Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành chiếu sáng của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.57 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CHIẾU SÁNG
CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh

LƯU THỊ VIỆT PHƯƠNG

Hà Nội, năm - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CHIẾU SÁNG
CỦA VIỆT NAM

Ngành: Kinh Doanh
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 83.40.101

Họ và tên học viên: Lưu Thị Việt Phương
Người hướng dẫn: TS. Phùng Mạnh Hùng



Hà Nội, năm - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp ngành chiếu sáng của Việt Nam” là đề tài nghiên cứu
độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích các tài liệu liên
quan tới thương hiệu và các chiến lược phát triển của công ty trong ngành. Các
thông tin này là trung thực, minh bạch và được các công ty cho phép đồng ý sử
dụng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn thạc sĩ này.

Tác giả

Lưu Thị Việt Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh với đề tài: "Nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp ngành chiếu sáng của Việt Nam" là sự tìm hiểu,
thực hiện, nghiên cứu và áp dụng những kiến thức đã được tiếp thu của tác giá trong
quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Ngoại Thương, dưới sự hướng
dẫn tận tình của các thầy cô trong trường và đặc biệt là các thầy cô của Khoa Sau
Đại Học.
Trước tiên, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng
dẫn TS.Phùng Mạnh Hùng - Phó trưởng phòng phụ trách phòng Quản lý dự án,

người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành
khóa học.
Tiếp theo, tác giả xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của người
thân, bạn bè, đồng học cùng đồng nghiệp đã luôn sát cánh bên tác giả trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn.
Cuối cùng, Tác giả xin gửi lời cảm ơn đặc biết tới các doanh nghiệp trong
nghành chiếu sáng của Việt Nam đã nhiệt tình hỗ trợ, tạo mọi điều kiện và cung cấp
các thông tin doanh nghiệp giúp tác giả hoàn thành luận văn.

Hà Nôi, Ngày 31 tháng 05 năm 2019

Tác giả
Lưu Thị Việt Phương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... I
MỤC LỤC............................................................................................................. III
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.......................................................................... V
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... VI
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN......................................... VII
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP................................................................................................................... 6
1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh và cơ sở lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.......................................................................................... 6
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp................................................................................................................. 6

1.1.2. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........11
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......12
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá NLCT của các doanh nghiệp................................ 16
1.1.5. Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp.............................................. 18
1.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành thiết bị chiếu sáng của Thái

Lan và bài học cho Việt Nam............................................................................... 21
1.2.1. Phân tích các yếu tố lợi thế cạnh tranh quốc gia ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh ngành thiết bị chiếu sáng của Thái Lan.......................................... 22
1.2.2. Kinh nghiệm bài học rút ra áp dụng cho thị trường Việt Nam................24
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH CHIẾU SÁNG CỦA VIỆT NAM..........28
2.1. Tổng quan về ngành chiếu sáng của Việt Nam.............................................. 28
2.1.1. Quá trình phát triển của ngành chiếu sáng của Việt Nam......................28
2.1.2. Vai trò ngành thiết bị chiếu sáng đối với sự phát triển kinh tế................31
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÀNH CHIẾU SÁNG VIỆT
NAM..................................................................................................................... 33


iv

2.2.1. Tình hình kinh doanh các doanh nghiệp của ngành chiếu sáng Việt
Nam.................................................................................................................. 33
2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành chiếu sáng
trong nước........................................................................................................ 40
2.3. Nhận xét chung về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành
chiếu sáng Việt Nam............................................................................................ 50
TỔNG KẾT CHƯƠNG II.................................................................................... 52
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CHIẾU VIỆT NAM.....................................53

3.1 Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ngành chiếu sáng Việt Nam .. 53

3.1.1.. Quan điểm phát triển ngành chiếu sáng Việt Nam................................. 53
3.1.2. Định hướng của ngành dến năm 2025.................................................... 55
3.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
ngành chiếu sáng Việt Nam.............................................................................. 57
3.2. Các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
ngành chiếu sáng Việt Nam dựa vào mô hình SWOT.......................................... 59
3.2.1. Tận dụng điểm mạnh của ngành để khai thác cơ hội đang có (S-O).......59
3.2.2. Tận dụng điểm mạnh của ngành để hạn chế những nguy cơ phát sinh
(S-T).................................................................................................................. 62
3.2.3. Tối thiểu hóa điểm yếu của ngành để giảm thiểu tối đa nguy cơ bên
ngoài
tác động (W-T).................................................................................................. 67
TỔNG KẾT CHƯƠNG III................................................................................... 72
KÊT LUẬN............................................................................................................ 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 74


v

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
HÌNH 1.1: MÔ HÌNH KIM CƯƠNG.................................................................... 19
HÌNH 2.1: CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG CHIẾU SÁNG THẾ GIỚI 2010-2020
(NGUỒN: BCG ........................................................................................................ 33
HÌNH 2.2: PHẠM VỊ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHIẾU
SÁNG CHÍNH TẠI ................................................................................................. 34
HÌNH 2.3: BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG DOANH SỐ ĐÈN LED CỦA CÁC
NHÓM NHÀ SẢN XUẤT CÁC NĂM 2015 – 2016 – 2017 ƯỚC TÍNH TỚI
2020 ........................................................................................................................... 38

