Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý nguồn nhân lực tại Đài phát thanh Truyền hình Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ QUANG THÀNH

QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ QUANG THÀNH

QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH HỒNG LINH



THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nguồn nhân lực tại Đài Phát thanhTruyền hình Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn là trung
thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Hà Quang Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay tôi
đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài: “Quản lý
nguồn nhân lực tại Đài Phát thanh truyền hình tỉnh Thái Nguyên”.
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý và
Luật kinh tế, Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đã tận tình giúp đỡ

tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đinh Hồng Linh người đã
định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp đỡ này thì
chỉ với sự cố gắng của bản thân tôi sẽ không thể thu được những kết quả như
mong đợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Hà Quang Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC PHÁT THANH - TRUYỀN
HÌNH.. ...................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực phát thanh - truyền
hình ............................................................................................................ 6
1.1.1. Một số khái niệm về nguồn nhân lực trong lĩnh vực PTTH ................... 6
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nguồn nhân lực phát thanh, truyền hình .......... 7
1.1.3. Quản lý nguồn nhân lực lĩnh vực phát thanh, truyền hình ................... 12
1.1.4. Nội dung quản lý nguồn nhân lực phát thanh, truyền hình .................. 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn nhân lực phát thanh,
truyền hình .............................................................................................. 18
1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về qản lý nguồn nhân lực Đài Phát
thanh truyền hình .................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực phát thanh, truyền hình trong
nước… ..................................................................................................... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Đài PT - TH Thái Nguyên ..................... 28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 29

2.2.2. Phân tích, xử lý thông tin ...................................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình nguồn nhân lực ................................................. 31
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý nguồn nhân lực ...................... 33
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI ĐÀI
PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH THÁI NGUYÊN ........................ 35
3.1. Giới thiệu Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Nguyên ......................... 35
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 35
3.1.2. Vị trí, chức năng ................................................................................... 36
3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn ........................................................................ 36
3.1.4. Hệ thống tổ chức quản lý ...................................................................... 37
3.2. Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Đài PT - TH Thái Nguyên ....... 40
3.2.1. Khái quát nguồn nhân lực tại Đài PT - TH Thái Nguyên .................... 40
3.2.2. Hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại Đài PT - TH Thái Nguyên ...... 46
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn nhân lực tại Đài PT-TH
Thái Nguyên ............................................................................................ 66
3.3.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 66
3.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 68
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nguồn nhân lực tại Đài PT-TH Thái
Nguyên .................................................................................................... 70
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 70
3.4.2. Những yếu kém hạn chế ....................................................................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.4.3. Nguyên nhân của những yếu kém hạn chế ........................................... 71

Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH THÁI
NGUYÊN ............................................................................................... 73
4.1. Định hướng, mục tiêu quản lý nguồn nhân lực tại Đài phát thanh, truyền
hình Thái Nguyên.................................................................................... 73
4.1.1. Định hướng phát triển và nguồn nhân lực tại Đài Phát thanh Truyền hình
Thái Nguyên ............................................................................................ 73
4.1.2. Mục tiêu phát triển và quản lý nguồn nhân lực tại Đài Phát thanh Truyền
hình Thái Nguyên.................................................................................... 73
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Đài phát thanh,
truyền hình Thái Nguyên giai đoạn 2020-2025 ...................................... 74
4.2.1. Xây dựng công tác hoạch định nguồn nhân lực .................................... 74
4.2.2. Hoàn thiện công tác phân tích công việc .............................................. 74
4.2.3. Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực ............................................. 77
4.2.4. Tăng cường công tác bố trí, sử dụng nguồn nhân lực........................... 78
4.2.5. Hoàn hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .................... 80
4.2.6. Đánh giá và chế độ đãi ngộ ................................................................... 81
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 84
4.3.1. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước .......................................................... 84
4.3.2. Kiến nghị với Đài PT-TH Thái Nguyên ............................................... 85
4.3.3. Đối với NNL tại Đài PT-TH Thái Nguyên........................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


:

Cao đẳng

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐH

:

Đại học

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

NNL

:


Nguồn nhân lực

NXB

:

Nhà xuất bản

PT-TH

:

Phát thanh - Truyền hình

QL

:

Quản lý

SK

:

Sân khấu

SX

:


Sản xuất

TC

:

Trung cấp

UBND

:

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Thang đo Likert ........................................................................ 31

Bảng 3.1:

Thống kê độ tuổi của nguồn nhân lực tại Đài PT - TH Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2018 ................................................... 41


Bảng 3.2:

Thống kê giới tính của nguồn nhân lực tại Đài PT - TH Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2018 ................................................... 41

Bảng 3.3:

Trình độ chuyên môn nguồn nhân lực tại Đài PT - TH Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2018 ................................................... 42

Bảng 3.4:

Trình độ lý luận chính trị nguồn nhân lực tại Đài PT - TH
Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ........................................... 44

Bảng 3.5:

