Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dịch vụ xuất bản giáo dục hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.05 KB, 130 trang )

LỜI CAM ĐOAN

“Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
yêu cầu phát sinh trong công việc thực tế.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trình bày trong luận văn được thu
thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác trước đây.”
Hà Nội ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Nguyễn Duy Cường


“LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn:
Các thầy, cô giáo khoa Sau đại học cũng như toàn thể các thầy, cô giáo
trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cần thiết, có ích
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Viết Tiến,
người đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn “Kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dịch vụ xuất bản Giáo dục
Hà Nội”
Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Học viên thực hiện

Nguyễn Duy Cường




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tin cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu....................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.............................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................4
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu.......................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5
7. Kết cấu của luận văn..............................................................................................5
CHƯƠNG 1:............................................................................................................6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP..............6
1.1. Một số khái niệm về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp....................................................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm doanh thu và phân loại doanh thu...................................................6
1.1.2 Khái niệm chi phí và phân loại chi phí trong DN.............................................9
1.1.3 Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong DN................11
1.2. Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính. 16
1.2.1. Kế toán doanh thu dưới góc độ kế toán tài chính..........................................16
1.2.2. Kế toán chi phí dưới góc độ kế toán tài chính...............................................23
1.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính..............27
1.3. Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán quản trị...30
1.3.1. Kế toán phân loại doanh thu và lập dự toán doanh thu.................................30
1.3.2. Kế toán phân loại chi phí và lập dự toán chi phí...........................................32
1.2.3. Kế toán lập dự toán kết quả kinh doanh........................................................36



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP DỊCH VỤ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
HÀ NỘI..................................................................................................................39
2.1. Tổng quan về Công ty CP Dịch vụ xuất bản Giáo dục Hà Nội.........................39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Dịch vụ xuất bản Giáo
dục Hà Nội............................................................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động của công ty CP Dịch vụ xuất bản Giáo
dục Hà Nội............................................................................................................... 40
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty CP Dịch vụ xuất bản Giáo
dục Hà Nội............................................................................................................... 42
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty CP Dịch
vụ xuất bản Giáo dục Hà Nội...................................................................................46
2.2.1. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty CP
Dịch vụ xuất bản Giáo dục Hà Nội dưới góc độ kế toán tài chính..........................46
2.2.2. Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty CP
Dịch vụ xuất bản Giáo dục Hà Nội”dưới góc độ kế toán quản trị...........................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................81
CHƯƠNG 3:..........................................................................................................82
CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP DỊCH VỤ
XUẤT BẢN GIÁO DỤC HÀ NỘI........................................................................82
3.1. Các kết luận về đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh tại công ty CP Dịch vụ xuất bản Giáo dục Hà Nội........................................82
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................82
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................85
3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Dịch vụ xuất bản giáo dục tại Hà Nội.........................................87
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh tại”công ty Dịch vụ xuất bản giáo dục tại Hà Nội”.......................................88


3.3.1. Nhóm giải pháp dưới góc độ kế toán tài chính..............................................88
3.3.2. Nhóm giải pháp dưới góc độ kế toán quản trị................................................94
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp.........................................................................101
3.5. Những hạn chế trong nghiên cứu....................................................................103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................104
KẾT LUẬN..........................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Từ viết tắt
BCTC
BHTN

BHXH
BHYT
DN
GTGT
KPCĐ
KQHĐKD
KQKD
QLDN
TNDN
TNHH

Giải thích
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
“Kết quả hoạt động kinh doanh”
“Kết quả kinh doanh”
Quản lý doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn

