
Mỗi loại giao tử đực tổ hợp tự do với các loại giao tử cái tạo thành nhiều
kiểu tổ hợp trong các hợp tử. Vì vậy số kiểu tổ hợp giữa các loại giao tử đực và
cái là:
Số kiểu tổ hợp = số loại giao tử đực x số loại giao tử cái.
Kiểu tổ hợp khác nhau nhưng có thể có kiểu gen giống nhau
=> số KG  số kiểu tổ hợp
Ví dụ: Nếu cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp, 3 cặp gen đồng hợp, cây bố có 2 cặp
gen dị hợp, 4 cặp gen đồng hợp lặn. Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là:
A. 16.
B. 32.
C. 64.
D. 128.
Giải:
- Cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp => có 23 loại giao tử

- Cây bố có 2 cặp gen dị hợp => có 22 loại giao tử
=> Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là 23 x 22 = 32 → Chọn đáp án B
b. Xác định số kiểu gen, kiểu hình ở đời con:
Sự di truyền của các cặp gen là độc lập với nhau, vì vậy sự tổ hợp tự do giữa
các cặp gen cũng như giữa các cặp tính trạng. Vì vậy, kết quả về kiểu gen cũng
như về kiểu hình ở đời con được xác định:
- Tỉ lệ kiểu gen chung của nhiều cặp gen = Tích các tỉ lệ kiểu gen riêng lẻ
của mỗi cặp gen.
→ Số kiểu gen tính chung = Tích số các kiểu gen riêng của mỗi cặp gen
- Tỉ lệ kiểu hình chung của nhiều cặp tính trạng = Tích các tỉ lệ kiểu hình
riêng lẻ của mỗi cặp tính trạng.
→ Số kiểu hình tính chung = Tích số kiểu hình riêng của mỗi cặp tính trạng
 Ví dụ 1: Giả thuyết: A: hạt vàng trội so với a: hạt xanh; B: hạt trơn trội so
với b: hạt nhăn; D: thân cao trội so với d: thân thấp. Các cặp gen này di truyền
Trang 10/23


độc lập nhau. Người ta tiến hành phép lai giữa 2 cá thể có kiểu gen: AabbDd x
AaBbdd. Hãy xác định số kiểu gen và số kiểu hình chung của con lai?
Giải:
Ta xét các phép lai độc lập (phân tích riêng từng cặp gen):
Kiểu gen
kiểu hình
- Aa x Aa → 1AA: 2Aa: 1aa
→ 3 vàng : 1 xanh
- Bb x bb → 1Bb : 1bb
→ 1 trơn : 1 nhăn
- Dd x dd → 1Dd : 1dd
→ 1 cao : 1 thấp
 Vậy:

- Sự tổ hợp 1 cặp gen dị hợp Aa tạo ra 3 KG (AA: 2Aa: 1aa )
- Sự tổ hợp 2 cặp gen 1 bên dị hợp bên kia đồng hợp cho ra 2 KG
(Bb x bb → 1Bb : 1bb; Dd x dd → 1Dd : 1dd)
→ Số kiểu gen tính chung là: 3 x 2 x 2 = 12
 Lập luận tương tự:
- Sự tổ hợp 1 cặp gen dị hợp Aa cho ra 2 KH (3 vàng: 1 xanh)
- Sự tổ hợp 2 cặp gen 1 bên dị hợp bên kia đồng hợp cho ra 2 KH
→ Số kiểu hình tính chung: 2 x 2 x 2 = 8
c. Xác định tỉ lệ phân ly kiểu gen, kiểu hình ở đời con:
- Tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con = Tích các tỉ lệ kiểu gen riêng lẻ của mỗi
cặp gen.
- Tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con = Tích các tỉ lệ kiểu hình riêng lẻ của mỗi
cặp gen.
 Ví dụ 1: Ở cà chua, A (quả tròn), a (quả bầu), B (quả ngọt), b (quả chua).
Các gen phân ly độc lập. Cho cặp bố, mẹ có kiểu gen: AaBb x aaBb. Xác định tỷ
lệ phân ly kiểu gen và kiểu hình đời con?
Giải:
- Phân tích riêng từng cặp gen ta có:
Aa x aa → TLKG: 1Aa : 1aa → TLKH: 1 quả tròn : 1 quả bầu.
Bb x Bb → TLKG: 1BB : 2Bb : 1 bb → TLKH: 3 quả ngọt : 1 quả chua.
Vậy:
→ Tỉ lệ KG chung là: (1Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb) hay (1 : 1).(1 : 2 : 1)
= 1 : 2 : 1 : 1 : 2 : 1.
→ Tỉ lệ KH tính chung: (1 quả tròn : 1 quả bầu).( 3 quả ngọt : 1 quả chua)
hay (1 : 1).(3 : 1) = 3 : 3 : 1 : 1.

