Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

luận văn thạc sĩ HOÀN THIỆN cơ CHẾ tự CHỦ tài CHÍNH tại cơ QUAN KIỂM TOÁN NHÀ nƣớc KHU vực VI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.84 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---o0o---

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI CƠ QUAN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

NGUYỄN LAN ANH

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---o0o---

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI CƠ QUAN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 1606030004

Họ và tên học viên: Nguyễn Lan Anh


Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Phúc Hiền

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và Luận văn này, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn và góp ý kiến nhiệt tình của các thầy cô, gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Phúc Hiền đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi nghiên cứu, chỉnh lý và hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành đến quý thầy cô đã tận tình hướng dẫn,
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường; đến
các cán bộ Khoa Sau đại học - Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi hoàn thành các thủ tục trong quá trình bảo vệ Luận văn.
Đồng thời, tôi xin trân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại
Kiểm toán Nhà nước khu vực VI đã giúp tôi sưu tầm, bổ sung số liệu, tài liệu phục
vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, người thân đã
luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành chương trình cao học và bản Luận
văn tốt nghiệp này.

Quảng Ninh, ngày … tháng 9 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Lan Anh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong Luận văn này
do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin đã được trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Quảng Ninh, ngày … tháng 9 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Lan Anh


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ, biểu đồ
Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1
Chương I: Những vấn đề chung về cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà
nước............................................................................................................................................................ 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm về cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà nước
………………………………………………........................................... ………………. . .5
1.1.1. Khái niệm cơ quan nhà nước………………………………

..5


1.1.2. Khái niệm cơ chế tự chủ…………………………………............….6
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm cơ chế tự chủ tài chính……………...........…..8
1.1.3.1. Khái niệm…………………………………………..........…...8
1.1.3.2. Đặc điểm của cơ chế tự chủ tài chính…………...........……..10
1.1.3.3. Phạm vi triển khai cơ chế tự chủ tài chính……...........……. .10
1.1.3.4. Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính……………………………………………………………………….............…10
1.1.3.5. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính……………………………………….......................…………12
1.1.3.6. Sự khác nhau giữa cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà

nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ………................14
1.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan nhà nước................16
1.2.1. Nguồn kinh phí…………………………………………….............16
1.2.2. Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện cơ chế tự chủ…..............18
1.2.3. Nội dung chi thực hiện cơ chế tự chủ……………………...............18
1.2.4. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được………………………............…..18
1.2.5. Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý


và sử dụng tài sản công……………………………………………...............................21
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
đối với các cơ quan nhà nước……………………………………….........................…23
1.2.6.1. Các nhân tố khách quan…………………………...........…...23
1.2.6.2. Các nhân tố chủ quan………………………...........………...23
1.3. Kinh nghiệm về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan
nhà nước của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam .. 25

1.3.1. Kinh nghiệm về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ
quan nhà nước của các nước trên thế giới……………………….……...................….25

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam………………............…29
Chương II: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại KTNN khu vực VI.................33
2.1. Một số nét sơ lược về Kiểm toán Nhà nước Việt Nam …………….........33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển………………………............…33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức………………………..…………………............…34
2.1.3. Kinh phí hoạt động………………………………………...........…37
2.1.3.1. Nguồn kinh phí giao tự chủ………………………............…37
2.1.3.2. Nguồn kinh phí giao không thực hiện tự chủ……...........…..37
2.2. Một số tình hình, đặc điểm của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI ảnh
hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính…………………….....................…37
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển………………………............…37
2.2.2. Cơ cấu tổ chức…………………………………………............…..38
2.2.3. Nguyên tắc làm việc……………………………………............….39
2.2.4. Đặc điểm hoạt động……………………………………............…..40
2.3. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại kiểm toán Nhà nước khu vực VI
trong thời gian vừa qua..................................................................................................................... 40
2.3.1. Tình hình thực hiện chu trình quản lý ngân sách của Kiểm toán
Nhà nước khu vực VI………………………………………………….........................40
2.3.2. Nguồn kinh phí hoạt động…………………………………

.41

2.3.3. Nội dung chi thực hiện cơ chế tự chủ……………………...

44

2.3.4. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được……………………...........……...54
2.3.4.1. Đối tượng được hưởng……………………………

