Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Đồ án tốt nghiệp Quản lý khách sạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.91 KB, 18 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Để tạo điều kiện cho sinh viên làm quen với thực tế, có được cái nhìn tổng hợp,
giúp cho sinh viên chúng em hạn chế được sự bỡ ngỡ khi ra trường, hàng năm nhà
trường tổ chức cho sinh viên đi thực tập tại các cơ sở theo nội dung ngành nghề đào tạo.
Đây là điều kiện thuận lợi giúp chúng em phát huy được năng lực bản thân cũng như khả
năng áp dụng lý thuyết được trang bị ở trường vào thực tế.
Công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Máy tính điện tử
không còn là phương tiện quý hiếm mà đang ngày một gần gũi với con người.
Đứng trước sự bùng nổ thông tin, các tổ chức và các doanh nghiệp đều tìm mọi
biện pháp để xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin của mình nhằm tin học hoá các hoạt
động tác nghiệp của đơn vị mình. Mức độ hoàn thiện tuỳ thuộc vào quá trình phân tích và
thiết kế hệ thống.
Từ nhu cầu nêu trên, trong thời gian học tập em đã sử dụng vốn kiến thức đã có
của mình và sự hướng dẫn của Thầy cô đã giúp em tìm hiểu và phân tích bài toán quản
lý khách sạn. Nó chỉ mang tính chất thử nghiệm để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và làm
quen với thực tế.
Tuy đã rất cố gắng học hỏi dựa trên kiến thức đã học và thực tế tại khách sạn
nhưng do khả năng và thời gian có hạn nên cuốn báo cáo của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong quý Thầy cô cùng bạn bè thông cảm và góp ý để em kịp
thời lấp kín những lỗ hổng kiến thức và chương trình đạt hiệu quả cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Ngọc Hưng đã hết lòng chỉ bảo để em
hoàn thành đồ án này.
Sóc Trăng, ngày tháng năm 2011

Trang 1


CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Khách sạn mỗi ngày có rất nhiều khách hàng đến đăng ký thuê phòng và trả phòng
nên việc quản lý khách sạn một cách thủ công thì không thể kiểm sót hết. Vì vậy nên có


một phần mềm làm cho việc quản lý khách sạn nhẹ nhàng và giảm bớt được số lượng
nhân viên không cần thiết trong khách sạn.
1.2 Mục đích nghiên cứu
-Khai thác tính năng hữu dụng và đa dạng của máy tính.
-Phục vụ cho việc quản lý thông tin khách hàng trong khách sạn.
-Đảm bảo tính chính xác về thông tin khách thuê phòng, thông tin khách hàng,
thông tin về thu nhập hàng tháng, thu nhập cả năm của khách sạn.
Tiết kiệm được không gian và thời gian quản lý cho nhân viên.
-Phần mềm giúp cho người quản lý nắm được các thông tin nhanh chóng , chính
xác, bất cứ lúc nào, phát hiện sai sót mà điều chỉnh kịp thời. Thông qua các dữ liệu và
thông tin, người quản lý có thể đưa ra được những kế hoạch phù hợp và giúp cho việc
điều hành nhanh chóng và tiện lợi hơn nữa.
1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích và thiết kế hệ thống.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu.
- Cài đặt các phép toán trên cơ sở dữ liệu.
- Xây dựng chương trình quản lý
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Chương trình quản lý khách sạn chủ yếu quản lý đăng ký thuê phòng, thông tin
khách hàng và thông tin phòng trong khách sạn.
- Quản lý khách hàng trong khách sạn.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
-Tiếp xúc thực tế, tham khảo quá trình hoạt động và ngiệp vụ quản lý. Lấy thông
tin và dữ liệu của khách sạn.
1.6 Thời gian nghiên cứu
Diễn ra trong vòng 2 tháng :
Tuần 1: Sinh viên liên hệ địa điểm thực tập.
Tuần 2: Xây dựng mô hình tổng thể của đồ án.
Tuần 3,4: Thiết kế chương trình.