Trang 11/23


 Ví dụ 2: phép lai AaBbccDdee x AabbccDdEe sẽ sinh ra kiểu gen

aabbccddee chiếm tỉ lệ bao nhiêu ? (Với 5 cặp gen nằm trên 5 cặp NST khác
nhau, các tính trạng đều trội hoàn toàn.)
Giải:
Ở trường hợp này ta xét 5 phép lai độc lập nhau:
3
A- +
4
1
Bb x bb → B- +
2

Aa x Aa →

1
aa
4
1
bb
2

cc x cc → 1cc
3
1
D- + dd
4
4
1
1
Ee x ee → E- + ee
2

2

Dd x Dd →

→ Vậy tỉ lệ kiểu gen aabbccddee là:

1
1
1
1
1
aa x bb x 1cc x dd x ee =
64
4
2
4
2

Ví dụ 3: Cho lai 2 cá thể AaBbCc, với 3 cặp gen nằm trên 3 cặp NST khác
nhau, các tính trạng đều trội hoàn toàn.
a. Tỉ lệ cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp:
A.

1
64

B.

8
64


C.

24
64

D.

32
64

D.

32
64

b. Tỉ lệ cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp:
A.

1
64

B.

8
64

C.

24

64

Giải:
Ta xét 3 phép lai độc lập nhau:
1
1
2
AA + Aa + aa
4
4
4
1
1
2
Bb x Bb → BB + Bb + bb
4
4
4
1
1
2
Cc x Cc → CC + Cc + cc
4
4
4

Aa x Aa →

a. Tỷ lệ cá thể dị hợp 2 cặp gen, đồng hợp 1 cặp gen.
- Cách 1: Cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp có cá kiểu gen là:

AaBbCC; AaBbcc; AaBBCc; AabbCc; AABbCc; aaBbCc
- Tỉ lệ của từng kiểu gen là:

2 2
1
4
x x =
(Tương tự với các kiểu gen còn lại)
4 4
4 64

→ Vậy tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp là:
2
4

( x

2
1
4
24
x )x6=
x6=
→ Chọn đáp án C
4
4
64
64

Trang 12/23



- Cách 2: mỗi cặp gen dị hợp khi lai với nhau cho 2 kiểu gen đồng hợp và 1 kiểu
gen dị hợp.
→ số kiểu gen dị hợp 2 cặp, đồng hợp một cặp = số KG đồng hợp về 1 cặp
nhân với số cách chọn 2 cặp dị hợp = 2 xC32 = 6.
2
x
4
2 2
→ Xác suất chung = ( x x
4 4

- Tỷ lệ mỗi kiểu gen =

1
2
4
x =
4
4 64
24
1
)x6=
64
4

b. Cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp có số KG là 2 x 2 xC13 = 12
(gồm: AaBBCC; AabbCC; Aabbcc; AaBBcc; AABbCC; AABbcc; aaBbCC;
aaBbcc; AABBCc; AAbbCc; aaBBCc; aabbCc)

- Tỉ lệ của từng kiểu gen là:

1
1
2
2
x x =
64
4
4
4

- Vậy tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp là:
(

24
1
1
2
2
x
x ) x 12 =
x 12 =
64
64
4
4
4

→ Chọn đáp án C


d. Công thức tổng quát
- Khi lai một cặp tính trạng: F1 dị hợp, F2 phân li thành 2 loại kiểu hình theo
tỷ lệ 3 : 1.
- Khi lai 2 cặp tính trạng: F1 dị hợp 2 cặp gen thì F2 phân li thành 4 loại kiểu
hình theo tỷ lệ 9 : 3 : 3 : 1 = (3 + 1)2
- Tương tự trong lai 3 cặp tính trạng sự phân li kiểu hình ở F2 cho 8 loại kiểu
hình ứng với: 27 + 9 + 9 + 9 + 3 + 3 + 3 + 1 = (3 + 1)3
- Từ đó ta có thể nêu nhận xét khái quát: Trong lai n cặp tính trạng thì tỷ lệ
phân li kiểu hình ở F2 ứng với công thức (3 + 1)n.
- Công thức phân tính chung trong định luật phân ly độc lập (trường hợp có
tính trội hoàn toàn) đối với cơ thể có n cặp gen dị hợp phân li độc lập, khi
AaBb...Nn tự thụ.
F1
F2
Số cặp
gen dị
hợp
1
2
3
n