55



2.3.4.2. Nguyên tắc thực hiện chi trả………………………… 55
2.3.4.3. Phương án thực hiện chi trả…………………………. 56
2.3.4.4. Nội dung chi…………………………………………. 56
2.3.5. Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý
và sử dụng tài sản công……………………………………………...............................60
2.4. Đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại kiểm toán Nhà nước
khu vực VI............................................................................................................................................. 63
2.4.1. Những kết quả đạt được……………………………………

63

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân……………………

66

2.4.2.1. Những tồn tại, hạn chế………………………………. 67
2.4.2.2. Nguyên nhân………………………………………… 69
2.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Kiểm toán nhà nước khu vực VI....69
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại

Kiểm toán Nhà nước khu vực VI.............................................................................................. 72
3.1. Phương hướng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Kiểm toán Nhà
nước khu vực VI trong điều kiện hiện nay................................................................................ 72
3.1.1. Mục tiêu……………………………………………………

72

3.1.2. Phương hướng……………………………………………...


72

3.1.2.1. Định hướng của Kiểm toán Nhà nước………………. 72
3.1.2.2. Phương hướng của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI.. 73
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Kiểm toán Nhà
nước khu vực VI.................................................................................................................................. 73
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán…………………....... . 73
3.2.2. Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ linh hoạt...……

74

3.2.3. Nâng cao nhận thức về cơ chế tự chủ tài chính………………….. 76
3.2.4. Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý tài chính ……... 77
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát tài chính…..
3.2.6. Hoàn thiện bộ máy và nhân sự quản lý tài chính - kế toán
3.2.7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin………….

84
85
85

3.3. Một số kiến nghị............................................................................................................ 88
3.3.1. Đối với chính phủ .. ………………………………………………88


3.3.2. Đối với Bộ Tài chính...........……………………………………….88
3.3.3. Đối với Kiểm toán nhà nước...........……………………………….89
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân.
KTNN : Kiểm toán Nhà nước.
KTV

: Kiểm toán viên.

NSNN : Ngân sách nhà nước.
UBND : Ủy ban nhân dân.


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang
BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp kinh phí hoạt động giai đoạn 2014-2017 .................................

43

Bảng 2.2. Nội dung chi thực hiện tự chủ .................................................................

44

Bảng 2.3. Tổng hợp cơ cấu chi thực hiện tự chủ giai đoạn 2014-2017 ....................

45

Bảng 2.4. Tổng hợp tình hình tiết kiệm chi kinh phí giao tự chủ giai đoạn 20142017 ........................................................................................................................... 54
Bảng 2.5. Tổng hợp chi thu nhập tăng thêm giai đoạn 2014-2017 ........................... 65

Bảng 3.1. Thu nhập tăng thêm chưa tính tới kết quả thi đua .................................... 83
Bảng 3.2. Thu nhập tăng thêm có tính tới kết quả thi đua ........................................ 83
HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mối quan hệ ba chiều trong thực hiện cơ chế tự chủ .................................. 7
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của KTNN khu vực VI ........................................... 39
Hình 3.1. Quy trình chiến lược lập ngân sách theo kết quả đầu ra ........................... 78
Hình 3.2. Quy trình soạn lập dự toán ngân sách theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn 79
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh phí hoạt động giai đoạn 2014-2017 ................................. 43
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu các khoản chi thực hiện tự chủ theo nhóm mục giai đoạn 20142017 ........................................................................................................................... 47
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng tiết kiệm kinh phí tự chủ giai đoạn 2014-2017 ...................... 55
Biểu đồ 2.4. Mức chi và độ tăng trưởng các nội dung chi từ nguồn kinh phí tiết
kiệm giai đoạn 2014-2017 ......................................................................................... 60
Biểu đồ 2.5. Tốc độ tăng trưởng chi thu nhập tăng thêm giai đoạn 2014-2017 tại
Kiểm toán Nhà nước khu vực VI .............................................................................. 66