Ghi chú


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.....Error! Bookmark not

defined.
Bảng 2.2: Báo cáo KQKD quý 2/2017:...................................................................118
Bảng 2.3. KẾ HOẠCH DOANH THU SÁCH THAM KHẢO NĂM 2017.......Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.4. KẾ HOẠCH DOANH THU SGK, SBT NĂM 2017 Error! Bookmark not
defined.
BẢNG 2.5. KẾ HOẠCH PHÁT HÀNH SÁCH THAM KHẢO NĂM 2017.....Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.6: Kế hoạch chi phí bán hàng năm 2017........................................................74
BẢNG 2.7. Kế hoạch chi phí quản lý 2017................Error! Bookmark not defined.
BẢNG 2.8. Tổng hợp kế hoạch giá vốn 2017.............Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.9. SO SÁNH DOANH THU PHÁT HÀNH STK 6 THÁNG ĐẦU NĂM
2017 77
Bảng 2.10. Tổng hợp kế hoạch tài chính năm 2017....Error! Bookmark not defined.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tin cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với đó ngày
nay Nhà nước cũng đã đổi mới cơ chế quản lý từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp
sang cơ chế thị trường. Nền kinh tế thị trường càng phát triển, ngoài những điều
kiện thuận lợi, cũng mang lại không ít thách thức cho các doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay
thì cần phải tổ chức bộ máy kế toán ở tất cả các phần hành một cách khoa học và
hợp lý. Đặc biệt, trong cơ chế thị trường hiện nay, công tác hạch toán chi phí, doanh
thu là công tác vô cùng quan trọng và là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các
nhà quản lý. Đây là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh, giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và đưa lại”cho

cán bộ công nhân viên công viên công ty”một cuộc sống ổn định, sung túc.
Chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là những chỉ tiêu
kinh tế quan trọng, có liên quan chặt chẽ với nhau. Tính đúng, tính đủ chi phí, xác
định chính xác doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn,
dựa vào những thông tin này các nhà quản trị doanh nghiệp có thể hiểu một cách
chính xác về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa
ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh để đạt kết quả kinh doanh cao nhất
với chi phí thấp nhất. Đồng thời có cơ sở để xây dựng một chính sách giá cạnh tranh
phù hợp, hiệu quả đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này”công ty cổ phần Dịch vụ
xuất bản giáo dục Hà Nội”đang từng bước hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên công tác này vẫn chưa thực sự hoàn thiện
và còn những hạn chế nhất định.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn, sau quá trình tìm hiểu tôi đã”chọn
nghiên cứu đề tài:”“Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần Dịch vụ xuất bản giáo dục Hà Nội”.


2

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, việc quản lý tốt chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh sẽ góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn và khả
năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh của các DN. Có thể nói đây
là vấn đề quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào và tính thời sự của nó luôn là
một vấn đề mà nhiều học giả đã và đang theo đuổi. Các nghiên cứu trước đã chỉ ra
những thành công, những ưu điểm cả về mặt lý luận và thực tiễn tuy nhiên vẫn còn
tồn tại một số hạn chế nhất định:
-


Luận văn thạc sĩ của học viên Nguyễn Huyền Trang, bảo vệ tại Học viện

tài chính năm 2015, với đề tài:”Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần”Nhiệt Điện Ninh Bình. Luận văn
đã trình bày khái quát kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trên phương diện lý thuyết đồng thời đề cập đến thực trạng kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Nhiệt Điện Ninh Bình. Tuy nhiên, tác
giả tác giả chỉ đưa ra các giải pháp hoàn thiện doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính mà không phân tích doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán quản trị để đưa ra các giải pháp hoàn
thiện.
-

Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thu Trang, bảo vệ tại Học viện tài

chính năm 2015 với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật công trình Việt Nam”. Luận
văn đã hệ thống hóa được những vấn đề mang tính lý luận về kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh đồng thời có những”giải pháp hoàn thiện kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh”. Tuy nhiên luận văn chưa
chỉ ra được việc hạch toán chi phí cụ thể, các giải pháp hoàn thiện của tác giả chỉ
mang tính chung chung chưa sát với thực tế tại đơn vị do đó tính khả thi của các
giải pháp chưa cao.
-Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Doãn Dũng, bảo vệ tại Đại học lao động
xã hội năm 2016 với đề tài: "Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động kinh


