Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ dân tộc thiểu số ở huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN THUẬN

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO CÁC HỘ DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN THUẬN

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO CÁC HỘ DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển Nông thôn
Mã số ngành: 8620116

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ SỸ TRUNG

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Nghiên cứu, đề xuất một số giải
pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ dân tộc thiểu số ở huyện Pác Nặm,
tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn là trung thực và
kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ công trình nghiên
cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2019
Tác giả

Hoàng Văn Thuận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán
bộ, nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới PGS.TS. Lê Sỹ Trung vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Thường trực UBND huyện, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Pác Nặm, đồng nghiệp của cơ quan công tác đã tạo
điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản
luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều
kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu
quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Hoàng Văn Thuận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ................................. ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................ x
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm thuật ngữ ........................................................................ 6
1.1.2. Quan niệm đói nghèo và nội dung của giảm nghèo bền vững ...... 16
1.1.3. Chương trình giảm nghèo ở Việt Nam.......................................... 17
1.1.4. Dân tộc thiểu số ............................................................................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................. 22
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương liên quan đến giảm nghèo bền
vững ......................................................................................................... 22
1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ...................... 27
1.2.3. Đánh giá chung về tổng quan các tài liệu nghiên cứu .................. 31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 32

2.1. Đặc điểm địa bàn huyện Pác Nặm ................................................... 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Pác Nặm ........................................ 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Pác Nặm ............................. 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 37
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 38
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ...................................................................... 38
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 38
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn ............................ 42
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với
chương trình giảm nghèo bền vững ở địa phương .................................. 42
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu về kết quả đã đạt được của chương trình giảm
nghèo qua các năm 2016, 2017 và 2018 ................................................. 42
2.4.3. Nhóm thông tin liên quan đến hộ gia đình và thu nhập của hộ gia
đình .......................................................................................................... 42
2.4.4. Nhóm thông tin liên quan hạn chế, yếu kém và giải pháp ............ 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 44
3.1. Kết quả giảm nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Pác
Nặm ......................................................................................................... 44
3.2. Thu nhập của hộ đồng bào dân tộc thiểu số huyện Pác Nặm .......... 57
3.3. Hạn chế, yếu kém về chương trình giảm nghèo đối với đồng bào dân
tộc thiểu số ở huyện Pác Nặm ................................................................. 62
3.3.1. Một số hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện chương trình
giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số ....................................... 62
3.3.2. Nguyên nhân nghèo đối với đồng bào dân tộc tại huyện Pác

Nặm ......................................................................................................... 65
3.3.3. Kết quả đánh giá của hộ đồng bào dân tộc thiểu số về chương trình
giảm nghèo ở huyện Pác Nặm................................................................. 67
3.4. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo
bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Pác Nặm ................. 71
3.4.1. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh công tác tuyên truyền và truyền thông71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
3.4.2. Nhóm giải pháp về cơ chế huy động vốn và tín dụng cho hộ nghèo
dân tộc thiểu số ........................................................................................ 72
3.4.3. Nhóm giải pháp về thực hiện lồng ghép các nguồn lực ................ 73
3.4.4. Nhóm giải pháp về cơ chế thực hiện chương trình giảm nghèo ... 73
3.4.5. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực thực hiện chương trình ........ 75
3.4.6. Nhóm giải pháp về điều hành, quản lý chương trình nhằm đảm bảo
chương trình giảm nghèo được bền vững ............................................... 75
3.4.7. Nhóm giải pháp về chính sách y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình
đồng bào dân tộc thiểu số ........................................................................ 76
3.4.8. Nhóm giải pháp về giáo dục, nâng cao năng lực và dạy nghề cho
người nghèo dân tộc thiểu số .................................................................. 78
3.4.9. Nhóm giải pháp về hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý cho
người nghèo dân tộc thiểu số .................................................................. 80
3.4.10. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực và giám sát đánh giá thực hiện
các chương trình giảm nghèo .................................................................. 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 86


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

MTQG

:


Mặt trận quốc gia

NTM

:

Nông thôn mới

THCS

:

Trung học cơ sở

UBND

:

Ủy ban nhân dân

WB

:

Ngân hàng Thế giới

XĐGN

:


Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số lượng mẫu điều tra phỏng vấn ....................................... 39

Bảng 3.1.

