Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phát triển bền vững tỉnh thái nguyên (tt 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.43 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THU HẰNG

THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI NHẰM
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 9.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – năm 2020


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI, VIỆN
HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Dương Đình Giám
2. TS. Lê Xuân Sang

Phản biện 1: GS.TS. Hồ Đình Bảo
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Anh Tài

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện họp tại
vào hồi………..….giờ…………phút,


ngày………tháng……….năm………………..

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, công tác thu hút đầu tư FDI trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã có những bước tiến đáng khích lệ, đưa
tỉnh Thái Nguyên trở thành điểm sáng về thu hút đầu tư trong cả
nước. Nếu như năm 2011, chỉ có có 5 doanh nghiệp FDI thì đến hết
năm 2017, đã có 131 dự án FDI được thu hút tại Thái Nguyên. Năm
2014, cùng với việc cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án Tổ hợp
công nghệ cao Samsung, Thái Nguyên đã vươn lên trở thành tỉnh dẫn
đầu thu hút vốn FDI vào Việt Nam với 3,27 tỷ USD.
Do có bước nhảy vọt thu hút đầu tư FDI, tỉnh Thái Nguyên đã đạt
được nhiều kết quả quan trọng và nổi bật: tốc độ tăng trưởng kinh tế
các năm gần đây đều cao hơn mức tăng trưởng trung bình của cả
nước, tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động tỉnh Thái Nguyên và
một số tỉnh lân cận. Thái Nguyên trở thành một trong số ít các tỉnh
miền núi phía Bắc có giá trị xuất khẩu đạt tới con số hàng tỷ USD.
Đặc biệt, các dự án FDI đã góp phần đưa Thái Nguyên từ một tỉnh có
giá trị sản xuất công nghiệp chủ yếu trông chờ vào công nghiệp
luyện kim, khai khoáng, dịch chuyển sang công nghiệp công nghệ
cao, công nghiệp phụ trợ.
Như “mặt trái của tấm huân chương”, dòng vốn đầu tư FDI
có thể gây ra những hệ quả ô nhiễm môi trường nặng nề, sử dụng
lãng phí tài nguyên và gây ra những hệ quả nhiều đời cho người
nông dân mất ruộng, mất sinh kế truyền thống. FDI cũng có thể biến
Việt Nam thành bãi thải công nghệ và máy móc lạc hậu, gánh chịu

tổn thất tài chính to lớn để khắc phục và thay thế, kéo dài tình trạng
lạc hậu và kém hiệu quả của nền kinh tế. Trong những năm vừa qua,
vụ việc Công ty Vedan Việt Nam xả thải gây ô nhiễm trên sông Thị
1


Vải (Đồng Nai) năm 2006 và Thảm họa môi trường Formosa Hà
Tĩnh trong năm 2016 đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về việc quá
chú trọng vào việc thu hút các dự án FDI mà thiếu các cơ chế đánh
giá tác động tổng thể của các dự án này.
Mặc dù không thể phủ nhận được các tác động tích cực của
FDI đối với sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian gần đây, vẫn còn những quan ngại về khả năng có trở
thành một cú hích cho sự phát triển bền vững và lâu dài của địa
phương hay không, khi chi phí lao động rẻ vẫn là lý do chính cho
quyết định đầu tư của các doanh nghiệp FDI tại Thái Nguyên. Ngành
công nghiệp hỗ trợ gần như chưa được hình thành và hầu hết mới chỉ
gia công tại tỉnh Thái Nguyên đã làm hạn chế tác động lan tỏa của
FDI tới các doanh nghiệp địa phương. Trong khi đó, các doanh
nghiệp FDI thường sử dụng lao động phổ thông, không qua đào tạo
nghề, vì thế có thể làm ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng nguồn nhân
lực của địa phương. Ngoài ra, FDI chủ yếu đầu tư vào ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo mà thiếu vắng trong các ngành nông nghiệp,
tài chính, du lịch cùng với địa bàn hoạt động chỉ hầu hết tập trung ở
một số khu công nghiệp tại Phổ Yên, Sông Công, Phú Bình, nên có
thể làm cho nền kinh tế địa phương phát triển thiếu cân đối về cả cơ
cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ.
Biến đổi khí hậu và các tác động của nó ở quy mô toàn cầu đang làm
trầm trọng thêm những hệ lụy tiêu cực do hoạt động đầu tư của con
người mang lại trong phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, địa

phương, trong đó có tỉnh Thái Nguyên.
Như vậy, sự tồn tại những mối đe dọa của FDI đối với phát
triển bền vững của tỉnh Thái Nguyên dẫn đến yêu cầu cần phải đánh
giá tác động của FDI đối với các nội dung của phát triển bền vững
2