Kiểu gen

Số kiểu
giao tử

Số kiểu
tổ hợp

giao tử

Aa
21
21 x 2 1
AaBb
22
22 x 22
AaBbCc
23
23 x 23
............... ............. ............
AaBbCc..
2n
2n x 2n

Số loại
kiểu gen

Tỉ lệ
kiểu gen

Số loại
kiểu hình

Tỉ lệ
kiểu
hình

31

(1:2:1)1
21
(3:1)1
32
(1:2:1)2
22
(3:1)2
33
(1:2:1)3
23
(3:1)3
............ ............. ............ ............
3n
(1:2:1)n
2n
(3:1)n

Trang 13/23


- Tổng quát hơn, nếu một cây dị hợp về n cặp allen giao phấn với cây dị hợp về
m cặp allen thì ta có:
+ Cây dị hợp về n cặp allen có 2n loại giao tử
+ Cây dị hợp về m cặp allen có 2m loại giao tử
→ Do đó tổng số hợp tử = 2n x 2m = 2n+m
3
- Tỉ lệ cây có kiểu hình trội =  
4

n+m


n

m

1 1
1
- Tỉ lệ thể đồng hợp toàn trội =   *   =  
2 2
2
n

m

1 1
1
- Tỉ lệ thể đồng hợp toàn lặn =   *   =  
2 2
2

n+ m

n+ m

5.3. Tìm số kiểu gen của một cơ thể:
- Một cơ thể có n cặp gen nằm trên n cặp NST tương đồng, trong đó có k
cặp gen dị hợp và m = n-k cặp gen đồng hợp (xét trường hợp 1 gen có 2 alen).
- Ta thấy mỗi cặp đồng hợp có 2 kiểu gen → số KG tối đa của m cặp đồng
hợp là: 2


n-k

= 2m . Số cách chọn m cặp đồng hợp trong n cặp là:

m
Cn-k
n = Cn

- Vậy số kiểu gen có thể có của cơ thể đó tính theo công thức:
n-k
A = Cn-k
= Cnm * 2m
n *2

Trong đó: A là số kiểu gen có thể có của cơ thể đó
n là số cặp gen
k là số cặp gen dị hợp
m là số cặp gen đồng hợp
Ví dụ 1: Trong cơ thể có 4 cặp gen nằm trên 4 cặp NST tương đồng, cơ thể bố
có 3 cặp gen dị hợp, 1 cặp gen đồng hợp, còn mẹ thì ngược lại. Có bao nhiêu
kiểu giao phối có thể xảy ra?
A. 64
B.16
C.256
D.32
Giải:
 Cách 1: Giải theo cách liệt kê các kiểu gen có thể có của cơ thể bố mẹ sau đó
nhân lại với nhau:
- Xét cơ thể bố: có 3 cặp gen dị hợp, 1 đồng hợp => các kiểu gen có thể có:
AaBbCcDD; AaBbCcdd;

AaBbCCDd; AaBbccDd;
AaBBCcDd; AabbCcDd;
AABbCcDd; aaBbCcDd.
→ Vậy có tất cả là 8 trường hợp có thể xảy ra.
- Xét cơ thể mẹ: có 1 cặp dị hợp, 3 cặp đồng hợp. Nếu ta giả định Aa là cặp gen
dị hợp còn 3 cặp gen còn lại đồng hợp thì các kiểu gen có thể có là:
AaBBCCDD; AabbCCDD; AaBBCCdd ; AabbCCdd;
Trang 14/23


AaBBccDD; AabbccDD;
AaBBccdd;
Aabbccdd.
→ Vậy ta liệt kê được 8 kiểu gen, sau đó ta thay đổi vai trò dị hợp cho 3 cặp gen
còn lại. Lúc đó, số kiểu gen có thể có của cơ thể mẹ là: 8 x 4 = 32
→ Suy ra, số kiểu giao phối là: 8 x 32 = 256 → chọn đáp án C.
 Cách 2: Áp dụng công thức tính:
Số kiểu gen có thể có của cơ thể bố là:

