Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Tác động của hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương đến nền kinh tế Việt Nam tiếp cận theo mô hình GTAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG ANH ĐỨC

TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN
THÁI BÌNH DƯƠNG ĐẾN NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM TIẾP CẬN THEO MÔ HÌNH GTAP

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG ANH ĐỨC

TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN
THÁI BÌNH DƯƠNG ĐẾN NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM TIẾP CẬN THEO MÔ HÌNH GTAP

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


Mã số: 8.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐÌNH LONG

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Toàn bộ
số liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng. Nội dung luận văn không sao chép
dưới bất kỳ hình thức nào và chưa được sử dụng cho bất kỳ công trình nghiên
cứu tương tự.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung khoa học của công trình
này./.
Tác giả luận văn

Hoàng Anh Đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên; các thầy, cô giáo
Phòng Đào tạo – Bộ phân sau đại học, đã có những góp ý quý báu và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Đình Long, người đã tận tình hướng dẫn
và định hướng cho tôi trong việc hoàn thành công trình luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công tác đã tạo điều
kiện cho tôi được đi học nâng cao trình độ trong thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều
kiện và giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên
cứu tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Anh Đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ .............................................................. ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................... 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG VÀ
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GTAP ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH TPP VÀ HIỆP ĐỊNH TPP-11.................. 6
1.1. Tổng quan về hiệp định thương mại tự do ................................................. 6
1.1.1. Khái niệm về hiệp định thương mại tự do .............................................. 6
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 8
1.1.3. Các hiệp định thương mại tự do của Việt Nam ...................................... 9
1.1.4. Các nội dung thường được đề cập trong các hiệp định FTAs .............. 10
1.2. Giới thiệu về hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương (TPP) ............... 13
1.2.1. Lịch sử hình thành ................................................................................. 13
1.2.2. Các nội dung chính của hiệp định TPP – P4......................................... 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv


1.2.3.Hiệp định TPP mở rộng và sự tham gia của Việt Nam.......................... 14
1.2.4. Hiệp định TPP và quá trình đàm phán .................................................. 15
1.2.5. TPP – 11 hay CPTPP ............................................................................ 16
1.3. Một số nội dung chính của hiệp định TPP ............................................... 17
1.3.1. Thương mại hàng hóa ........................................................................... 17
1.3.2. Dệt may ................................................................................................. 18
1.3.3. Quy tắc xuất xứ ..................................................................................... 18
1.3.4. Hải quan và thuận lợi hóa thương mại .................................................. 19
1.3.5. Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (RCKTTM) ............................... 20
1.3.6. Biện pháp phòng vệ thương mại ........................................................... 21
1.3.7. Đầu tư .................................................................................................... 21
1.3.8. Thương mại dịch vụ xuyên biên giới .................................................... 23
1.3.9. Dịch vụ tài chính ................................................................................... 24
1.3.10. Mua sắm công ..................................................................................... 26
1.3.11. Lao động.............................................................................................. 27
1.4. Đánh giá chung tác động của Hiệp định TPP đến nền kinh tế Việt Nam 28
1.4.1. Những cơ hội khi tham gia Hiệp định TPP ........................................... 28
1.4.2. Những thách thức khi tham gia Hiệp định TPP/TPP-11....................... 30
1.5. Tổng quan nghiên cứu ứng dụng mô hình GTAP đánh giá tác động của
hiệp định TPP và của hiệp định TPP-11 ......................................................... 33
1.5.1. Tác động của hiệp định TPP ................................................................. 33
1.5.2. Tác động của hiệp định TPP-11 ............................................................ 35
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 38
2.2. Cách tiếp cận ............................................................................................ 38
2.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 38
2.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................ 38
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

2.4. Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu .......................................................... 42
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI
BÌNH DƯƠNG ĐẾN KINH TẾ VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP CÓ HOA
KỲ VÀ KHÔNG CÓ HOA KỲ ................................................................... 45
3.1. Tổng quan về thương mại giữa Việt Nam và các nước thành viên TPP . 45
3.1.1. Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản........................................... 45
3.1.2. Quan hệ thương mại Việt Nam - Autralia............................................. 47
3.1.3. Quan hệ thương mại Việt Nam - Canada .............................................. 50
3.1.4. Quan hệ thương mại Việt Nam - Mexico.............................................. 53
3.1.5. Quan hệ thương mại Việt Nam – Brunei .............................................. 55
3.1.6. Quan hệ thương mại Việt Nam – Chile ................................................ 55
3.1.7. Quan hệ thương mại Việt Nam – New Zealand.................................... 56
3.1.8. Quan hệ thương mại Việt Nam – Peru .................................................. 57
3.1.9. Quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore ......................................... 59
3.1.10. Quan hệ thương mại Việt Nam – Malaysia ........................................ 60
3.1.11. Quan hệ thương mại Việt Nam - Mỹ .................................................. 61
3.2. Đánh giá tác động của hiệp định TPP đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của
Việt Nam: Tiếp cận theo mô hình GTAP ....................................................... 64
3.2.1. Trường hợp có Hoa Kỳ ......................................................................... 64
3.2.2. Trường hợp không có Hoa Kỳ .............................................................. 69
3.3. Kết luận .................................................................................................... 73
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM KHI
THAM GIAHIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG ...... 75
4.1.Thảo luận về thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi tham gia hiệp định
TPP/TPP-11..................................................................................................... 75