Tuần 5,6: Hoàn thành sơ bộ đồ án.
Tuần 7,8: Sửa chữa lỗi, hoàn thành đồ án môn học.
Tuần 9: Nộp bài.
Trang 2


CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
VÀ GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Khảo sát thực trạng về cơ quan thực tập
1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển cơ quan thực tập
Khách sạn Phong Lan 2 – Nguyễn Chí Thanh – TP. Sóc Trăng. Khách sạn gồm 3
tầng ( tổng cộng 36 phòng). Tầng trệt gồm phòng tiếp tân, phòng giám đốc... Tiền sảnh
rộng rãi, có khuôn viên đậu xe. Tầng trên cùng có lợi thế là có chỗ nghỉ mát cho khách.
Khách sạn có 3 loại phòng, tất cả các phòng đều có đầy đủ tiện nghi như: Ti vi, tủ lạnh,
Telephone. Khách sạn đi vào hoạt động với qui mô lớn nên việc quản lý thủ công thì
không thể kiểm soát nổi.Do đó yêu cầu được đặt ra là:
Phải thay đổi cách thức quản lý khách hàng trong khách sạn.
Thay đổi cách thức quản lý giao dịch khách thuê phòng.
Thay đổi quản lý về phòng và thiết bị trong khách sạn.
Làm giảm bớt được thời gian và lượng nhân viên không cần thiết trong khách sạn.
Với chương trình quản lý khách sạn này sẽ giải quyết được yêu cầu về việc đăng
ký thuê phòng của khách hàng một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
1.1.2 Yêu cầu của nhà quản lý
+ Quản LÝ khách hàng thuê phòng ( đăng Ký)
+ Quản lý phòng
+Báo cáo phòng còn trống , phòng đang sử dụng.
+xuất hoá đơn thanh toán.
+ Báo cáo doanh thu theo tháng.
+ In phiếu báo cáo doanh thu từng tháng
+ Tổng hợp doanh thu và báo cáo doanh thu.

1.2 Giới thiệu đề tài
1.2.1 Giới thiệu
Mô tả nội dung đề tài:
- Cập nhật và quản lý các thông tin
- Xem và tra cứu thống , tìm kiếm và in ra nếu cần
-Xuất hoá đơn thanh toán
-Báo cáo
+ Phòng trống, phòng đang sử dụng
+báo cáo doanh thu: hàng tháng , hàng năm
1.2.2 Phân tích yêu cầu công việc

Trang 3


Khi khách hàng có nhu cầu ở khách sạn thì khách hàng có thể liên hệ với
khách sạn để tiến hành làm thủ tục đăng ký phòng hoặc khách hàng có thể làm thủ tục
thuê phòng để ở. Có hai hình thức liên hệ: đến trực tiếp, qua điện thoại. Khi khách hàng
làm thủ tục đăng ký thì khách hàng phải khai báo đầy đủ thông tin về mình. Khi hết thời
hạn thuê phòng như đã đăng ký thì khách phải trả phòng cho khách sạn. Khi khách làm
thủ tục trả phòng thì nhân viên sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng, tổng hợp lại các hoá đơn
sử dụng dịch vụ chưa thanh toán trong thời gian khách ở khách sạn sau khi tổng hợp in ra
hoá đơn tổng để khách thanh toán.
Khi khách hàng có nhu cầu ở khách sạn thì khách hàng có thể liên hệ với khách sạn để
tiến hành làm thủ tục đăng ký phòng hoặc khách hàng có thể làm thủ tục thuê và nhận
phòng để ở ( trường hợp phòng còn trống ). Có hai hình thức liên hệ: đến trực tiếp, qua
điện thoại.
Khi khách hàng làm thủ tục đăng ký thì khách hàng phải khai báo đầy đủ
thông tin về mình cũng như thông tin về cơ quan (nếu có) khi Bộ phận Lễ tân (BPTL)
yêu cầu. Hầu hết khách hàng đều phải đặt cọc một số tiền nhất định dựa vào loại phòng
mà mình đã đăng ký.