Trình độ ngoại ngữ, tin học của nguồn nhân lực tại Đài PT TH Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ..................................... 45

Bảng 3.6:

Hoạch định NNL biên chế tại Đài PT-TH Thái Nguyên năm
2020 .......................................................................................... 46

Bảng 3.7:

Ý kiến đánh giá về hoạch định nguồn nhân lực tại Đài PTTH Thái Nguyên ....................................................................... 47

Bảng 3.8:


Ý kiến đánh giá về phân tích công việc của nguồn nhân lực
tại Đài PT-TH Thái Nguyên ..................................................... 49

Bảng 3.9:

Quy mô NNL được tuyển dụng tại Đài PT-TH Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2018 ................................................................. 52

Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá về tuyển dụng của nguồn nhân lực tại Đài
PT-TH Thái Nguyên ................................................................. 53
Bảng 3.11: Thống kê công tác sử dụng NNL tại Đài PT-TH Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2018 ................................................................. 55
Bảng 3.12: Ý kiến đánh giá công tác sử dụng NNL tại Đài PT-TH Thái
Nguyên ...................................................................................... 56
Bảng 3.13: Thống kê kết quả đào tạo, bồi dưỡng NNL tại Đài PT-TH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ........................................... 57
Bảng 3.14: Ý kiến đánh giá đào tạo và phát triển NNL tại Đài PT-TH
tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 58
Bảng 3.15: Thống kê kết quả đánh giá phân loại NNL tại Đài PT-TH
Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ........................................... 61
Bảng 3.16: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức trong các cơ quan Nhà nước ............................................ 62
Bảng 3.17: Ý kiến đánh giá về công tác đánh giá và chế độ đãi ngộ

nguồn nhân lực tại Đài PT-TH Thái Nguyên ........................... 65
Bảng 4.1:

Bản mô tả công việc ................................................................. 75

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Đài phát thanh - truyền hình Thái
Nguyên............................................................................... 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển nhanh chóng ngành phát thanh, truyền hình và sự thu
hút đầu tư ở quy mô lớn diễn ra trong thời gian qua được coi là ngành kinh
doanh phát triển nhanh, có xu hướng xã hội hóa cao. Sự kết hợp giữa Nhà
nước với tư nhân trong ngành Phát thanh - Truyền hình (PT-TH) là hết sức
cần thiết, nhất là trong điều kiện ngành này đang trong giai đoạn chuyển
đổi sang công nghệ số hóa. Công nghệ số hóa sẽ mang lại những khả năng
phục vụ mới cho phát thanh, truyền hình: phát thanh, truyền hình chất lượng
cao qua mạng số mặt đất và vệ tinh; trên mạng internet; qua cáp; mở rộng
các dịch vụ mới…
Đổi mới về công nghệ, phát thanh truyền hình là xu thế tất yếu của các
Đài PT - TH trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Mục đích là nâng
cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn tối đa nhu cầu thông tin và giải trí của khách
hàng. Để có được những nội dung chương trình truyền hình có chất lượng, đòi

hỏi nguồn nhân lực của Đài Phát thanh Truyền hình phải là những người sáng
tạo, năng động, luôn tiếp cận cái mới. Từ đó, nguồn nhân lực này có thể xây
dựng được các chương trình phát thanh - truyền hình với những nội dung thông
tin, truyền thông phù hợp với quan điểm và đường lối của Đảng, Nhà nước. Vì
vậy, đòi hỏi các nhà cung cấp phải rất nỗ lực, trong đó nhân tố con người là đặc
biệt quan trọng. Đó phải là những nhà quản lý, là các phóng viên, biên tập viên,
các kỹ thuật viên được đào tạo bài bản, có kỹ năng làm việc chuyên nghiệp.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NNL, viên chức các phòng ban
chuyên môn thuộc Đài đã không đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của đơn vị.
Kể từ khi thành lập, lãnh đạo và tập thể NNL, viên chức của Đài PT TH Thái Nguyên đang nỗ lực xây dựng Đài tương xứng với các đài trong khu
vực, phấn đấu trở thành một cơ quan truyền thông để làm tốt các nhiệm vụ được
Đảng, Nhà nước giao. Bên cạnh đó, Đài PT-TH Thái Nguyên luôn nỗ lực nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
cao chất lượng dịch vụ do Đài cung cấp để nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân. Do yêu cầu phát triển của Đài trong bối cảnh mới, đời hỏi
Đài TH-PT Thái Nguyên cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để xây
dựng các nội dung của chương trình PT-TH, thể hiện rõ bản sắc báo chí, đáp
ứng được các yêu cầu của truyền thông, góp phần ổn định chính trị- xã hội,
phát triển dân trí của người dân trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, nguồn nhân lực
hiện tại của Đài PT-TH Thái Nguyên mới dừng lại ở đủ về số lượng. Chất
lượng đội ngũ NNL còn khá trẻ, ít kinh nghiệm, khả năng tiếp cận và ứng
dụng công nghệ tiên tiến trong PT-TH chưa cao: NNL có trình độ cao đắng,
trung cấp (năm 2016 chiếm 10,05%, năm 2017 chiếm 7,98% và năm 2018
chiếm 5,91%), trình độ tin học và ngoại ngữ chưa đạt chuẩn 100% ( năm 2018
có 93,18% NNL chuẩn tin học, 72,73% có chứng chỉ ngoại ngữ)…công tác