Hộ cận nghèo và nghèo năm 2016 phân theo đơn vị hành
chính xã ............................................................................... 45

Bảng 3.2.

Hộ cận nghèo, hộ nghèo năm 2016 phân theo dân tộc ....... 46

Bảng 3.3.

Hộ nghèo, cận nghèo năm 2017 phân theo đơn vị hành chính
xã ......................................................................................... 47

Bảng 3.4.

Hộ nghèo, cận nghèo năm 2017 phân theo dân tộc ............ 49


Bảng 3.5.

Số hộ và tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo năm 2018 phân theo đơn
vị hành chính xã .................................................................. 50

Bảng 3.6.

Số hộ và số nhân khẩu hộ nghèo, cận nghèo năm 2018 ..... 52

Bảng 3.7.

So sánh tỷ lệ hộ cận nghèo, nghèo các năm 2016, 2017 và
2018 phân theo xã ............................................................... 54

Bảng 3.8.

So sánh hộ cận nghèo, nghèo các năm 2016, 2017 và 2018
phân theo dân tộc................................................................. 56

Bảng 3.9.

Học vấn, nhân khẩu và lao động hộ cận nghèo và nghèo ... 58

Bảng 3.10. Thu nhập bình quân các năm 2016-2018 của hộ dân tộc thiểu
số ......................................................................................... 59
Bảng 3.11. Thu nhập bình quân ba năm 2016-2018 của hộ dân tộc thiểu
số ................................................................................................. 61
Bảng 3.12. Đánh giá của người dân về thay đổi chất lượng cuộc sống 69
Bảng 3.13. Đánh giá của người dân về nguyên nhân chính làm cho cuộc

sống được cải thiện.............................................................. 70
Bảng 3.14. Đánh giá của hộ dân tộc thiểu số về tác động của chương trình
giảm nghèo .......................................................................... 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 3.1.

Tỷ lệ hộ cận nghèo, nghèo các năm 2016-2018 .......................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Họ và tên học viên

:

Hoàng Văn Thuận

Chuyên ngành


:

Phát triển nông thôn

Người hướng dẫn khoa học :

PGS.TS. LÊ SỸ TRUNG

Tên đề tài: Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững
cho các hộ dân tộc thiểu số ở huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm
Pác Nặm là huyện miền núi, vùng cao, là nơi sinh sống của nhiều nhóm
cộng đồng dân tộc thiểu số (như: như Mông, Dao, Sán chí, Nùng, Tày,…), được
đánh giá là huyện còn nhiều khó khăn nhất của tỉnh Bắc Kạn cũng như cả nước.
Công tác giảm nghèo ở địa phương này tuy đã đạt được mục tiêu đề ra ngay trong
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Pác Nặm lần thứ III, nhiệm kỳ 2015-2020.
Tuy nhiên, kết quả XĐGN chưa vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm nhưng
chưa bền vững, có nguy cơ tái nghèo, ý thức vươn lên làm giàu, chủ động XĐGN
của người dân chưa cao; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Tình trạng thiếu việc làm vẫn
là vấn đề gay gắt, nhất là trong thanh niên, đời sống nhân dân trên địa bàn nhìn
chung còn nhiều khó khăn. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm đó là huyện
miền núi vùng cao, KT - XH còn gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế có xuất phát
điểm thấp, qui mô nền kinh tế nhỏ. Hơn nữa do tập quán canh tác của đồng bào
còn lạc hậu, chưa quen với sản xuất hàng hoá; đời sống văn hoá, xã hội vẫn còn
những tập tục nặng nề, trình độ dân trí còn thấp, khả năng ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, nên chưa tạo được đột phá trong phát triển
kinh tế. Khí hậu, thời tiết không thuận lợi; thiên tai, dịch bệnh thường xảy ra
ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, sản xuất và đời sống của nhân dân. Các
nguồn vốn đầu tư của tỉnh, của Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng tuy