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước xác định cải cách tài
chính công là một nhiệm vụ trọng tâm của cải cách nền hành chính trong điều kiện
nước ta tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, đặc biệt điều này càng cần thiết hơn bao giờ
hết khi nước ta đang tiếp tục mở cửa và hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế giới.
Định hướng của cải cách tài chính công là phải trên cơ sở phân biệt giữa cơ quan
hành chính công quyền với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công, đổi mới cơ chế
phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xoá bỏ cơ chế cấp
kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết
quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo
mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Một trong những vấn đề

được quan tâm hiện nay để thực hiện tốt việc cải cách tài chính công là thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước được Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 (cơ chế tự chủ tài chính). Mục đích chính của
cơ chế tự chủ tài chính là cơ quan nhà nước phải thực sự chủ động, tự chịu trách
nhiệm trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn
lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị
để khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu suất lao động, tiết kiệm kinh phí từ ngân sách
nhà nước, từng bước thực hiện tăng thu nhập cho người lao động.
Vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện, nâng cao cơ chế tự chủ tài
chính luôn là đề tài vừa có tính cấp thiết vừa có tính lâu dài, thực sự cần thiết trong
quá trình thực hiện cải cách tài chính công giai đoạn 2011 - 2020. Do đó tác giả đã
chọn đề tài "Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Kiểm toán Nhà nước khu vực VI"
để tập trung nghiên cứu.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính. Luận văn đi sâu
vào phân tích các ưu điểm, bên cạnh đó cơ chế tự chủ tài chính cũng bộc lộ một số hạn
chế nhất định cần phải nghiên cứu để khắc phục và hoàn thiện nhằm nâng cao vai


trò tự chủ tài chính của các cơ quan nhà nước.
Từ những cơ sở lý luận và nghiên cứu tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Kiểm toán Nhà nước khu vực VI giai đoạn 2014-2017 để tìm ra các tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế đó; từ đó đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính tại Kiểm toán
Nhà nước khu vực VI trong thời gian tới. Luận văn cũng mạnh dạn đưa ra một số
kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính và KTNN về những điểm bất cập nhằm tháo
gỡ khó khăn cho các cơ quan nhà nước thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính./.



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đang chuyển mạnh sang một giai đoạn phát triển mới, để
duy trì tốc độ tăng trưởng, bảo đảm cung cấp được các dịch vụ đáp ứng các yêu cầu
ngày càng tăng của xã hội cần phải đẩy mạnh cải cách khu vực công. Trong đó, cải
cách tài chính công là một nhiệm vụ quan trọng có liên quan mật thiết với yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước xác
định cải cách tài chính công là một nhiệm vụ trọng tâm của cải cách nền hành chính
trong điều kiện nước ta tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đặc biệt điều này càng cần
thiết hơn bao giờ hết khi nước ta đang tiếp tục mở cửa và hội nhập toàn diện vào
nền kinh tế thế giới.
Định hướng của cải cách tài chính công là phải trên cơ sở phân biệt giữa cơ
quan hành chính công quyền với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công, đổi mới cơ
chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xoá bỏ cơ chế cấp
kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết
quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo
mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Một trong những vấn đề
được quan tâm hiện nay để thực hiện tốt việc cải cách tài chính công là thực hiện tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước được Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 (gọi tắt là cơ chế tự chủ tài chính).
Cơ chế tự chủ tài chính là cách thức tổ chức, quản lý tài chính của các cơ
quan nhà nước trên cơ sở được trao quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm trong việc
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả biên chế, kinh phí quản lý hành chính; không tăng kinh
phí quản lý hành chính nhưng vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, từng bước
tăng thu nhập cho người lao động.

Mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính phản ánh trình độ, năng lực của tổ