hoạch định NNL chưa mang tính dài hạn, xây dựng kế hoạch công việc chưa
xây dựng định kỳ; tuyển dụng, đào tạo chưa phát triển NNL chưa mang tính
bền vững,…
Tổng quan nghiên cứu
Nguyễn Văn Dững (2012) trong giáo trình “Cơ sở lý luận báo chí”, đã đưa
các khái niệm, nội dung các loại hình báo chí và khái niệm nhà báo và các hoạt
động của lao động nhà báo. Giáo trình chỉ dừng ở mức khái niệm về nhà báo,
chưa đưa ra những tiêu chuẩn cụ thể và cách thức để phát triển nhà báo.
Lê Thị Nhã (2010) trong giáo trình “Lao động nhà báo - lý thuyết và kỹ
năng cơ bản” đã nêu ra quy trình hình thành tác phẩm báo chí và so sánh báo
chí với những tác phẩm văn hóa - nghệ thuật khác như âm nhạc hội họa...; định
nghĩa về lao động nhà báo và các phương thức tổ chức hoạt động của cơ quan
báo chí và đưa ra khái niệm nhà báo.
Đức Dũng (2000) giáo trình “Báo chí và đào tạo báo chí” đã nêu các khái
niệm về nhà báo, đào tạo báo chí hiện nay và đưa ra các giải pháp để thực hiện
công tác đào tạo báo chí ở các trường đại học, cao đẳng nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo báo chí đáp ứng yêu cầu đạt ra trong giai đoạn hiện nay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Đề tài “Phát triển nguồn nhân lực phát thanh - truyền hình Việt Nam đáp
ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế”(2014), Luận án Tiến sĩ kinh tế của
tác giả Kim Ngọc Anh (2014) đã đề cập đến phát triển nguồn nhân lực trong
ngành PTTH; trong đó nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển nhân lực của
VTV, VOV. Luận án đã đưa ra những yêu cầu chung đối với nhân lực đang
công tác ở khối biên tập, khối kỹ thuật và khối hành chính quản lý trong thời
kỳ hội nhập quốc tế hiện nay; công tác quy hoạch, dự báo nhân lực PT-TH của

một số Đài PT-TH địa phương và VOV, VTV đến năm 2020.
Đề tài “Vấn đề bồi dưỡng cán bộ báo chí ở nước ta hiện nay”, Luận văn
Thạc sĩ Báo chí của Nguyễn Hải Vân (2008): đã phân tích đánh giá nhu cầu
thực tế của nhân lực nhà báo trong các cơ quan báo chí và nhu cầu đào tạo, đào
tạo lại đối với những nhà báo trực tiếp tham gia vào hoạt động báo chí tại các
cơ quan.
Đề tài NCKH “Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức của Đài Tiếng nói Việt Nam”, Nguyễn Tiến Long (2004), đã phân
tích và làm rõ một số vấn đề về đào tạo nguồn nhân lực PT-TH. Nội dung của
đề tài chỉ dừng ở một nội dung nghiên cứu là đào tạo và bồi dưỡng đối với cán
bộ, công chức của Đài Tiếng nói Việt Nam bao gồm cả những nhà báo và những
người làm công tác khác.
Xuất phát từ thực tế và các công trình nghiên cứu về lĩnh vực báo chí vá
truyền hình tác giả nhận thấy chưa có công trình nài nghiên cứu về quản lý
nguồn nhân lực tại Đài PT-TH, chính vì vậy tác giả lựa chọn thực hiện đề tài
“Quản lý nguồn nhân lực tại Đài Phát thanh - Truyền hình Thái Nguyên”
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại Đài Phát thành Truyền hình Thái Nguyên, từ đó đề tài đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực của Đài Phát thanh - Truyền hình
Thái Nguyên, góp phần hoàn thiện công tác quản lý, giúp Đài PT-TH Thái
Nguyên hoàn thành các nhiệm vụ được giao và các mục tiêu đã đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý nguồn nhân
lực của lĩnh vực Phát thanh - Truyền hình.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nguồn nhân lực của Đài Phát
thanh - Truyền hình Thái Nguyên.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực của Đài
Phát thanh - Truyền hình Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực
của Đài Phát thanh - Truyền hình Thái Nguyên giai đoạn 2020-2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nguồn nhân lực
trong các tổ chức kinh tế - xã hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Công tác quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực PTTH.
Phạm vi không gian Không gian nghiên cứu của đề tài là Đài Phát thanh
- Truyền hình Thái Nguyên.
Phạm vi thời gian: Các số liệu được cung cấp trong luận văn được thu
thập trong giai đoạn 2016-2018. Bên cạnh đó, Đề tài sử dụng số liệu điều tra
được thực hiện năm 2019.
4. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ
cho công tác nghiên cứu quản lý nguồn nhân lực, góp phần nâng cao chất lượng
nhân lực phục vụ trong lĩnh vực PTTH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Về mặt thực tiễn: Luận văn là công trình nghiên cứu một cách toàn diện

về quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực phát thanh truyền hình tỉnh Thái
Nguyên. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham mưu
cho Lãnh đạo Đài Phát thanh Truyền hình Thái nguyên trong việc đưa ra các
giải pháp thích hợp nhằm phát triển và quản lý nguồn nhân lực tại Đài Phát
thanh Truyền hình Thái Nguyên giai đoạn 2020-2025.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn bao gồm 4
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn nhân lực tại Đài
Phát thanh - Truyền hình.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trang quản lý nguồn nhân lực tại Đài Phát thanh Truyền hình Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực tại
Đài Phát thanh - Truyền hình Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG LĨNH VỰC PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực phát thanh truyền hình
1.1.1. Một số khái niệm về nguồn nhân lực trong lĩnh vực PTTH
Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước gần đây đề cập
đến khái niệm nguồn lực con người hay nguồn nhân lực với các góc độ khác
nhau. Có một số cách tiếp cận về nguồn nhân lực:
Theo UNDP đã định nghĩa: “Nguồn nhân lực là trình độ nghề, là kiến

thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm
năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”
Ngân hàng thế giới cho rằng: “Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn người thể
lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… mà mỗi cá nhân sở hữu” (Mai Quốc Chánh,
1999). Nguồn lực con người được coi như là một nguồn vốn bên cạnh các
nguốn vốn khác như tài chính, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên…
Về ý nghĩa sinh học, nguồn nhân lực là nguồn lực sống, là thực thể thống
nhất của cái sinh vật và cái xã hội. C. Mác đã khẳng định: “Trong tính hiện thực
của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội” (dẫn theo Nguyễn
Đức Lân, 2012). Về ý nghĩa kinh tế, “nguồn nhân lực là tổng hợp các năng lực
lao động trong mỗi con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, địa phương,
đã được chuẩn bị ở mức độ nhất định và có khả năng huy động vào quá trình phát
triển kinh tế xã hội của đất nước hoặc vùng địa phương cụ thể”.
Theo quan niệm của ILO thì “lực lượng lao động là dân số trong độ tuổi
lao động thực tế có việc làm và những người thất nghiệp”. Đây là khái niệm về
nguồn nhân lực theo nghĩa tương đối hẹp, coi nguồn nhân lực là nguồn lao động
hoặc là toàn bộ lực lượng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Trong số liệu thống
kê, Tổng cục Thống kê Việt Nam qui định: nguồn nhân lực xã hội là những người
trong độ tuổi lao động đang có việc làm và cả những người ngoài độ tuổi lao động
thực tế đang làm việc và những người thất nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
Như vậy tác giả cho rằng: “Nguồn nhân lực trong lĩnh vực PT-TH là trình
độ nghề, là kiến thức và năng lực của NNL hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phục
vụ cho sự phát triển hoạt động phát thanh truyền hình ở địa phương nào đó”.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nguồn nhân lực phát thanh, truyền hình

1.1.2.1. Đặc điểm của nguồn nhân lực PT-TH
Nguồn nhân lực PT-TH phải có ý thức chính trị cao. Là người thực hiện
đưa tin một cách chính thống trên các phương tiện thông tin đại chúng, NNL
phải có trách nhiệm đưa tin đúng sự thật, nêu đúng bản chất hiện tượng, sự việc
diễn ra trong bối cảnh thật của sự việc.
Nguồn nhân lực PT-TH thể hiện là người có đạo đức, có phẩm chất chính trị
vững vàng, trung thành tuyệt đối với nhân dân, tổ quốc, do đây là loại hình thông tin
được phần lớn khán giả quan tâm theo dõi trên các kênh thông tin của Đài nên NNL
phải đảm bảo chất lượng nguồn tin công bố, NNL sẵn sàng bất chấp mạo hiểm, rủi
ro của nghề nghiệp để có thể đưa ra thông tin đúng sự thật, thông tin chính thống
cho khán giả, bên cạnh đó NNL phải thực hiện việc đưa tin vê chính sách của Nhà
nước, Đảng, pháp luật nhất quán, thông tin chính thống thực sự.
Nguồn nhân lực PT-TH thường xuyên tư duy sáng tạo, tạo ra chương
trình truyền hình có tính độc đáo, sáng tạo, gắn với thực tiễn. Chính vì vậy đội
ngũ NNL bao gồm kỹ thuật viên, các phóng viên ghi hình, ghi tin phải có kiến
thức rộng, am hiểu thực tiễn.
Nguồn nhân lực PT-TH gồm nhiều đối tượng như phóng viên ghi hình,
phóng viên ghi tin, biên tập viên, phát thanh viên, kỹ thuật viên mỗi người có
nghiệm vụ khác nhau trong vị trí công việc tại đơn vị nhưng tất cả đều chung
quan điểm làm việc là người viết bài có tâm, mang đến thông tin mới nhất,
chính xác nhất và dám đấu tranh sự thật.
Nguồn nhân lực PT-TH là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thu thập,
tường thuật lại các thông tin, sự kiện đang được công chúng quan tâm một cách
chính xác, cập nhật, mọi thông tin đưa ra đều được nghiêm túc nghiên cứu qua
các tài liệu, người làm chứng và thông tin thật sự có giá trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8
Nguồn nhân lực PT-TH có sức khỏe dẻo dai, chịu áp lực trong công việc
với những đặc thù nghề nghiệp do tính nguy hiểm, tính rủi ro trong đưa tin sự
thật, điều này làm cho NNL phải cần sức khỏe tốt, tỉnh táo, nhằm đưa tin hấp
dẫn, được công chúng đón nhận.
KIẾN THỨC