trong thời gian vừa qua. Trong thời gian tới, việc thu hút cần phải đi
vào thực chất hơn, cả về số lượng và chất lượng, theo cả chiều rộng
và chiều sâu, đảm bảo phát triển bền vững, khuyến khích đổi mới,
sáng tạo và liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp FDI với doanh
nghiệp trong nước. Chính vì vậy, hoạt động thu hút FDI của tỉnh
Thái Nguyên phải được rà soát nhằm phát huy những tác động tích
cực và hạn chế những tác động tiêu cực của FDI đối với phát triển
bền vững của tỉnh Thái Nguyên.
Xuất phát từ những lý do đó, đề tài “Thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài nhằm phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên”
được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu trong luận án này.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án được thực hiện với mục tiêu tổng quát là đánh giá hoạt
động thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững (PTBV) của tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn 2000-2017 để từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn
thiện hoạt động này cho tới năm 2025.
Từ đó, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể được xây dựng:
1. Đánh giá thực trạng thu hút FDI theo hướng PTBV tỉnh
Thái Nguyên trong giai đoạn 2000-2017.
2. Rà soát các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI
theo hướng PTBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đề xuất những GP nhằm hoàn thiện hoạt động thu hút FDI

theo hướng PTBV tại tỉnh Thái Nguyên cho tới năm 2025.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án sẽ giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Thu hút FDI có mối quan hệ như thế nào tới PTBV?
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thu hút FDI theo hướng PTBV?
3


2. Thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian qua như thế nào? Đã đáp ứng được mục tiêu PTBV chưa?
3. Tỉnh Thái Nguyên cần có những giải pháp gì nhằm tăng
cường thu hút FDI gắn với mục tiêu phát triển bền vững?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động thu hút FDI
theo hướng PTBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Hoạt động thu hút FDI theo hướng
PTBV.
- Phạm vi về không gian: Các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Các dự án được triển khai trong giai
đoạn 2000-2017 và các giải pháp được đề xuất cho đến năm 2025.
Khoảng thời gian này được lựa chọn vì trước đó, tỉnh tỉnh Thái
Nguyên hầu như chưa thu hút được các dự án đầu tư nước ngoài có
quy mô đáng kể, vì vậy việc phân tích không có nhiều ý nghĩa.
4. Phƣơng pháp thu thập thông tin và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Luận án sử dụng 2 hệ thống số liệu, gồm:
- Các số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các cơ quan quản lý

nhà nước, như Cục Thống kê, Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Thái
Nguyên và các báo cáo đánh giá có liên quan. Đặc biệt, Luận án
quan tâm đến các thông tin có liên quan đến việc thu hút và hoạt
động của một doanh nghiệp FDI có quy mô rất lớn tại Thái Nguyên
là Công ty Sam Sung.
- Các số liệu sơ cấp:
4


Bên cạnh số liệu thứ cấp, tác giả tiến hành thu thập số liệu sơ
cấp bằng cách tiến hành hai khảo sát khác nhau:
+ Khảo sát ý kiến của người dân sinh sống tại 6 khu công
nghiệp của tỉnh Thái Nguyên. Tác giả lựa chọn 10 người dân cho
mỗi khu công nghiệp và trực tiếp tiến hành khảo sát. Bảng hỏi gồm
21 câu hỏi trả lời đồng ý hoặc không đồng ý để đánh giá tác động
của các doanh nghiệp FDI tới đời sống của người dân trên các khía
cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Trong số 10 người dân được
khảo sát, tác giả chủ yếu lựa chọn tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố hoặc
trưởng thôn và phó trưởng thôn vì những đối tượng này có thể có
nhiều nguồn thông tin để đánh giá tin cậy hơn. Họ cũng là những
người có trách nhiệm nhất định với cộng đồng dân cư. Bảng câu hỏi
phỏng vấn được thể hiện trên phụ lục 05.
+ Khảo sát đối với các cán bộ liên quan đến hoạt động thu
hút FDI trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Để tiến hành phân tích định
lượng tác động của các nhân tố đến thu hút FDI cho phát triển bền
vững, tác giả tiến hành thu thập phiếu điều tra đối với 140 người, chủ
yếu liên quan đến cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tác
giả lựa chọn 07 cơ quan quản lý trên địa bàn tỉnh là Sở Kế hoạch đầu
tư, Sở Công thương, Sở Lao động và TBXH, Chi cục Bảo vệ môi
trường, Trung tâm Khuyến công và phát triển công nghiệp, Trung

tâm Xúc tiến thương mại và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Thái Nguyên để tiến hành khảo sát. Trong mỗi cơ quan này, trung
bình có bộ phận trực tiếp tham gia vào hoạt động thu hút và quản lý
các dự án FDI với tổng số khoảng 15 chuyên viên. Tác giả lựa chọn
thêm 05 cán bộ quản lý gồm 01 cán bộ cấp lãnh đạo Sở, Trung tâm,
Chi cục và 04 cán bộ cấp trưởng phó bộ phận (01 trưởng phòng và