A = C41  21 = 4  2 = 8

3
3
Số kiểu gen có thể có của cơ thể mẹ là: B = C4  2 = 4  8 = 32

→ Suy ra, số kiểu giao phối là: 8 . 32 = 256
Ví dụ 2: Xét 5 locut gen phân ly độc lập trên NST thường, mỗi locut có hai alen.
Tính số kiểu gen khác nhau trong quần thể thuộc các trường hợp sau đây:
a. Số kiểu gen đồng hợp 1 cặp gen
b. Số kiểu gen đồng hợp 2 cặp gen

c. Số kiểu gen đồng hợp 3 cặp gen
d. Số kiểu gen đồng hợp 4 cặp gen
 Giải:
Áp dụng công thức tính ta có:
a. Số kiểu gen đồng hợp 1 cặp gen = 21 .C51 = 2 x 5 = 10
b. Số kiểu gen đồng hợp 2 cặp gen = 22 .C52 = 40
c. Số kiểu gen đồng hợp 3 cặp gen = 23 .C53 = 80
d. Số kiểu gen đồng hợp 4 cặp gen = 24 .C54 = 80
5.4. Tìm kiểu gen của bố mẹ (dạng toán nghịch):
 Phương pháp giải.
- Bước 1: Xét riêng kết quả đời con lai F1 của từng tính trạng.
+ Nếu bố mẹ (P) có kiểu hình khác nhau F1 đồng tính => tính trạng biểu
hiện ở F1 là tính trạng trội và thế hệ P đều thuần chủng: AA x aa
+ Nếu P cùng kiểu hình và F1 mang tính trạng trội thì 1 trong 2 cơ thể P có
KG đồng hợp trội AA, P còn lại có thể là AA hoặc Aa.
+ Nếu P không rõ kiểu hình và F1 mang tính trạng trội, thì 1 trong 2 cơ thể P
là đồng hợp trội AA, P còn lại mang KG tùy ý: AA, Aa, aa.
+ Nếu F1 phân tính theo tỉ lệ 3:1 => tính trạng chiếm

3
1
là tính trạng trội,
4
4

là tính trạng lặn và P đều dị hợp Aa x Aa.
+ Trong trường hợp trội không hoàn toàn thì tỉ lệ F1 là: 1:2:1.
+ Trong trường hợp gen gây chết ở trạng thái đồng hợp thì tỉ lệ F1 là 2:1
+ F1 phân tính theo tỉ lệ 1:1 → là kết quả đặc trưng của phép lai phân tích
thể dị hợp => 1 cơ thể P có KG dị hợp Aa, cơ thể P còn lại đồng hợp aa.

Trang 15/23


+ F1 phân tính không rõ tỉ lệ: Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở F1 là aa
=> P đều chứa gen lặn a, phối hợp với kiểu hình của P suy ra KG của P.
- Bước 2: Kết hợp kết quả về KG riêng của từng loại tính trạng với nhau.
+ Từ kết quả kiểu gen khi xét riêng ta suy ra kiểu gen chung của P.
+ Từ tổ hợp giao tử ở đời con, biện luận suy ra số giao tử được tạo thành
trong phát sinh giao tử của cơ thể bố mẹ, để từ đó suy ra KG của cơ thể bố mẹ
cần tìm.
 Thí dụ.
Ví dụ 1: Ở cà chua: A: quả đỏ trội so với a: quả vàng; B: quả tròn trội so với
b: quả bầu dục. Cho lai 2 cây cà chua chưa rõ KG và KH với nhau, thu được F1
gồm: 3 đỏ-tròn, 3 đỏ-bầu dục, 1 vàng-tròn, 1 vàng-bầu dục. Tìm KG 2 cây thuộc
thế hệ P.
Giải:
- Xét riêng từng cặp tính trạng:
+ đỏ : vàng = 3 : 1 → tuân theo quy luật phân ly => Pcó kiểu gen: Aa x Aa
+ tròn : bầu dục = 1 : 1 → Kết quả của phép lai phân tích cơ thể dị hợp 1
cặp gen. → P có kiểu gen: Bb x bb
- Xét đồng thời các tính trạng trong KG:
+ (3 : 1)x(1 : 1) = 3 : 3 : 1 : 1 phù hợp với kết quả đầu bài → các cặp gen
phân ly độc lập với nhau.
+ Kết hợp kết quả về KG riêng của mỗi tính trạng ở trên, suy ra kiểu gen của
P là: AaBb x Aabb.
Ví dụ 2: Cá thể đực dị hợp hai cặp gen AaBb nằm trên 2 cặp NST khác
nhau. Cho biết 2 loại tính trạng trên trội hoàn toàn. Cho lai có thể trên với cá thể
cái. F1 thu được tỉ lệ kiểu hình 3:3:1:1. Kiểu gen của cá thể cái là:
A. AaBb
C.aaBb.