4.2. Một số gợi ý về chính sách cho Việt Nam khi tham gia hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương .................................................................................. 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

4.2.1. Xây dựng Đề án tổng thể cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia theo thông lệ quốc tế ……………………….74
4.2.2. Giải quyết đồng bộ các vấn đề liên quan đến ban hành các quy định pháp
luật về kinh doanh và cạnh tranh..................................................................... 79
4.2.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả năng lực thực thi và cơ chế kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm trong thực thi pháp luật về kinh doanh.............................. 80
4.2.4. Nâng cao năng suất lao động quốc gia, xây dựng hệ thống đổi mới sáng
tạo quốc gia, nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực, thúc đẩy liên kết tích cực
trong nền kinh tế, nâng cao năng lực sẵn sàng hội nhập của nền kinh tế ....... 81
4.2.5. Cải thiện tiếp cận các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất và mở rộng
cơ hội tiếp cận thị trường đầu ra cho doanh nghiệp ........................................ 82
4.2.6. Hỗ trợ thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hệ thống doanh nghiệp của Việt Nam
......................................................................................................................... 82
4.2.7. Gợi ý về chính sách liên quan đến nông nghiệp ................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Stt
1

Từ nguyên nghĩa

Từ viết tắt

CPTPP (TPP- Comprehensive and Progressive Agreement for
11)

Trans – Pacific Partnership

2

TPP

Trans – Pacific Partnership Agreement

3

GTAP

Global Trade Analysis Project

4


FTA

Free Trade Area

5

Aus

Australia

6

Vnm

Việt Nam

7

Sgp

Singapore

8

Nzl

New Zealand

9


Mys

Malaysia

10

Chl

Chile

11

Per

Peru

12

Mex

Mexco

13

Can

Canada

14


Jpn

Nhật Bản

15

ROW

Rest of the World

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu .................................. 63
Bảng 3.2.Tác động đến giá trị xuất khẩu - TPP (%) ....................................... 66
Bảng3.3.Tác động tới tăng trưởng kinh tế - TPP (%) ..................................... 67
Bảng 3.4. Tác động đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô ................................... 68
Bảng 3.5. Tác động đến giá trị xuất khẩu – TPP 11 (%) ................................ 69
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế - TPP 11 ................................... 70
Bảng 3.7. Tác động tới tăng trưởng kinh tế -TPP 11 (%) ............................... 71
Bảng 3.8. Tác động đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô – TPP 11 ................... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1.1. Mô hình GTAP ................................................................................ 42
Hình 3.1. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam- Nhật Bản giai đoạn năm 2000- 2018 ............................................ 46
Hình 3.2. Tỷ trọng hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản năm 2018 47
Hình 3.3. Tỷ trọng hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bảnnăm 2018 ..... 47
Hình 3.4. Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu và cán cân thương mại Việt
Nam- Australia giai đoạn 2000- 2018 ............................................................. 48
Hình 3.5. Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu và cán cân thương mại Việt
Nam- Canada giai đoạn 2000- 2018 ............................................................... 51
Hình 3.6. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam- Mexico giai đoạn năm 2000- 2018 ............................................... 54
Hình 3.7. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam- Brunei giai đoạn năm 2000- 2018 ................................................. 55
Hình 3.8. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam - Chile giai đoạn năm 2000- 2018 .................................................. 56
Hình 3.9. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam- New Zealand giai đoạn năm 2000- 2018 ...................................... 57
Hình 3.10. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam- Peru giai đoạn năm 2000- 2018 .................................................... 58
Hình 3.11. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam- Singapore giai đoạn năm 2000- 2018 ........................................... 59
Hình 3.12. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại

Việt Nam- Malaysia giai đoạn năm 2000- 2018 ............................................. 61
Hình 3.13. Kim ngạch hàng hóa xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại Việt
Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 2000- 2016 ............................................................. 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tư tưởng tự do kinh tế, đặc biệt tự do thương mại đã được rất nhiều nhà
kinh tế học từ cổ điển tới hiện đại ủng hộ bởi nó mang lại lợi ích kinh tế - xã
hội rất to lớn cho các quốc gia. Trong quá trình tham gia tự do thương mại, các
quốc gia không thể áp dụng được một mình, không tự nhiên cắt giảm các rào
cản thương mại mà phải thỏa thuận cùng nhau cắt giảm các rào cản thương mại,
tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển tự do thương mại. Quá trình thúc đẩy tự
do hóa thương mại này dẫn đến việc thành lập các hiệp định thương mại tự do
(FTA).
Để phát triển hơn nữa việc hợp tác kinh tế quốc tế giữa các nước, ngoài
những hiệp định đã có một số nước tham gia vào những hiệp định mới với sự
mở cửa hợp tác sâu rộng hơn, trong đó phải kể tới Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (sau đó trở thành hiệp định đối tác chiến lược và toàn diện xuyên
Thái Bình Dương). Hơn cả việc tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific
Partnerdhip – viết tắt là TPP) được coi như “hiệp định của thế kỷ XXI” đầy
tham vọng và tiêu chuẩn cao, là một thỏa thuận khu vực mở rộng, linh hoạt
và toàn diện. Với cam kết mở rộng thị trường mạnh và tham gia sâu của các
bên, loại bỏ hoàn toàn nhiều dòng thuế, mở cửa dịch vụ và các yêu cầu cao

