Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Xây dựng phương pháp định lượng Bacoside trong rau đắng biển Bacopa monnieri (L.) Wettst bằng HPLC và tuyển chọn mẫu giống rau đắng biển có hàm lượng Bacoside cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.67 KB, 8 trang )

KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

Xây dựng phương pháp định lượng Bacoside
trong rau đắng biển Bacopa monnieri (L.) Wettst bằng HPLC
và tuyển chọn mẫu giống rau đắng biển có hàm lượng Bacoside cao
Trần Trung Nghĩa1, Nguyễn Văn Tài2, Lê Hùng Tiến1, Lê Chí Hoàn1,
Phạm Thị Lý1, Nguyễn Văn Kiên1, Nguyễn Thu Trang2, Phan Thị Trang2
1

Trung tâm Nghiên cứu Dược liệu Bắc Trung Bộ; 2 Viện Dược liệu

Nhận bài ngày 05/11/2017, Phản biện xong ngày 27/12/2017, Duyệt đăng ngày 28/12/2017

TÓM TẮT

P

hương pháp định lượng các bacoside tính theo bacoside A3 trong rau đắng biển
(Bacopa monnieri (L.) Wettst) bằng HPLC-UV được xây dựng và thẩm định. Điều
kiện phân tích được thực hiện trên cột pha đảo VertisepTM C18 (4,6 x 250 mm, 5 µm),
bước sóng phát hiện 205 nm, tốc độ dòng 1,5 ml/phút. Khoảng tuyến tính của phương
pháp phân tích bacoside là 13,5-270 µg/ml (r2=0,9999). Phương pháp cho độ đúng và
độ lặp lại cao. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) lần lượt là 2,70
µg/ml và 8,91 µg/ml. Phương pháp này được áp dụng để xác định hàm lượng bacoside
trong một số mẫu rau đắng biển, kết quả cho thấy hàm lượng bacoside trong khoảng
1,71–4,45%, mẫu có hàm lượng bacoside cao nhất là mẫu RĐB 2-13 (4,45 ± 0,02%).
Từ khóa: Rau đắng biển, định lượng bacoside, HPLC

1.Đặt vấn đề

Rau đắng biển (Bacopa monnieri (L.)


Wettst) còn có tên gọi khác là rau sam đắng.
Từ lâu, loài cây này đã được sử dụng rất phổ
biến trong đời sống của con người như dùng
làm rau ăn hoặc dùng làm thuốc trong y học
cổ truyền Ấn Độ từ 3000 năm trước, có tác
dụng bảo vệ trí nhớ, bổ thần kinh và tăng
cường nhận thức, hiện đang được nghiên
cứu theo hướng để bảo vệ thần kinh [2], [4].
Hiện nay, nhiều tác giả trong và ngoài
nước đã nghiên cứu về thành phần hóa học
86  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017

và tác dụng dược lý của rau đắng biển. Kết
quả nghiên cứu cho thấy rau đắng biển được
sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để
điều trị các chứng tâm phiền khác nhau. Rau
đắng biển có chứa alkaloid brahmine, nicotinine, herpestine, bacosides A [3-(α-L-arabinopyranosyl)-O-β-D-glucopyranoside-10,
20-dihydroxy-16-keto-dammar-24-ene], saponin triterpenoid, saponin A, B và C, axit
betulinic, D-mannitol, stigmastanol, β-sitosterol, stigmasterol và pseudojujubogenin
glycoside. Các nghiên cứu dược lý cho thấy


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

rau đắng biển có nhiều tác dụng dược lý, bao
gồm các phản ứng thần kinh trung ương
(tăng cường trí nhớ, chống trầm cảm), giảm
đau, chống co giật, chống oxy hóa, tiêu hóa,
nội tiết, chống vi khuẩn, chống viêm, giảm
đau, tim mạch và các tác động làm giãn cơ

