GIÁO ÁN VĂN HỌC 10
(BAN CƠ BẢN)
NGƯỜI SOẠN: LÊ TRỌNG THUẬN
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐĂK LĂK
TRƯỜNG THPT Y JÚT
HỨNG TRỞ VỀ
( Quy Hứng )
- Nguyễn Trung Ngạn -
TIẾT 43 : BÀI ĐỌC THÊM
VẬN NƯỚC
( Quốc Tộ)
- Đỗ Pháp Thuận –
CÁO BỆNH BẢO MỌI NGƯỜI
( Cáo Tật Thị Chúng)
- Mãn Giác –
- Giáo viên tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp
các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp
trao đôi, thảo luận, trả lời theo hệ thống câu hỏi
SGK.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
- Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích thơ Đường.
- Hướng dẫn học sinh tự đọc hiểu ba bài thơ
chữ Hán.
- Cảm nhận quan niệm sống của các vị đại sư.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN.
SGK, SGV, Thiết kế bài giảng.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH.
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng bản phiên âm chữ Hán và bản dịch
thơ bài “ĐỘC TIỂU THANH KÍ “ Của Nguyễn Du.
- Nêu chủ đề bài thơ ?
-
HỌC SINH ĐỌC BÀI THƠ SGK TRANG 132.
-
Bài thơ thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn
Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài
văn chương trong xã hội phong kiến. Nguyễn Du
xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI:
D. TIẾN TRÌNH :
Thơ chữ Hán thời Lí -Trần là những bài thơ góp
phần xây dựng nền móng văn học viết trung đại
Việt Nam, trong những bài thơ đó có bài thơ
mang hào khí Đông A như “ Vận Nước (Quốc
Tộ) , Cáo Tật Thị Chúng ( Cáo Bệnh Bảo Mọi
Người), Hứng Trở Về ( Quy Hứng) . Hôm nay ta
tìm hiểu nội dung từng bài để hiểu rõ nội dung.
GIỚI THIỆU BÀI MỚI:
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
GIÚP HỌC SINH:
1. Cảm nhận được vẻ đẹp của bài thơ, thể
hiện quan niệm sống của một vị đại sư.
2. Biết cách đọc bài thơ giàu triết lí.
3. Rèn luyện kỹ năng đọc – phân tích thơ
Đường.
BÀI 01: VẬN NƯỚC ( QUỐC TỘ)
- Đỗ Pháp Thuận -
I. TÌM HIỂU VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ.
Học sinh đọc kĩ tiểu dẫn SGK, rút ra những
nét chính về Đỗ Pháp Thuận.
- Đỗ Pháp Thuận ( 915 – 990 ), không rõ tên
thật và quê quán, ông là một nhà sư từng giữ
chức vụ cố vấn trong triều đình Tiền Lê
( Lê Hoàn - Đại Hành).
B. HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM.
DỊCH THƠ: Vận nước như mây quấn,
Trời Nam mở thái bình .
Vô vi như điện các,
Chốn chốn dứt đao binh.
II. ĐỌC HIỂU BÀI THƠ.
PHIÊN ÂM : Quốc tộ như đằng lạc,
Nam thiên lí thái bình.
Vô vi cư điện các,
Xứ xứ tức đao binh.
DỊCH NGHĨA: Vận nước như dây mây leo quấn quýt.
Ở cõi trời Nam [ mở ra ] cảnh thái bình .
Vô vi ở nơi cung điện,
[ Thì ] khắp mọi nơi đều tắt hết đao binh.
1. Tác giả so sánh “ Vận nước như dây
mây quấn quýt ” nhằm diễn tả điều gì?
Sự vững bền ? Sự dài lâu ? Sự phát
triển thịnh vượng ?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI:
- Cách so sánh nhằm : Hiểu vận nước phụ
thuộc vào nhiều quan hệ ràng buộc. Vận nước
không thể phụ thuộc vào một yếu tố có tính độc
lập.
BÀI THƠ CÓ TÊN TÁC GIẢ SỚM NHẤT CỦA NỀN
VĂN HỌC VIẾT VIỆT NAM.
( SÁNG TÁC NĂM 981-982).
2. Em hãy nêu cảm nhận của mình về hai
câu thơ đầu ?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI :
Hai câu thơ : Vận nước như mây quấn,
Trời Nam mở thái bình .
- Nhà thơ mượn hình ảnh thiên nhiên để nói
về vận mệnh của đất nước. So sánh vận
nước như dây mây leo quấn quýt để nói lên
sự bền chặt dài lâu và phát triển thịnh vượng.
Thể hiện tâm trạng vui tươi, nêu cao niềm tự
hào về đất nước.
- Đất nước thái bình, nhân dân an lạc.
* Bài thơ có ý nghĩa như một tuyên ngôn hoà bình
ngắn gọn, hàm súc.
HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU HAI CÂU THƠ KẾT:
“ Vô vi cư điện các,
Xứ xứ tức đao binh. “
(Trời Nam mở thái bình .
Vô vi như điện các).
- Đường lối trị nước : Người lãnh đạo dùng đức của bản
thân cảm hoá dân, khiến dân tin phục. Khi dân tin phục
thì xã hội tự đạt được trạng thái trị bình.
Điểm then chốt của bài thơ là chữ “ thái bình” : Vận
nước xoay quanh vấn đề này. Nguyện vọng của toàn
dân, toàn nước Việt. Nêu cao truyền thống yêu chuộng
hoà bình.
BÀI 2 : CÁO BỆNH, BẢO MỌI NGƯỜI
( CÁO TẬT THỊ CHÚNG)
- MÃN GIÁC -
1. Tác giả.
- Học sinh đọc kĩ tiểu dẫn SGK, rút ra những nét
chính về Mãn Giác thiền sư .
- Thiền sư Mãn Giác. ( 1052- 1096), tên là Lí
Trường. Thuở nhỏ, ông được vào hầu Thái tử Kiền
Đức ( Lí Nhân Tông sau này). Khi Kiền Đức lên
ngôi, ông được ban hiệu Hoài Tín trưởng lão. Mãn
Giác là tên thuỵ do vua ban tặng sau khi ông mất.
I. TÌM HIỂU VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ - TÁC PHẨM.
- Thuộc thể “ KỆ “ : Kệ được viết bằng văn
vần. ( Thể văn của phật giáo).
- Hợp thể : Bốn câu đầu: Ngũ ngôn, hai
câu cuối thất ngôn.
- Nhan đề ( CÁO TẬT THỊ CHÚNG) do
người đời sau đặt.
2. Tác phẩm.
PHIÊN ÂM: Xuân khứ bách hoa lạc,
Xuân đáo bách hoa khai.
Sự trục nhãn tiền quá,
Lão tòng đầu thượng lai.
Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận,
Đình tiền tạc dạ nhất chi mai.
II. HƯỚNG DẪN ĐỌC BÀI.
Học sinh đọc các bản : phiên âm,
dịch nghĩa, dịch thơ.
DỊCH THƠ: Xuân qua trăm hoa rụng,
Xuân tới, trăm hoa tươi.
Trước mắt việc đi mãi,
Trên đầu già đến rồi.
Chớ bảo xuân tàn hoa rụng hết,
Đêm qua sân trước mộit cành mai.
DỊCH NGHĨA: Xuân đi, trăm hoa rụng,
Xuân đến trăm hoa nở.
Việc đời ruổi qua trước mắt,
Tuổi già hiện đến từ trên mái đầu.
Chớ bảo xuân tàn hoa rụng hết,
Đêm qua, một cành mai trước sân.