Trường hợp các tổ chức thuê phòng thì tổ chức sẽ cử đại diện đến khách
sạn làm thủ tục đăng ký. Việc quản lý thông tin các tổ chức sẽ được quản lý như thông tin
cơ quan hoặc công ty, thông tin về người đại diện sẽ được quản lý như thông tin của công
chức hay nhân viên của cơ quan đó.
Trong thời gian trước ngày nhận phòng tối thiểu là 1 tuần các khách hàng
đăng ký theo đoàn phải gửi cho khách sạn bảng bố trí phòng ở của các thành viên để
khách sạn phân bố phòng cho hợp lý.
Khi khách hàng đến nhận phòng thì ngoài số tiền đặt cọc, khách hàng phải
gửi cho BPLT CMND_Passport ( hoặc các văn bằng có hình còn thời hạn sử dụng ).
BPLT căn cứ vào đó để kiểm tra lại thông tin khi khách đăng ký phòng. Sau khi kiểm tra
xong BPLT sẽ chỉ trả lại các văn bằng này khi khách hàng làm xong thủ tục trả phòng.
Sau đó BPLT sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng để tiến hành giao phòng cho khách. Nếu
khách không đồng ý thì làm thủ tục đổi phòng cho khách ( nếu còn phòng trống ). Trong
thời gian ở khách sạn, khách có thể sử dụng các loại dịch vụ, yêu cầu phục vụ. Mọi yêu
cầu sẽ do BPLT đảm nhiệm và đáp ứng trong phạm vi hoạt động của khách sạn. Khách
hàng sử dụng dịch vụ chưa thanh toán thì Bộ phận dịch vụ sẽ ghi hoá đơn nợ và chuyển
đến BPLT tính vào hoá đơn tổng.
Sau khi đặt phòng khách có thể huỷ đăng ký và phải bồi thường cho khách
sạn theo quy định đã thoả thuận. Vì thế tiền đặt cọc là phải có trước khi nhận phòng. Để
tránh rủi ro thì số tiền đặt cọc phải lớn hơn hay bằng số tiền phải bồi thường. Tuy nhiên
trước 7 ngày nhận phòng khách huỷ đăng ký không phải bồi thường.
Khi hết thời hạn thuê phòng như đã đăng ký thì khách phải trả phòng cho
khách sạn. Khi khách làm thủ tục trả phòng, BPLT sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng, tổng
hợp lại các hoá đơn sử dụng dịch vụ chưa thanh toán trong thời gian khách ở khách sạn.
sau khi tổng hợp in ra hoá đơn tổng để khách thanh toán và trả lại CMND_Passport cho
khách. Hình thức thanh toán ở khách sạn chủ yếu bằng tiền mặt (tiền Việt nam_VNĐ).
Ghi chú:
Trang 4



Giá phòng có thể thay đổi theo mùa, khách quen và trẻ em.
Nếu khách hàng là vợ chồng thì phải có giấy đăng ký kết hôn.

Giải pháp:
• Quản lý khách hàng:
Mỗi khách hàng đến đăng kí tại khách sạn sẽ được quản lý những thông tin sau:
mã khách hàng, tên khách hàng, điện thoại, so cmt, địa chỉ, quốc tịch.
• Quản lý phòng
Khách sạn được chia làm 3 loại phòng và được quản lý bởi: mã loại, đơn giá, hình
ảnh. Ngoài ra ở mỗi loại phòng còn được quản lý bởi: mã số phòng, tình trạng hiện tại
còn đang sử dụng hay không và ghi chú về hiện trạng phòng. Bên cạnh đó thì mỗi loại
phòng còn được trang bị thêm các thiết bị tiện nghi và được quản lý bởi tên thiết bị, đơn
giá của thiết bị và loại phòng đặt thiết bị.
• Quản lý đăng kí thuê phòng
Có 2 cách để đăng kí phòng:
Thứ nhất khách hàng có thể đăng kí đặt phòng trước qua điện thoại, khách sạn sẽ
quản lý những thông tin sau: họ tên, ngày đến, loại phòng, số lượng phòng đăng kí, điện
thoại liên lạc.Thứ hai khách hàng sẽ đăng kí trực tiếp tại khách sạn, khách sạn sẽ quản lý
những thông tin: họ tên, cmt_hc, và việc đăng kí trực tiếp này khách hàng sẽ được biết rõ
hơn loại phòng, số phòng cũng như đơn giá của loại phòng đó, ngày thuê, và việc đăng kí
trực tiếp này khách hàng phải có tiền đặt cọt trước, tiền cọt được quy định tùy theo mỗi
loại phòng.
• Quản lý thông tin nhận phòng:
Khách sạn quản lý những thông tin sau: Số nhận phòng, họ tên người nhận phòng,
ngày nhận, giờ nhận. Tất cả thông tin nhận phòng đều dựa vào thông tin đăng ký thuê
phòng đã khai báo trước đó. Vì khách hàng có đăng ký mới được nhận phòng theo đúng
thông tin mà khách đã đăng ký.
• Quản lý việc trả phòng:
Dựa trên thông tin đăng ký thuê phòng và thông tin nhận phòng, việc trả phòng
được khách sạn quản lý các thông tin sau: Số trả phòng, ngày trả, giờ trả, họ tên người trả