được quan tâm, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển KT XH, nhất là hạ tầng về giao thông, thủy lợi, nước sạch. Ngoài ra, công tác quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




xi
lý nhà nước về giảm nghèo, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành
có lúc, có nơi chưa sâu sát; Năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện các chủ
trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo còn hạn
chế; một số chỉ tiêu do khảo sát, kế hoạch, thiết kế và đánh giá chưa sát với
thực tiễn dẫn đến một số chỉ tiêu không đạt theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện Pác Nặm lần III nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra; Công tác quy hoạch, kế
hoạch, xây dựng các đề án, các kế hoạch, chương trình còn chưa sát, còn biểu
hiện lúng túng, bị động, thiếu chủ động trong triển khai thực hiện. Vì vậy việc
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững
cho các hộ dân tộc thiểu số ở huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn” là rất cần thiết,
góp phần thực hiện tốt chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương.
Với Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện
Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn;
- Đánh giá về thu nhập hộ gia đình dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
địa phương;
- Phân tích hạn chế, yếu kém về chương trình giảm nghèo đang thực hiện
tại địa phương;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo
đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu.
Qua đánh giá thực trạng luận văn đã đạt được những kết quả:
Trong vòng 3 năm 2016, 2017 và 2018 qua, tỷ lệ hộ cần nghèo và nghèo
toàn huyện đã giảm từ 58,74% năm 2016, là năm đầu tiên bắt đầu triển khai

chương trình giảm nghèo tại địa phương, xuống chỉ còn 55,83% năm 2017 và
năm 2018 chỉ còn 52,65%. Năm 2018 tổng số hộ dân tộc thiểu số cận nghèo và
nghèo huyện Pác Nặm là 3.755 hộ trên tổng số 7.132 hộ cư dân toàn huyện; Tỷ
lệ hộ cận nghèo và nghèo đạt bình quân 52,65%, giảm 3,18% so với năm 2017,
giảm 6,09% so với năm 2016. Nhóm dân tộc Mông có tỷ lệ hộ cận nghèo và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




xii
nghèo đạt cao nhất với 87,38%, tiếp đến là nhóm dân tộc Sán chí (79,63%),
Dao (67,72%), Nùng (35,58%), dân tộc thiểu số khác (33,3%), thấp nhất là
nhóm dân tộc Tày với tỷ lệ hộ cận nghèo và nghèo chỉ đạt bình quân 17,09%.
Trong khi đó, dân tộc Kinh, là dân tộc đa số ở nước ta có tỷ lệ hộ cận nghèo và
nghèo đạt thấp nhất (5,88%).
Thu nhập bình quân 3 năm nghiên cứu của các hộ điều tra đạt trung bình
6,006 triệu đồng/khẩu/năm, tính trung bình mỗi khẩu một tháng có thu nhập
0,5 triệu đồng. Trong đó nhóm dân tộc Tày có thu nhập cao nhất với giá trị thu
nhập đạt 6,523 triệu đồng/khẩu/năm, tính cho mỗi tháng mỗi khẩu có thu nhập
0,544 triệu đồng. Dân tộc Sán chỉ và Mông có thu nhập thấp nhất trong số các
dân tộc thiểu số ở huyện Pác Nặm. Tiêu chí thu nhập của hộ dân tộc thiểu số ở
Pác Nặm còn thấp hơn rất nhiều so với chuẩn nghèo đang được áp dụng ở Việt
Nam cũng như ở tỉnh Bắc Kạn.
Số hộ nghèo của huyện Pác Nặm chủ yếu là nghèo theo tiêu chí thu nhập,
chất lượng cuộc sống của nhóm hộ thoát nghèo và hộ cận nghèo còn ở mức rất
thấp, chưa đảm bảo bền vững. Các hộ thoát nghèo thực chất chỉ là vượt qua
ngưỡng chuẩn nghèo hiện nay, bản thân họ có cuộc sống còn nhiều khó khăn,
trong năm chỉ cần gia đình có sự biến động tăng lên về nhân khẩu, gia đình có
người ốm đau, các loại tài sản của hộ giảm (do hỏng hóc hoặc bán lấy tiền chữa