HÌNH 2.4: THỐNG KÊ LƯỢNG TÌM KIẾM ĐÈN ĐƯỜNG LED CAO ÁP
THEO THÁNG TRÊN GOOGLE ......................................................................... 47
HÌNH 3.1: GDP VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN 2018 ..................................... 53


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNH

Công nghiệp hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CPKD

Chi phí kinh doanh

CRM


Hệ thống quản lý khách hàng

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

DQC

Công ty CP Bóng đèn Điện Quang

ERP

Quản lý nguồn lực doanh nghiệp

EU

Liên minh các nước Châu Âu.

HĐH

Hiện đại hóa

KHCN

Khoa học công nghệ

NLCT

Năng lực cạnh tranh


NSLĐ

Năng suất lao động

R&D

Nghiên cứu và phát triển

RAL

Công ty Cp Bóng đèn phích nước Rạng Đông

SCM

Quản trị chuỗi các nhà cung cấp

TQM

Quản lý chất lượng đồng bộ

WEF

Diễn đàn kinh tế thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XNK


Xuất nhập khẩu


vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Tại chương 1, luận văn trình bày và phân tích cho người đọc hiểu được khái
niệm, cấp độ cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh. Từ đó tập
trung vào việc xác định rõ ràng nhận thức về năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp ngành chiếu sáng. Bên cạnh đó người viết cũng đưa ra một số mô hình phân
tích năng lực cạnh tranh của ngành đối với các yếu tố khác nhau.
Chương 2 là nội dung chính của đề tài, đi sâu và phân tích thực trạng tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp ngành chiếu sáng tại Việt Nam. Từ việc phân
tích mục tiêu, định hướng cho tới thực trạng về thị phần, về năng lực của các doanh
nghiệp trong ngành thông qua mô hình SWOT, từ đó bài viết đánh giá được các
thành tựu, cơ hội mở ra cho các doanh nghiệp cũng như cho ngành chiếu sáng tại
Việt Nam, đồng thời chỉ ra được một số hạn chế và thách thức mà các doanh nghiệp
của ngành đang phải đối mặt trong thời đại toàn cầu hóa, giao lưu quốc tế mạnh mẽ
hiện nay.
Từ những cơ hội, thách thức, điểm mạnh và yếu đó, chương 3 của luận văn
đã kiến nghị những giải pháp khả thi, mang tính thực tiễn, phù hợp với các doanh
nghiệp thuộc ngành chiếu sáng Việt Nam để định hướng và tạo điều kiện về cơ chế,
chính sách, ứng dụng công nghệ vào sự phát triển hơn nữa của các doanh nghiệp
trong ngành ở tương lai.