2

chức, nghệ thuật của các nhà quản lý. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính là một
trong những công cụ quan trọng bảo đảm cho các cơ quan nhà nước hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Vì vậy, hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đã trở thành một
trong những mục tiêu quan trọng của quản lý tài chính đối với các cơ quan quản lý
nhà nước của Việt Nam hiện nay.
Kiểm toán Nhà nước khu vực VI được thành lập theo Quyết định số
07/2007/QĐ-KTNN ngày 26/10/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước; qua hơn 10
năm hoạt động và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đã có niều đổi mới như hiệu suất
lao động được tăng cao, kinh phí quản lý hành chính đã được sử dụng tiết kiệm hơn,
thu nhập của công chức và người lao động từng bước được nâng cao. Bên cạnh đó
cơ chế tự chủ tài chính cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định cần phải nghiên cứu để
khắc phục và hoàn thiện, như: Các quy định sử dụng kinh phí tiết kiệm chưa thật sự
đầy đủ, chưa sát thực tế; quy định về chi thu nhập tăng thêm, thanh toán công tác
phí, thanh toán chi phí đi lại, thanh toán văn phòng phẩm... chưa thật sự phù hợp với
thực tế. Việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
tại cơ quan Kiểm toán nhà nước khu vực VI là thực sự cần thiết, có tính thời sự cao,
góp phần giải quyết những bất cập trong công tác quản lý tài chính tại Kiểm toán
nhà nước khu vực VI hiện nay.
Căn cứ vào các phân tích trên, tôi lựa chọn đề tài "Hoàn thiện cơ chế tự chủ
tài chính tại Kiểm toán Nhà nước khu vực VI" làm Luận văn thạc sĩ của mình. Đề
tài phù hợp với chuyên ngành đào tạo và thực sự cần thiết trong quá trình thực hiện
cải cách tài chính công giai đoạn 2011 - 2020.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Từ năm 2006 đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về cơ chế tự

chủ tài chính tại các cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
của Chính phủ như:
- Luận văn Thạc sỹ khoa học kinh tế "Tình hình thực hiện tự chủ về tài
chính của các đơn vị hành chính, sự nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế" của Thạc
sỹ Phan Anh Thư (2012).


3

- Luận văn Thạc sỹ khoa học kinh tế "Hoàn thiện công tác quản lý tài
chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình" của Thạc sỹ Đặng
Thị Phương Nga (2018);
- Bài viết "Một số giải pháp tăng cường tính tự chủ đối với cơ quan nhà
nước thực hiện khoán chi thông qua hoạt động kiểm toán" của Thạc sỹ
Nguyễn Thị Thu Trung, Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán, số 32 tháng 10/2018...
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính
tại Kiểm toán Nhà nước khu vực VI từ khi thành lập đến nay.
Luận văn là công trình độc lập do học viên tự nghiên cứu, khảo sát và
thực hiện. Luận văn không có sự trùng lắp về thời gian, không gian, địa điểm
và khía cạnh nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu tình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Kiểm toán
Nhà nước khu vực VI trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2017, đề xuất các giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính tại
Kiểm toán Nhà nước khu vực VI trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ của Luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính, các nhân tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Kiểm
toán Nhà nước khu vực VI trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2017.

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả cơ
chế tự chủ tài chính tại Kiểm toán Nhà nước khu vực VI trong thời gian tới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: Tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Kiểm toán Nhà nước khu vực VI.


4

- Thời gian nghiên cứu của Luận văn: Từ năm 2014 đến năm 2017.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp
thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp.
7. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn
- Về lý luận: Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính hiện
hành, khái quát xu thế phát triển của cơ chế tự chủ tài chính trong thời gian sắp tới,
đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện, đồng thời đưa ra
những kiến nghị đối với Quốc hội, Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước để bổ sung, sửa
đổi cơ chế, chính sách về cơ chế tự chủ tài chính cho phù hợp với thực tế.
- Về thực tiễn: Luận văn hệ thống và phân tích tình hình thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính tại KTNN khu vực VI; tổng kết tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính từ năm 2014 đến năm 2017, đánh giá các kết quả đã đạt được, chỉ ra các tồn
tại, xác định các nguyên nhân; từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại KTNN khu vực VI
trong thời gian tới.
Những giải pháp mà Luận văn đưa ra là thông tin mang tính tham khảo cho
những ai quan tâm đến công tác quản lý tài chính tại Kiểm toán Nhà nước nói chung
và Kiểm toán Nhà nước khu vực VI nói riêng. Đồng thời Luận văn cũng là tài liệu

tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, học tập về chuyên ngành quản lý tài
chính công.
8. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan nhà
nước.


5

Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Kiểm toán Nhà nước khu vực
VI.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Kiểm toán Nhà nước khu vực VI.