bệnh,...) dẫn đến tái nghèo, cận nghèo.
Đánh giá của hộ gia đình thụ hưởng chương trình giảm nghèo về chương
trình này, ý kiến người dân thụ hưởng cho là do được hỗ trợ về tư liệu sản xuất,
máy móc, thiết bị; chương trình đã nâng cao thu nhập cho hộ gia đình; đã tạo
việc làm cho hộ gia đình; đào tạo nghề cho lao động nông thôn, hoặc nâng cao
khả năng tiếp cận thị trường, nâng cao năng suất nông nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai chương trình giảm nghèo tại địa
phương vẫn bộc lộ một số hạn chế, yếu kém như: Kết quả giảm nghèo còn thiếu
bền vững, nguy cơ tái nghèo đang trở nên hiện hữu; Một số xã cán bộ vẫn còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




xiii
lúng túng trong việc thực hiện điều tra, rà soát, hộ nghèo, hộ cận nghèo; Một
số thôn bản nhận thức chưa đầy đủ yêu cầu của cuộc điều tra, rà soát, hộ nghèo,
hộ cận nghèo do đó kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa chính
xác dẫn đến chưa phản ánh đúng thực tế tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa
phương. Mặt khác, một bộ phận người dân tộc thiểu số có tư tưởng ỉ lại, trông
chờ vào bao cấp của Nhà nước, không muốn vươn lên thoát nghèo, thậm chí
muốn xin vào hộ nghèo để được hưởng chính sách, cùng với đó là trình độ quản
lý vốn vay thấp, nên trách nhiệm sử dụng vốn vay chưa thực sự có hiệu quả,
một bộ phận hộ vay chưa chấp hành đúng các quy định trong việc sử dụng vốn
vay, nên khi đến hạn không trả được nợ, dẫn đến nợ quá hạn phát sinh, lãi tồn
đọng, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng,...
Để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp phần giảm nghèo và
phát triển kinh tế-xã hội đối với đồng bao dân tộc thiểu số huyện miền núi Pác
Nặm cần thực hiện đồng bộ một loạt hệ thống giải pháp từ nhóm giải pháp về
công tác truyền thông giảm nghèo; nhóm giải pháp về cơ chế huy động vốn và

tín dụng cho hộ nghèo; nhóm giải pháp về mở rộng hợp tác quốc tế và thực hiện
lồng ghép; nhóm giải pháp về cơ chế thực hiện; nhóm giải pháp về nguồn nhân
lực thực hiện chương trình; nhóm giải pháp về điều hành, quản lý chương trình
nhằm đảm bảo chương trình giảm nghèo được bền vững; nhóm giải pháp về
chính sách y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình; nhóm giải pháp về giáo dục
và dạy nghề cho người nghèo; nhóm giải pháp về hỗ trợ về nhà ở và đất sản
xuất cho người nghèo; nhóm giải pháp về hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch
vụ trợ giúp pháp lý đến nhóm giải pháp nâng cao năng lực và giám sát đánh giá
thực hiện các chương trình giảm nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã thực hiện công cuộc đổi mới hơn 30 năm và là một trong
những quốc gia thành công nhất trên thế giới trong công cuộc giảm nghèo và
phát triển kinh tế trong vòng 2 thập kỷ vừa qua. Sự nghiệp đổi mới đem lại
nhiều thay đổi trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Trong sự thay đổi
toàn diện đó, đáng chú ý nhất là tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm, giảm nghèo
bền vững đang được Nhà nước đầu tư lớn, chỉ đạo quyết liệt và các địa phương
thực hiện có hiệu quả.
Tỷ lệ đói nghèo đã giảm qua các năm, bình quân mỗi năm giảm từ 2,3%
đến 2,5% dù đã đạt nhiều thành quả nhưng các chương trình giảm nghèo thời
gian qua vẫn còn nặng tính bao cấp, thiếu kết nối. Trong bối cảnh mới, tốc độ
giảm nghèo đang chững lại, nhiều hộ cận nghèo có nguy cơ tái nghèo cao.

