Phần thứ nhất
mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
- Cuộc sống của chúng ta biết bao điều kì thú sảy ra mà đôi khi ta không thể
lí giải nổi. Bộ môn sinh học có tác dụng trợ giúp chúng ta trong vấn đề đó, tuy
nhiên phạm vi giải thích chỉ dừng lại ở mức độ nào đó, ví dụ: sinh học 6 giúp ta giải
thích về thế giới thực vật, sinh học 7 giải thích cho ta về thế giới động vật, sinh học
8, 9 giúp chúng ta có những kiến thức bổ ích về thế giới con ngời.
- Khi ta học và nghiên cứu bộ môn sinh học ta có thêm đợc những kiến thức
rất bổ ích về thế giới thực vật, thế giới động vật, giải thích đợc những hiện tợng kì
thú xung quanh chúng ta.
- Còn đối với học sinh các em cũng đã có óc quan sát, đã nắm bắt đợc những
thay đổi về thế giới động vật, thực vật đôi khi các em không giải thích đợc tại sao
lại nh vậy và trong đầu các em luôn có một câu hỏi tại sao?
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn sinh học tôi luôn mong muốn
giúp các em trả lời đợc câu hỏi Tại sao đó. Nhng để làm đợc điều đó thật không
đơn giản. Đợc tiếp xúc với từng loại đối tợng học sinh tôi mới thấy rằng trong dạy
học cần có phơng pháp dạy học phù hợp với từng loại đối tợng. Trong năm học vừa
qua tôi đã đúc rút đợc một số kinh nghiệm về phơng pháp giảng dạy bộ môn sinh
học nên tôi đã quyết định chọn đề tài: Một số kinh nghiệm dạy môn sinh học lớp
7 THCS làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và đối tợng nghiên cứu.
a. Mục tiêu.
- Nhằm nâng cao chất lợng dạy và học trong nhà trờng nói chung và bộ môn
sinh học nói riêng.
- Giúp học sinh dễ dàng tiếp nhận kiến thức và say mê nghiên cứu khoa học
hơn.
- Tìm ra đợc những phơng pháp có hiệu quả nhất phù hợp với đối tợng học
sinh, điều này phải có sự nỗ lực phấn đấu tìm tòi những ý tởng, những sáng kiến
mới mẻ phù hợp với địa phơng, với thực tế nhà trờng.
- Nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, coi
trọng giáo dục chính trị, t tởng cho học sinh vùng cao, vùng sâu vùng xa.
b. Đối tợng nghiên cứu.
- Là học sinh lớp 7 trờng PT DTNT Mèo Vạc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Để thực hiện tốt việc nghiên cứu cần bám sát vào những nội dung sau:
+ Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến học sinh.
+ Nghiên cứu về phơng pháp giảng dạy.
+ Nghiên cứu về việc sử dụng các đồ dùng dạy học ( nh SGK, tài liệu, mẫu
vật, mô hình, kênh hình ).
4. Phơng pháp nghiên cứu.
1
- Để thực hiện tốt mục đích nhiệm vụ của đề tài, tôi sử dụng các phơng pháp
nh sau:
+ Đầu t nhiều thời gian nghiên cứu, tham khảo các tài liệu đề cậo đến việc
dạy và học môn sinh học lớp 7.
+ Xác địch rõ mục đích yêu cầu cần thực hiện theo đúng trình tự nôi dung đề
tài.
+ Trao đổi thảo luận với giáo viên cùng bộ môn.
5. Phạm vi thực hiện đề tài.
- Đề tài của tôi đợc nghiên cứu trong phạm vi hẹp đó là đối tợng học sinh lớp
7 trờng PT DTNT Mèo Vạc. Tôi mong rằng đề tài này sẽ phù hợp với mọi đối tợng
học sinh lớp 7 trong toàn huyện.
Phần II
Nội dung đề tài.
Chơng I. Thực trạng của vấn đề trong đề tài
Trong năm học vừa qua là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn sinh học
từ lớp 6 -> 9 tại trờg PT DTNT huyện tôi thấy rằng: Đối với mỗi lớp, mỗi đối tợng
học sinh có những nhận thức hoàn toàn khác nhau. Riêng đối với học sinh lớp 7
khả năng t duy, tiếp nhận thông tin, kiến thức còn hạn chế do nhiều yếu tố.
+ Do khả năng t duy của các em còn hạn chế, lần đầu các em đợc nghiên cứu
về động vật nên các em còn lúng túng trong việc tiếp nhận kiến thức.
+ Vốn từ tiếng việt còn cha phong phú, đôi khi cha hiểu hết đợc diễn đạt của
giáo viên.
+ Đồ dùng còn hạn chế cha đáp ứng đợc với yêu cầu của bộ môn.