về môi trường lao động... gia nhập TPP được coi là bước ngoặt của nền
kinh tế Việt Nam.
Ngày 04/02/2016 Việt Nam chính thức ký kết hiệp định TPP, việc Việt
Nam tham gia TPP đóng vai trò quan trọng đối với các nước trong TPP, bởi
Việt Nam là quốc gia có thị trường đáng kể, có thể đem lại giá trị gia tăng tương
đối lớn cho các nước tham gia đàm phán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

Bên cạnh các yếu tố tích cực đã nêu ở trên, việc tham gia vào TPP cũng
tiềm ẩn một số thách thức, trong đó được nói tới nhiều nhất là sức ép cạnh tranh.
Thách thức này xuất phát từ việc giảm thuế nhập khẩu về 0%, mở cửa thị trường
dịch vụ, đầu tư và mua sắm chính phủ trong khuôn khổ TPP.
Các nghiên cứu trước đây của Petri và cộng sự (2011) (Petri, P.,
Plummer, M .,Zhai, M. 2011). Areerat và cộng sự (2012), Itakura và Lee (2012)
, Li và Whalley (2013) , Strutt và cộng sự (2015), Gilbert và cộng sự (2016)
cho thấy TPP dự báo sẽ đem lại những lợi ích to lớn cho các nước tham gia
thông qua thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa các nước, tác động tích cực tới nền
kinh tế của các nước này. Từ khi hiệp định TPP được thay đổi thành hiệp định
TPP-11 (hay CPTPP), cũng đã có khá nhiều nghiên cứu về tác động của TPP-11
đến kinh tế các quốc gia trong đó có Việt Nam, phần lớn kết quả nghiên cứu đều
cho rằng các nước tham gia TPP-11 dường như ít hưởng lợi và có nhiều thách
thức hơn so với khi tham gia TPP. Ciuriak (2017) (Ciuriak Dan, Jingliang Xiao,
Ali Dadkhah, 2017) sử dụng mô hình GTAP – FDI để lượng hóa tác động của
TPP-11 đến kinh tế 11 quốc gia thành viên, kết quả nghiên cứu cho thấy các quốc

gia như Canada, Mexico, Chile và Peru được hưởng lợi nhiều hơn so với khi có
Hoa Kỳ tham gia hiệp định (TPP), về dài hạn 11 quốc gia đều hưởng lợi ích của
hiệp định TPP-11. Khan và cộng sự (2018) sử dụng mô hình GTAP với 3 kịch bản
(TPP-11 không có Pakistan, có Pakistan, và có Hoa kỳ và Pakistan) đánh giá tác
động của TPP-11 đến kinh tế Pakistan (Khan Muhammad Aamir, Naseeb Zada,
và Kakali Mukhopadhyay, 2018). Kết quả cho thấy TPP-11 có ảnh hưởng tiêu cực
đến kinh tế Pakistan, tuy nhiên tác động sẽ là tích cực nếu Pakistan tham gia TPP11 ở hai kịch bản còn lại.
Các nghiên cứu nói trên đã đánh giá được các tác động về mặt kinh tế xã hội của TPP tới các nước thành viên ở một số khía cạnh. Tuy nhiên, hầu hết
các nghiên cứu này chỉ đánh giá được tác động đơn lẻ tới từng nước, hoặc từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

lĩnh vực kinh tế. Mặt khác, chưa có nghiên cứu nào sử dụng mô hình GTAP để
đánh giá các tác động kinh tế của TPP tới Việt Nam, so sánh trường hợp có
Hoa Kỳ (TPP) và không có Hoa Kỳ (TPP-11). Chính vì vậy, tác giả ứng dụng
mô hình GTAP đánh giá tác động kinh tế của hiệp định TPP đến một số chỉ
tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Do vậy, đề tài nghiên cứu “Tác động của
hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương đến kinh tế Việt nam: Tiếp cận
theo mô hình GTAP” được đề xuất với mục tiêu đánh giá định lượng tác
động của việc tham gia TPP đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam,
qua đó đề xuất một số gợi ý về chính sách với Việt Nam khi tham gia TPP.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá các tác động của Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) đến nền kinh tế Việt Namvới kịch bản có Hoa kỳ và không
có Hoa Kỳ trong phạm vi thông tin cung cấp từ mô hình GTAP. Từ đó đề xuất