B.Aabb
D. B và C đúng.
Giải:
- Ta thấy F1 thu được có tỉ lệ kiểu hình là: 3: 3 : 1 : 1
- Do đó số tổ hợp của F1 là: 3 + 3 + 1 + 1= 8 tổ hợp giao tử
- Mà cơ thể đực dị hợp hai cặp gen (AaBb)=> cho 4 loại giao tử
→ Suy ra cơ thể cái sẽ cho 2 loại giao tử → dị hợp về 1 cặp gen.
→ 2 đáp án B và C, cơ thể cái aaBb và Aabb đều dị hợp 1 cặp gen.
→ chọn đáp án D
Ví dụ 3: Một loài thực vật gen A quy định cây cao, gen a- cây thấp; gen B quả
đỏ, gen b- quả trắng. Các gen di truyền độc lập. Đời lai có một loại kiểu hình
cây thấp quả trắng chiếm 1/16. Kiểu gen của các cây bố mẹ là:
A. AaBb x Aabb. B. AaBB x aaBb. C. Aabb x AaBB. D. AaBb x AaBb.
Trang 16/23


Giải:
 Cách 1: Dựa vào sơ đồ lai để suy ra đáp án đúng
Kiểu hình cây thấp quả trắng là kiểu hình do gen lặn quy định (theo quy ước) do
đó kiểu gen của nó là: aabb
Xét lần lượt các phép lai cơ thể thể bố mẹ ở trên:
Phép lai ở đáp án C và B đều không tạo ra cơ thể có KG là aabb.
Phép lai ở đáp án A và D tạo ra cơ thể có KG là aabb
Xét đáp án A. phép lai AaBb x Aabb sẽ tạo ra aabb chiếm tỉ lệ là 1/8.
Phép lai AaBb x AaBb ở đáp án D sẽ tạo ra aabb chiếm tỉ lệ là 1/16.
=> chọn đáp án D
 Cách 2: Dựa vào tổ hợp giao tử của phép lai.
- Cơ thể con thu được chiếm tỉ lệ 1/16, suy ra số tổ hợp của phép lai là 16.
- Xét lần lượt các phép lai:
+ Phép lai AaBb x Aabb sẽ cho số tổ hợp giao tử = 22 x 21 = 8

+ AaBB x aaBb = 21 * 21 = 4 tổ hợp giao tử
+ Aabb x AaBB = 21 * 21 = 4 tổ hợp giao tử
+ AaBb x AaBb = 22 * 22 = 16 tổ hợp giao tử => chọn đáp án D.
 Cách 3: phân tích loại giao tử hình thành nên KG của đời con.
- Kiểu hình cây thấp quả trắng là kiểu hình do gen lặn quy định có KG: aabb
- Ta thấy: 1/16 aabb = 1/8ab x 1/2ab = 1/4ab x 1/4ab.
+ TH1: 1/16 aabb = 1/8ab x 1/2ab. Vì là phép lai 2 tính trạng nên không thể
tạo ra loại giao tử chiếm tỷ lệ 1/8 → loại.
+ TH2: 1/16 aabb = 1/4ab x 1/4ab. → P tạo giao tử ab = ¼ phải dị hợp 2 cặp
gen, tức có kiểu gen AaBb → đáp án D.
Lưu ý: Trong phép lai phân tích:
Không xét riêng từng loại tính trạng mà phải dựa vào kết quả của phép lai
để xác định tỉ lệ và thành phần gen của mỗi loại giao tử sinh ra để suy ra KG của
cá thể đó.
Ví dụ: Cá thể đực dị hợp hai cặp gen AaBb nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Cho
biết 2 loại tính trạng trên trội hoàn toàn. Cho lai có thể trên với cá thể cái. F1 thu
được tỉ lệ kiểu hình 1:1:1:1. Kiểu gen của cá thể cái sinh ra là:
A. AaBb
C.aaBb.
B. Aabb.
D. aabb.
Giải:
- F1 thu được có tỉ lệ kiểu hình là: 1:1:1:1
- Do đó số tổ hợp của F1 là: 1 + 1 + 1 + 1= 4 tổ hợp giao tử = 4 x 1.
- Mà cơ thể đực dị hợp hai cặp gen (AaBb) => cho 4 loại giao tử
→ Suy ra cơ thể cái sẽ cho 1 loại giao tử → có KG đồng hợp.
Trang 17/23