Với những khó khăn trên nên việc truyền đạt kiến thức cho các em còn gặp
nhiều trở ngại. Kết quả năm học vừa qua còn cha cao, bộ môn sinh học đạt kết quả
cha cao. Với kết quả nh vậy tôi thấy rẳng tỉ lệ học sinh yếu kém ở lớp 7 còn nhiều,
những đối tợng này chủ yếu cha thạo tiếng phổ thông, ngôn từ còn kém, khả năng t
duy nhìn nhận thực tế cha cao, chất lợng đạt:
Năm học 2005 - 2006 Đạt: 74%
Năm học 2007 - 2008 Đạt: 76%
Năm học 2008 - 2009 Đạt: 80% ( định tính )
Chơng II. Một số vấn đề trong công tác dạy và học
môn sinh học lớp 7 THCS.
2
1. Phơng pháp giảng dạy.
- Dạy học là quá trình tác động có ý thức từ ngời thầy đến trò để đạt đợc mục
đích dạy học.
- Phơng pháp sử dụng chủ yếu trong bộ môn sinh học là quan sát kênh hình,
mẫu vật, tranh ảnh, thông tin bổ trợ trong sách giáo khoa để từ đó học sinh tìm đến
kiến thức. Giáo viên dùng hệ thống câu hỏi gợi mở, câu hỏi mang tính chất t duy để
học sinh phát huy đợc toàn bộ vai trò năng lực của mình trong việc tìm kiếm kiến
thức, chủ đông tiếp nhận thông tin.
- Động vật là đối tợng nghiên cứu của học sinh lớp 7, nên giáo viên có thể
khai thác vốn hiểu biết của các em bằng phơng pháp hỏi - đáp, gợi mở.
- Giáo viên giúp học sinh định hớng vấn đề và thực hiện trách nhiệm cố vấn
trong qua trình học tập của các em.
2. Phơng pháp học.
- Học sinh tự nắm bắt kiến thức qua thông tin kênh hình và những kiến thức
truyền đạt từ ngời thầy, chủ đông biến kiến thức trong sách giáo khoa thành kiến
thức của mình.
- Đối tợng nghiên cứu cần gần gũi với học sinh là những động vật xung
quanh gia đình và ở tại địa phơng các em, có thể liên hệ lấy ví dụ để chứng minh.
3. Phơng pháp dạy học môn sinh học lớp 7.
- Chủ yếu dùng phơng pháp trao đổi, thảo luận, quan sát thực tế, trên cơ sở
thông tin và kênh hình ,giáo viên hớng dẫn học sinh thực hiện.
4. Một số lu ý khi giảng dạy môn sinh học đối với học sinh PT DTNT.
- Cần quan tâm đến từng vùng, miền của từng địa phơng
- Học sinh hiểu đợc môn sinh học lớp 7 là môn khoa học thực nghiệm mà
phơng pháp nghiên cứu chủ yếu là quan sát và thí nghiệm.
- giáo viên cho học sinh quan sát mô hình mẫu vật, vật thật trên cơ thể động
vật.
- Lấy đợc những ví dụ thực tế, dẫn chứng để chứng minh các vấn đề đa ra
- Nội dung sinh học 7 có nhiều mối liên hệ với nội dung sinh học 8 ( đặc biệt
là phần có xơng sống ). Do đó trong quá trình dạy học cần quán triệt tính kế thừa
của kiến thức trong việc xây dựng kiến thức mới.
- Giúp học sinh giải thích đợc những hiện tợng thực tế, ví dụ: Ngành động
vật nguyên sinh, ngành động vật không có xơng sống, ngành động vật có xơng
sống.
- Phát huy óc sáng tạo t duy so sánh của học sinh khi nghiên cứu về các
ngành động vật.
Chơng II. Một số kinh nghiệm trong việc giảng dạy
môn sinh học khối 7 trờng PT DTNT.
I. Chuẩn bị giáo án.
3
- Để tiến hành tiết học có chất lờng và hiệu quả, cần chuẩn bị những phơng
tiện nh mẫu vật, mô hình, tranh vẽ và các thiết bị theo yêu cầu của tiết dạy.
- Giáo án soạn giảng đầy đủ đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
+ Có hệ thống câu hỏi hợp lí, ngắn gọn dễ hiểu, phù hợp với nội dung, với
đối tợng học sinh, tránh dùng từ quá hoa mĩ làm học sinh khó hiểu.
+ Phân phối thời gian cho từng mục để dễ dàng kiểm soát thời gian.
+ Trong bài soạn cần rõ ràng từng khâu từng bớc, từng hoạt động cụ thể.
+ Có kiên hệ thực tế để học sinh dễ hình dung.
II. Đồ dùng dạy học:
- Sinh học là một bộ môn khoa học tự nhiên nhng đòi hỏi phải có nhiều mẫu
vật, kênh hình vì vậy trong một giờ lên lớp để đạt đợc hiệu quả cao ngời giáo viên
cần:
+ Chuẩn bị kênh hình, mẫu vật phù hợp với nội dung, kiểu bài giảng.
+ Bảng phụ, đáp án câu hỏi.
- Khi sử dụng đồ dùng dạy học Gv cần:
+ Đối với mẫu vật: Cần cho học sinh quan sát kĩ, đa gần đến cho học sinh để
tiện cho các em quan sát.