6

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

1.1. Khái niệm, đặc điểm về cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà
nước
1.1.1. Khái niệm cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước là một tổ chức được Nhà nước thành lập để thực thi quyền
lực của Nhà nước, hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự nhất định được quy
định trong các văn bản pháp luật, nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Nhà
nước giao phó.

Các cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc
chung để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước. Các cơ quan nhà
nước có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất đó chính là
bộ máy nhà nước.
Nếu căn cứ vào trật tự hình thành cũng như tính chất, vị trí, chức năng của các
cơ quan nhà nước thì bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay gồm có bốn hệ thống cơ
quan, đó là:
Một là, hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội là cơ quan quyền
lực cao nhất, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
Hai là, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các UBND cấp tỉnh, huyện và các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND.
Ba là, hệ thống các cơ quan xét xử: Toà án nhân dân tối cao, toà án quân sự,
toà án nhân dân địa phương, toà án đặc biệt và các toà án khác do luật định.
Bốn là, hệ thống các cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát quân sự, Viện kiểm sát nhân dân địa phương.
Luật KTNN được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005,


7

có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006, được sửa đổi và thay thế tại kỳ họp Quốc
hội khoá XIII Luật số 81/2015 khẳng định cơ quan Kiểm toán Nhà nước là cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt
động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Do đó, KTNN là một cơ quan nhà nước,
hoạt động theo quy định của pháp luật, nhằm thực hiện chức năng kiểm toán báo
cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức
quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, đánh giá, xác nhận, kết luận và
kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
1.1.2. Khái niệm cơ chế tự chủ

Một trong những vấn đề đặt ra trong quản lý tài chính là vấn đề tự chủ của các
cơ quan nhà nước. Vần đề này phụ thuộc vào quan điểm tập trung và phân cấp quản
lý cho các đơn vị trực thuộc. Phân cấp trong quản lý là vấn đề còn có nhiều sự khác
nhau về nhận thức. Song về bản chất, nội dung cơ bản của khái niệm phân cấp trong
quản lý đó là sự chuyển đổi quyền ra quyết định, trách nhiệm và nhiệm vụ từ cấp
cao xuống cấp thấp hơn hoặc giữa các tổ chức với nhau. Có 3 cấp độ trong phân
cấp:
Một là, phân cấp nhiệm vụ: Đây là sự chuyển đổi nhiệm vụ và công việc
nhưng không chuyển đổi ra quyền hành.
Hai là, sự ủy quyền: Đây là việc chuyển đổi quyền ra quyết định từ mức cao
xuống mức thấp hơn.
Ba là, trao quyền: Đây là việc chuyển đổi quyền hạn sang một đơn vị tự trị,
đơn vị này có thể hoạt động độc lập mà không phải xin phép cấp trên.
Để thực hiện thành công cơ chế tự chủ thì phải đảm bảo mối quan hệ ba chiều
giữa quyền hạn, trách nhiệm và kinh phí như mô tả trong Hình 1.1.


8

Kinh phí

Chế
độ
tự
chủ
Quyền hạn

Trách nhiệm

Hình 1.1: Mối quan hệ ba chiều trong thực hiện cơ chế tự chủ

Mối quan hệ ba chiều này được thể hiện như sau:
Thứ nhất, nếu chỉ giao kinh phí và quyền hạn mà không quy định rõ trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thì không
có cơ sở để buộc các cơ quan này tự chịu trách nhiệm. Kết quả là cơ quan có thể sử
dụng tiết kiệm kinh phí được giao, tiết kiệm được biên chế nhưng bằng cách giảm
bớt khối lượng công việc mà mình đáng lẽ phải làm. Để khắc phục điều này, cần
xây dựng rõ ràng chức năng, nhiệm vụ cho từng cơ quan, tiến tới xây dựng nhiệm
vụ cụ thể cho từng công chức, viên chức và người lao động nhằm tạo điều kiện cho
việc quản lý, giám sát và quy trách nhiệm thực hiện.
Thứ hai, nếu chỉ giao kinh phí và quy định trách nhiệm đối với cơ quan nhà
nước, nhưng Thủ trưởng các cơ quan này không được quyền chủ động, linh hoạt
tương ứng để sử dụng có hiệu quả nhất kinh phí được giao mà vẫn đảm bảo thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình thì cũng như không có thực quyền vậy. Để
khắc phục điều này, lãnh đạo các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ cần được thực sự tự
chủ cả về kinh phí và nhân sự. Trong sử dụng nhân sự, các cơ quan phải được quyền
chủ động sử dụng hết hay không hết số biên chế được giao mà không ảnh hưởng
đến kinh phí quản lý hành chính được giao. Đối với cơ quan nội vụ, để đảm bảo
giao biên chế tự chủ cho các đơn vị phù hợp với tính chất, khối lượng và chất lượng
công việc của từng cơ quan, cần tiến hành điều tra, đánh giá việc thực hiện kết quả
công việc của từng cơ quan. Từ đó, đối chiếu, so sánh với chức năng, nhiệm