gợi ý chính sách để đối với Việt Nam khi tham gia TPP (TPP-11), góp phần
phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan về hiệp định thương mại tư do và hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá những tác động của Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương đến nền kinh tế Việt Nam trường hợp có Hoa Kỳ và
không có Hoa Kỳ.
- Đề xuất Một số gợi ý chính sách đối với Việt Nam khi tham gia Hiệp
định đối tác xuyên Thái Bình Dương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương - TPP và tác động đến một số
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu đánh giá tác động của TPP đến
Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2000 đến năm
2017, đánh giá tác động của TPP/TPP-11 sử dụng bộ cơ sở dữ liệu GTAP 8.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu tác động của hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương – TPP đến một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam.
Đề tài chỉ nghiên cứu tác động của hiệp định trong trường hợp có Hoa

Kì tham gia (TPP) và trường hợp không có Hoa Kì tham gia (TPP-11) vì các lý
do sau:
+ Trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế Việt Nam đã ký kết hiệp
định thương mại đa phương và song phương với nhiều tổ chức và các nước
khác nhau. Đối với các thành viên của TPP-11 Việt Nam đã ký kết hiệp định
thương mại đa phương và song phương với hầu hết các quốc gia thành viên trừ
Peru, Canada và Mexico (BSC, 2018).
+ Việc Hoa Kì tham gia TPP hay không có thể tác động lớn đến nền
kinh tế của Việt Nam khi tham gia TPP bởi Hoa Kì là một thị trường rộng lớn
chiếm tới 60% GDP của khối và khoảng 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệp định tự do
thương mại nói chung và những tác động của hiệp định tự do thương mại đối
với các nước thành viên. Cơ sở lý luận và thực tiễn này có thể là nguồn tài liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

tham khảo hữu ích cho sinh viên ngành kinh tế, học viên cao học và những
nghiên cứu tiếp theo có liên quan.
- Phân tích, đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của TPP đến
nền kinh tế Việt Nam thông qua ứng dụng mô hình GTAP. Thực trạng và
tìm ra nguyên nhân các tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam. Từ kết
quả thu được của ứng dụng mô hình GTAP nghiên cứu tác động của TPP
đến kinh tế Việt Nam từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm quản lý hiệu
quả các tác động tiêu cực và tăng cường tác động tích cực của TPP đến nền

kinh tế Việt Nam. Những giải pháp và kiến nghị có căn cứ khoa học dự kiến
là thông tin tham khảo có giá trị đối với những nhà quản lý trong lĩnh vực
thương mại quốc tế.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan về hiệp định thương mại tự do và Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3:Tác động của hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương đến
kinh tế Việt Nam: Trường hợp có Hoa Kỳ và không có Hoa Kỳ
Chương 4: Một số gợi ý chính sách đối với Việt Nam khi tham gia TPP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

CHƯƠNG 1
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG VÀ
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GTAP ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH TPP VÀ
HIỆP ĐỊNH TPP-11
1.1. Tổng quan về hiệp định thương mại tự do
1.1.1. Khái niệm về hiệp định thương mại tự do
1.1.1.1. Quan niệm truyền thống
Quan điểm về một khu vực thương mại tự do (Free trade area) lần đầu
tiên được đưa ra tại GATT1 năm 1947 trong điều XXIV – điểm 8b như sau:
“Một khu vực thương mại tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hoặc nhiều
các lãnh thổ thuế quan trong đó thuế và các quy định thương mại khác sẽ bị dỡ

bỏ đối với phần lớn các mặt hàng có xuất xứ từ các lãnh thổ đó và được trao
đổi thương mại giữa các lãnh thổ thuế quan đó”. Ngoài ra tại điều XXIV –
khoản 5 của hiệp định này cũng đã nêu rõ: “khu vực mậu dịch tự do được hình
thành thông qua một hiệp định quá độ (interim agreement)”. Như vậy, có thể
thấy GATT 1947 mới chỉ nêu ra khái niệm về khu vực thương mại tự do. Tuy
nhiên, khi phân tích khái niệm này ta có thể thấy được tư tưởng của GATT về
hiệp định thương mại tự do. Trong khái niệm này có những điểm chú ý: (i)
trong một khu vực thương mại tự do thì các nước thành viên cam kết giảm thuế
và các quy định thương mại khác; (ii) đối tượng cắt giảm thuế và giảm các quy
định thương mại khác là với các mặt hàng có xuất xứ từ các nước thành viên
trong khu vực thương mại tự do; (iii) khái niệm này cho thấy GATT mới chủ
yếu quan tâm đến thương mại hàng hóa. Đây cũng là điều dễ hiểu vì theo tiến
trình lịch sử, quan hệ thương mại giữa các nước thời kỳ này chủ yếu tập trung
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (tiếng Anh: General Agreement on Tariffs and Trade, viết tắt là
GATT) là một hiệp ước được ký kết vào năm 1947, có hiệu lực từ năm 1948 nhằm điều hòa chính sách thuế
quan giữa các nước ký kết.
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

và trao đổi mua bán hàng hóa hữu hình. Qua đó, có thể thấy quan niệm truyền
thống về FTA mới chỉ dừng lại ở phạm vi thương mại hàng hóa hữu hình và
mức độ cam kết tự do hóa mới chỉ dừng ở cắt giảm thuế quan và giảm thiểu
một số quy định thương mại khác.
1.1.1.2. Quan niệm mới về hiệp định thương mại tự do (FTA)