(có thể trả phòng trước thời hạn đăng ký). Nếu khách hàng muốn gia hạn thêm thời gian
ở tại khách sạn thì phải tiến hành làm thủ tục đăng ký lại. Bên cạnh việc trả phòng của
khách thì khách sạn sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng.
• Quản lý nhân viên phục vụ tại khách sạn:
Tất cả những nhân viên làm việc tại khách sạn đều được quản lý các thông tin sau: Họ
nhân viên, Tên nhân viên, Chức vụ của nhân viên.
Ngoài ra khách sạn còn quản lý thông tin về dịch vụ: tên dịch vụ; tiện nghi. Tại
khách sạn có nhiều loại dịch vụ như: điện thoại, ăn uống, giặt ủi, đưa đón khách, chuyên
chở đồ cho khách (khi khách yêu cầu)...
Trang 5


Trang 6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.1 Giới thiệu Visual foxpro 8.0
Visual FoxPro là một công cụ phát triển và ngôn ngữ lập trình (Development tools
and languages), nó sử dụng ngônngữ lập trình hướng đối tượng (OOP : objectorientedprogramming) của Microsoft.
Được phát triển từ FoxPro(có nguồn gốc từ FoxBASE – bắt đầu phát triển từ 1984 bởi
Fox Technologies, sử dụng phong cách lập trình theo thủ tục (programming in the
procedural style)). Phiên bản cuối cùng của FoxPro (2.6) làm việc trên Mac OS, MSDOS, Windows và Unix. Visual FoxPro 3.0 là phiên bản "Visual" đầu tiên, có thể chạy
trong Mac và Windows, các phiên bản sau chỉ dùng trong Windows.
Visual FoxPro, k. hiệu vắn tắt là VFP, là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( Database
Management System -DBMS) trực quan. Nó không chỉ là một hệ DBMS mà c.n là một
ngôn ngữ lập tr.nh có triển vọng. Nó có thể được dùng để viết cả các ứng dụng web.
Những nét đặc trưng cơ bản
Công cụ quản lý ứng dụng - Project manager đem lại một cách nhìn tổng quan,
hiệu quả trong việc phát triển một ứng dụng nào đó. Công cụ trực quan cho phép thiết kế
giao diện được nhanh chóng, đẹp. Công cụ Report Designer tiện dụng, cho phép tạo ra

nhiều report đa dạng. Các thành phần cơ bản của ngôn ngữ
Từ khóa, lệnh:
Từ khóa (Key Word): Là các từ mà Visual Foxpro được sử dụng cho một mục
đích nào đó. Và người dùng không được phép đặt tên trùng với từ khóa. Trong Foxpro từ
khoá có thể không cần viết đầy đủ mà chỉ cần viêt 4 k. tự đầu của từ khoá đó.
Ví dụ: từ khoá CREATE có thể chỉ cần viết CREA (Visual Foxpro không phân
biệt chữ hoa, chữ thường).
Các thành phần cơ bản của ngôn ngữ
Trong Visual Foxpro có hai loại câu lệnh:
1. Các câu lệnh có thể thực hiện trực tiếp từ cửa sổ lệnh (Command Windows) - gọi là
Lệnh trực tiếp.
2. Các lệnh chỉ thực hiện trong chương trình. Các lệnh trực tiếp cũng thực hiện được
trong chương trình.
Các ưu/nhược điểm khi sử dụng foxpro
Ứng dụng biên dịch bởi VFP có thể chạy trong Windows mà không cần cài đặt ( install),
tuy nhiên phải chứa các file thư viện hỗ trợ lúc chạy (run time support library) tùy theo
version của VFP và Windows.
Là một hệ biên dịch (compiled), do đó cho phép lập trình viên mềm dẻo trong xử lý mã :
chương trình có thể hoạt động với các mã do nó tự sinh ra trong quá tr.nh chạy
Dễ tách ứng dụng thành nhiều mô đun và do đó có thể dễ dàng nâng cấp sửa đổi. Visual
Foxpro version trước 9 sẽ không hỗ trợ trực tiếp mã Unicode, VFP9 có hỗ trợ trực tiếp
mã Unicode tùy theo cài đặt trên Windows version nào.
Trang 7