- Xét các đáp án ở trên chỉ có cơ thể aabb là đồng hợp tạo ra một loại giao tử.

=> Chọn đáp án D
6. Ứng dụng toán xác suất để các bài tập quy luật Men đen
Giả sử: Nếu gọi số cặp gen dị hợp là n, số alen trội là a, số alen lặn là b (có
trong kiểu gen). Thì tỷ lệ số tổ hợp có a alen trội (hoặc b alen lặn) trong n cặp
gen dị hợp là kết quả của khai triển:
(a+b)n = Cn0an b0 + Cn1 an-1 b1 + Cn2 an-2 b2 + ... + Cnn-1 a1 bn-1 + Cnn a0 bn
Suy ra tỷ lệ số tổ hợp có a alen trội (hoặc b alen lặn) trong n cặp gen dị hợp
tuân theo công thức:

Ca2n Cb2n
= n (ta có: b = n – a)
4n
4

Ví dụ 1: Cho cơ thể dị hợp 3 cặp gen tự thụ phấn. Xác định tỉ lệ của kiểu hình
mà trong kiểu gen có hai alen trội và 4 alen lặn:
Giải:
C62 15
Áp dụng công thức ta có:
=
43 64
Ví dụ 2: Ở cà chua, A quy định quả đỏ, a quy định quả vàng. Khi cho cà chua
quả đỏ dị hợp tự thụ phấn được F1. Xác suất chọn được ngẫu nhiên 3 quả cà
chua màu đỏ, trong đó có 2 quả kiểu gen đồng hợp và 1 quả có kiểu gen dị hợp
từ số quả đỏ ở F1 là:
A. 3/32.
B. 2/9.
C. 4/27.
D. 1/32
Giải

- Cho cà chua dị hợp tự thụ phấn: P: Aa x Aa → F1: 1AA: 2Aa : 1aa
- Cà chua đỏ F1 có 2 KG : 1/3 AA : 2/3 Aa.
→ Xác suất chọn 3 quả đỏ có 2 quả KG đồng hợp 1 quả kiểu gen dị hợp là:
1/3 x 1/3 x 2/3 x C13 = 2/9 → chọn đáp án B.
7. Một số bài tập tự giải:
Câu 1: Cá thể có kiểu gen AaBbddEe qua giảm phân cho số loại giao tử :
A. 6
B. 8
C. 12
D. 16
Câu 2: Cho biết quá trình giảm phân không xảy ra đột biến, các gen phân li độc
lập và tác động riêng rẽ, các alen trội là trội hoàn toàn. Theo lí thuyết, phép lai
AaBbDd × AaBbDD cho đời con có tối đa:
A. 9 kiểu gen và 8 kiểu hình.
B. 8 kiểu gen và 6 loại kiểu hình.
C. 18 kiểu gen và 4 loại kiểu hình.
D. 18 kiểu gen và 18 loại kiểu hình.
Câu 3. Ở cà chua tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với quả vàng. Cho 3 cây
quả đỏ tự thụ phấn trong đó chỉ có 1 cây dị hợp. Tỉ lệ kiểu hình ở đời con là?
A. 9đỏ : 7vàng.
B. 7đỏ : 1vàng.
C. 3đỏ : 1vàng. D. 11đỏ : 1vàng.