Từ thập niên 1990 trở lại đây, khái niệm hiệp định thương mại tự do
(FTA) đã được mở rộng hơn về phạm vi và sâu hơn về cam kết tự do hóa. Các
FTA ngày nay không chỉ dừng lại ở phạm vi cam kết cắt giảm thuế quan và
hàng rào phi thuế quan, mà hơn thế còn bao gồm nhiều vấn đề rộng hơn vả cam
kết trong khuôn khổ GATT/WTO cũng như một loạt vấn đề thương mại mới
mà WTO chưa có quy định. Phạm vi cam kết của các FTA “thế hệ mới” còn
bao gồm những lĩnh vực như thuận lợi hóa thương mại, hoạt động đầu tư, mua
sắm của chính phủ, chính sách cạnh tranh, các biện pháp phi thuế quan, thương
mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh chấp, tiêu chuẩn và
hợp chuẩn, lao động, môi trường, thậm chí còn gắn với những vấn đề như dân chủ,
nhân quyền hay chống khủng bố…Khái niệm FTA được sử dụng rộng rãi ngày
nay không còn được hiểu trong phạm vi hạn hẹp của những thỏa thuận hội nhập
khu vực và song phương có cấp độ liên kết kinh tế “nông” của giai đoạn trước, mà
đã được dùng để chỉ các thỏa thuận hội nhập kinh tế “sâu” giữa hai hay một nhóm
nước với nhau. Ngoài ra trong một số trường hợp Hiệp định thương mại tự do có
thể được gọi dưới một số tên gọi khác nhau như EPA (hiệp định đối tác kinh tế)
nhưng về bản chất vẫn không thay đổi.
Hiệp định thương mại tự do về cơ bản, là hiệp định trong đó các nước
tham gia ký kết thỏa thuận dành cho nhau những ưu đãi, đó là các hàng rào
thương mại kể cả thuế quan và phi thuế quan đều được loại bỏ, song mỗi nước
thành viên vẫn được tự do quyết định những chính sách thương mại độc lập của
mình đối với các nước không phải thành viên của hiệp định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

FTA có thể là song phương (được ký kết giữa 2 nước) hoặc đa phương

(ký giữa nhiều nước). Tuy nhiên, dù là song phương hay đa phương, FTA
thường đem lại lợi ích rất lớn cho các nước thành viên trong việc thúc đẩy
thương mại, tận dụng những lợi thế so sánh của nhau. Không những thế, do có
phạm vi hợp tác rộng, FTA còn xúc tiến tự do hóa đầu tư, hợp tác chuyển giao
công nghệ, hiệu suất hóa thủ tục hải quan và nhiều dịch vụ khác.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Từ những năm đầu của thập niên 90 thế kỷ XX, song song với quá trình
toàn cầu hóa, chủ nghĩa khu vực phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất, FTA
ngày càng trở thành xu hướng phổ biến đến mức dù muốn hay không các nước
đều phải xoáy vào cuộc chơi. Ngay cả những nước như Mỹ, Nhật Bản, EU
trước đây tỏ ra thờ ơ với FTA mà dành nhiều sự quan tâm cho WTO và hệ
thống thương mại đa phương, thì nay cũng đã có sự thay đổi. Sau nhiều năm
chỉ có FTA với Canađa và Mexico trong Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
(NAFTA) và FTA song phương với Israel, gần đây Mỹ đã có thêm FTA song
phương với Singapore và Chile (năm 2003), hiện tiếp tục đàm phán với các đối
tác khác ở châu Á, Trung Mỹ... Còn Nhật Bản lần đầu tiên ký một FTA đầy đủ
với Singapore (vào năm 2002), sau đó đã ký với hàng loạt các nước ASEAN
khác và hiện đang đàm phán FTA song phương với Việt Nam và Thụy Sĩ. Nhật
Bản cũng đã hoàn tất FTA với toàn khối ASEAN (tồn tại song song với các
FTA riêng rẽ với một số thành viên của ASEAN). EU cũng không đứng ngoài
cuộc. Tính đến nay, trên thế giới đã có tới vài trăm FTA được ký kết. Riêng ở
châu Á, số FTA được ký giữa các nước châu Á với nhau đã tăng từ mức 3 thỏa
thuận (năm 2000) lên mức 56 thỏa thuận (tính đến cuối tháng 8-2009), đáng kể
phải nói đến FTA giữa ASEAN với Trung Quốc, ASEAN với Ấn Độ, Hàn
Quốc, Nhật Bản... đã biến ASEAN trở thành trung tâm của một môi trường tự
do thương mại rộng lớn nhất trong lịch sử thương mại của khu vực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9