Cùng với những tác động đa chiều của khủng hoảng kinh tế, xóa đói giảm
nghèo đứng trước không ít thách thức đặc biệt là các dân tộc miền núi, vùng
sâu vùng xa, vùng biên giới phía Tây Bắc. Để góp phần vào thành quả giảm
tỷ lệ đói nghèo, tháng 7/1998, Chính phủ chính thức phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo (Chương trình 133) cho giai đoạn
1998-2000, phê duyệt chương trình 135 hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội cho
các xã nghèo đặc biệt khó khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Năm 2011 ban
hành Nghị Quyết 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ
năm 2011 đến năm 2020. Đây là những chương trình lớn tác động mạnh mẽ
tới công cuộc xoá đói giảm nghèo. Kết quả thực hiện, chương trình 135 và
chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững đã tạo ra những kết
quả tích cực. Cả nước đã thực hiện định canh định cư, khai hoang mở rộng
diện tích trồng lúa nước, trồng rừng mới, cây công nghiệp và ăn quả. Về tín
dụng, đã có hàng chục ngàn lượt hộ được vay vốn để phát triển sản xuất. Bên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

cạnh đó, hàng loạt công trình cơ sở hạ tầng nông thôn đặc biệt ở các xã vùng
sâu vùng xa phục vụ sản xuất và đời sống được xây dựng, nhiều chương trình
khuyến nông-lâm-ngư, giúp đỡ người nghèo biết cách làm ăn kinh tế được
thực hiện.
Tuy nhiên, tỷ lệ đói nghèo của khu vực nông thôn Việt Nam, đặc biệt là
ở miền núi vùng cao, vùng sâu, vùng xa còn khá cao. Đời sống đại bộ phận cư
dân nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Sự phân hoá giàu nghèo đang có xu
hướng diễn ra nhanh chóng. Cơ chế thị trường có những tác động không nhỏ
tới sự công bằng và bình đẳng trong xã hội. Đời sống nhân dân miền núi, đặc

biệt là miền núi vùng cao đang còn gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo còn
chiếm tỷ lệ rất cao. Cả nước đền nay có 62 huyện nghèo, với 2.275 xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu của 48 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thuộc diện đầu tư của dự án 2, tức Chương trình 135, trong khuôn khổ
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
Pác Nặm là huyện miền núi, vùng cao, là nơi sinh sống của nhiều nhóm
cộng đồng dân tộc thiểu số (như: như Mông, Dao, Sán chí, Nùng, Tày,…), được
đánh giá là huyện còn nhiều khó khăn nhất của tỉnh Bắc Kạn cũng như cả nước.
Công tác giảm nghèo ở địa phương này tuy đã đạt được mục tiêu đề ra ngay trong
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Pác Nặm lần thứ III, nhiệm kỳ 2015-2020.
Tuy nhiên, kết quả XĐGN chưa vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm nhưng
chưa bền vững, có nguy cơ tái nghèo, ý thức vươn lên làm giàu, chủ động XĐGN
của người dân chưa cao; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Tình trạng thiếu việc làm vẫn
là vấn đề gay gắt, nhất là trong thanh niên, đời sống nhân dân trên địa bàn nhìn
chung còn nhiều khó khăn. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm đó là huyện
miền núi vùng cao, KT - XH còn gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế có xuất phát
điểm thấp, qui mô nền kinh tế nhỏ. Hơn nữa do tập quán canh tác của đồng bào
còn lạc hậu, chưa quen với sản xuất hàng hoá; đời sống văn hoá, xã hội vẫn còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

những tập tục nặng nề, trình độ dân trí còn thấp, khả năng ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, nên chưa tạo được đột phá trong phát triển
kinh tế. Khí hậu, thời tiết không thuận lợi; thiên tai, dịch bệnh thường xảy ra
ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, sản xuất và đời sống của nhân dân. Các
nguồn vốn đầu tư của tỉnh, của Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng tuy