5


01 phó phòng) vào mẫu khảo sát. Các câu hỏi khảo sát được thể hiện
trong phụ lục 06.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương
pháp định tính và định lượng:
Các phƣơng pháp nghiên cứu định tính:
- Ph ơn pháp ph n t ch t n h p: Phân tích là nghiên cứu
các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách tách chúng thành từng bộ
phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng, sau đó sử dụng phương pháp
tổng hợp. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã
được phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc
về đối tượng nghiên cứu.
Các phương pháp này được sử dụng chủ yếu để phân tích,
đánh giá, nhận xét thực trạng của đối tượng nghiên cứu trong quá
trình phát triển và trong Luận án, chúng được sử dụng nhiều nhất
trong nghiên cứu các chương 1, 2 và 3.
- Ph ơn pháp ph n t ch thống kê (thống kê mô tả và
thống kê suy luận): Là phương pháp được sử dụng trong thu
thập, xử lý số liệu thống kê kinh tế và qua đó khái quát, tổng hợp
để mô tả bằng con số thống kê các đặc trưng khác nhau của đối

tượng nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở nội
dung nghiên cứu của chương 3.
- Ph ơn pháp chu n i : Được thực hiện bằng hình thức
trao đổi trực tiếp với một số nhà khoa học, nhà quản lý và đại diện
các doanh nghiệp… về các nội dung liên quan đến đề tài Luận án,
nhằm tiếp nhận quan điểm và các ý kiến tuy có tính cá nhân, nhưng
là những gợi mở quan trọng trong việc đánh giá, nhận định và đề

6


xuất giải pháp. Phương pháp này được sử dụng nhiều cho nghiên cứu
tại các chương 2, 3 và 4.
Phƣơng pháp định lƣợng
Nhằm mục đích đánh giá thực trạng thu hút FDI theo hướng
phát triển bền vững tại tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2000 –
2017, tác giả tiến hành phân tích định lượng với việc tiến hành cuộc
khảo sát nhằm thu thập ý kiến với các đối tượng có quan tâm về thực
trạng các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI theo hướng phát triển
bền vững tại tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, tác giả lượng hóa mối quan hệ
giữa biến phụ thuộc (đánh giá thực trạng thu hút FDI theo hướng
PTBV tại tỉnh Thái Nguyên) với 3 biến độc lập
về nhà nước trung ương),

T1 (nhân tố thuộc

T2 (nhân tố thuộc về địa phương) và

YT3 (nhân tố thuộc về doanh nghiệp FDI).
Trước khi thực hiện các bước phân tích như trên, phân tích

nhân tố sẽ được thực hiện để bảo đảm ý nghĩa thống kê của các câu
hỏi khảo sát.
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Thứ nhất, Luận án luận giải được các nhân tố ảnh hưởng đến
thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững; trong đó làm rõ nhóm
các nhân tố thuộc về nhà nước trung ương, nhóm các nhân tố thuộc
về nhà nước địa phương và nhóm các nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
Thứ hai, Luận án đã tổng hợp và đề xuất được bộ tiêu chí
đánh giá tác động của FDI đến sự phát triển bền vững của một vùng
lãnh thổ (quốc gia/địa phương) về cả 3 trụ cột: kinh tế, xã hội và môi
trường.
Thứ ba, trên cơ sở đánh giá rõ thực trạng thu hút FDI tại tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian qua, Luận án đề xuất được các giải pháp

7


nhằm tăng cường thu hút FDI gắn với mục tiêu phát triển bền vững
cho giai đoạn tiếp theo, đến năm 2025.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiên của Luận án
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Trên cơ sở hệ thống hóa các nội dung liên quan, Luận án đã
xây dựng dựng được một khung lý luận khá hoàn chỉnh phục vụ cho
việc nghiên cứu và đánh giá tác động của thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài đến sự phát triển bền vững trên cả ba khía cạnh kinh tế,
xã hội và môi trường của một vùng lãnh thổ (địa phương).
Đặc biệt, bộ tiêu chí dùng để đánh giá các tác động của FDI
đến phát triển bền vững của một địa phương được xây dựng một
cách toàn diện bao gồm cả 3 trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường.
Bộ tiêu chí này có thể được dùng để đánh giá cho không chỉ một địa