FTA ngày càng trở nên phổ biến bởi những lợi ích kinh tế mà nó mang
lại, nhất là trong bối cảnh bế tắc của các vòng đàm phán do WTO chủ trương,
khiến các nước đã phải chuyển hướng sang hợp tác song phương và liên kết
khu vực nhằm tìm giải pháp cho phát triển thương mại hàng hóa và dịch vụ.
Điều này lại tiếp tục dẫn tới việc những nước không tham gia FTA hoặc tham
gia chậm sẽ bị gạt khỏi cuộc chơi, nên dường như FTA trở thành một xu
hướng chung. Ngoài ra, tham gia FTA còn tạo cho các nước một sự “yên
tâm” hơn khi có những bất ổn trong kinh tế, thương mại toàn cầu, cũng như
đem lại lợi ích chính trị cho các nước tham gia qua việc nâng cao vị thế của
họ trong đàm phán.
1.1.3. Các hiệp định thương mại tự do của Việt Nam
Tính đến nay, Việt Nam đã cùng các nước ASEAN ký kết và triển khai
thực hiện 3 FTA là Hiệp định Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA),
Hiệp định Khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) và Hiệp
định Khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA). Gần đây các
hiệp định khác như Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản
(AJCEP), Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Niu Di-lân, ASEAN - Ấn Độ...
cũng đều đã hoàn tất. Về FTA song phương, Việt Nam đã đàm phán với Chile
và đã tiến hành được đến vòng đàm phán thứ 3, dự kiến sắp tới sẽ ký kết nhằm
đẩy nhanh thương mại song phương giữa hai nước.
Nhìn chung mục đích ký kết FTA của Việt Nam cũng giống như các
nước khác là mong muốn tăng cường xuất khẩu, tạo sức hấp dẫn để thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, tăng cường vị thế và gây dựng hình ảnh đất nước trên trường
quốc tế. FTA còn có tác dụng gia tăng các sức ép để đổi mới, nâng cao năng
lực cạnh tranh. Tuy nhiên, sự đa dạng và phức tạp của quy tắc xuất xứ trong
các FTA có thể sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình
thực hiện FTA. Sự tương đồng về lợi thế cạnh tranh, cũng như chênh lệch về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

trình độ phát triển của các nước tham gia cũng dễ dẫn đến sự cạnh tranh gay
gắt hoặc là có các rào cản lớn để các bên đàm phán được một FTA toàn diện.
1.1.4. Các nội dung thường được đề cập trong các hiệp định FTAs
1.1.4.1. Thương mại hàng hóa
Đối với rất nhiều Hiệp định FTA, thương mại hàng hóa là lĩnh vực quan
tâm chính của các bên tham gia, tạo nên nền tảng của Hiệp định. Các cam kết
về thương mại hàng hóa sẽ giúp các bên hiện thực hóa mục tiêu chính là mở
rộng thị trường, tạo thuận lợi cho hàng xuất khẩu. Các nội dung chính về thương
mại hàng hóa thường được thỏa thuận trong Hiệp định FTA gồm:
a. Thuế quan
Mức độ cắt giảm thuế quan theo Hiệp định FTA thường sâu hơn (đưa
thuế suất về 0%), cắt giảm nhanh hơn cam kết trong WTO do các bên chỉ tập
trung vào những lĩnh vực có quan tâm. Theo Điều XXIV của Hiệp định
GATT/WTO, các bên tham gia Hiệp định FTA phải cam kết xóa bỏ thuế quan
đối với phần lớn thương mại giữa các bên (substantially all the trade). Theo
cách hiểu thông thường (không chính thức) thì Hiệp định FTA cần quy định
xóa bỏ thuế quan đối với ít nhất 90% giá trị thương mại và số dòng thuế trong
vòng 10 năm. Các dòng thuế không cam kết hoặc có cam kết nhưng không đưa
về 0% thường là các sản phẩm nhạy cảm/đặc biệt nhạy cảm đối với các bên.
Các nước kém phát triển nhất (LDCs) hoặc đang phát triển có thể được hưởng
linh hoạt về lộ trình hoặc diện cam kết
Cam kết cắt giảm thuế quan của các nước theo Hiệp định FTA thường
chia thành các nhóm: (i) đưa thuế suất về 0% ngay khi Hiệp định FTA có hiệu

lực; (ii) đưa thuế suất về 0% theo lộ trình (cắt giảm tuyến tính); (iii) cắt giảm
thuế quan nhanh trong năm đầu tiên, sau đó cắt giảm từng bước một trong
những năm tiếp theo (frontload); (iv) không cắt giảm thuế quan trong thời gian
đầu, việc cắt giảm được thực hiện vào các năm cuối của lộ trình (backload); và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