Trang 18/23


Câu 4: Ở cừu, gen qui định màu lông nằm trên NST thường. Gen A qui định
màu lông trắng là trội hoàn toàn so với alen a qui định lông đen. Một cừu đực
được lai với một cừu cái, cả hai đều dị hợp tử. Cừu non sinh ra là một cừu đực
trắng. Nếu tiến hành lai trở lại với mẹ thì xác suất để có một con cừu cái lông

đen là bao nhiêu ?
A. 1/4
B. 1/6
C. 1/8
D. 1/12
Câu 5. Cho cây có kiểu gen AaBbDd tự thụ phấn qua nhiều thế hệ. Nếu các cặp
gen này nằm trên các cặp NST thường khác nhau. Số kiểu gen dị hợp 1 cặp gen
có thể được tạo ra từ 3 cặp gen trên trong quần thể là bao nhiêu:?
A. 6
B. 8
C. 12
D. 24.
Câu 6. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và
không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, phép lai: AaBbDdEe × AabbDdee cho đời
con có kiểu hình mang 4 tính trạng trội chiếm tỉ lệ:
A. 27/128.
B. 9/64.
C. 81/256.
D. 7/32.
Câu 7. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và
không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có kiểu
hình phân li theo tỉ lệ 1:1?
A. Aabb × aaBb.
B. AaBB × aaBb.
C. AaBb × AaBb.
D. AaBb × aaBb
Câu 8. Cho biết các gen phân li độc lập, tác động riêng rẽ, các alen trội là trội
hoàn toàn và không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, trong tổng số cá thể thu được
từ phép lai AaBbddEe × AabbDdEe, số cá thể có kiểu gen AAbbDdee chiếm tỉ
lệ:

A. 1/32.
B. 1/16.
C. 1/8.
D. 1/64.
Câu 9: Ở cừu, gen qui định màu lông nằm trên NST thường. Gen A qui định
màu lông trắng là trội hoàn toàn so với alen a qui định lông đen. Một cừu đực
được lai với một cừu cái, cả hai đều dị hợp tử. Cừu non sinh ra là một cừu đực
trắng. Nếu tiến hành lai trở lại với mẹ thì xác suất để có một con cừu cái lông
đen là bao nhiêu ?
A. 1/4

B. 1/6

C. 1/8

D. 1/12

Câu 10: Một đôi tân hôn đều có nhóm máu AB. Xác suất để đứa con đầu lòng
của họ là con gái mang nhóm máu là A hoặc B sẽ là:
A. 6,25%

B. 12,5%

C. 50%.

Trang 19/23

D. 25%.



III. Kết quả thực nghiệm.
1. Nguyên nhân tính tự học của học sinh hạn chế.
- Qua khảo sát các ở 2 lớp 12 (A1 và A4 năm học 2015 – 2016) tôi thấy các
nguyên nhân làm cho các em hạn chế trong tự học là:
+ Sách tham khảo viết khó hiểu. (21,5%)
+ Không thích đọc sách. (23,6%)
+ Các sách viết không đủ các dạng bài (43,6%)
+ Nguyên nhân khác: thiếu thời gian, khó tập trung khi đọc sách, mất thời
gian tìm kiếm sách... (11,3%).
2. Biện pháp hạn chế.
Để học sinh yêu thích môn sinh và tăng cường khả năng tự học của các em
thì tôi đã thực hiện một số biện pháp như sau:
- Mỗi giờ học trên lớp phải thực sự là một tiết học vui và thú vị với các em
do đó người giáo viên phải thực sự tận tâm, tự nâng cao kiến thức chuyên môn
và phương pháp truyền đạt.
- Để xây dựng ý thức, văn hóa đọc sách cho các em thì các em phải biết cách
đọc sách và biết cách chọn sách để đọc, cho nên người giáo viên phải là người
hướng dẫn cho các em cách đọc, cách học, cách tìm tài liệu để tự học.
- Vì mỗi sách tham khảo chỉ viết về một chủ đề nhất định nên các em phải
tìm hiểu rất nhiều sách thì mới có đử lượng kiến thức, phương pháp giải các
dạng bài tập. Cho nên các thầy cô giáo cần phải tổng hợp các phương pháp giải
và hướng dẫn các em ở các buổi ôn tập trên lớp để các em biết cách và chủ động
tự học ở nhà.
2. Kết quả sau thực nghiệm
- Tiến hành dạy học thực nghiệm theo đề tài từ năm học 2012 – 2013 đến
năm học 2015 – 2016 đối với các lớp học sinh khối 12.
- Đa số các em được áp dụng phương pháp mới thấy yêu thích môn sinh
học, chủ động nghiên cứu tài liệu, chủ động tự học, tỷ lệ học sinh biết cách đọc
sách và thích đọc sách cũng tăng lên. Cụ thể như sau:
+ Tỷ lệ thích đọc sách tăng là: 72,4%

+ Không thích đọc sách: 27,6%
- Chỉ xét riêng kết quả học kỳ I năm học 2015 – 2016 ở 2 lớp 12A1 và 12A4
tôi thu được kết quả sau:
- Đối với lớp tiến hành dạy học theo phương pháp cũ chỉ có 65% học sinh
hiểu và biết cách vận dụng giải bài tập về lai 1, 2 hay nhiều cặp tính trạng tuân
theo qui luật Men đen.