2.2 Sơ đồ phân rã chức năng

QUẢN LÝ KHÁCH SẠN

Hệ thống


Cập nhật
thông tin
Đăng ký

Dịch vụ

Phòng

Quản lý
thông tin

Tra cứu

Tìm kiếm

Danh sách
nhận phòng
Danh sách
trả phong

Hóa đơn
thanh toán

Sử dụng
dịch vụ

Báo cáo

Tình trạng

phòng

Danh sách
phòng đăng ký

Doanh Thu

Nhân viên

Trang 8


2.3 Sơ Đồ Luồng Dữ Liệu

Yêu cầu đăng ký phòng

BỘ PHẬN
LỄ TÂN

Yêu cầu nhận phòng

Trả lời yêu cầu nhận phòng
Yêu cầu trả phòng
KHÁCH
HÀNG

Trả lời yêu cầu trả phòng
Yêu cầu thanh toán hoá đơn trổng
Trả lời yêu cầu thanh toán hoá đơn trổng


Yêu cầu sử dụng dịch vụ
Trả lời yêu cầu sử dụng dịch vụ
Yêu cầu thanh toán hoá đơn dịch vụ
Trả lời yêu cầu thanh toán hoá đơn

Trang 9

BỘ PHẬN
DỊCH VỤ

Yêu cầu hoá đơn sử dụng dịch vụ chưa thanh toán

Trả lời yêu cầu đăng thuê
phòng

Trả lời yêu cầu hoá đơn sử dụng dịch vụ chưa thanh toán

Trả lời yêu cầu đăngký
phòng
Yêu cầu đăng thuê phòng


2.4 Phân tích hệ thống
2.4.1Mô hình ER
Traphong
Sodk
Makh
Map
Ngaytra


Dangky
Sodk
Makh
Map
Ngaydk
Ngayden
Ngaydi
tientamung

Phong
Map
Loaiphong
Giacoban
Tinhtrang
Mota

Khachhang
Makh
Tenkh
Dienthoai
Socmt_hc
Diachi
Quoctich
Email
Gioitinh
ngaysinh

Nhanphong
Sodk
Makh

Map
Ngaynhan

Sddv
Sosddv
Makh
Madv
Manv
Giatien
Ngaysd

Nhanvien
Manv
Tennv
Gioitinh
Diachi
Socmnd
Chucvu
Dienthoai
ngaysinh

Trang 10

Dv
Madv
Tendv
Mota


2.4.2. Biểu diễn các liên kết thực thể

1

Đăng ký

n

Trả phòng



Mỗi phiếu đăng ký thì có thể có nhiều phòng trả ngược lại mỗi phòng trả chỉ thuộc
một phiếu đăng ký. Nên mối quan hệ giữa hai bảng là (1-n)
Đăng ký



1

Nhận phòng

n

Mỗi phiếu đăng ky thì có thể đăng nhiều phòng nhận ngược lại mỗi nhận phòng
chỉ thuộc một phiếu đăng ký. Nên mối quan hệ giữa hai bảng là (1-n)
1

Khách hàng

n


Đăng ký



Mỗi khách hàng có nhiều phiếu đăng ký ngược lại mỗi phiếu đăng ký chỉ
một khách hàng. Nên mối quan hệ giữa hai bảng là (1-n)

1

Đăng ký

n

thuộc

Phòng



Mỗi phiếu đăng ký có thể đăng ký một hoặc nhiều phòng ngược lại mỗi phòng chỉ
thuộc một phiếu đăng ký. Nên mối quan hệ hai bản là (1-n).

1

Khách hàng

n

Sddv




Mỗi khách hàng thì có thể có nhiều hoặc không sử dụng dịch vụ nhưng mỗi dịch
vụ chỉ thuộc một khách hàng. Nên mối quan hệ giữa hai bảng là(1-n).

1

Nhân viên

n



Sddv

2
Mỗi nhân viên có thể quản lý một hoặc nhiều dịch vụ ngược lại mỗi dịch vụ chỉ
thuộc quyền quản lý của nhân viên. Nên mối quan hệ hai bảng là (1-n).
1