phương cụ thể, mà có thể được áp dụng cho một vùng lãnh thổ (bất
cứ địa phương nào); thậm chí một quốc gia.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Trong bối cảnh vấn đề thu hút FDI để phát triển kinh tế mà
không gây tổn hại đến môi trường cũng như dẫn đến các hệ lụy về
mặt xã hội trở nên cấp bách, kết quả nghiên cứu của Luận án càng
trở nên có ý nghĩa thực tiễn, thể hiện ở những nội dung sau:
- Cung cấp những đánh giá toàn diện và đầy đủ về tác động
của FDI đối với phát triển bền vững của tỉnh Thái Nguyên trong gần
20 năm vừa qua.
- Kết quả phân tích, đánh giá về nội dung thu hút FDI theo
hướng PTBV của tỉnh Thái Nguyên sẽ giúp tỉnh Thái Nguyên nhận
biết được điểm mạnh, điểm yếu trong chính sách thu hút FDI đã
được thực hiện và có những điều chỉnh thích hợp, hướng tới giai
đoạn tiếp theo (đến năm 2025).
8


- Bằng việc sử dụng đồng thời các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp
do tác giả tự thu thập, Luận án đã đưa ra được các giải pháp cải thiện
hoạt động thu hút FDI theo hướng PTBV tại tỉnh Thái Nguyên cho
giai đoạn tới.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, Luận án bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài và phát triển bền vững.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững.
Chương 3: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

theo hướng phát triển bền vững tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000
- 2017.
Chương 4: Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài theo hướng phát triển bền vững tại tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2025.

9


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THU HÚT ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc
1.1.1. Nghiên cứu về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế, xã hội
và môi trường
1.1.2. Nghiên cứu tác động của FDI tới phát triển bền vững
1.1.3. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa
FDI và phát triển bền vững
1.2. Nghiên cứu trong nƣớc
1.2.1. Nghiên cứu về FDI gắn với PTBV quốc gia
1.2.2. Nghiên cứu về FDI gắn với PTBV địa phương
1.2.3. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
1.3. Khoảng trống nghiên cứu

10


CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THU HÚT FDI THEO
HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1. Một số khái niệm liên quan đến thu hút FDI hƣớng tới
PTBV

2.1.1. Khái niệm FDI
Trong luận án này, FDI được hiểu là một khoản đầu t l u
dài gắn liền với l i ích và quyền kiểm soát của công ty mẹ ở n ớc
n oài đối với công ty ở n ớc nhận đầu t .
2.1.2. Khái niệm và nội hàm của PTBV
Từ sự phát triển trong nhận thức về PTBV, khái niệm PTBV
trong luận án này được hiểu là: “Phát triển bền vững là phát triển
đáp ứn đ

c nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm t n hại đến

khả năn đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ t ơn l i tr n cơ sở kết
h p chặt chẽ, hài hòa giữ tăn tr ởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã
hội và bảo vệ môi tr ờn ”. Đây được coi là khái niệm mang tính
tổng quát, nêu bật được những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất
11


của PTBV, phù hợp với điều kiện và tình hình ở Việt Nam.
2.1.3. Khái quát về thu hút FDI hướng tới PTBV
Thu hút FDI theo hướng PTBV được hiểu là t n thể các
ch nh sách cơ chế đ

c thiết lập và thực hiện nhằm đạt đ

c các

mục ti u s u:
(i) Thu hút đ
sản xuất


c các dự án FDI óp phần làm tăn năn lực

iảm đói n hèo cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi

tr ờn .
(ii) Tạo r sự hài hò với các mục ti u phát triển củ đị
ph ơn tron sự phát triển t n thể củ một quốc i .
(iii) N n c o trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh do nh củ
các nhà đầu t .
(iv) Bảo đảm hoạt độn thu hút FDI đ

c thực hiện một

cách hiệu quả.
2.1.4. Nội dung của thu hút FDI hướng tới PTBV
Thu hút FDI hướng tới PTBV bao gồm các nội dung sau:
- Chính sách về thu hút FDI theo hướng PTBV
- Công tác xúc tiến đầu tư hướng tới PTBV của ĐP
- Các ưu đãi đầu tư theo hướng PTBV
- Chính sách liên quan đến BV xã hội và bảo vệ MT
2.2. Một số lý thuyết liên quan đến FDI và PTBV
- Lý thuyết về lợi thế so sánh
- Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
- Lý thuyết về tác tác động tràn
2.3. Mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững
2.3.1. Tác động đến phát triển bền vững về kinh tế
2.3.2. Tác động đến phát triển bền vững về xã hội
2.3.3. Tác động đến phát triển bền vững về môi trường
12