(v) không cam kết. Bên cạnh thuế quan, các bên tham gia FTA cũng có thể đưa
ra cam kết về hạn ngạch thuế quan, đặc biệt đối với các nông sản nhạy cảm.
Thông thường, nhập khẩu trong hạn ngạch từ các đối tác tham gia FTA sẽ được
hưởng thuế suất FTA ưu đãi, nhập khẩu ngoài hạn ngạch sẽ phải chịu thuế suất
ngoài hạn ngạch (trong nhiều trường hợp là thuế suất ngoài hạn ngạch theo cam
kết WTO).Bên cạnh thuế nhập khẩu, trong một số FTA các đối tác có thể thảo
luận, cam kết cả thuế xuất khẩu, căn cứ vào mục tiêu chính sách của các bên.
b. Thuận lợi hóa thương mại
Thuận lợi hóa thương mại là một nội dung quan trọng trong nhiều Hiệp
định FTA, các lĩnh vực mà các nước thường đẩy mạnh hợp tác trong khuôn khổ
FTA là hải quan, giải phóng hàng, quyết định trước (advanced rulings), áp dụng
công nghệ thông tin trong thương mại, hàng chuyển tải, hỗ trợ kỹ thuật, v.v.
c. Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) và vệ sinh dịch tễ (SPS)
Thông thường, đối với TBT và SPS, các bên tham gia FTA sẽ tái
khẳng định cam kết thực hiện các Hiệp định liên quan của WTO (Hiệp định
TBT và Hiệp định SPS). Bên cạnh đó, các bên sẽ đề ra các nguyên tắc nhằm
định hướng cho hoạt động hợp tác trong các lĩnh vực ưu tiên như áp dụng
thực tiễn tốt nhất, đánh giá hợp chuẩn, công nhận tương đương, hài hòa tiêu
chuẩn, các thỏa thuận công nhận lẫn nhau, minh bạch hóa, hỗ trợ kỹ thuật

v.v.
d. Các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp
Bên cạnh thỏa thuận thực hiện các quy định của WTO, các bên tham gia
FTA có thể thống nhất các quy định về tự vệ đặc biệt, chống bán phá giá, chống
trợ cấp trong khuôn khổ Hiệp định FTA.
1.1.4.2. Quy tắc xuất xứ
Quy tắc xuất xứ là nội dung quan trọng trong các Hiệp định FTA vì chỉ
khi đáp ứng các quy tắc xuất xứ này thì hàng hóa mới được hưởng ưu đãi thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

quan quy định trong Hiệp định. Ngoài ra, quy tắc xuất xứ cũng giúp ngăn chặn
việc chuyển hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ hải quan của thành viên có mức
thuế quan thấp để xuất sang các thành viên khác. Bên cạnh quy tắc xuất xứ chung
(thường là hàm lượng giá trị khu vực), các thành viên cũng thường đàm phán các
quy tắc về chuyển đổi nhóm, quy tắc xuất xứ theo mặt hàng cụ thể.
1.1.4.3. Thương mại dịch vụ
Bên cạnh thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ cũng là nội dung
quan trọng của các Hiệp định FTA. Hầu hết các Hiệp định FTA đều có
chương riêng/Hiệp định riêng về dịch vụ. Nội dung về dịch vụ trong các FTA
thường tập trung vào (i) lời văn về thương mại dịch vụ, chủ yếu tuân thủ và
tăng cường các nguyên tắc chính của WTO như nguyên tắc đối xử tối huệ
quốc, minh bạch hóa, quy định trong nước, thanh toán và chuyển khoản, tự
vệ, trợ cấp, v.v. và phụ lục về một số ngành dịch vụ cụ thể (tài chính, viễn
thông, di chuyển của tự nhiên nhân, v.v.); và (ii) biểu cam kết mở cửa thị
trường dịch vụ. Trong các Hiệp định FTA truyền thống, thương mại dịch vụ

được chia thành bốn phương thức cung cấp là (i) cung cấp qua biên giới; (ii)
tiêu dùng ngoài lãnh thổ; (iii) hiện diện thương mại; và (iv) hiện diện của thể
nhân. Tuy nhiên, trong nhiều Hiệp định FTA “thế hệ mới”, thương mại dịch
vụ chỉ bao gồm hai phương thức cung cấp qua biên giới và tiêu dùng ngoài
lãnh thổ, phương thức hiện diện thương mại được đưa vào phần đầu tư, hiện
diện của thể nhân được đưa vào một chương riêng về di chuyển của tự nhiên
nhân. Về cách tiếp cận đối với tự do hóa thương mại dịch vụ, thường có hai
cách tiếp cận chính là (i) chọn cho, tức là chỉ tự do hóa những ngành/phân
ngành dịch vụ được liệt kê trong biểu cam kết; (ii) chọn bỏ, tức là những
ngành/phân ngành nào muốn bảo lưu sẽ được liệt kê trong biểu cam kết,
những ngành còn lại sẽ được tự do hóa. Tương tự như thương mại hàng hóa,
Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (i) Hiệp định FTA cần có phạm vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