3

doanh tại Công ty cổ phần VIMECO". Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận về kế toán

chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp trên cả góc
độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trên cơ sở nghiên cứu chuẩn mực kế toán
về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh, luận văn đã đưa mô hình kế
toán nói chung và kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh nói riêng áp
dụng cho các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam. Luận văn đã đề xuất nội dung các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh dưới cả góc độ KTTC và KTQT và điều kiện để thực hiện các giải pháp này.
- Luận văn thạc sĩ của Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diệp, bảo vệ tại Đại học
thương mại năm 2015, với đề tài:” Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Minh Trung”. Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Đồng thời, luận văn
cũng đã trình bày được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Minh Trung, nêu được những ưu điểm cũng như những vấn
đề còn tổn tại và nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trong kế toán doanh thu chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Tuy nhiên, luận văn chỉ dừng lại ở
mức nghiên cứu các vấn đề kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty trên góc độ kế toán tài chính, chứ cũng chưa phân tích doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán quản trị, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện.
Có thể thấy, các công trình nghiên cứu đã công bố đã hệ thống hóa các vấn đề
lý luận cơ bản của kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế
toán tài chính và kế toán quản trị, nhưng chủ yếu dưới góc độ kế toán tài chính. Tuy
nhiên, nếu xét theo lĩnh vực hoạt động thì các nghiên cứu này chủ yếu mới được
thực hiện nghiên cứu ở các lĩnh vực xây dựng, kinh doanh dịch vụ. Và trong những
giai đoạn khác nhau, chế độ kế toán cũng khác nhau. Theo em được biết, chưa có
bất cứ công trình nào nghiên cứu về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại lĩnh vực xuất bản phát hành sách theo Thông tư
200/2014/TT-BTC. Vì vậy, trong luận văn này em đi vào nghiên cứu kế toán doanh



4

thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ xuất bản
giáo dục Hà Nội. Từ đó đưa ra những kiến nghị mang tính ứng dụng, góp phần vào
“việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả của Công ty cổ
phần dịch vụ xuất bản giáo dục Hà Nội” nói riêng và các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực xuất bản và phát hành nói chung.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa, phân tích những vấn đề lý luận chung về kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
-“Trên cơ sở hệ thống hóa, kháo sát đánh giá thực trạng kế toán tại Công ty cổ
phần dịch vụ xuất bản giáo dục Hà Nội và chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong công
tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán”doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
dịch vụ xuất bản giáo dục Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ xuất bản giáo dục Hà Nội.
-

Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả

hoạt động”kinh doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ xuất bản giáo dục Hà Nội”cả
dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực trạng kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ
xuất bản giáo dục Hà Nội
+ Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài thu thập trong phạm vi năm
2016 và năm 2017.

5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận của kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp?
- Thực trạng kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần dịch vụ xuất bản giáo dục Hà Nội có ưu điểm và hạn chế gì ?


5

- Cần có giải pháp gì để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết
quả kinh doanh?
6. Phương pháp nghiên cứu
Đối với dữ liệu sơ cấp:
Để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng Bảng
hỏi được chuẩn bị trước, nội dung là các vấn đề cơ bản như bộ máy kế toán của
doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên kế toán,”thực tế công tác kế toán”chi phí”doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh của”doanh nghiệp, những thuận lợi và khó khăn
mà bộ máy kế toán của công ty gặp phải trong quá trình hạch toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh. Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng, kế toán
tổng hợp và các kế toán chi tiết trong công ty.
Đối với dữ liệu thứ cấp:
Tác giả thu thập thông tin thông qua các thông tin có sẵn:Niên giám thống kê,
trang GOOGLE, các BCTC, báo cáo tổng kết trên trang web của Công ty cổ phần
dịch vụ xuất bản giáo dục Hà Nội. Ngoài ra tác giả còn thực hiện khai thác thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm Tổng cục Thống kê điều tra và phát hành,
BCTC của công ty được công bố trên trang thông tin chứng khoán, ….
Luận văn cũng tham khảo kết quả điều tra, phân tích ở một số luận văn thạc sĩ đã
công bố để tổng kết kinh nghiệm và rút ra bài học cho việc vận dụng vào”công tác kế
toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh”trong”Công ty cổ phần dịch
vụ”xuất bản giáo dục Hà Nội.