KỸ NĂNG

PHẨM CHẤT

Kiến thức chuyên
môn báo chí

Kỹ năng thu thập,
xử lý thông tin

Bản lĩnh chính trị
vững vàng

Kiến thức chính trị,
kinh tế - văn hóa xã hội

Kỹ năng phân tích,
đánh giá dư luận

Tính sáng tạo,
nhạy cảm

Kỹ năng giải quyết

các vấn đề

Tình yêu
nghề nghiệp

Kỹ năng xử lý
tình huống

Trách nhiệm xã hội

Kỹ năng nhận thức
chính trị

Tính chịu đựng,
gian khổ

Kỹ năng viết bài,
biên tập, biên dịch

Tính kiên nhẫn

Kiến thức chung
về luật pháp

Kiến thức quản lý

Kiến thức về
kỹ thuật

Kiến thức về

công nghệ thông tin
và ngoại ngữ

Kỹ năng quay phim

Kiến thức về
chuyên ngành phát
thanh, truyền hình

Kỹ năng xây dựng
kịch bản“và kỹ
năng tổ chức sản
xuất chương trình

Sơ đồ 1.1: Một số kiến thức, kỹ năng và phẩm chất của
nguồn nhân lực PT-TH
(Nguồn: Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2012)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
Về kiến thức
Nguồn nhân lực PT-TH phải có kiến thức chuyên môn về báo chí: NNL
làm nhiệm vụ của một phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên phải có kiến
thức am hiểu về báo chí, điều này phản ánh qua việc NNL được tiếp cận các
chương trình đạo tạo có chuyên môn về báo chí.
Nguồn nhân lực PT-TH phải có kiến thức chuyên môn về chính trị, kinh
tế - văn hóa - xã hội: khi thực hiện ghi tin, ghi hình đòi hỏi NNL phải có vốn

hiểu biết lớn về các lĩnh vực KT-XH, chính trị, văn hóa, hiểu mọi mặt trong
đời sống xũng như các lĩnh vực khác của người dân, cá nhân, tổ chức trong
xã hội.
Nguồn nhân lực PT-TH phải có kiến thức về pháp luật: Bản thân các nhà
báo, phóng viên, biên tập viên phải am hiểu kiến thức về pháp luật, biết được
điều gì được làm, nên làm và điều gì là vi phạm nên tránh, bên cạnh đó, có kiến
thức về pháp luật giúp cho NNL có khả năng nhìn nhận vấn đề toàn diện do có
căn cứ thuyết phục và như vậy chất lượng chương trình PT-TH mới được quan
tâm thu hút khán giả.
Nguồn nhân lực PT-TH phải có kiến thức về quản lý: trong tổ chức NNL
được thực hiện các chức năng quản lý như lãnh đạo phòng/ban, lãnh đạo Đài,
do đó để bộ máy vận hành có hiệu quả bắt buộc NNL phải am hiểu về kiến thức
quản lý như quản trị sản xuất chương trình PT-TH, quản trị NNL, quản trị tổ
chức tác phẩm,…
Nguồn nhân lực PT-TH phải có kiến thức về kỹ thuật: đây là yêu cầu cho
NNL thực hiện biện pháp kỹ thuật trong quá trình ghi hình, ghi tin hoặc thực
hiện sản xuất các chương trình PT-TH chẳng hạn kỹ thuật tổ chức truyền hình
trực tiếp, tổ chức quay phim, xây dựng chương trình ngoài trời,…
Nguồn nhân lực PT-TH phải có kiến thức về CNTT và ngoại ngữ: Để có
thể nâng cao hiệu quả về mặt nội dung và kỹ thuật phát sóng PT-TH bản thân
NNL phải cập nhật và am hiểu kiến thức về CNTT và ngoại ngữ để học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
kinh nghiệm, đưa tin, viết bài với sự kiện đang diễn ra ở các quốc gia trên thế
giới, NNL ứng dụng CNTT trong việc tạo ra hình ảnh, chất lượng sản xuất
chương trình cải thiện sẽ thu hút đông đảo khán giả.