2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI hƣớng tới PTBV
2.4.1. Các nhân tố thuộc về Nhà nước trung ương
2.4.2. Các nhân tố thuộc về địa phương
2.4.3. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp FDI
2.5. Kinh nghiệm thu hút FDI theo hƣớng phát triển bền vững và
bài học cho tỉnh Thái Nguyên
2.6. Khung phân tích của luận án

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2000-2017
3.1. Chính sách thu hút FDI hƣớng tới phát triển bền vững của tỉnh
Thái Nguyên
3.1.1. Các định hướng lớn thu hút FDI hướng tới PTBV
3.1.2. Chính sách tạo dựng môi trường thu hút FDI hướng tới
PTBV của tỉnh Thái Nguyên
3.1.3. Công tác thực hiện Cải cách hành chính để thu hút FDI
hướng tới PTBV
3.1.4. Chính sách về đào tạo, phát triển nguồn lao động đáp ứng
yêu cầu thu hút FDI hướng tới PTBV
3.1.5. Chính sách khuyến khích và xúc tiến đầu tư
3.1.6. Chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường
3.2. Kết quả thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 –
2017
3.2.1. Kết quả thu hút FDI theo quy mô
13



Bảng 3.1 thống kê kết quả thu hút FDI từ 2000 đến 2017 mặt
giá trị. Bảng này cho thấy sự lớn mạnh vượt bậc của FDI trong giai
đoạn này, nếu năm 2000, số vốn FDI đăng ký chỉ là 4 tỷ đồng và
không được thực hiện trong năm này, thì năm 2017, tổng số vốn FDI
đăng ký là hơn 16,31 triệu USD. Sự xuất hiện của tập đoàn Samsung
cuối năm 2013 đã kéo theo sự có mặt của nhiều nhà đầu tư Hàn Quốc
đến với tỉnh Thái Nguyên, dẫn đến số dự án và số vốn đầu tư đăng
ký của các dự án FDI trên địa bàn tăng ấn tượng. Năm 2016 và 7
tháng đầu năm 2017, tỉnh Thái Nguyên đã cấp Giấy chứng nhận đầu
tư cho 35 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới là 138,37 triệu
USD.
Bảng 3.1: Kết quả thu hút FDI giai đoạn 2000-2017
Năm
Tổng số

Số dự án

Vốn ĐK

Vốn TH

(triệu USD)

(triệu USD)

7.294,15

7.094,97

158


2000

1

0,2

-

2001

2

3,4

0,33

2002

2

3,11

0,8

2003

2

4,6


4,16

2004

4

148,1

4,12

2005

1

6,2

10,58

2006

5

3,28

17,59

2007

6


117,45

34,41

2008

2

3,86

40,28

2009

2

15,5

7,98

2010

3

2,9

20,28

2011


1

2,69

18,30

2012

5

20,65

8,52

14


2013

22

3.386,75

456,61

2014

23


3.163,18

1.913,58

2015

25

200,45

3.238,15

2016

25

131,85

764,60

2017

14

16,31

484,80

N uồn: Ni n iám thốn k


i i đoạn 2000-2017

3.2.2. Kết quả thu hút FDI theo ngành kinh tế
3.2.3. Kết quả thu hút FDI theo quốc gia đầu tư
Trong giai đoạn 2000-2017, nguồn vốn đầu tư FDI chủ yếu đến từ
Hàn Quốc, với tổng số vốn lên tới gần 7 tỷ USD. Theo thống kê trên
biểu đồ 3.3, quốc gia đứng thứ 2 sau Hàn Quốc về lượng vốn FDI
đăng ký tại Thái Nguyên là Nhật Bản với tổng số vốn gần 100 triệu
USD. Các quốc gia còn lại, như Đức, Trung Quốc, Malaysia có
lượng vốn đầu tư không đáng kể.
3.3. Tác động của FDI tới phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên
trong giai đoạn 2000-2017
3.3.1. Tác động về kinh tế của FDI
3.3.1.1. Tác độn t ch cực về kinh tế củ FDI
a. Đóng góp của FDI đến tốc độ tăng trưởng GDP, phát triển kinh tế
và giá trị sản xuất của tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trƣởng KT của tỉnh Thái Nguyên (%)
Tổng số