trơn. Tổng quan hiện tại tập trung vào các
thành phần hóa học và hiệu quả dược lý của
rau đắng biển [1], [3], [5-7].
Ở Việt Nam hiện có dược phẩm “Ích Trí
Mộc Linh” (công ty Dược phẩm Tuệ Linh)
được kết hợp từ rau đắng biển với các thảo
dược khác có tác dụng cải thiện trí nhớ, tăng
khả năng tập trung, giảm căng thẳng và tình
trạng lo lắng, khắc phục tình trạng hay quên,
chứng lơ đãng, tăng cường sức khỏe và khả
năng miễn dịch.
Tuy nhiên, vẫn chưa có vùng sản xuất
dược liệu rau đắng biển ở Việt Nam, chỉ dựa
vào khai thác tự nhiên. Nghiên cứu này có
mục tiêu xây dựng được phương pháp định
lượng hàm lượng bacoside trong rau đắng
biển bằng HPLC, đồng thời đánh giá được
hàm lượng bacoside của các mẫu rau đắng
biển thu từ các địa phương khác nhau và
sau khi trồng nhân giống tại cùng địa điểm
nhằm tuyển chọn được các dòng có hàm
lượng bacoside cao, đáp ứng được yêu cầu
sản xuất nguồn dược liệu này.

2.Vật liệu và phương
nghiên cứu
2.1.Vật liệu nghiên cứu

pháp


Các mẫu dược liệu (toàn cây) rau đắng
biển do Trung tâm Nghiên cứu dược liệu Bắc
Trung Bộ – Viện Dược liệu thu thập. Thu
thập mẫu nghiên cứu và định danh đúng loài
(Bacopa monnieri (L.) Wettst, đúng bộ phận
dùng (toàn cây). Thu mẫu rau đắng biển tại
các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam

Bảng 1. Danh sách các mẫu dược liệu nghiên cứu
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36

Ký hiệu mẫu Địa điểm lấy mẫu
RĐB 01
RĐB 02
Thanh Hóa
RĐB 03
RĐB 04
Nghệ An
RĐB 05
RĐB 06
RĐB 07
RĐB 08
Đà Nẵng
RĐB 09

RĐB 10
Lấp Vò - Đồng Tháp
RĐB 11
Vũng Tàu
RĐB 12
RĐB 13
RĐB 14
Long An
RĐB 15
RĐB 16
Đồng Tháp
RĐB 17
RĐB 18
TP. Hồ Chí Minh
RĐB 2-01
RĐB 2-02
RĐB 2-03
RĐB 2-04
RĐB 2-05
RĐB 2-06
RĐB 2-07
RĐB 2-08
RĐB 2-09
Trung tâm Nghiên cứu dược liệu
Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa)
RĐB 2-10
RĐB 2-11
RĐB 2-12
RĐB 2-13
RĐB 2-14

RĐB 2-15
RĐB 2-16
RĐB 2-17
RĐB 2-18

gồm 18 mẫu ký hiệu từ RĐB 01 đến RĐB 18.
Thu mẫu rau đắng biển sau khi nhân giống
và trồng tại Trung tâm Nghiên cứu dược liệu
Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa), ký hiệu từ RĐB
2-01 đến RĐB2-18 (Bảng 1).
2.2.Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Xây dựng và thẩm định phương
pháp định lượng tổng bacoside trong dược
liệu rau đắng biển
Dung dịch chuẩn: Hòa tan bacoside A3
chuẩn trong methanol và pha loãng để tạo
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  87


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

thành dung dịch chuẩn gốc có nồng độ 235
ppm. Sau đó, tiến hành pha loãng dung dịch
chuẩn gốc này bằng methanol để thu được
các dung dịch có nồng độ từ 11,75–235 ppm.
Các dung dịch chuẩn được lọc qua màng lọc
có kích cỡ 0,45 µm thu được dung dịch dùng
để triển khai sắc ký.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng
2,5 g bột dược liệu rau đắng biển, chiết hồi