Nguồn nhân lực PT-TH phải có kiến thức chuyên ngành về PT-TH: điều
này được NNL nghiên cứu qua quá trình đào tạo hoặc được tập hợp qua các
hoạt động làm việc tại đài như cách xây dựng kịch bản phim, luyện giọng, biên
tập bài viết, ….
Về kỹ năng
Nguồn nhân lực PT-TH phải có kỹ năng thu thập và xử lý thông tin: khi
tiếp cận một chủ đề nào đó, NNL phải biết các xây dựng quy trình thu thập và
xử lý thông tin sao cho đảm bảo tín chính xác, độ tin cậy nguồn tin phục vụ
công chúng.
Nguồn nhân lực PT-TH phải có kỹ năng phân tích, đánh giá dư luận:
NNL khi công bố các tác phẩm cho công chúng cần thực hiện phân tích kỹ,
đứng trên góc độ dư luận để làm mới chương trình, đồng cảm với dư luận để
có thể tìm được chân lý cho nguồn tin cung cấp.
Nguồn nhân lực PT-TH phải có kỹ năng xử lý tình huống: Trong lĩnh
vực PT-TH luôn đòi hỏi NNL phải biết cách xử lý tình huống xuất phát từ phía
Đài (trang thiết bị máy móc, chất lượng NNL, chất lượng bản tin, hình ảnh đội
ngũ NNL,…), xuất phát từ khán giả (sự đồng tình, phản đối,..) nên cần có các
kỹ năng để hài hòa được giữa việc cung cấp thông tin với việc xử lý tình huống
rủi ro đối với phạm vi, lĩnh vực mà NNL đề cập đến.
Nguồn nhân lực PT-TH phải có kỹ năng nhận thức chính trị: bản thân
NNL phải có sự nhạy bén, sắc sảo trong quá trình tiếp nhận các thông tin bên
ngoài nhất là cá nhân, tổ chức có biểu hiện thù địch với nhà nước, pháp luật.
Nguồn nhân lực PT-TH phải có kỹ năng biên dịch, viết bài, biên tập: chất
lượng chương trình PT-TH phản ánh qua việc NNL thể hiện chức năng, vai trò
của mình như thế nào trong tiếp cận tin, kỹ thuật viết bài, khả năng biên tập,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11
biên dịch. NNL phảo có kỹ năng sắp xếp nguồn tin khi viết bài, xây dựng luận
cứ, luận điểm thông tin phải khoa học, chính xác, có căn cứ. NNL có kiến thức
am hiểu về các chương trình truyền hình nước ngoài nhằm biên dịch đúng, đủ,
và bên cạnh đó phải biên tập bài sao cho nội dung chắt lọc, cô đọng, dễ hiểu,
thông tin gần gũi với khán giả.
Nguồn nhân lực PT-TH phải có kỹ năng xây dựng kịch bản và tổ chức
chương trình PT-TH: những kỹ năng này đòi hỏi NNL biết xây dựng khung
chương trình từ khi bắt đầu đến khi kết thúc chương trình qua các khâu, các
bước rao sao, bên cạnh đó, nội dung kịch bản hấp dẫn cần đầu tư thời gian,
công sức, tài liệu như thế nào.
Về phẩm chất
Nguồn nhân lực PT-TH phải có phẩm chất chính trị vững vàng: Trước
thế lực thù địch, NNL sẽ thực hiện chức năng, nhiệm vụ đưa tin chính xác tuyệt
đối cho Đảng, nhà nước, pháp luật, không chịu sự mua chuộc, tác động của thế
lực thù địch nào.
Nguồn nhân lực PT-TH phải có sự tình yêu, đam mê với nghề nghiệp:
NNL làm việc trong lĩnh vực này luôn đi sâu, đi sát tại địa bàn, tác nghiệp ở
vùng khó khăn, vùng biên giới, hải đảo nên chịu nhiều những rủi ro như tính
mạng, cuộc sống và gia đình, cho nên NNL phải có đam mê, nhiệt huyết thì
thông tin được phản ánh càng chân thực, gần gũi với khán giả, có như vậy chất
lượng bài viết được khán giả quan tâm đón nhận.
Nguồn nhân lực PT-TH phải có trách nhiệm với xã hội: trong việc đưa
tin, NNL đảm bảo đưa tin đúng sự thật, khách quan, công tâm, các thông tin
đưa ra không gây ảnh hưởng đến xã hội và công chúng.
Nguồn nhân lực PT-TH phải có khả năng hy sinh, chịu gian khổ, áp lực:
điều này xuất phát từ nhiệm vụ của người đưa tin, đưa bài, họ phải lăn lộn với
thực tiễn, với sự nguy hiểm của vấn đề họ chịu trách nhiệm theo dõi, ghi tin,
NNL phải tốn nhiều thời gian, công sức, nằm gai nếm mật để thực hiện sản
phẩm báo chí của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
Nguồn nhân lực PT-TH phải có tính kiên nhẫn: do tính phức tạp của
thông tin, mức độ nguy hiểm tiếp cận nguồn tin, NNL phải tập trung sức lực và
kỹ năng kiến thức để khai thác các thông tin, do đó mà bản thân họ phải kiên
nhẫn, nhẫn nại với thời gian, quy mô thông tin viết bài, như thế chất lượng
thông tin đến với khán giả mới hấp dẫn, độc đáo.
1.1.2.2. Vai trò của nguồn nhân lực phát thanh, truyền hình
Nguồn nhân lực PT-TH có vai trò quan trọng trong việc đưa tin của
những chính sách, đường lối của Đảng, Nhà nước, pháp luật đến người dân mọi
miền tổ quốc, họ luôn gắn với đời sống tinh thần của nhân dân, phụng sự tin
tưởng của Đảng, nhà nước và nhân dân nên việc chọn lọc nguồn tin lại càng
quan trọng, là người đại diện cho nhân dân đấu tranh, dám nói lên sự thậ về sự
kiện đang diễn ra, bên cạnh đó NNL này như người diễn giả, bình luận, phân
tích cái nhìn đa chiều các bài viết, phóng sự họ thực hiện.
Nguồn nhân lực PT-TH có khả năng tư duy và kiến thức tổng hợp khá
vững chắc nên nguồn thông tin thưck hiện được đông đảo khán giả đón nhận,
chấp nhận và yêu thích, cho nên NNL này đã thực hiện truyền tải cả hình ảnh
và âm thành trong thông tin mình cung cấp cho khán giả một cách nhanh chóng,
cập nhật, chính xác.
Nguồn nhân lực PT-TH có khả năng làm thay đổi nhận thức của con
người. NNL thuộc lĩnh vực này la người có vốn kiến thức lớn, rộng, nên khả
năng phân tích, bài viết tiếp cận nhiều góc độ, cái nhìn khác nhau về cùng vấn
đề, cho dù là thông tin ra sao đều hướng đến mục đích là hướng thiện, giúp
con người thay đổi nhận thức về hành vi, cách cư xử, ứng xử trong mối quan
hệ xã hội.