đáng kể; (ii) Loại bỏ phần lớn các biện pháp phân biệt đối xử hiện có; (iii)
Không đưa ra các biện pháp phân biệt đối xử mới.
1.1.4.4. Đầu tư
Các Hiệp định FTA “thế hệ mới” thường có một chương/Hiệp định riêng
về đầu tư, trong đó quy định tất cả các yếu tố liên quan tới đầu tư như: (i) thuận
lợi hóa đầu tư; (ii) khuyến khích và bảo hộ đầu tư; (iii) tự do hóa đầu tư.
1.1.4.5. Các nội dung mới (FTA plus)
Các Hiệp định FTA “thế hệ mới” còn bao gồm các nội dung như mua
sắm chính phủ (mua sắm công), sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, phát triển
bền vững (lao động và môi trường).
1.1.4.6. Cơ chế giải quyết tranh chấp

Hầu hết các Hiệp định FTA đều có cơ chế giải quyết tranh chấp, trong
đó đề ra quy trình, cơ chế xử lý các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực
hiện Hiệp định
1.2. Giới thiệu về hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương (TPP)
1.2.1. Lịch sử hình thành
Hiệp định TPP (tên tiếng Anh là Trans-Pacific Partnership Agreement)
là Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương. Do lúc đầu chỉ có 4 nước
tham gia nên còn được gọi là P4. Hiệp định này khởi nguồn là Hiệp định Đối
tác kinh tế chặt chẽ hơn do nguyên thủ 3 nước Chilê, NewZealand và
Singapore (P3) phát động đàm phán nhân dịp Hội nghị Cấp cao APEC 2002
tổ chức tại Mê-hi-cô. Tháng 4 năm 2005, Brunei xin gia nhập với tư cách
thành viên sáng lập trước khi vòng đàm phán cuối cùng kết thúc, biến P3
thành P4.
Đây là Hiệp định mang tính "mở". Tuy không phải là chương trình hợp
tác trong khuôn khổ APEC nhưng các thành viên APEC đều có thể gia nhập
nếu quan tâm. Singapore đã nhiều lần thể hiện mong muốn mở rộng TPP và sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

dụng TPP như một công cụ để hiện thực hóa ý tưởng về Khu vực Mậu dịch Tự
do Châu Á-Thái Bình Dương của APEC (FTAAP).
1.2.2. Các nội dung chính của hiệp định TPP – P4
Hiệp định TPP có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm cả hàng hóa, dịch
vụ (chưa bao gồm dịch vụ tài chính do được đàm phán sau), vệ sinh an toàn
thực phẩm (SPS), rào cản kỹ thuật (TBT), chính sách cạnh tranh, sở hữu trí tuệ,
mua sắm chính phủ và minh bạch hóa. Ngoài ra, còn có một chương về hợp tác

và 02 văn kiện đi kèm về Hợp tác Môi trường và Hợp tác Lao động.
Theo thỏa thuận, các bên tham gia P4 sẽ tiếp tục đàm phán và ký 02 văn
kiện quan trọng về đầu tư và dịch vụ tài chính, chậm nhất là sau 02 năm kể từ
khi P4 chính thức có hiệu lực (tức là từ tháng 3 năm 2008). Điểm nổi bật nhất
của P4 là tự do hóa rất mạnh về hàng hóa. Thuế nhập khẩu được xóa bỏ hoàn
toàn và phần lớn là xóa bỏ ngay từ khi Hiệp định có hiệu lực. Về dịch vụ, P4
thực hiện tự do hóa mạnh theo phương thức chọn-bỏ. Theo đó, tất cả các ngành
dịch vụ đều được mở, trừ những ngành nằm trong danh mục loại trừ.
1.2.3. Hiệp định TPP mở rộng và sự tham gia của Việt Nam
Tháng 9 năm 2008, Mỹ tuyên bố tham gia TPP. Tiếp theo đó, tháng 11
năm 2008, Australia và Peru cũng tuyên bố tham gia TPP. Tại buổi họp báo
công bố việc tham gia của Australia và Pêru, đại diện các bên khẳng định sẽ
đàm phán để thiết lập một khuôn khổ mới cho TPP. Kể từ đó, các vòng đàm
phán TPP được lên lịch và diễn ra cho khi được ký kết.
Từ năm 2006, qua nhiều kênh, Singapore đã rất tích cực mời Việt Nam
tham gia TPP - P4. Trước những cân nhắc cả về khía cạnh kinh tế và chính trị,
Việt Nam chưa nhận lời mời này của Singapore.Tuy nhiên, với việc Mỹ quyết
định tham gia TPP, và trước khi tuyên bố tham gia TPP, Mỹ đã mời Việt Nam
cùng tham gia Hiệp định này, Việt Nam đã cân nhắc lại việc tham gia hay không
tham gia TPP.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×