1

LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay trên thế giới đang diễn ra sự chuyển dịch cơ cấu trong ngành chiếu
sáng, đóng vai trò dẫn dắt sự tăng trưởng cả ngành. Theo cáo cáo của Boston
Consultant Group (BCG) – một trong những công ty tư vấn chiến lược hàng đầu thế
giới, ngành chiếu sáng thế giới sẽ tăng trưởng kép 3% từ 2014 – 2020, dự báo quy
mô ngành sẽ đạt 133 tỷ USD năm 2020. Theo báo cáo nghiên cứu mới nhất của
LEDinside về triển vọng thị trường toàn cầu LED, thị trường cho thuê và xu hướng
giá thì nhu cầu về thiết bị chiếu sáng tại các thị trường vào năm 2022 dự kiến sẽ ở
mức 9.349 tỷ USD với tăng trưởng là 12% trong giai đoạn 2018 đến 2022..
Theo thống kê, tổng thị trường chiếu sáng ở Đông Nam Á sẽ đạt gần 6,8 tỷ
USD trong năm 2019, trong đó bao gồm 2,5 tỷ USD đèn LED, dựa trên tính toán
của sáu quốc gia lớn ở khu vực Đông Nam Á (Thái Lan, Singapore, Malaysia, Việt
Nam, Indonesia, Philippines). Thị trường chiếu sáng LED ở Đông Nam Á tăng
trưởng nhanh nhất trong năm 2013 với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 63%, chậm
lại một chút vào năm 2014 – 2015 nhưng vẫn tăng hơn 30% và đặc biệt trở lại mạnh
mẽ hơn 50% từ năm 2016. Sự thâm nhập của ánh sáng LED tại thị trường Đông
Nam Á, trong đó có Việt Nam dự kiến tăng từ 12% lên đến 32% trong giai đoạn
2017 – 2020.
Thị trường Việt Nam nằm trong xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản phẩm của
thị trường thế giới và thiết bị chiếu sáng sẽ đóng vai trò dẫn dắt thị trường trong
những năm tới. Theo báo cáo LEDinside, trong giai đoạn 2016 – 2020 quy mô thị
trường LED Việt Nam sẽ có tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) 15,6% từ
348 triệu USD năm 2016 đến hơn 830 triệu USD năm 2020, năm 2017 vừa qua quy
mô thị trường ước tính 420 triệu USD. Hiện nay nhu cầu chiếu sáng ở Việt Nam chủ
yếu là các sản phẩm bóng đèn, chiếm 78% thị phần.
Việt Nam hiện nay có hơn 200 doanh nghiệp sản xuất LED trên thị trường.
Các doanh nghiệp FDI như Philips, Osram, Seoul Semiconductor,… chiếm 15 –
20% còn lại là các doanh nghiệp trong nước. Nổi bật nhất trong số các doanh


2


nghiệp Việt là các nhà sản xuất nội địa như Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang
(DQC), hay Công ty Cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông (RAL).
Đồng thời các cơ quan chức năng cũng đang rất quan tâm đến sự phát triển
của công nghệ đèn LED tại Việt Nam. Cụ thể, theo dự thảo đề án “Đề xuất về lộ
trình phát triển ngành công nghiệp chiếu sáng LED tới năm 2025” của Trung tâm
phát triển công nghệ cao thuộc Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ
điện năng cho chiếu sáng ước tính đạt 83.5 tỷ KWh vào năm 2020 và gia tăng gấp 2
lần trong vòng 10 năm tiếp theo. Cùng với đó, dự thảo còn đưa ra những hướng giải
quyết đối với tình trạng cạnh tranh từ sản phẩm nước ngoài. Theo đó, các bộ chỉ số
quy định về chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế sẽ được xây dựng nhằm
giúp giảm bớt sự thâm nhập của các sản phẩm kém chất lượng giá rẻ.Đây chính là
lợi thế lớn mà các doanh nghiệp trong nước được hưởng khi đáp ứng được yêu cầu.
Chọn LED là một trong các dòng sản phẩm chiến lược, rất nhiều doanh
nghiệp Việt Nam đang từng bước chiếm lĩnh thị trường, chinh phục khách hàng
bằng chất lượng và cạnh tranh bằng giá cả.
Với cương vị là một nhân viên đã từng làm việc tại một trong những công ty
kinh doanh ngành chiếu sáng đồng thời có mặt tham gia vào quá trình xây dựng
chiến lược phát triển nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tôi thật sự
hiểu điểm mạnh yếu của ngành cũng như nắm bắt được tâm lý khách hàng. Do đó
tôi đã chọn triển khai nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành chiếu sáng của Việt Nam.” với mục
tiêu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành thiết bị
chiếu sáng và đề mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm mục đích nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này trong bối cảnh cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài đi đầu về chất lượng, cạnh tranh lớn bằng giá cả.
Tình hình nghiên cứu
Trong suốt những năm gần đây, ngành chiếu sáng đang mang lại lợi nhuận
lớn và cũng đang bắt đầu trở thành một trong những mũi nhọn của nền kinh tế trong
nước. Đã có rất nhiều báo cáo tài chính cũng như tài liệu nghiên cứu liên quan đến