1.1.3. Quản lý nguồn nhân lực lĩnh vực phát thanh, truyền hình
1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nguồn nhân lực phát thanh truyền hình
* Khái niệm
Quản lý nguồn nhân lực của một tổ chức là tất cả các công việc liên quan
đến thu hút, đào tạo, sử dụng, phát triển đánh giá nguồn nhân lực mà tổ chức thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
hiện nhằm đem lại hiệu quả cao trong hoạt động của mình. Theo đó, “Quản lý
nguồn nhân lực PT-TH là sự kết hợp tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển
mộ, tuyển chọn, đào tạo, phát triển và tạo động lực cho đội ngũ CBNV đang làm
việc trong lĩnh vực PT-TH”. (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2012)
* Đặc điểm quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực PT-TH
- Nguồn nhân lực PT-TH là lực lượng sáng tạo, đòi hỏi các nhà quản lý
phải có nghệ thuật để phát huy tối đa khả năng sáng tạo của họ.
- Sản phẩm của nguồn nhân lực PT-TH là kết tinh sự sáng tạo của
NNL, không thể đo lường giá trị của nó một cách trực tiếp được, vì vậy nên
đánh giá hao phí lao động của nguồn nhân lực PT-TH rất khó chính xác.
- Địa bàn hoạt động của nhân lực PT-TH trải rộng trên nhiều địa bàn cả
trong và ngoài nước, nhất là đối với lực lượng, khiến cho hoạt động của họ
nhiều khi vượt ra ngoài tầm kiếm oát của các nhà quản lý. Vì vậy những người
làm công tác quản lý họ không chỉ có trình độ chuyên môn cao mà còn phải
có nghệ thuật quản lý. (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2012)
1.1.3.2. Sự cần thiết quản lý nguồn nhân lực phát thanh, truyền hình
- Phạm vi ảnh hưởng PT-TH tới xã hội rất lớn, nên chỉ cần một sai sót
nhỏ của những người làm truyền hình sẽ gây nên một hậu quả lớn;
- Do yêu cầu khắc phục những khó khăn về nguồn nhân lực nhằm đáp