lưu với methanol đến khi dịch lọc nhạt màu.
Lọc dịch chiết vào bình định mức, bổ sung
dung môi đến vạch. Sau đó, lọc dịch chiết
qua màng lọc kích cỡ 0,45 µm thu được dung
dịch thử dùng để triển khai sắc ký.
•Cột tách: Vertisep C18 (250 mm × 4,6
mm, 5 µm).
•Detector UV-Vis: bước sóng 205 nm.
•Pha động: Dung dịch đệm (A)–
Acetonitril (B).
•Dung dịch đệm pH 2,15 (A): Hòa tan
0,07 g KH2PO4 khan và 0,3 ml H3PO4
85% trong nước cất, định mức chính
xác thành 500 ml, lắc đều, lọc, siêu âm
loại bọt khí.
Pha động được rửa giải theo chương trình
gradient trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Chương trình gradient rửa giải
pha động
Thời gian (phút) Dung dịch A (%) Dung dịch B (%)
0
70
30
25
60
40
26
70
30
30

70
30

•Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút.
•Thể tích tiêm mẫu: 20 µl.
•Nhiệt độ cột: 28oC.
a) Xây dựng phương pháp định lượng
Tiến hành các khảo sát về dung môi,
thành phần pha động, tốc độ dòng, thể tích
88  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017

tiêm mẫu…. để tìm ra chương trình định
lượng phù hợp nhất.
b) Thẩm định phương pháp định lượng
HPLC
■■ Tính thích hợp của hệ thống
Tiến hành sắc ký các loại mẫu sau đây
theo quy trình phân tích:
Sắc ký đồ của mẫu trắng không xuất hiện
trong khoảng thời gian lưu tương ứng với
thời gian lưu của pic trên sắc ký đồ. Nếu có
đáp ứng pic phải ≤1,0% so với đáp ứng pic
của mẫu chuẩn.
Sắc ký đồ của dung dịch thử cho 1 pic có
thời gian lưu khác nhau không có ý nghĩa
thống kê đối với pic của chất chuẩn trên sắc
ký đồ các mẫu chuẩn. Trên sắc ký đồ dung
dịch thử, nếu xuất hiện thêm các pic khác
không phải pic của chất chuẩn thì phải tách
hoàn toàn khỏi pic và đáp ứng các yêu cầu

chung của phương pháp sắc ký lỏng được
quy định trong Dược điển Việt Nam.
■■ Tính thích hợp của hệ thống
Thực nghiệm:
Dung dịch chuẩn: tiến hành sắc ký lặp lại
06 lần.
Tiến hành sắc ký, ghi lại các sắc ký đồ và
xác định giá trị thời gian lưu, diện tích pic,
hệ số đối xứng. Thời gian lưu có RSD ≤1,0%,
diện tích pic có RSD ≤2,0%.
■■ Khoảng tuyến tính
Thực nghiệm:
Chuẩn bị 05 dung dịch chuẩn có nồng độ
từ 13,5-270 ppm bằng cách pha loãng từ một
dung dịch chuẩn gốc ban đầu với các hệ số
pha loãng khác nhau. Tiến hành sắc ký các
dung dịch chuẩn (mỗi dung dịch lặp lại 03
lần) ghi lại sắc ký đồ và xác định đáp ứng
của pic.
Xác định phương trình hồi quy tuyến
tính, hệ số tương quan tuyến tính giữa nồng


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

độ chất chuẩn có trong mẫu và đáp ứng pic
thu được trên sắc ký đồ bằng phương pháp
bình phương tối thiểu.
■■ Độ thu hồi
Độ đúng của phương pháp hay tỷ lệ thu

hồi (%) = Khối lượng hoạt chất thu hồi/Khối
lượng hoạt chất thêm vào × 100. Nếu phương
pháp đúng, tỷ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ:
97,0-103,0%, RSD tỷ lệ thu hồi (≤2,0%) ở mỗi
mức nồng độ.
■■ Độ lặp lại
Tiến hành định lượng 06 mẫu thử độc lập,
mỗi mẫu lặp lại 03 lần.
Xác định hàm lượng hoạt chất có trong
các mẫu thử bằng cách sử dụng đường
chuẩn ở mục xác định khoảng tuyến tính.
Độ lặp lại của phương pháp được xác định
bằng giá trị RSD (%) kết quả định lượng
hàm lượng bacoside trong mẫu. Nếu phương
pháp đúng, giá trị RSD (%) kết quả định
lượng hàm lượng bacoside có trong các mẫu
≤2,0%.
■■ Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng
Giới hạn phát hiện (LOD): Tiến hành pha
loãng dung dịch hỗn hợp chuẩn và phân tích
HPLC đến khi tín hiệu của chất định phân
tích trên sắc ký đồ thu được có tỷ lệ S/N
(tín hiệu/nhiễu) = 2H/h đạt khoảng từ 2–3,
trong đó H là chiều cao pic định phân tích,
h là chiều cao tín hiệu nhiễu nền lớn nhất.
Nồng độ xác định được là giới hạn phát hiện
(LOD) của phương pháp ứng với từng chất
định phân tích.
Giới hạn định lượng (LOQ): Giới hạn định
lượng của phương pháp được xác định dựa