7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác
“định kết quả kinh doanh”trong các doanh nghiệp.
Chương 2:”Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ”xuất bản giáo dục Hà Nội.
Chương 3: Các kết luận và”giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ xuất bản giáo dục Hà Nội”


6

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁCDOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh thu và phân loại doanh thu
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu
Theo VAS 14: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
“được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng”nguồn vốn chủ sỡ hữu. Doanh thu chỉ
được ghi nhận trong trường hợp người bán đã chấp nhận bán và người mua chấp
nhận thanh toán cho dù việc thanh toán xảy ra hay chưa”.
Thông tư 200/2014/TT-BTC cho rằng doanh thu “là lợi ích kinh tế thu
được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm
của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh,
khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền”.
Doanh thu thường được phân biệt cho từng loại: doanh thu bán hàng hóa,

doanh thu bán sản phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ.
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán. Các khoản doanh thu phải đựơc theo rõi chi tiết riêng trên từng
tài khoản kế toán phù hợp nhằm cung cấp thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
“sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;”


7

(b) “Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
(theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14)”
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, điều kiện doanh thu được xác định tương
đối chắc chắn như sau:
-

“Hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá,

đã mua theo điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những
điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản
phẩm, hàng hoá”.
-


Nếu khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy

hàng hóa, dịch vụ khác thì vẫn”ghi nhận doanh thu từ thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu hàng hóa, dịch vụ.”
1.1.1.2. Phân loại doanh thu trong doanh nghiệp
Doanh thu kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng.Tùy
thuộc vào yêu cầu quản lý mà có những cách phân loại doanh thu theo những tiêu
thức phân loại thích hợp, phù hợp với trình độ, năng lực quản lý và đặc điểm ngành
hàng kinh doanh, quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
a. Phân loại doanh thu theo hoạt động kinh doanh
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành 02 loại:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và
“cung cấp dịch vụ của DN trong kỳ bao gồm bán hàng hóa mua vào và bán bất
động sản đầu tư, thực hiện các công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ
hoặc nhiều kỳ kế toán, cung cấp các dịch vụ vận tải, cho thuê TSCĐ theo phương
thức thuê hoạt động...”
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm DT từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của DN.


8

Cách phân loại này cung cấp các thông tin cần thiết để lập báo cáo tài chính
theo lĩnh vực hoạt động và xác định trọng tâm quản lý.
b. Phân loại theo phương thức thanh toán tiền hàng:
Theo cách phân loại này, doanh thu của doanh nghiệp được chia thành: doanh
thu bán hàng thu tiền ngay, doanh thu bán hàng người mua chưa thanh toán, doanh
thu bán hàng trả góp, doanh thu bán hàng đại lý (ký gửi), doanh thu chưa thực hiện
(doanh thu nhận trước).

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có các thông tin cần thiết để lập dự
toán số tiền thu được trong kỳ, phân tích công nợ, đánh giá khả năng thanh toán của
khách hàng để từ đó có kế hoạch thu hồi nợ.
c. Phân loại doanh thu theo khu vực địa lý.
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành hai loại, đó là doanh thu nội
địa và doanh thu quốc tế
DT nội địa: là các khoản thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong nước.
DT quốc tế: là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh tại
nước ngoài.
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp nhà quản trị xác định được mức độ hoạt
động theo khu vực địa lý, là căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như rủi ro trong
kinh doanh của từng khu vực, trên cơ sở đó các nhà quản trị có những giải pháp và
những phương án kinh doanh hợp lý. Phân loại theo tiêu thức này cũng sẽ cung cấp
được số liệu phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính bộ phận của từng DN.
d. Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
Phân loại theo tiêu thức này DT bán hàng bao gồm hai loại: DT bán hàng nội
bộ và DT bán hàng ra ngoài.
Doanh thu bán hàng nội bộ: là DT của khối lượng bán hàng trong nội bộ hệ
thống tổ chức của doanh nghiệp như tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
tổng công ty...
Doanh thu bán hàng ra ngoài:là toàn bộ”doanh thu của khối lượng hàng hóa“,
dịch vụ bán ra thực tế của DN cho khách hàng, hay doanh thu từ các hoạt động đầu
tư tài chính thu được ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của DN


9

Cách phân loại này sẽ xác định được chính xác kết quả hoạt động kinh doanh
của DN, từ đó ra những quyết định chính xác trong việc lựa chọn các phương án
kinh doanh.