3

định hướng phát triển và tình hình thực trạng của ngành hàng này tại thị trường Việt
Nam, tiêu biển phải kể đến:
- Cuốn CIEM – Dự án VIE 01/025 của UNDP, (2005) "Nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia".NXB Giao thông vận tải. Là dự án Dự án Hỗ trợ tái cơ cấu
kinh tế nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (Dự án RCV) nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp trong nước, xác định được các yếu tố nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia của các doanh nghiệp này. Cuốn sách này giúp tác giả nắm rõ tổng
quan hệ thống lý luận về năng lực cạnh tranh.
- Luận án tiến sỹ Hoàng Thị Hoan (2004); “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”.
Với nghiên cứu của luận án này, tổng quan chung về năng lực cạnh tranh của ngành
công nghiệp điện tử trong đó có sản xuất thiết bị LED được đề cập và nhắc tới trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Luận văn của Th.S Nguyễn Duy Tân – ĐH Thương mại “Phát triển kênh
phân phối sản phẩm thiết bị chiếu sáng của Công ty cổ phần bóng đèn phích nước
Rạng Đông trên thị trường Hà Nội” đã có sự nghiên cứu kĩ lưỡng về hệ thống phân
phối sản phẩm thiết bị chiếu sáng trên thị trường Hà Nội của riêng công ty Rạng
Đông. Đồng thời luận văn cũng đã đề cập tới thị phần các công ty thiết bị chiếu
sáng của Việt Nam, của ngành chiếu sáng tại thị trường trong nước.
- Luận văn “Phân tích tình hình sử dụng vốn và những biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội” đã phân tích
rõ ràng hơn về những điểm mạnh yếu nội tại của một trong những công ty trong
ngành chiếu sáng cũng như đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu của ngành nói
chung.
- Báo cáo: “Kỷ nguyên chiếu sáng mới – Chu kỳ tăng trưởng mới cho
Điện Quang” được viết và phát hành bởi Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt.

Với báo cáo này, áp lực của ngành sản xuất và phân phối thiết bị LED tại Việt Nam
được đề cập giúp người viết có nhận thức đầy đủ về môi trường ngành tại Việt Nam.


4

- Báo cáo nghiên cứu của Vinaresearch của công ty W&S Online Market
Research về “Nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm hàng điện tử gia dụng”
với phạm vi nghiên cứu toàn quốc cũng đã chỉ ra những điểm mạnh yếu, thách thức
từ phía người tiêu dùng đối với ngành hàng điện tử gia dụng nói chung và ngành
chiếu sáng nói riêng. Từ việc phân tích những khía cạnh này, người viết nắm bắt
được tình hình của ngành đang đối mặt với những vấn đề gì.
- Tạp chí Điện lực của Tập đoàn Điện lực Việt Nam với chuyên đề Thế giới
Điện cũng liên tục cập nhật tình hình của thị trường điện lực thế giới cũng như Việt
Nam. Đặc biệt phân tích sâu hơn về ngành thiết bị chiếu sáng ở thị trường trong
nước với bài báo “Thị trường sản phẩm Tiết kiệm năng lượng nội địa: Còn nhiều
khoảng trống”.
Những tài liệu báo cáo nghiên cứu trên đã đề cập đến ngành chiếu sáng với
cái nhìn tổng quan nhất trong môi trường nội địa với những thách thức, yếu điểm
xuất phát từ doanh nghiệp, từ ngành, từ thị trường người tiêu dùng trong nước.
Trong khuôn khổ bài luận văn này, tác giả xin được phép tập trung vào việc đưa ra
một số giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành chiếu
sáng của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành chiếu sáng của Việt Nam .

- Nghiên cứu và phân tích năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
ngành chiếu sáng Việt Nam
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghien̂ cứu:

Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, trên cơ
sở phân tích thực tiễn và xu hướng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành
chiếu sáng của Việt nam, đề tài chỉ tập chung nghiên cứu, phân tích năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong ngành chiếu sáng Việt Nam trong điều kiện hội


5

nhập kinh tế quốc tế, từ đó đưa ra những giải pháp, đề xuất để nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành.
Nhiệm vụ nghiên cứu:

Nhiệm vụ nghiên cứu trong đề tài này, tác giả sẽ nghiên cứu một số nội dung
sau:
- Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
ngành.
- Vai trò của năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
- Các tiêu chí cơ bản thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành chiếu sáng
Việt Nam
- Đánh giá kết quả, định hướng và đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong ngành chiếu sáng trong nước.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn với các công cụ thống kê,
phân tích, tổng hợp, dự đoán xu hướng.
- Nghiên cứu tại bàn: thu thập nguồn thông tin, số liệu thứ cấp được thu
thập từ các báo cáo, kết quả điều tra, thống kê về thực trạng các doanh nghiệp ngành
chiếu sáng trong nước cũng như báo cáo thống kê, điều tra về khả năng

cạnh tranh của các doanh nghiệp này dựa trên các báo cáo kinh tế được công bố
chính thức.
Kết cấu luận văn
chương:

Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt và mục lực bảng biểu kết cấu luận văn gồm 03

Chương 1: Lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành
chiếu sáng của Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
ngành chiếu sáng của Việt Nam.