trên giới hạn phát hiện. LOQ=3,3 × LOD.
2.2.2. Định lượng các mẫu rau đắng biển
Tiến hành sắc ký riêng biệt các dung
dịch mẫu thử, mỗi mẫu thử lặp lại 3 lần, ghi
nhận sắc ký đồ và ghi lại đáp ứng của chất

cần phân tích. Nồng độ của chất cần phân
tích trong dung dịch thử (C, ppm) = [(S-a)/b]
xH/100. Với S là diện tích pic bacoside; a,b là
các hệ số của phương trình đường chuẩn; H
là độ tinh khiết của chất chuẩn (%).
Hàm lượng chất phân tích trong dược
liệu (%) = [(C×100×100)/(m×1000000)]×[100/
(100-a). Với C: nồng độ bacoside trong dung
dịch mẫu thử, xác định được bằng đường
chuẩn (ppm); m: khối lượng dược liệu (g); a:
độ ẩm dược liệu (%).
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Tập hợp kết quả và loại bỏ giá trị thô theo
test Dixon.

3.Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1.Xây dựng phương pháp định lượng

Chúng tôi tiến hành sắc ký các dung dịch
mẫu thử, mẫu chuẩn và dung môi pha mẫu
theo điều kiện đã mô tả ở trên. So sánh thời
gian lưu của pic bacoside A3 chuẩn. Kết quả
nghiên cứu được trình bày ở hình 1.
Sắc ký đồ của dung môi pha mẫu không

xuất hiện pic bacoside A3 ở trong khoảng
thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu
của pic bacoside A3 trên sắc ký đồ của dung
dịch chuẩn.
Sắc ký đồ của dung dịch thử cho 1 pic có
thời gian lưu khác nhau không có ý nghĩa
thống kê so với pic của chất chuẩn bacoside
A3 trong sắc ký đồ mẫu chuẩn. Trên sắc ký
đồ dung dịch thử không xuất hiện thêm các
pic khác (pic tạp) ảnh hưởng đến pic chuẩn
bacoside A3.
Pic của bacoside A3 trong sắc ký đồ dung
dịch chuẩn và thử tinh khiết. Hệ số tinh
khiết pic bacoside A3 trong sắc ký đồ dung
dịch chuẩn và dung dịch thử xấp xỉ 1,0.
Như vậy, phương pháp đã chọn có tính
đặc hiệu cao với bacoside A3 và có thể dùng
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  89


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

Hình 1. Kết quả khảo sát tính đặc hiệu
A: Mẫu thử; B: bacoside A3 chuẩn, C: dung môi

để phân tích thành phần hợp chất bacoside
A3 trong dược liệu rau đắng biển.
3.1.1. Tính thích hợp của hệ thống
Tiến hành sắc ký lặp lại 6 lần dung dịch
chuẩn có nồng độ 135 µg/ml với điều kiện đã

chọn. Kết quả khảo sát tính thích hợp của hệ
thống được trình bày ở bảng 3.
Kết quả độ lệch chuẩn tương đối về thời
gian lưu và diện tích pic tương ứng là 0,1497
và 0,2015%, đều thấp hơn 2%. Điều đó cho
thấy các điều kiện sắc ký đã lựa chọn và hệ
thống sắc ký HPLC sử dụng là ổn định, phù
hợp cho phép phân tích bacoside trong rau
đắng biển.