Nhìn chung, mỗi cách phân loại doanh thu đều có ý nghĩa nhất định đối với
nhà quản trị DN . Do đó, tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản trị DN mà kế toán
thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về doanh thu theo những
cách thức nhất định.
1.1.2 Khái niệm chi phí và phân loại chi phí trong DN
1.1.2.1. Khái niệm chi phí
Dưới góc độ quản trị, người ta thường quan tâm đến việc doanh nghiệp đã chi
ra trong kỳ những loại chi phí nào và với số lượng là bao nhiêu để đạt được mức
doanh thu nào đó. Chi phí được hiểu chung nhất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã
chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
“Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01- Chuẩn mực chung:”Chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ
sở hữu”.”
“Cũng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01 thì chi phí hoạt động kinh
doanh tại các DN bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của DN và các CP khác: Chi phí SXKD phát
sinh trong quá trình HĐKD thông thường của DN, như: CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và
những CP liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức,
tiền bán quyền,... Những CP này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương
đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị; CP khác bao gồm các CP
ngoài các chi phí SXKD phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của DN, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền bị


10


khách hàng phạt do vi phạm hợp đổng.”
1.1.2.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau.
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí, chi phí sản xuất
kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
a. Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào
công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: Chi
phí hoạt động kinh doanh và chi phí khác. Do phạm vi đề tài của luận văn, nên tác
giả chỉ nghiên cứu các chi phí liên quan đến kết quả kinh doanh.
+ Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá
vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến các hoạt động kinh doanh, đầu tư
bất động sản.
+”Chi phí bán hàng”: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: chi phí
quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và
chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí
quản lý bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp, các loại thuế, phí
có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, hội nghị.
- Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động về vốn như: chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên
quan cho vay vốn, lỗ liên doanh,…
(*) Chi phí khác: là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất
thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được, như: chi phí thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế, …



11

Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho
việc quản lý chi phí theo định mức, phục vụ cho yêu cầu quản trị, phân tích ”tình
hình thực hiện”định mức chi phí.
b. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: Là những CP trực tiếp liên quan đến đối tượng kế toán tập
hợp CP như từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng, hoạt động,... chúng ta có
thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng phải chịu CP. Loại CP này thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng CP, chúng dễ nhận biết và hạch toán chính xác như CPNVLTT,
CPNCTT.
Chi phí gián tiếp: Chi phí gián tiếp là những CP chung phát sinh”liên quan đến
nhiều đối tượng”chịu CP khác nhau, bao gồm chi phí NVL phụ, chi phí công phụ,
CP quảng cáo... Do liên quan đến nhiều đối tượng chịu CP khác nhau nên nguyên
nhân gây ra CP gián tiếp thường phải được tập hợp sau đó lựa chọn tiêu thức phù
hợp để phân bổ CP gián tiếp cho từng đối tượng chịu CP.
Phương pháp phân loại chi phí này giúp kế toán tập hợp chi phí một cách rõ
ràng, chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí. Các chi phí trực tiếp sẽ được tập
hợp theo phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ”cho các
đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức”phân bổ phù hợp. Mặt khác, cách phân
loại chi phí này còn giúp cho việc ra quyết định trong các tình huống khác nhau.
1.1.3 Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong DN
Theo giáo trình kế toán tài chính của Đại học Thương Mại:
Kết quả hoạt động kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và
chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh
doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu
doanh thu nhỏ hơn chi phí.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu kinh tế