Nông, lâm

Công nghiệp

nghiệp và

và xây dựng

Dịch vụ

TS

2000-2003

0,08

0,03

0,29

0,05

2004-2007

0,19

0,12

0,24

0,21

2007-2009

0,22

0,18

0,24

0,25


15


2010-2012

8,07

5,15

8,95

8,81

2013-2015

22,97

7,12

45,03

8,97

2016-2017

14,55

4,18

20,53


7,81

N uồn: Ni n iám thốn k

i i đoạn 2000 – 2017

b. Tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
c. Đóng góp của khu vực FDI vào thu ngân sách Nhà nƣớc
Bảng 3. cho biết tỷ lệ nộp NS so với DT của doanh nghiệp
FDI tại tỉnh Thái Nguyên trong sự so sánh với cả nước, miền và một
số tỉnh lân cận, dựa trên báo cáo của Tổng cục Thống kê về thực
trạng các doanh nghiệp FDI trong giai đoạn 2005-2016. Có thể thấy
rằng, tỷ lệ nộp NS so với doanh thu của các DN FDI tại Thái Nguyên
đều thấp hơn khá nhiều so với tỷ lệ trung bình của cả nước và các
tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Tương tự, tỷ lệ này của các tỉnh lân
cận như Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang cũng đều cao hơn
Thái Nguyên trong các năm 2005, 2010, 2014, 2015, 2016.
Bảng 3.3: Tỷ lệ nộp Ngân sách so với doanh thu (%)
2016

2015

2014

2010

2005

5,1


5,3

5,2

6,9

12,5

0,9

1,1

0,9

3,5

3,8

Hà Nội

7,2

7,3

6,4

6,2

9,2


Vĩnh Phúc

18,5

18,0

18,3

7,6

27,4

Bắc Ninh

1,3

1,1

1,4

3,6

6,5

Bắc Giang

1,5

2,1


1,8

3,0

1,6

Thái Nguyên

0,6

0,8

0,2

2,1

2,6

Cả nước
Trung du miền
núi phía Bắc

N uồn: Báo cáo về thực trạn các DN FDI i i đoạn 2005-2016
d. Đóng góp của khu vực FDI vào giá trị xuất khẩu
16


e. Tác động lan tỏa của FDI tới các doanh nghiệp địa phƣơng
3.3.1.2. Tác động tiêu cực về kinh tế của FDI

a. Đóng góp của FDI còn quá nhỏ so với quy mô, lợi nhuận và giá
trị sản xuất đƣợc tạo ra
b. Về tác động lan tỏa của FDI
3.3.1.3. ết quả khảo sát n

ời d n về tác độn củ FDI tới PTB

về kinh tế
Đối với tác động bền vững về kinh tế, hầu hết người dân đều
cho rằng, FDI có tác động tích cực tới kinh tế địa phương trên các
khía cạnh giảm tỷ lệ hộ nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống,
khuyến khích đầu tư. Tuy nhiên, người dân cũng hoài nghi về tác
động tích cực lâu dài của FDI tới kinh tế địa phương do thời gian
hoạt động của FDI chưa đủ lớn để có thể khẳng định được nhận định
này.
3.3.2. Tác động của FDI tới khía cạnh xã hội của tỉnh Thái
Nguyên
3.3.2.1. Tác độn t ch cực về xã hội
a. Tác động đến tạo việc làm cho ngƣời lao động
Bảng 3.4 cho thấy số lượng người lao động từ 15 tuổi đang
làm việc cho các DN FDI đã tăng lên nhanh chóng qua các giai đoạn.
Bảng 3.4. Số lao động bình quân một doanh nghiệp FDI (ngƣời)
2016

2015

2014

2010


2005

Cả nước

297,7

316,0

312,2

297,5

330,2

Hà Nội

111,7

114,6

122,3

143,1

145,9

Vĩnh Phúc

523,7


526,5

551,8

507,5

468,6

Bắc Ninh

322,5

335,2

380,5

336,1

339,6

608,2

658,5

574,8

433,5

230,3


Trung du miền
núi phía Bắc

17


Bắc Giang
Thái Nguyên

517,9

518,0

519,5

621,7

299,8

1.226,4

1.747,7

1.472,4

426,6

123,1

N uồn: Báo cáo về thực trạn các DN FDI củ T n cục thốn k

b. Tác động của FDI đến thu nhập ngƣời lao động
Bảng 3.5: Thu nhập của ngƣời lao động (tỷ đồng)
Tổng