9

vụ đã được giao để xác định mức biên chế hợp lý giao cho các đơn vị.
Cuối cùng, nếu chỉ quy định quyền hạn và trách nhiệm đối với các cơ quan
nhưng không giao đủ kinh phí thì các cơ quan cũng không có phương tiện thực tế để
thực hiện quyền tự chủ của mình. Kết quả là việc giao tự chủ tài chính chỉ là hình
thức. Do đó khi xác định mức kinh phí giao tự chủ, không nên giao quá thấp đến
mức dù có cố gắng đến mấy cũng không tiết kiệm được hoặc tiết kiệm được không

đáng kể kinh phí được giao. Khả năng tiết kiệm kinh phí để tăng thu nhập là một
động lực lớn đối với các cơ quan nhà nước được giao tự chủ, nếu động lực này mất
đi thì cải cách sẽ thất bại.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm cơ chế tự chủ tài chính
1.1.3.1. Khái niệm
- Cơ chế:
Cơ chế là một thuật ngữ thường để chỉ một kết cấu chặt chẽ về mặt tổ chức
của nhiều bộ phận khác nhau, có quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau và những quy
trình, quy tắc để vận hành toàn bộ kết cấu ấy nhằm đạt tới một mục tiêu nhất định.
Nói cách khác, cơ chế dùng để chỉ hình thái tồn tại của sự vật đang vận động thành
một hệ thống.
Cơ chế là tổng thể các yếu tố có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, làm
mắt xích trong quá trình vận động của sự vật tạo thành một động lực dẫn dắt một
nền kinh tế hay sự hoạt động về một lĩnh vực nào đó.
- Cơ chế quản lý: Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, cơ chế quản lý là cách
thức tổ chức vận hành cụ thể các biện pháp để đạt được những yêu cầu và mục tiêu
quản lý đề ra. Cơ chế quản lý thường được biểu hiện thông qua các hệ thống các
văn bản pháp luật do các cơ quan lập pháp hoặc hành pháp ban hành như Luật, Nghị
định, Thông tư.
- Cơ chế quản lý tài chính:
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp
tác động lên các hoạt động tài chính phát sinh và phát triển trong quá trình hoạt


10

động ở một cơ quan, đơn vị, lĩnh vực kinh tế xã hội hay toàn bộ nền kinh tế quốc
dân nhằm đảm bảo cho hoạt động tài chính vận động và phát triển đạt được những
mục tiêu đã định. Cụ thể hơn, cơ chế quản lý tài chính có thể biểu hiện là hệ thống
các nguyên tắc, chính sách về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các

đơn vị có liên quan.
Cơ chế quản lý tài chính có vai trò quan trọng đối với hoạt động của các cơ
quan nhà nước, nó có tác động quyết định đến phương thức tồn tại và vận động của
các hoạt động tài chính trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị. Sự tác động đó diễn ra theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Nếu cơ chế đó
phù hợp, nó sẽ phát huy được mặt tích cực, hạn chế mặt khuyết điểm, thúc đẩy hoạt
động quản lý phát triển. Ngược lại, nếu cơ chế đó mâu thuẫn, không phù hợp thì nó
sẽ trở thành nhân tố kìm hãm, triệt tiêu sự phát triển của hoạt động quản lý trong cơ
quan, đơn vị.
Vai trò của cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan nhà nước là:
+ Cơ chế quản lý tài chính có vai trò quan trọng trong việc cân đối giữa việc
hình thành, tạo lập và sử dụng nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt
động của đơn vị. Việc xây dựng một cơ chế phù hợp với loại hình hoạt động của
đơn vị có tác động đến vấn đề tập trung nguồn lực tài chính, tính linh hoạt, chủ
động trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
+ Cơ chế quản lý tài chính góp phần tạo hành lang pháp lý cho quá trình tạo
lập và sử dụng các nguồn tài chính. Mặt khác, cơ chế quản lý tài chính quy định
khung pháp lý về mô hình tổ chức, hoạt động của đơn vị.
-