được quan tâm, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển KT XH, nhất là hạ tầng về giao thông, thủy lợi, nước sạch. Ngoài ra, công tác quản
lý nhà nước về giảm nghèo, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành
có lúc, có nơi chưa sâu sát; Năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện các chủ
trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo còn hạn
chế; một số chỉ tiêu do khảo sát, kế hoạch, thiết kế và đánh giá chưa sát với
thực tiễn dẫn đến một số chỉ tiêu không đạt theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện Pác Nặm lần III nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra; Công tác quy hoạch, kế
hoạch, xây dựng các đề án, các kế hoạch, chương trình còn chưa sát, còn biểu
hiện lúng túng, bị động, thiếu chủ động trong triển khai thực hiện. Vì vậy việc
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững
cho các hộ dân tộc thiểu số ở huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn” là rất cần thiết,
góp phần thực hiện tốt chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện
Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn;
- Đánh giá về thu nhập hộ gia đình dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
địa phương;
- Phân tích hạn chế, yếu kém về chương trình giảm nghèo đang thực hiện
tại địa phương;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo
đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến giảm nghèo và
giảm nghèo bền vững của hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Đối tượng điều tra khảo
sát là hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số trong diện cận nghèo và nghèo trên
địa bàn toàn huyện Pác Nặm cũng như các xã được lựa chọn để nghiên cứu.
Ngoài ra, đề tài còn tiến hành các cuộc thảo luận nhóm với một số cán bộ làm
công tác giảm nghèo ở cấp huyện và cấp xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung đánh giá kết quả giảm nghèo qua các năm 2016, 2017,
2018 và thu nhập của hộ nghèo, cận nghèo dân tộc thiểu số đang sinh sống trên
địa bàn nghiên cứu, vì rằng đa số hộ dân tộc thiểu số đều nghèo theo tiêu chí
thu nhập. Công tác quản lý Nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ở cấp huyện,
các hạn chế yếu kém trong quá trình triển khai thực hiện chương trình giảm
nghèo ở địa phương, ý kiến của hộ hưởng lợi từ chương trình giảm nghèo cũng
được nghiên cứu, khảo sát, đánh giá để từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác giảm nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện miền núi Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Dân tộc thiểu
số ở địa bàn huyện Pác Nặm được xác định bao gồm: Tày, Mông, Dao, Nùng,
Sán chỉ và một số dân tộc thiểu số khác. Tuy nhiên, trong đánh giá, chúng tôi
sử dụng cả nhóm dân tộc Kinh, là nhóm cộng đồng đa số trên phạm vi cả nước,
nhưng lại là thiểu số trên địa bàn huyện Pác Nặm để đối chiếu, so sánh nhằm
làm rõ nội dung nghiên cứu.
- Về không gian:
Số liệu thứ cấp thu thập trên địa bàn toàn huyện Pác Nặm. Thông tin, số
liệu sơ cấp được thu thập trên toàn bộ huyện Pác Nặm cũng như tại một số xã
đại diện huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5

- Về thời gian:
Số liệu thứ cấp được thu thập liên tục trong 3 năm 2016, 2017 và 2018,
là những năm bắt đầu triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo tại địa
phương. Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cập nhật và hệ thống được các dẫn liệu khoa học về lý luận và thực tiễn
liên quan đến giảm nghèo như: quản lý nhà nước về giảm nghèo, thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương miền núi và gắn chặt
với đó là thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc
thiểu số trong tình hình hiện nay; kết quả giảm nghèo; thu nhập của người dân;
các yếu tố anh hưởng đến giảm nghèo.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo trong giảng dạy,
nghiên cứu trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển kinh tế hộ
nói riêng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp
phần giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số và phát triển kinh
tế xã hội ở huyện miền núi Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính
quyền địa phương huyện Pác Nặm và các địa phương khác có điều kiện tương
tự như huyện Pác Nặm có thể tham khảo, vận dụng, áp dụng vào thực tiễn chỉ
đạo để phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế xã
hội cho đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương trong điều kiện hội nhập quốc
tế hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm thuật ngữ
1.1.1.1. Nghèo
Hiện nay có nhiều quan niệm về đói nghèo. Quan niệm của tổ chức và
chuyên gia quốc tế về đói, nghèo của UNDP đã đưa ra những định nghĩa về
nghèo như sau (trích theo Trần Lệ Thị Bích Hồng, 2018):
- Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người
như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.
- Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả
năng chi tiêu tối thiểu.
- Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi lương
thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này
hay nước khác.
Đây chính là một khái niệm chung nhất về nghèo, một khái niệm mở, có
tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ
biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa (tức định lượng)
được bỏ ngỏ bởi vì còn phải tính đến sự khác biệt chênh lệch giữa điều kiện tự
nhiên, điều kiện xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng miền khác nhau.
Vấn đề quan trọng nhất mà khái niệm này đã đưa ra được đó chính là những
nhu cầu cơ bản của con người, nếu không được thỏa mãn thì họ chính là những
người nghèo đói. Từ khái niệm chung này, khi nghiên cứu thực trạng nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