12

cơ bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các
hoạt động của doanh nghiệp.
Theo thông tư 200/2014/TT/BTC ban hành ngày 22/12/2014 của bộ tài chính
thì kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
Kết quả kinh doanh
(lợi nhuận trước thuế

Kết quả hoạt động
=

TNDN)

Kết quả hoạt động

kinh doanh

+

(lợi nhuận thuần từ

khác
(lợi nhuận khác)


hoạt động KD)

Trong đó
Kết quả hoạt đông kinh doanh là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tuỳ theo chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt động
kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại là kết quả từ hoạt
động bán hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm.Ngoài ra trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như cho
vay, góp vốn liên doanh... cũng góp phần tạo nên kết quả này. Mặc dù vậy thì
phương pháp chung xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là
giống nhau, cụ thể như sau:
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định theo công thức sau:
Kết quả hoạt động
kinh doanh

Lợi nhuận gộp về
=

bán hàng và dịch
vụ

Doanh thu
+

hoạt động
tài chính

Chi phí tài
-


chính

Chi phí bán hàng,
-

chi phí quản lý
doanh nghiệp

Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định như sau:


13

Lợi nhuận gộp
về bán hàng và

Doanh thu thuần
=

cung cấp dịch vụ

về bán hàng và

-

Giá vốn hàng
bán


cung cấp dịch vụ

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định như sau:
Doanh thu thuần
về bán hàng và

Doanh thu bán
=

cung cấp dịch vụ

hàng và cung

Các khoản
-

giảm trừ doanh

cấp dịch vụ

thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu (Theo chuẩn mực kế toán số 17 Doanh thu và thu
nhập khác).
Giá vốn hàng bán được xác định như sau:
– Đối với doanh nghiệp sản xuất, xây lắp: Trị giá vốn thực tế của sản phẩm
xuất kho để bán hoặc sản phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính

là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
– Đối với doanh nghiệp thương mại: Giá vốn của hàng hóa xuất bán chính là
giá mua cộng chi phí thu mua cộng Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường (nếu có) trừ đi Giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại tính cho
lượng hàng xuất bán.
Chi phí bán hàng:
Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cung cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản
lý hành chính phân bổ cho số hàng đã bán.
Chi phí quản lý kinh doanh: Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.


14

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế XK
Kết quả khác (lợi nhuận khác) là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không
thường xuyên hoặc DN không dự kiến trước được: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài
sản tổn thất do cháy nổ, hỏa hoạn… Kết quả khác được xác định như sau:
Kết quả khác
(lợi nhuận khác)
Trong đó:

=

Thu nhập khác


-

Chi phí khác

Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại theo
phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
- Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
Chi phí khác là các chi phí phát sinh ngoài hoạt động kinh doanh thông
thường, bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (bình thường)
- Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo phương
thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán
- Các khoản chi phí khác.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu xác định kết quả kinh doanh trước và sau
thuế thu nhập doanh nghiệp:


15

Kết quả kinh doanh sau thuế TNDN được xác định theo công thức sau:

Chi phí

Kết quả các hoạt
Kết quả kinh doanh sau
thuế TNDN

=

động kinh doanh
trước thuế

-

Chi phí thuế

-(+)

TNDN

thuế
TNDN

hoãn lại
TNDN
Để tính kết quả kinh doanh, doanh nghiệp còn phải xét ảnh hưởng của chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp đến kết quả các hoạt động trước thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập
của doanh nghiệp sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây

là công cụ để điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhầm nâng cao năng lực,
hiệu quả xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản chi phí của doanh
nghiệp. Theo VAS số 17 thì:”chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng giá trị của
thuế hiện hành và thuế hoãn lại được tỉnh đến khỉ xác định lợi nhuận hoặc lãi, lễ
ròng của một kỳ”.
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính
thuế khác giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế. Trong đó, chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát
sinh từ:
+ Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm;
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước;
+ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng vì thông qua chỉ
tiêu này sẽ biết được doanh nghiệp lãi hay lỗ tức là có hiệu quả hay chưa có hiệu