Cơ chế tự chủ tài chính: Cơ chế tự chủ tài chính thực chất là một loại hình

của cơ chế quản lý tài chính trong các cơ quan nhà nước. Cơ chế tự chủ tài chính là
cách thức tổ chức, quản lý tài chính của các cơ quan nhà nước trên cơ sở được trao
quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, nhằm
hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ
máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh
phí quản lý hành chính; nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí



11

quản lý hành chính, tăng thu nhập cho người lao động.
1.1.3.2. Đặc điểm của cơ chế tự chủ tài chính
- Thực hiện công khai, dân chủ và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cán bộ công
chức. Các hoạt động tài chính của đơn vị phải được quy định cụ thể hóa với sự nhất trí
cao của tập thể cán bộ công chức và phải công khai đầy đủ các khoản thu - chi.

- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quy định, nghị quyết, quyết định
của mình, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Phạm vi triển khai cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ về kinh phí quản lý hành chính được áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước có tài khoản và con dấu riêng, bao gồm:
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước.
- Toà án nhân dân các cấp; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp.
- Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (từ 01/01/2014).
1.1.3.4. Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
* Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính: Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm phải đảm bảo các mục tiêu sau đây:



12

- Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ
được giao.
- Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.
- Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính,
tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị
và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
* Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính:
Một là, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Hai là, không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ các
trường sau:
- Chỉ tiêu biên chế được xem xét điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số
21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ và Nghị định số 36/2013/NĐ-CP
ngày 22/4/2013 của Chính phủ và các quy định có liên quan.
- Kinh phí quản lý hành chính được giao được xem xét điều chỉnh trong các
trường hợp: Điều chỉnh biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền; điều chỉnh
nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Nhà nước thay đổi chính sách
tiền lương, thay đổi các định mức phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, điều chỉnh
tỷ lệ phân bổ NSNN cho lĩnh vực quản lý hành chính.
Ba là, thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán
bộ, công chức.
1.1.3.5. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính
* Trách nhiệm của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ:



13

- Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các quyết định của mình trong việc sử dụng kinh phí được giao.
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính; xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý và sử dụng
tài sản công, tổ chức thảo luận dân chủ, thống nhất trong cơ quan nhằm thực hiện
tốt các mục tiêu và nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện tốt Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế
quản lý và sử dụng tài sản công, chi trả thu nhập tăng thêm bảo đảm quyền lợi hợp
pháp của người lao động. Công khai tài chính trong việc quản lý và sử dụng biên
chế, kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan, tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn
và cán bộ, công chức trong cơ quan được tham gia thực hiện và giám sát thực hiện
phương án sử dụng biên chế, kinh phí theo quy định của Nhà nước.
- Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị mình với cơ
quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính, nội vụ cùng cấp.
* Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Căn cứ vào biên chế và kinh phí quản lý hành chính được cơ quan có thẩm
quyền giao, Thủ trưởng cơ quan chủ quản thực hiện giao biên chế và kinh phí quản
lý hành chính cho các đơn vị dự toán trực thuộc, trong đó chi tiết dự toán kinh phí
quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ và dự toán kinh phí giao nhưng
không thực hiện chế độ tự chủ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan trực thuộc tổ chức thực hiện chế độ tự chủ
theo quy định của Chính phủ, của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc Ủy
ban nhân dân xã, phường thực hiện chế độ tự chủ (khi có đủ các điều kiện cần thiết
theo quy định).

- Ban hành các tiêu chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
của các cơ quan trực thuộc khi thực hiện chế độ tự chủ, trong đó phải có các tiêu chí


×