đói, người ta đã đưa ra hai khái niệm khác nhau, đó là nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối.
- Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu cầu)
tối thiểu. Nghèo tuyệt đối đề cập đến vị trí của một cá nhân, hộ gia đình trong
mối quan hệ với đường nghèo khổ mà giá trị tuyệt đối của họ cố định theo thời
gian. Nghèo tuyệt đối thường được tính trên những nhu cầu dinh dưỡng và một
số hàng hóa khác, do vậy một đường nghèo tuyệt đối được dùng để thực hiện
các so sánh nghèo đói.
- Nghèo tương đối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/hộ gia đình so với
mức sống trung bình đạt được. Sự thiếu hụt này dựa trên cơ sở một tỷ lệ nào đó
so với mức thu nhập bình quân của dân cư, có quốc gia xác định dựa trên 1/2
thu nhập bình quân, có quốc gia lại dựa trên 1/3 thu nhập bình quân.
Để so sánh sự nghèo khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng
khái niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì dùng
khái niệm nghèo tuyệt đối. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên đều không hoàn
toàn đầy đủ. Khái niệm nghèo tuyệt đối không tính đến sự khác nhau về mức
sống ở các nước. Khái niệm nghèo tương đối, không tính đến sự diễn biến của
bối cảnh kinh tế xã hội, do đó không tính đến diễn biến của những nhu cầu.
1.1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
Vậy giảm nghèo là gì? Giảm nghèo là cách thức vận dụng các nguồn lực,
vật lực của Nhà nước, của xã hội để triển khai thực hiện các chương trình, dự
án nhằm tác động tới các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã
nghèo với mục đích giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn,

tạo cơ hội cho họ về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu
cơ bản của con người.
Giảm nghèo bền vững là gì? Cho đến nay, vẫn chưa có một quan niệm
thống nhất về giảm nghèo bền vững hay giảm nghèo theo hướng bền vững là
gì. Tuy nhiên vấn đề giảm nghèo luôn được đề cập đến khi nói đến phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

bền vững và giảm nghèo bền vững là một trong những yếu tố quan trọng tạo
nên sự phát triển bền vững. Ngược lại, phát triển kinh tế bền vững lại là cơ sở,
điều kiện để giảm nghèo bền vững.
Giảm nghèo bền vững: Là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì
các nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai
liên tục có hướng đích, có mục tiêu để không cho đói nghèo quay trở lại chính
nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xóa đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết
tâm giảm nghèo.
Tái nghèo: Một hộ được gọi là tái nghèo khi hộ đó đã thoát nghèo nhưng
vì nguyên nhân nào đó đã không còn khả năng ứng phó với những bất lợi trong
cuộc sống dẫn đến đói nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn mức chuẩn
nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn. Hiện tượng này xảy ra khá
phổ biến khi có tác động của thiên tai, rủi ro, bệnh tật hoặc do chuẩn nghèo
thay đổi ở mức cao hơn.
Về cơ bản, giải quyết nghèo đói nói chung trước hết cần đảm bảo cả 2
mặt: số lượng và chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ nghèo
giảm được trong một thời gian (thường được xem xét trong 1 năm, 5 năm), cần
phân biệt giữa số hộ nghèo giảm với số hộ thoát nghèo, hai khái niệm này sẽ