+ Với kênh hình, tranh ảnh phải rõ ràng để học sinh khai thác tìm tòi kiến
thức qua tranh.
+ Với đáp án: Cần nêu bật đợc kiến thức trọng tâm, khắc sâu cho học sinh
những kiến thức quan trọng nhất tránh ghi nhiều, nói nhiều, nói lan man.
- Trong một tiết học tránh gây nhàm chán và gây hứng thú nhiều nhất cho
học sinh là trò chơi kiến thức và vậy trong mỗi tiết học nếu có thời gian cho học
sinh thị tài lẫn nhau. Hoặc thảo luận nhóm, thỉnh thoảng cho học sinh tự chấm
điểm cho nhau. Qua việc này học sinh sẽ say mê hơn và nhớ lâu hơn.
III. Những kinh nghiệm thực tế khi lên lớp một tiết dạy học.
Để có tiết học hoàn chỉnh thầy dạy tốt, trò hiểu bài. Với tôi ngời giáo viên
cần phải linh hoạt trong mọi tình huống, kiến thức cần có sự liền mạch gợi mở trí tò
mò của học sinh. Quá trình giảng dạy tại trờng PT DTNT huyện tôi đã đúc kết đợc
kinh nghiệm nh sau:
Ví dụ: Bài 18: Trai sông.
* Mục tiêu.
- Tìm hiểu đợc đặc điểm cấu tạo, cách di chuyển của trai sông, một đại diện
của thân mềm.
- Hiểu đợc cách dinh dỡng, cách sinh sản của trai sông thích nghi với lối
sống thụ động, ít di chuyển.
* Phơng tiện.
- Thầy: Sách giáo khoa, giáo án.
- Mẫu vật, tranh vẽ, hình 18.1 -> 18.4 SGK.
- Bảng phụ, phiếu học tập
- Trò: Sách giáo khoa, vở ghi, mẫu vật.
* Nội dung:
4
GV: Nh chúng ta đã biết ở nớc ta ngành thân mềm rất đa dạng và phong phú
nh: trai, sò, hến, ngao, mực Vậy chúng có hình dạng, cấu tạo nh thế nào? Bài hôm
nay chúng ta sẽ đợc tìm hiểu.
HĐ của giáo viên HĐ của học sinh Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu hình
dạng và cấu tạo.
GV yêu cầu học sinh đọc
thông tin và kết hợp quan sát
H18.1 và 18.2 SGK.
Hỏi: Hãy cho biết cấu tạo của
vỏ trai.
GV nhận xét.
GV giới thiệu H18.1 và 18.3.
Hỏi: Để mở vỏ trai quan sát
bên trong cơ thể ta phải làm
thế nào. Trai chết thì mở vỏ,
tại sao?
Hỏi: Mặt ngoài vỏ trai ngửi
thấy mùi khét, vì sao?
GV nhận xét, tiểu kết lại nội
dung.
Hoạt động 2: Tìm hiểu hình
thức dinh dỡng và di
chuyển.
- GV Treo tranh 18.4. Y/c HS
nghiên cứu kênh hình và trả
lời câu hỏi: Trai di chuyển
nh thế nào?
- Y/c HS đọc thông tin và
quan sát hình và trả lời câu
hỏi: Trai dinh dỡng thức ăn
bằng hình thức nào?
Chú ý: Cách dinh dỡng của
trai: Trai hút nớc qua ống hút.
Hoạt động 3: Tìm hiểu sự
sinh sản và phát triển của
trai sông.
- Cho học sinh nghiên cứu
thông tin SGK.
HS đọc thông tin và
quan sát hình
HS trả lời
HS quan sát
2 3 HS trả lời
Lớp nhận xét
- Trả lời
- Chú ý
- HS quan sát hình,
đọc thông tin và trả
lời
- HS đọc thông tin và
quan sát và trả lời
- HS khác nhận xét.
- HS chú ý
- Đọc thông tin.
I. Hình dạng và cấu tạo.
a. Vỏ trai.
- Vỏ gồm hai mảnh nối với
nhau bởi dậy chằng.
- Đợc cấu tạo bằng vỏ đá
vôi, phía ngoài có lớp sừng,
phía trong là lớp xà cừ.
b. Cơ thể trai.
- Trong vỏ áo là mặt ngoài
tiết ra vỏ đá vôi, mặt trong là
khoang áo, tiếp đến là hai
tấm mang ở mỗi bên, phía
ngoài là chân.
II. Dinh dỡng và di
chuyển.
1. Di chuyển.
- Trai di chuyển chậm chạp
trong bùn nhờ chân hình lỡi
rìu thò ra ngoài khi mở vỏ.
2. Dinh dỡng.
- Trai ăn vụn hữu cơ và động
vật nguyên sinh. Thức ăn và
ôxi theo dòng nớc vào
miệng và mang của trai rồi
lọc vào cơ thể
III. Sinh sản.
- Cơ thể phân tính, con đực
và con cái riêng, sinh sản
theo lối thụ tinh bên trong
cơ thể.
5