Trang 20/23


- Đối với việc sử dụng phương pháp hướng dẫn tự học và giao bài tập về
nhà thì có tới trên 90% học sinh biết cách vận dụng và giải nhanh các bài tập mà
tôi đưa ra. Đặc biệt khi sử dụng phương pháp giải nhanh học sinh làm được
nhiều bài tập trong cùng một thời gian hơn.
- Kết quả cụ thể trong HK I năm học 2015 – 2016 như sau:
Lớp không áp dụng đề tài (12A4)

Lớp áp dụng đề tài (12A1)

Xếp loại

Số lượng

Tỷ lệ %

Xếp loại

Số lượng

Tỷ lệ %


Giỏi

1

2,3%

Giỏi

29

67,4%

Khá

28

63,6%

Khá

13

30,2%

Trung bình

15

34,1%


Trung bình

1

2,3%

Yếu

0

0%

Yếu

0

0%

Tổng

44

100%

Tổng

43

100%


- Kết quả học sinh dự thi học sinh giỏi cấp thành phố các năm tham gia hướng
dẫn ôn thi:
+ Năm học 2012 – 2013: có 1 học sinh đạt giải khuyến khích.
+ Năm học 2013 – 2014: có 1 học sinh đạt giải ba + 1 giải khuyến khích.
+ Năm học 2015 – 2016: có 1 học sinh đạt giải khuyến khích.

Trang 21/23


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
- Qua nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm, đối chiếu với nội dung và nhiệm
vụ đặt ra, tôi rút ra một số kết luận sau:
- Nghiên cứu tìm ra phương pháp giải nhanh phần bài tập tuân theo qui luật
di truyền Men đen.
- Áp dụng được đề tài của mình vào giảng dạy học sinh khối 12 có hiệu quả
hơn.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm góp phần đánh giá hiệu quả sử dụng phương
pháp giải nhanh rất bổ ích cho học sinh, giúp học sinh tháo gỡ những khó khăn
khi giải bài tập trắc nghiệm và tự luận trong những kì thi tốt nghiệp – đại học –
cao đẳng cũng như thi học sinh giỏi cấp thành phố, góp phần trong việc phát huy
tính tích cực, chủ động trong hoạt động học tập của học sinh, nâng cao hiệu quả
dạy học.
3.2. Kiến nghị.
- Tiếp tục nghiên cứu, phát triển và thực nghiệm trên phạm vi rộng để tìm ra
nhiều phương pháp giải hay hơn nữa trong nhiều dạng bài tập của sinh học để
giúp giáo viên có được tài liệu dạy học thiết thực, phù hợp với từng đối tượng
học sinh.
- Nhà trường tạo điều kiện về thời gian dành cho môn Sinh hơn nữa để

giảng dạy học sinh tốt hơn.
- Đề tài còn nhiều thiếu sót, mong các bạn đọc nhiệt tình góp ý chân thành
để chúng ta cùng có thêm kinh nghiệm giảng dạy tốt hơn.
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do tôi tự viết, không có sự
sao chép ở bất cứ sáng kiến kinh nghiệm nào khác.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người viết

Nguyễn Văn Toản

Trang 22/23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các dạng toán và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm – Huỳnh Quốc Thành
NXB Giáo dục - 2008
2. Sách giáo khoa Sinh học 12 - Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên)
NXB Giáo dục - 2008
3. Phương pháp giải các bài tập sinh học – Trần Dũng Hà – Nguyễn Hải Tiến
NXB Đại học QGHN – 2008.
4. Hướng dẫn giải nhanh các dạng bài tập trắc nghiệm và tự luận sinh học
Lê Quang Nghị - NXB Đại học sư phạm – 2010.
5. Các dạng câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Sinh học – Lê Thị Kim Dung –
Nguyễn Thị Phương Thảo.
NXB Đại học QGHN – 2008
6. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm sinh học 12 - Vũ Đức Lưu
NXB Hà nội 2008

Trang 23/23




×