3.1.2. Độ tuyến tính
Chúng tôi tiến hành sắc ký theo điều kiện
đã mô tả đối với các dung dịch chuẩn có
nồng độ từ 13,5-270µg/ml, kết quả thu được
thể hiện trong bảng 4.
Bảng 4. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của
bacoside A3
Nồng độ (µg/ml)
13,5
27,0
67,5
135
216
270

Diện tích pic
51351
103830
258925
522013

821108
1034329

Bảng 3. Kết quả khảo sát tính thích hợp của hệ
thống sắc ký
STT
1
2
3
4
5
6
TB
SD
RSD (%)

Thời gian lưu (phút)
20,302
20,323
20,323
20,332
20,354
20,389
20,337
0,03045
0,1497

Diện tích pic
523533
524442

524916
524622
524091
522013
523936,2
1055,594
0,2015

90  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017

Hình 2. Đồ thị biểu diễn đường chuẩn của
bacoside A3


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương
quan tuyến tính giữa diện tích pic và nồng
độ bacoside A3 trong dung dịch theo phương
trình:
y= 3820,8x + 1037,2
với hệ số tương quan r2=0,9999.
3.1.3. Độ thu hồi
Độ thu hồi là đại lượng đặc trưng cho sự
sai số của một phương pháp phân tích. Để
xác định độ thu hồi của phương pháp, chúng
tôi sử dụng phương pháp thêm chuẩn được
trình bày ở mục 2.2. với lượng bacoside A3
đã thêm vào mẫu thử là 218 µg. Chúng tôi
tiến hành phân tích mẫu thêm chuẩn và

mẫu không thêm chuẩn; xác định lượng chất
đã thêm vào dựa trên phương trình đường
chuẩn đã xây dựng. Kết quả thu được trình
bày ở bảng 5.
Kết quả cho thấy khi thêm các lượng
bacoside A3 chuẩn khác nhau, phương pháp
Bảng 5. Kết quả khảo sát độ thu hồi của phương
pháp
STT
1
2
3
Trung bình

Lượng
Lượng bacoside
bacoside A3
A3 thu hồi
thêm vào (µg)
được (µg)
218,0
221,5
218,0
218,7
218,0
221,7
101,20

Thu hồi
(%)

101,60
100,30
101,70

này đều cho độ thu hồi nằm trong khoảng
98-102% và độ lệch chuẩn tương đối <2%. Kết
quả này chứng tỏ phương pháp đã xây dựng
có độ thu hồi tốt, phù hợp để định lượng
bacoside trong dược liệu rau đắng biển.
3.1.4. Độ lặp lại
Chúng tôi tiến hành 6 thí nghiệm riêng
biệt trên cùng một mẫu dược liệu rau đắng
biển. Kết quả thu được được trình bày ở
bảng 6.
Kết quả độ lệch chuẩn tương đối RSD
<2%, vậy phương pháp có độ lặp lại tốt và có
thể ứng dụng trong phân tích bacoside trong
dược liệu rau đắng biển.
3.1.5. Giới hạn phát hiện và giới hạn
định lượng
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định
lượng (LOQ) là những thông số quan trọng
của một phương pháp phân tích, đặc trưng
cho khả năng phát hiện, độ nhạy của một
phương pháp phân tích. Kết quả thu được:
LOD = 2,70 µg/ml
LOQ = 3,3 × LOD = 2,70 × 3,3 = 8,91 (µg/ml)
Kết quả cho thấy phương pháp đã xây
dựng có giới hạn phát hiện LOD = 2,70 µg/
ml và giới hạn định lượng LOQ = 2,70 × 3,3

= 8,91 (µg/ml) tương đối thấp, phù hợp để
xác định hàm lượng bacoside trong dược
liệu rau đắng biển.