6

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh và cơ sở lý thuyết về nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh
* Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong lịch
sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh
tranh:
Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có
chung một môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùng quan tâm.
Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất,

người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay
tiêu dung hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy
ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với
người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng
lại muốn mua được với giá thấp. Có rất nhiều quan niệm về thuật ngữ này, có thể
trích dẫn như sau:
Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh là quá
trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên
trong thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một
phần xứng đáng so với khả năng của mình.
Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học là chỉ quá trình tranh đấu tiến hành
không ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi ích kinh
tế và mục tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của cạnh tranh là lợi ích kinh
tế của tự thân chủ kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá trình cạnh tranh là giữ hoặc mở
rộng mức chiếm hữu thị trường, gia tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp


7

lực bên ngoài của cạnh tranh là đọ sức kịch liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại
tất sẽ bị đào thải.
Cạnh tranh là quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường, nó sẽ thúc đẩy
nhanh quá trình phát triển của các hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch
vụ. Cạnh tranh không chỉ có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa mà còn
trong lĩnh vực kinh tế khi đây được coi là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp
phần vào sự phát triển kinh tế.
Cạnh tranh trong kinh tế luôn liên quan đến quyền sở hữu. Nói cách khác, sở
hữu là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn ra. Có người đã đưa ra khẳng định: “
Cùng ngành nghề chứ không cùng lợi nhuận”, như vậy cạnh trạnh là quy luật tất yếu
trên thương trường, là sự so sánh, đối chiếu sức mạnh cơ bản giữa các đối thủ cạnh

tranh trong ngành, vànhững mối đe doạ, những thách thức hay cơ hội chủ yếu có
được từ quá trình so sánh sức mạnh này. Muốn đạt được vị thế cạnh tranh cao hay
thấp đều tuỳ thuộc vào năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp.
Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992): Cạnh tranh được xem là
sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh
đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Cạnh tranh buộc những người sản xuất và buôn bán phải cải tiến kĩ thuật, tổ
chức quản lí để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá, thay đổi
mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến nghiệp
vụ thương mại và dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định hay giảm giá bán và tăng
doanh lợi.
Theo Karl Marx, khi nghiên cứu sự hình thành lợi nhuận bình quân và sự
chuyển hoá giá trị hàng hoá thành giá trị thị trường và giá cả sản xuất. Ông cũng đã
đề cập cạnh tranh gắn với quan hệ cung cầu của hàng hoá. Karl Marx đã chia cạnh
tranh thành cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành


8

với nhau; cạnh tranh giữa các người bán với nhau khi mà cung lớn hơn cầu và cạnh
tranh giữa những người mua với nhau khi mà cầu lớn hơn cung.
Như vậy qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ:
Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau để
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng và các điều kiện thuận lợi trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành
về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể khi tham gia thị trường.

* Vai trò của cạnh tranh.
Như chúng ta đã biết, cạnh tranh là một biểu hiện đặc trưng của nền kinh tế
hàng hoá, đảm bảo tự do trong sản xuất kinh doanh và đa dạng hoá hình thức sở
hữu, trong cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trên thị trường quốc tế nói riêng, các
doanh nghiệp luôn đưa ra các biện pháp tích cực và sáng tạo nhằm đứng vững trên
thị trường và sau đó tăng khả năng cạnh tranh của mình. Để đạt được mục tiêu đó,
các doanh nghiệp phải cố gắng tạo ra nhiều ưu thế cho sản phẩm của mình và từ đó
có thể đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
Khi sản xuất kinh doanh một hàng hoá nào đó, lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu được, được xác định như sau:
Pr = P.Q -C.Q
Trong đó:
+ Pr: Lợi nhuận của doanh nghiệp
+ P: Giá bán hàng hoá.
+ Q: Lượng hàng hoá bán được
+ C: Chi phí một đơn vị hàng hoá.
Như vậy để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp có các cách như: tăng giá
bán P, tăng lượng bán Q, giảm chi phí C và để làm được những việc này doanh
nghiệp phải làm tăng vị thế của sản phẩm trên thị trường bằng cách áp dụng các
thành tựu khoa học công nghệ, các phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại nhằm
tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp... và tốn ít chi phí nhất. Bên cạnh đó,
các doanh nghiệp phải có những chiến lược Marketing thích hợp nhằm quảng bá sản
phẩm, hàng hoá của mình tới khách hàng giúp họ có thể nắm bắt được sự có


9

mặt của những hàng hoá đó và những đặc tính, tính chất, giá trị và những dịch vụ
kèm theo của chúng.
Chỉ khi nền kinh tế có sự cạnh tranh thực sự thì các doanh nghiệp mới có sự