chỉ đồng nhất với nhau khi không có các yếu tố khác tác động đến như di
chuyển dân cư, tái nghèo,... Chất lượng giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực
chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo
được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, khoảng cách thu nhập với các nhóm
dân cư khác được rút ngắn về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không
bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói, hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo
suy cho cùng là phản ảnh tính bền vững của quá trình giảm nghèo.
Thực tiễn cho thấy, mặc dù tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm (thể hiện về mặt
lượng), tuy nhiên nếu xét về mặt chất lượng thì nhìn chung đại bộ phận nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

dân ở nông thôn, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi cao đều có thu
nhập thấp, chỉ đạt trên chuẩn nghèo khoảng 5-10%; trong điều kiện giá cả 18
vật tư cho sản xuất, hàng hoá cho tiêu dùng thiết yếu đều tăng nhanh; dịch bệnh,
thiên tai, lũ lụt xảy ra với quy mô, tần suất lớn, tập trung ở những vùng nghèo,
thiệt hại về sản xuất, tài sản và nhà ở rất lớn, đời sống nhân dân, nhất là hộ
nghèo hết sức khó khăn; khả năng tự phục hồi sau hậu quả dịch bệnh, thiên tai,
lũ lụt của hộ nghèo rất hạn chế, trong khi đó chúng ta lại chưa có cơ chế, phương
thức hỗ trợ tại chỗ của cộng đồng (như quỹ hỗ trợ cộng đồng,...). Mặt khác, tốc
độ giảm nghèo còn chưa đồng đều giữa các khu vực, vùng khó khăn, vùng
nghèo chưa có đủ điều kiện để đột phá về giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo chênh
lệch rất lớn giữa các vùng trên cả nước (Chu Tiến Quang, 2006).
Nhìn chung, để giảm nghèo bền vững các nhà nghiên cứu, các chuyên
gia về kinh tế - xã hội, lao động - việc làm đều cho rằng, cần hỗ trợ phát triển
hạ tầng, hỗ trợ nghề cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh

tế dựa vào cộng đồng để người nghèo có thể tự vươn lên thoát nghèo và làm
giàu bằng chính khả năng của mình dựa trên những điều kiện kinh tế - xã hội
sẵn có.
Nhiều người thường nói: “không thể giúp người nghèo bằng cách tặng
nhà, tặng phương tiện sống”,... Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh
nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững
thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương
thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự
hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc
phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập
trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh
và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận. Tác giả luận văn cũng đồng ý với quan
niệm trên về giảm nghèo bền vững. Đây chính là việc tặng “cần câu” thay vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

tặng “xâu cá”, bên cạnh đó còn tạo cho họ khả năng tự biết tìm cách nuôi cá
thay vì chỉ đi câu,… tạo ra sự chủ động trong việc thoát nghèo bằng chính năng
lực của mình chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của cộng đồng. Bên cạnh
đó cần có biện pháp giúp họ phòng ngừa rủi ro, để tự họ có thể khắc phục rủi
ro như họ có thể tự chuyển đổi phương thức sản xuất khi phương thức cũ không
còn phù hợp, có thể tìm được việc làm mới, xây dựng lại nhà cửa sau thiên
tai,... Muốn vậy, người nghèo cần được tiếp cận và duy trì với các loại dịch vụ
giáo dục, y tế, văn hóa, pháp lý,… Ngoài ra, những chương trình giảm nghèo
đặc thù cho những đối tượng cụ thể, một số vùng nhằm xác định nhằm tạo sức
lan tỏa là hết sức cần thiết trong điều kiện nguồn lực hạn chế như của chúng ta

hiện nay. Do vậy, quan điểm giảm nghèo bền vững ở nước ta chính là cần nắm
bắt được các xu hướng và đặc điểm vận động của các nhân tố tác động đến chất
lượng của giảm nghèo và giải quyết đồng thời tất cả những bài toán, bất cập
nêu trên.
1.1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo
Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, không thể chỉ đánh giá
dựa trên số lượng người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo giảm xuống
mà phải căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau như:
- Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo được cải thiện, vượt qua
được chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập, nếu gặp rủi
ro hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
- Được tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản
xuất được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo và được quyền tham
gia và có tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh
tế, giảm nghèo cho bản thân và địa phương.
- Được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được
tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×