Bảng 6. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp
STT
1
2
3
4
5
6
Trung bình
SD
RSD (%)

Khối lượng (g)
2,502
2,510
2,504
2,506
2,509
2,507
2,506
0,0033
0,12

Diện tích pic
1011017
1011106

1011128
1011095
1011126
1012689
1011360
652,259
0,064

Hàm lượng (%)
1,961
1,970
1,992
1,959
1,990
2,001
1,979
0,0177
0,898

Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  91


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

3.2.Định lượng các mẫu dược liệu rau
đắng biển
Kết quả định lượng bacoside trong các
mẫu dược liệu rau đắng biển tính theo khối
lượng dược liệu khô kiệt được trình bày ở
bảng 7.

Chúng tôi đã định lượng tổng bacoside
tính theo bacoside A3 của 18 mẫu dược
liệu rau đắng biển thu hái trong tự nhiên
Bảng 7. Kết quả định lượng bacoside trong dược
liệu rau đắng biển
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36

Kí hiệu
mẫu
RĐB 01
RĐB 02
RĐB 03
RĐB 04
RĐB 05
RĐB 06
RĐB 07
RĐB 08
RĐB 09
RĐB 10
RĐB 11
RĐB 12
RĐB 13
RĐB 14
RĐB 15

RĐB 16
RĐB 17
RĐB 18
RĐB 2-01
RĐB 2-02
RĐB 2-03
RĐB 2-04
RĐB 2-05
RĐB 2-06
RĐB 2-07
RĐB 2-08
RĐB 2-09
RĐB 2-10
RĐB 2-11
RĐB 2-12
RĐB 2-13
RĐB 2-14
RĐB 2-15
RĐB 2-16
RĐB 2-17
RĐB 2-18

Tổng hàm lượng
bacoside (%)
2,70 ± 0,01
2,65 ± 0,01
3,01 ± 0,01
2,77 ± 0,02
1,86 ± 0,01
1,84 ± 0,02

4,24 ± 0,02
3,89 ± 0,02
3,70 ± 0,01
3,89± 0,02
2,23 ± 0,01
1,95 ± 0,02
1,86 ± 0,02
2,45 ± 0,01
2,87 ± 0,02
2,86 ± 0,01
3,54 ± 0,01
1,96 ± 0,02
2,53 ± 0,02
2,49 ± 0,01
3,02 ± 0,01
1,85 ± 0,01
2,09 ± 0,02
2,47 ± 0,02
1,99 ± 0,02
1,93 ± 0,01
1,71 ± 0,01
2,24 ± 0,01
2,14 ± 0,01
2,76 ± 0,02
4,45 ± 0,02
4,09 ± 0,02
2,63 ± 0,01
2,91 ± 0,02
3,61 ± 0,02
2,27 ± 0,01


Địa điểm
lấy mẫu
Thanh Hóa
Nghệ An
Đà Nẵng
Đồng Tháp
Vũng Tàu
Long An
Đồng Tháp
TP. Hồ Chí Minh

Trung tâm nghiên
cứu dược liệu Bắc
Trung Bộ (Thanh
Hóa)

92  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017

tại các địa điểm khác nhau và 18 mẫu rau
đắng biển sau khi nhân giống và trồng tại
Trung tâm Nghiên cứu dược liệu Bắc Trung
Bộ (Thanh Hóa). Kết quả định lượng cho
thấy các mẫu rau đắng biển có hàm lượng
bacoside rất khác nhau theo địa điểm thu
hái. Các mẫu có hàm lượng bacoside dao
động từ 1,71-4,45% tính theo khối lượng
dược liệu khô kiệt. Hai mẫu có hàm lượng
bacoside cao nhất là mẫu RĐB 2-13 (4,45±
0,02%) và mẫu RĐB 2-14 (4,09±0,02%).

Đây là các mẫu rau đắng biển được nhân
giống rồi trồng tại Thanh Hóa. Trong khi
tiêu chuẩn nguyên liệu rau đắng biển được
quy định trong Dược điển Mỹ chỉ là 2,5%
bacoside. Các kết quả này cho thấy nguồn
nguyên liệu rau đắng biển của Việt Nam
có chất lượng tốt thể hiện ở hàm lượng
bacoside cao, nhiều hứa hẹn dùng làm
nguyên liệu phục vụ nhu cầu trong nước
và xuất khẩu.