đầu tư nhằm nâng cao sự cạnh tranh và nhờ đó sản phẩm hàng hoá ngày càng được
đa dạng, phong phú và chất lượng được tốt hơn. Đó chính là tầm quan trọng của
cạnh tranh đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày
càng đẹp hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn và đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của
người tiêu dùng trong xã hội. Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc
lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. Những lợi ích mà
họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao, thoả mãn ngày càng tốt hơn các
nhu cầu của họ nhờ có các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng, được quan tâm
nhiều hơn. Đây là những lợi ích làm người tiêu dùng có được từ cạnh tranh.
Bên cạnh đó, cạnh tranh còn đem lại những lợi ích không nhỏ cho nền kinh
tế đất nước. Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh các doanh nghiệp đã không
ngừng nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất kinh
doanh nhờ đó mà tình hình sản xuất của đất nước được phát triển, năng suất lao
động được nâng cao. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà
Nhà nước sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có thể lựa
chọn được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá rẻ.
Cạnh tranh bao giờ cũng mang tính sống còn, gay gắt và nó còn gay gắt hơn
khi cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Hiện nay thị trường quốc tế có nhiều doanh
nghiệp của nhiều quốc gia khác nhau với những đặc điểm và lợi thế riêng đã tạo ra
một sức ép cạnh tranh mạnh mẽ, không cho phép các doanh nghiệp hành động theo
ý muốn của mình mà buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến việc thúc đẩy khả năng
cạnh tranh của mình theo hai xu hướng: Tăng chất lượng của sản phẩm và hạ chi phí
sản xuất. Để đạt được điều này các doanh nghiệp phải biết khai thác triệt để lợi thế
so sánh của đất nước mình để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp phải chú trọng đầu tư các trang thiết bị hiện đại, không ngừng đưa các tiến
bộ khoa học công nghệ kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động,


10


nâng cao chất lượng sản phẩm. Những điều này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho
quốc gia, các nguồn lực sẽ được tận dụng triệt để cho sản xuất, trình độ khoa học kỹ
thuật của đất nước sẽ không ngừng được cải thiện.
Như vậy, có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp
một cách hợp lý giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Cạnh tranh tạo ra môi
trường tốt cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, trong cuộc cạnh
tranh khốc liệt này không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lợi, có doanh
nghiệp bị huỷ diệt do không có khả năng cạnh tranh, có doanh nghiệp sẽ thực sự
phát triển nếu họ biết phát huy tốt những tiềm lực của mình. Nhưng cạnh tranh
không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực xã hội bằng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nhằm
đáp ứng nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
Tóm lại: Cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc
gia cũng như của từng doanh nghiệp
1.1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Trong giai đoạn nền kinh tế thế giới hội nhập, năng lực cạnh tranh được coi
là một nền tảng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế quốc gia cũng
như các doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là tập hợp các thể chế,
chính sách và các yếu tố tác động đến năng suất lao động của quốc gia đó, nhân tố
đảm bảo thu nhập, sự phát triển bền vững của quốc gia và là nhân tố cơ bản xác
định tăng trưởng ổn định và lâu dài của nền kinh tế.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế( OECD) thì năng lực cạnh tranh
là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm
và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng của
một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại
một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.

Có thể rút ra kết luận về năng lực cạnh tranh chính là khả năng tạo ra các sản

phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường và tạo ra cơ hội thu nhập cap hơn
và bền vững lâu dài cho chủ thể cạnh tranh.


11

1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
*Khái niệm năng lực cạnh tranh (NLCT) của Doanh nghiệp
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì năng lực cạnh tranh
là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm
và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng
của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả
giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu
thụ.
Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó có
thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và
cải thiện vị trí của nó đối với các doanh nghiệp khác trên thị trường một cách lâu dài
và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao.
Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter: Năng lực cạnh tranh của công ty
có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay
sản phẩm thay thế) của công ty đó.
Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó
có năng lực cạnh tranh cao. Micheal Porter không bó hẹp ở các đối thủ cạnh tranh
trực tiếp mà ông mở rộng ra cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay
thế Theo Humbert Lesca Năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp là khả
năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị
trường cạnh tranh và tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất cũng
đủ để trang trải cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.