16

quả. Điều này giúp cho nhà quản lý đưa ra những chính sách phù hợp để doanh
nghiệp đạt được nhiều kết quả kinh doanh khả quan hơn.
1.2. Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính
1.2.1. Kế toán doanh thu dưới góc độ kế toán tài chính
1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Những nguyên tắc cần được tôn trọng khi hạch toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ theo thông tư 200/2014/TT/BTC ban hành ngày 22/12/2014 của
Bộ Tài chính quy định:

“Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián
thu phải nộp, như thuế GTGT (kể cả trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường”.
Trường hợp không tách ngay được số thuế gián thu phải nộp tại thời điểm ghi
nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế phải nộp và
định kỳ ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Khi lập báo cáo kết
quả kinh doanh, chỉ tiêu “ Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “ các
khoản giảm trừ doanh thu””đều không bao gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ
do về bản chất các khoản thuế gián thu không được coi là một bộ phận doanh thu”.
Trong DN, khi phát sinh doanh thu BH&CCDV, căn cứ vào các chứng từ: Hóa
đơn bán hàng, hóa đơn thuế GTGT, giấy báo có, phiếu thu, hợp đồng, thanh lý hợp
đồng, PXK,...để ghi nhận và hạch toán DT trong kỳ kinh doanh.
Để theo dõi và hạch toán doanh thu BH&CCDV, DN sử dụng tài khoản “TK
511-Doanh thu BH&CCDV vụ” để phản ánh tổng số doanh thu BH & CCDV đã
thực hiện trong kỳ và các khoản giảm trừ DT, từ đó tính ra DT thuần về tiêu thụ
trong kỳ. Cuối kỳ các khoản DT này sẽ được kết chuyển sang tài khoản XĐKQKD
để DN xác định KQKD trong kỳ.
*Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
có tài khoản cấp 2:
- “Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá”


17

- “Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm”
- “Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- “Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
- “Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
- “Tài khoản 5118 - Doanh thu khác”

Ngoài ra kế toán DT còn sử dụng các tài khoản liên quan như tài khoản "Hàng
bán bị trả lại", tài khoản "Giảm giá hàng bán", tài khoản "Chiết khấu thương mại".
* “Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu”:
1. “Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại
thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay
sẽ thu được tiền”.
2. “Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù
hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ
vào chất bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung
thực, hợp lý”.
- “Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận
biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy
định của Chuẩn mực kế toán “Doanh thu””.
- “Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên
gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ”.
“3. Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp
còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành
thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc phân loại các khoản
lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng
tiền hay chưa”.
“4. Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba”


18

“5. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có
thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng

để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để
lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường
hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.”
“6. Khi luân sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân cấp quản lý của từng
đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị nếu
có sự gia tăng trong giá trị sản phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không phụ thuộc
vào chứng từ kèm theo (xuất hóa đơn hay chứng từ nội bộ). Khi lập Báo cáo tài
chính tổng hợp, tất cả các khoản doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh
nghiệp đều phải được loại trừ.”
“7. Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài
khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh
thu để xác định kết quả kinh doanh.”
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Theo Phụ lục 1.1
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, DN mở sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
tài khoản 511, sổ cái tài khoản 511,...để theo dõi và quản lý DT bán hàng.
Trên “Báo cáo KQHĐKD”–mẫu B02-DN, doanh thu BH & CCDV được trình
bầy tại: Chỉ tiêu số 1- Doanh thu BH & CCDV (mã số 01), chỉ tiêu số 2- Các khoản
giảm trừ doanh thu (mã số 02), chỉ tiêu số 3- DT thuần về BH & CCDV (mã số 20)
Trên “Bản thuyết minh BCTC”–mẫu B09-DN, doanh thu BH & CCDV được
phản ánh tại tiểu mục 25, tiểu mục 26, tiểu mục 27 thuộc mục VI- Thông tin bổ
sung cho các khoản mục trình bầy trong báo cáo KQHĐKD.
1.2.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Kế toán sử dụng Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính để phản ánh
các nội dung doanh thu hoạt động tài chính
“* Nguyên tắc kế toán



×