4.Kết luận

Trong nghiên cứu này chúng tôi đã xây
dựng và thẩm định phương pháp HPLCUV định lượng bacoside tính theo bacoside
A3 trong rau đắng biển. Áp dụng để định
lượng bacoside trong 36 mẫu dược liệu rau
đắng biển (18 mẫu rau đắng biển thu hái tự
nhiên và 18 mẫu rau đắng biển sau khi nhân
giống và trồng tại Thanh Hóa). Kết quả thu
được hàm lượng bacoside nằm trong khoảng
1,71–4,45%, trong đó cao nhất là mẫu RĐB
2-13 (4.45±0,02%). Kết quả cho thấy rau
đắng biển được thu từ nhiều địa phương
khác nhau cũng như được trồng tại Trung
tâm nghiên cứu dược liệu Bắc Trung Bộ
(Thanh Hóa) là nguồn nguyên liệu tốt phục
vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe trong nước và
xuất khẩu.



KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

Tài liệu tham khảo
[1]  Ali Esmail Al-Snafi (2013), The pharmacology
of Bacopa monniera. A review, International
Journal of Pharma Sciences and Research…
[2]  Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt
Nam, tr. 511, NXB Y học, Hà Nội.
[3]  D. Kar Chowdhuri , D. Parmar, P. Kakkar,
R. Shukla, P. K. Seth, R. C. Srimal (2002),
Antistress effects of bacosides of Bacopa
monnieri: Modulation of Hsp70 expression,
superoxide dismutase and cytochrome P450
activity in rat brain, Phytotherapy Research,
16(7): 639-645.
[4]  Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam –
tập II, tr. 902, NXB Trẻ, TP. HCM
[5]  Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Thanh
Duyên, Hồ Việt Anh (2009), “Tác dụng cải

thiện trí nhớ và tác dụng chống stress của
saponin toàn phần từ rau đắng biển”, Tạp chí
Dược liệu, tập 13 (số 3), tr.173-175.
[6]  Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị
Thanh Duyên, Trần Thị Mỹ Tiên (2006),
“Tác dụng của cao mềm chiết cồn từ rau
đắng biển trên khả năng học tập-ghi nhớ
nhận thức”, Nghiên cứu phát triển dược
liệu và đông dược ở Việt Nam, Viện Dược

liệu, tr. 200-206, NXB Khoa học Kỹ thuật,
Hà Nội.
[7]  Nguyễn Trung Nhân, Đặng Hoàng Phú,
Phan Nguyễn Hữu Trọng (2012), “Khảo sát
thành phần hóa học cao chloroform của
cây rau đắng biển (Bacopa monnieri (Linn.)
Wettst), Vietnam Journal of Chemistry, 50
(4A), tr.238-241.

SUMMARY
Validation of quantative hplc method for bacosides
in Bacopa monnieri (L.) Wettst and selection of
clones containing high content of bacoside

Tran Trung Nghia1, Nguyen Van Tai2, Le Hung Tien1, Le Chi Hoan1,
Pham Thi Ly1, Nguyen Van Kien1 Nguyen Thu Trang2, Phan Thi Trang2
1

A

Northern Center for Medicinal Materials Research;
2 National Institute of Medicinal Materials

n HPLC-UV method for quantification of bacosides calculated by bacoside A3 in
Bacopa monnieri (L.) Wettst has been established and validated. The experimental
conditions were carried out using a Vertisep C18 (4.6 x 250 mm, 5 µm) reversed phase
column with UV-detection at 205 nm and flow rate of 1.5 ml/min. The calibration
curve showed good relationship between linear regression with concentration range
from 13.5 to 270 µg/ml (r2=0.9999). The HPLC method improved precision and accuracy. The limits of detection (LOD) and quantification (LOQ) were 2.70 µg/ml and 8.91
µg/ml. The developed method was applied for analysis of bacosides in some Bacopa

monnieri (L.) Wettst samples, results showed the bacosides contents ranged from 1.71
to 4.45%. RĐB2-13 was the sample containing highest bacoside (4.45 ± 0.02%).
Keywords: Bacopa monnieri (L.) Wettst, quantification of bacosides, HPLC
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  93



×