Hoặc NLCT của doanh nghiệp còn được định nghĩa là khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong việc cung
cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài nhất.
Những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước
hết phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp


12

được coi là có NLCT khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành những điều
kiện thuận tiện có lợi cho chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong
cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nhiều yếu tố như: giá trị
sử dụng và chất lượng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất dựa chủ
yếu trên cơ sở kĩ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và nhờ đó
giá thành và giá cả sản phẩm hạ.
Các yếu tố xã hội như giữ được tín nhiệm (chữ tín) trên thị trường, việc tuyên
truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng cáo cũng có ảnh hưởng quan trọng. Hiện nay
các nhà sản xuất còn sử dụng một số hình thức như bán hàng trả tiền dần (trả góp)
để kích thích tiêu dùng, trên cơ sở đó tăng năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, để đánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì không chỉ đơn thuần đánh giá các yếu
tố thuộc bản thân doanh nghiệp mà điều quan trọng là phải đánh giá, so sánh với các
đối tác cạnh tranh hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Trên cơ
sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo
lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể
thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách
hàng của đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố môi
trường kinh doanh và sự biến động khôn lường của nó, cùng một sự thay đổi của
môi trường kinh doanh có thể là cơ hội phát triển cho doanh nghiệp này cũng có thể

là nguy cơ phá sản các doanh nghiệp khác.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố
nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ,
tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp... một cách riêng biệt mà cần
đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực,


13

cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong
doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với
các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh,
đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi
thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu
cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Để đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ta phải đánh
giá tổng thể tất cả các mặt sau:
1.1.3.1. Nguồn lực tài chính.
Vốn là nguồn lực mà doanh nghiệp cần có trước tiên vì không có vốn không
thể thành lập được doanh nghiệp và không thể tiến hành hoạt động được. Một doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào luôn đảm bảo
huy động được vốn trong những trường hợp cần thiết, doanh nghiệp đó phải sử
dụng đồng vốn có hiệu quả và hạch toán chi phí một cách rõ ràng. Như vậy doanh
nghiệp cần đa dạng nguồn cung vốn bởi nếu thiếu vốn thì hạn chế rất lớn đến kết
quả hoạt động của doanh nghiệp như đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, hạn chế
đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, công nhân, nghiên cứu thị trường...

Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực của doanh
nghiệp mạnh, yếu như thế nào. Trong tiêu chí này có các nhóm chỉ tiêu chủ yếu:
1. Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn.
Tỷ lệ nợ = Tổng nợ phải trả/ Tổng vốn(%)
- Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào nguồn
vay từ bên ngoài. Tỷ lệ này cần duy trì ở mức trung bình của ngành là hợp lý.
2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.
- Khả năng thanh toán nhanh = (Tiền mặt / Tổng nợ ngắn hạn)
- Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu
tiền hiện có. Hệ số này càng cao càng tốt, tuy nhiên còn phải xem xét kỹ các khoản
phải thu ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt
động bình thường thì hệ số này thường bằng 1.
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/ Tổng nợ ngắn hạn


14

Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tài
sản lưu động. Nếu hệ số này quá nhỏ doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán. Hệ số này quá cao tức doanh nghiệp đã đầu tư vào tài sản lưu động
quá nhiều không mang lại hiệu quả lâu dài. Mức hợp lý là bằng 2.
3. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu = Lợi nhuận/ Doanh thu(%)
Chỉ số này cho biết trong một đồng hay 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu
đồng lợi nhuận thu được. Chỉ số này càng cao càng tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận /vốn tự có = Lợi nhuận ròng/ Tổng vốn chủ sở hữu(%)
Các tiêu chí trên tốt sẽ giúp doanh nghiệp có được năng lực cạnh tranh so với
các đối thủ của mình.
1.1.3.2. Nguồn lực con người
Trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm

thành công. Kenichi Ohmae đã đặt con người lên vị trí số một trên cả vốn và tài sản
khi đánh giá sức mạnh của một doanh nghiệp. Nguồn lực con người là yếu tố quyết
định ưu thế cạnh tranh đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại để cung ứng
các dịch vụ cho khách hàng hiệu quả nhất.
Nguồn lực về con người được thể hiện qua số lượng và chất lượng lao động
của doanh nghiệp như trình độ học vấn, trình độ tay nghề, sức khỏe, văn hóa lao
động...Doanh nghiệp có được tiềm lực về con người như có được đội ngũ lao động
trung thành, trình độ chuyên môn cao...từ đó năng suất lao động cao, cắt giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thương trường
1.1.3.3. Thương hiệu, nhãn hiệu
Thương hiệu, nhãn hiệu được coi là sức mạnh vô hình của doanh nghiệp.
Nhãn hiệu có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Nhãn hiệu của doanh nghiệp có thể trải qua các thứ bậc đó là: nhãn
hiệu bị loại bỏ, nhãn hiệu không được chấp nhận, chấp nhận nhãn hiệu, nhãn hiệu
ưa thích và nhãn hiệu nổi tiếng. Nhãn hiệu ở thứ bậc càng cao thì khả năng tiêu thụ
sản phẩm càng cao, doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh cao hơn đối thủ.