ứng yêu cầu của quy trình sản xuất theo công nghệ hiện đại, dần số hóa từ
những khâu như quay phim, biên tập, dựng hình, xử lý hậu kỳ đến lập lịch,
truyền dẫn, phát sóng. Yêu cầu của quy trình này là tất cả kỹ thuật viên khối
sản xuất tiền kỳ và hậu kỳ đều phải sử dụng thành thạo công nghệ thông tin,
đáp ứng yêu cầu nhanh, chính xác của các chương trình.
- Do yêu cầu của việc tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước phải trung thành, chính xác và thuyết phục. Có thể thấy, Phát thanh
- Truyền hình là kênh thông tin tuyên truyền hiệu quả, bổ ích và hấp dẫn nhất,
vì vậy nó cũng phục vụ đắc lực nhất cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
đất nước và hội nhập quốc tế. Vì vậy, quản lý nguồn nhân lực PT-TH có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng cho
nguồn nhân lực PT-TH.
-Do yêu cầu của việc đáp ứng nguồn nhân lực đủ về số lượng, cao về
chất lượng cho các chương trình phát sóng PT-TH.
Với những lý do trên mà thực hiện quản lý nguồn nhân lực phát thanh,
truyền hình có ý nghĩa quan trọng không chỉ với tổ chức mà còn ảnh hưởng đến
nguồn nhân lực truyền thông trong một quốc gia.
1.1.4. Nội dung quản lý nguồn nhân lực phát thanh, truyền hình
1.1.4.1. Hoạch định nguồn nhân lực
Công tác hoạch định nguồn nhân lực PT-TH đòi hỏi cần xây dựng
theo đề án vị trí việc làm, cần phân tích nội dung công việc cần thiết để xây
dựng một kế hoạch nguồn nhân lực chi tiết và phù hợp với sự phát triển của
Đài PT-TH.
Hoạch định nguồn nhân lực PT-TH, hay còn gọi là kế hoạch hóa nguồn

nhân lực, đầy là quá trình được xây dựng nhằm đánh giá nhu cầu NNL trong
việc xem xét khả năng đáp ứng được mục tiêu làm việc của ngành, lĩnh vực cụ
thể nào đó. Mục đích của công tác này làm xây dựng NNL đảm bảo chất lượng,
số lương, cơ cấu, đúng chuyên môn nghiệp vụ, từ đó giúp ban lãnh đạo ra các
quyết định trong quá trình tạo nguồn cho đơn vị mình sử dụng NNL, chủ động
xem xét khó khăn và tìm biện pháp thay thế, xem xét khoảng cách giữa hiện tại
và tương lai sử dụng NNL. (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2012)
1.1.4.2. Phân tích công việc
Thực chất phân tích công việc là quá trình đơn vị đánh giá từng vị trí việc
làm cho NNL, điều này chỉ được thực hiện thành công khi đơn vị xây dựng nhiệm
vụ, trách nhiệm của NNL cho từng vị trí công việc cụ thể, tương ứng là trình độ,
chuyên môn, kỹ năng, phương tiện phục vụ,…Khi thực hiện phân tích công việc
bắt buộc đơn vị phải có bản mô tả công việc, bản phân tích công việc, phiếu làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
việc nếu NNL được tổ chức sử dụng. Bản mô tả công việc cho phép NNL tham
chiếu điều kiện làm việc cho vị trí ứng tuyển, tổ chức sử dụng NNL nắm được
trách nhiệm, nghĩa vụ, điều kiện làm việc,…Bản phân tích công việc gắn với vị trí
công việc mà NNL đảm nhiệm trong tổ chức, so sánh với yêu cầu của Ban lãnh
đạo đơn vị, từ đó làm căn cứ cho đánh giá thực hiện cho NNL trong tổ chức. (Trần
Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2012)
1.1.4.3. Tuyển dụng nhân lực
Khâu tuyển dụng bản chất là triển khai các hoạt động tìm kiếm, thu hút
NNL vào vị trí còn thiếu trong ngành PTTH, Ban lãnh đạo sẽ chọn ra ứng viên
đủ điều kiện làm việc vị trí tuyển dụng về chuyên môn, kỹ năng, phẩm chất phù
hợp. NNL của tổ chức xảy ra tình trạng thiếu hoặc thừa làm cho quá trình thực

hiện công việc chậm trễ, ảnh hưởng hiệu quả công việc toàn đơn vị, do đó khi
thực hiện tuyển dụng phải dựa vào căn cứ: (i) Kế hoạch phát triển của đơn vị
trong bối cảnh hiện tại và tương lai; (ii) Xây dựng căn cứ tuyển dụng nhằm đáp
ứng mục tiêu làm việc của tổ chức.
Quy trình chung về tuyển dụng thường gồm các bước sau đây:

(Nguồn: Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2012)
Để đảm bảo khách quan, công tác tuyển dụng NNL phải được thực hiện
thông qua hình thức thi tuyển. Việc tuyển dụng phải được thông báo, đăng tải
trên các phương tiện đại chúng, đồng thời niêm yết công khai tại địa điểm tiếp
nhận hồ sơ. Các chế độ ưu tiên trong tuyển dụng, xét tuyển cũng phải được tuân
thủ chặt chẽ theo đúng quy định đối với các đối tượng cụ thể theo Luật định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×