Nhà nƣớc

Ngoài NN

FDI

2000-2003

1.009,81

564,56

435,22

10,03

2004-2006

1.074,07

513,24

544,02

16,81


2007-2009

1.326,02

651,53

650,01

24,48

2010-2012

2.230,46

934,57

1.238,89

57

2013-2015

4.120,25

1.366,07

2.529,97

224,21


2016-2017

16.208,44

1.590,38

4.609,88

10.008,14

N uồn: Ni n iám thốn k

i i đoạn 2000 – 2017

c. Đóng góp vào phúc lợi xã hội và các hoạt động thiện nguyện
3.3.2.2. Tác động tiêu cực về xã hội
a. Về chênh lệch thu nhập
Chênh lệch thu nhập giữa nhóm thấp nhất và cao nhất có
tăng lên theo thời gian nhưng tốc độ không cao. Tuy nhiên, sự gia
tăng đáng kể về chênh lệch thu nhập giữa nhóm lao động ở thành thị
và nông thôn khi chênh lệch này đã tăng lên gần 4% từ giai đoạn
trước năm 2008 đến giai đoạn 2016-2017. Chênh lệch giữa tiền công
và thu nhập khác (nông, lâm, thủy sản) cũng từ mức âm trước năm
2005 lên tới gần 800.000 VND trong giai đoạn 2016-2017.
b. Tác động đến tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
c. Tác động FDI đến các vấn đề xã hội

18



3.3.2.3. Kết quả khảo sát n

ời d n về tác động của FDI tới PTBV

về xã hội
3.3.3. Tác động của FDI đến môi trường tỉnh Thái Nguyên
3.3.3.1. Tác động tích cực củ FDI đến môi tr ờng
3.3.3.2. Tác động tiêu cực củ FDI đến môi tr ờng
Về môi trường sống, người dân và chính quyền địa phương
có một số ý kiến nghi vấn về ảnh hưởng của các doanh nghiệp FDI,
đặc biệt là nhà máy Samsung, đến không khí, nguồn nước và sức
khỏe của người dân và công nhân. Người dân sống gần nhà máy cho
rằng, loại khí metal xả ra môi trường có ảnh hưởng đến đường hô
hấp và làm suy giảm sức khỏe, đặc biệt là người già. Người dân cũng
bày tỏ quan ngại về việc Công ty Samsung lấy hết nước ngầm hoặc
nghi nước thải có ảnh hưởng xấu đến môi trường.
3.3.3.3. Kết quả khảo sát n

ời d n về tác động của FDI tới PTBV

về môi tr ờng
Bảng 3.15 cho biết tác động tiêu cực của FDI đối với sự
PTBV về môi trường chủ yếu chỉ liên quan đến tiếng ồn và khói bụi
do hoạt động của FDI. Tuy nhiên, ở một số nơi có hiện tượng xói
mòn đất do việc sử dụng hệ thống nước ngầm của DN FDI. Tác động
tích cực của FDI phải kể đến là sự cải thiện của nước sinh hoạt tại
địa phương do hệ thống nước máy được lắp đặt thay vì sử dụng nước
ngầm như trước kia.
3.4. Các nhân tố tác động đến thu hút FDI theo hƣớng PTBV
3.4.1. Các nhân tố thuộc về nhà nước trung ương

3.4.1.1. Hệ thống chính trị luật pháp về phát triển bền vững
3.4.1.2. Chính sách khuyến khích thu hút đầu t n ớc ngoài cho
PTBV
19


3.4.2. Các nhân tố thuộc về địa phương
3.4.2.1. Tiềm năn để thu hút FDI theo h ớng PTBV
3.4.2.2. Sự phát triển của các doanh nghiệp hỗ tr tại đị ph ơn
3.4.2.3. Khả năn

iải phóng mặt bằng

3.4.3. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp FDI
3.4.3.1. Nhận thức của doanh nghiệp FDI về PTBV
3.4.3.2. Trình độ khoa học công nghệ và khả năn thúc đẩy PTBV
của ngành nghề mà doanh nghiệp FDI đ n hoạt động
3.4.4. Kết quả phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến
thu hút FDI theo hướng PTBV tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2000-2017
3.5. Đánh giá về thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên
hƣớng tới PTBV giai đoạn 2000 - 2017
3.5.1. Đánh giá về tác động của FDI tới PTBV của tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2000-2017
3.5.2. Nguyên nhân của các hạn chế trong HĐ thu hút FDI theo
hướng PTBV của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2017
3.5.2.1. Nguyên nhân thuộc về nhà n ớc trun

ơn


- Hạn chế về thể chế và môi trường đầu tư, kinh doanh
- Khung PL liên quan đến thu hút FDI chưa hoàn thiện
- Hạn chế trong hoạt động liên doanh, liên kết, chuyển giao
công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước và DN
- Hạn chế về nguồn nhân lực chất lượng cao để định vị lại lợi
thế cạnh tranh của Việt Nam trong thu hút FDI
- Hạ tầng chất lượng cao còn hạn chế

20


3.5.2.2. Nguyên nhân về chính sách thu hút FDI và các nhân tố thuộc
về đị ph ơn
3.5.2.3. Nguyên nhân thuộc về các doanh nghiệp FDI

CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2025

4.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế ảnh hƣởng đến thu hút đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hƣớng tới phát triển bền vững
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
4.1.2. Bối cảnh trong nước
4.2. Định hƣớng thu hút FDI hƣớng tới PTBV tại tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
4.3. Giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI theo hƣớng PTBV tại tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
4.3.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quản lý nhà nước địa phương
a) Giải pháp về chính sách thu hút FDI theo hướng PTBV
b) Giải pháp về công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội

c) Giải pháp về công tác cải cách hành chính
d) Giải pháp tạo tiềm năng để thu hút FDI theo hướng PTBV
e) Giải pháp về cải thiện khả năng giải phóng mặt bằng
f) Giải pháp về chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường
g) Giải pháp về chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương
4.3.2. Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp FDI
a) Nâng cao nhận thức về PTBV của các doanh nghiệp FDI
21


b) Chủ động đầu tư các hệ thống xử lý chất thải phù hợp với yêu cầu
của ĐP
c) Từng bước chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý
d) Bảo đảm đời sống cho người lao động và tham gia tích cực vào
các hoạt động xã hội tại địa phương
KẾT LUẬN
Luận án được thực hiện với mục tiêu tổng quát là đánh giá
hoạt động thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững (PTBV) của
tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2000-2017 để từ đó, đề xuất các
giải pháp hoàn thiện cho tới năm 2025. Từ cơ sở lý thuyết về thu hút
FDI theo hướng PTBV và tổng quan các công trình nghiên cứu có
liên quan trong và ngoài nước, tác giả tiến hành đánh giá thực trạng
của hoạt động này trên cơ sở phân tích các báo cáo, tài liệu thu thập
từ UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục Bảo vệ
môi trường,… và các kết quả khảo sát người dân và cán bộ làm công
tác thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên.
Từ kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, các phát
hiện của đề tài như sau:
- Thứ nhất, tác động của FDI tới PTBV của Thái Nguyên
còn có một số hạn chế, thể hiện ở (i) Trình độ người lao động chưa

được cải thiện, (ii) Đóng góp cho ngân sách và phát triển doanh
nghiệp phụ trợ còn hạn chế, và (iii) Các vấn đề về điều kiện làm việc
và tệ nạn xã hội còn tồn tại.
- Thứ hai, về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI cho
PTBV tại tỉnh Thái Nguyên, các hạn chế còn tồn tại ở 3 nhóm nhân
tố.
+ Đối với nhóm nhân tố thuộc về nhà nước trung ương, chưa
22


có cơ chế nào đảm bảo việc thực hiện chiến lược thu hút FDI thế hệ
mới ở cấp địa phương.
+ Đối với các nhân tố thuộc về địa phương, chưa có văn bản
nào thể hiện rõ quan điểm, định hướng cũng như chiến lược thu hút
FDI theo hướng PTBV được ban hành tại tỉnh Thái Nguyên; người
dân quan tâm đến học tập, đào tạo nghề còn ít, chủ yếu làm thuê,
không có sự ổn định; các cơ sở sản xuất CNHT đa phần là quy mô
nhỏ, số cơ sở có quy mô khá ít,…
+ Đối với các nhân tố thuộc về doanh nghiệp FDI, các doanh
nghiệp FDI chưa sẵn sàng chuyển giao công nghệ cho Việt Nam; chủ
yếu sử dụng các ưu đãi về đất đai, vị trí, nhân công lao động giá rẻ để
phát triển.
Từ các phát hiện của đề tài, Luận án cũng đề ra các kiến
nghị, giải pháp để hoàn thiện hoạt động thu hút FDI trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên theo hướng PTBV trên cơ sở định hướng cũng như bối
cảnh thu hút FDI thế hệ mới. Các giải pháp liên quan đến các cơ
quản lý trung ương gắn với hoàn thiện thể chế, môi trường đầu tư, và
các điều kiện về hạ tầng, nhân lực giúp định hướng hoạt động thu hút
FDI theo hướng PTBV. Các giải pháp đối với các cơ quan quản lý tại
tỉnh Thái Nguyên liên quan đến các nội dung về chính sách thu hút

FDI theo hướng PTBV, chính sách quy hoạch KT-XH, công tác cải
cách hành chính, đào tạo nguồn nhân lực… Trong khi đó, các giải
pháp gắn với các DN FDI chủ yếu bao gồm các giải pháp khuyến
khích nhận thức của các DN FDI về PTBV, từ đó tăng cường trách
nhiệm của các DN FDI đối các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.

23


×