15

Một doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh đã có nhãn hiệu sản phẩm của
mình nhưng để có được thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp là việc
làm lâu dài và liên tục không thể một sớm một chiều. Một thương hiệu được người
tiêu dùng chấp nhận và yêu mến là cả một thành công rực rỡ của doanh nghiệp. Đây
là một lợi thế cạnh tranh lớn mà các đối thủ khác khó lòng có được. Một khách hàng
đã quen dùng một loại thương hiệu nào đó thì rất khó làm cho họ rời bỏ nó.
Thương hiệu của doanh nghiệp mạnh mẽ đồng nghĩa năng lực marketing của
doanh nghiệp thể hiện tốt ở khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường, khả năng thực
hiện năng lực 4P (Product, Place, Prize, Promotion) trong hoạt động marketing,

năng lực của nguồn nhân lực marketing. Nó giúp khách hàng tiếp cận sản phẩm của
doanh nghiệp, tác động tới khả năng tiêu thụ sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu
khách hàng, từ đó góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần của doanh nghiệp và
tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.1.3.4. Tổ chức quản lý điều hành sản xuất của doanh nghiệp
Trình độ và năng lực tổ chức quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở:
(1) áp dụng phù hợp phương pháp quản lý hiện đại;
(2) trình độ chuyên môn cũng như những kiến thức của đội ngũ cán bộ quản
lý của doanh nghiệp;
(3) trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp, thể hiện ở việc phân công nhiệm
vụ, sắp xếp bố trí nhân sự cho phù hợp với công việc.
1.1.3.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
Nếu doanh nghiệp ứng dụng thiết bị, công nghệ phù hợp sẽ cho phép rút
ngắn thời gian sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành nhưng vẫn nâng cao
chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, công nghệ mới và phù hợp còn giúp doanh nghiệp
nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động hóa của doanh nghiệp.
Trình độ nghiên cứu phát triển công nghệ của doanh nghiệp là yếu tố đóng
vai trò quan trọng trong việc cải tiến kỹ thuật, cải tiến mẫu mã và chất lượng sản
phẩm, nâng cao năng suất và hợp lý hóa sản xuất. Trong điều kiện hiện nay, khi mà
khoa học công nghệ phát triển nhanh như vũ bão thì yếu tố này lại càng tác động
mạnh mẽ đến NLCT của doanh nghiệp, bởi vì nếu không chịu đổi mới thì sản phẩm


16

của doanh nghiệp chắc chắn sẽ trở nên lỗi thời, không thể cạnh tranh cùng các sản
phẩm cùng loại trên thị trường.
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá NLCT của các doanh nghiệp
1. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh
nghiệp: Tiêu chí này gồm 2 thành phần là

(1) thị phần: doanh nghiệp nào có thị phần lớn hơn thì NLCT của doanh
nghiệp đó cũng lớn hơn. Tiêu chí này thường được đo bằng tỷ lệ doanh thu hay số
lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
(2) tốc độ tăng thị phần của doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi
đầu ra của doanh nghiệp theo thời gian.
2. NLCT của sản phẩm:
Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp. NLCT của sản
phẩm dựa trên các yếu tố cơ bản như:
(1) chất lượng cao: là một chỉ tiêu tổng hợp gồm các nhóm chỉ tiêu thành
phần: các chỉ tiêu kinh tế, các chỉ tiêu kỹ thuật, các chỉ tiêu về thẩm mỹ, tiện
dụng…
(2) giá cả hợp lý: Chỉ tiêu này thường được xác định trên cơ sở so sánh giá
của các hàng hóa cùng loại hoặc tương đương. Nếu có sự khác biệt về chất lượng thì
giá cả được đặt trong sự so sánh với lợi ích do hàng hóa mang lại, độ bền, thẫm
mỹ…,
(3) mẫu mã hợp thời trang, xu hiếu thị trường
(4) đáp ứng nhu cầu khách hàng: chỉ tiêu thể hiện việc cung cấp cho khách
hàng đúng hàng hóa, đúng thời điểm với mức giá hợp lý. Nó là một chỉ tiêu định
tính phản ánh khả năng kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp;
(5) Dịch vụ đi kèm: bao gồm việc hướng dẫn sử dụng, các dịch vụ hậu mãi
(bảo trì, bảo hành…).
3. Năng lực duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tiêu chí này thể hiện qua một số chỉ tiêu như:


×