Dv

n

Sddv



2.4.3. Mô hình tổ chức dữ liệu
Trang 11



KHÁCH HÀNG (mã kh, tên kh,điện thoại_fax,số cmt_hc,địa chỉ, email,quốc
tịch,ngày sinh).
ĐĂNG KÝ(số dk,mã kh,mã phòng,ngày dk,ngày đến,ngày đi,tiền tạm ứng).
NHÂN VIÊN(mã nv,tên nv, giới tinh, địa chỉ, số cmnd, chức vụ, điện thoại, ngày
sinh)
NHẬN PHÒNG(số dk,mã kh,mã phòng,ngày nhận).
TRẢ PHÒNG(số dk,mã kh,mã phòng,ngày trả)
PHÒNG ( mã phòng, sử dụng, ghi chú, loại phòng).
SỬ DỤNG DỊCH VỤ(số sddv, mã kh,mã nv,giá tiền, ngày sử dụng).
DỊCH VỤ(mã dv, tên dv, mô tả).
TRANG THIẾT BỊ(mã phòng, mã thiết bị, mô tả).
TIỆN NGHI(mã tn, tên tn, giá tn, mô tả)
2.4.4. Mô hình vật lý dữ liệu
KHÁCH HÀNG (mã kh, tên kh,điện thoại_fax,số cmt_hc,địa chỉ, email,quốc tịch,ngày
sinh).
Name

Type

Width

makh

Text

30

tenkh


Text

20

cmt_hc

Text

10

quoctich

Text

50

diachi

Text

50

dienthoai

Number

10

ngaysinh


date

10

PHÒNG ( mã phòng, sử dụng, ghi chú, loại phòng).

Trang 12


Name

Type

Width

map

number

Integer

loaiphong

number

Byte

sử dụng


Yes/No

ghi chú

Memo

ĐĂNG KÝ(số
dk,mã kh,mã
phòng,ngày

dk,ngày đến,ngày đi,tiền tạm ứng).
Name

Type

Width

sodk

Number

10

makh

Text

10

cmt_hc


Text

10

map

Number

ngayden

Date/Time

Short date

ngaydi

Date/Time

Short date

tientamung

Currency

NHẬN PHÒNG(số dk,mã kh,mã phòng,ngày nhận).
Name

Type


Width

sodk

Number

10

makh

Currency

30

map

Number

Byte

ngaynhan

date

TRẢ PHÒNG(số dk,mã kh,mã phòng,ngày trả)
Name

Type

Width


sodk

Number

10

makh

Currency

30

map

Number

Byte

ngaytra

date
Trang 13


SỬ DỤNG DỊCH VỤ(số sddv, mã kh,mã nv,giá tiền, ngày sử dụng).
Name

Type


Width

sosddv

Number

10

makh

Text

30

manv

Text

30

map

Number

10

giatien

Currency


ngaysudung

Date/Time

Short date

DỊCH VỤ(mã dv, tên dv, mô tả).
Name

Type

Width

madv

Number

10

tendv

Text

30

map

Number

10


Trang 14


CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM

Trang 15


Trang 16


Và nhiều giao diện chức năng khác….

Trang 17


CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
1. Nhận xét bản thân
Hệ thống đã giải quyết được các chức năng chính đã đề ra, tuy nhiên vẫn chưa giải
quyết hết các vấn đề trên thực tế.
Chương trình khá đơn giản, giao diện chương trình cũng chưa đạt tính thẩm mỹ
cao.
2. Kết quả đạt được
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, với sự trợ giúp của giáo viên hướng dẩn, tôi
đã tiếp thu được nhiều kiến thức về cách xây dựng một phần mềm ứng dụng từ các bước
khảo sát hiện trạng tới phân tích, thiết kế hệ thống, tới chương trình trình ứng dụng, mang
lại cho tôi nhiều kinh nghiệm bổ ích để giải quyết các bài toán trong thực tế, từ đó tôi đã
xây dựng được phần mềm quản lý khách sạn xây dựng nên đề tài tốt nghiệp.
3. Những hạn chế

Do còn thiếu nhiều kinh nghiệm và khả năng bản thân có hạn chế, nên trong quá
trình thực hiện chương trình còn nhiều thiếu sót, mong được sự giúp đỡ và chỉ bảo của
các thầy cô, các cô chú trong cơ quan thực tập nhằm hoàn thiện đề tài tốt hơn.
4. Hướng phát triển của đề tài
Hy vọng chương trình xẽ đuợc bổ xung sửa chửa hoàn thiện hơn, có thể giải quyết
tốt các vấn đề mà thực tế đặt ra và ứng dụng trong thực tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Bài giảng” visual foxpro”- Lưu hành nội bộ.
[2.Phân tích thiết kế hệ thống-Lưu hành nội bộ.
[3].Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống.
Tác giả: Phạm Xuân Lộc
Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Cần Thơ

Trang 18



×