Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ THANH HÀ

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ THANH HÀ

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN 2020
Chuyên ngành

: Kinh tế chính trị

Mã số

: 60310102



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN BẢNG

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020”, là
công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung đƣợc đúc kết từ quá trình học tập
và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có trích
dẫn rõ ràng. Luận văn đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn
Văn Bảng
Tác giả Luận văn

LÊ THANH HÀ


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................6
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.....................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM Y TẾ VÀ CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ .....8
1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách bảo hiểm y tế ....................................8
1.1.1 Sự cần thiết của Bảo hiểm y tế ....................................................................8
1.1.2 Khái niệm BHYT ........................................................................................9
1.1.3 Bản chất của BHYT ..................................................................................12
1.1.4 Vai trò của BHYT .....................................................................................13
1.1.5 Các yếu tố tác động đến BHYT ................................................................15
1.1.6 Khái niệm chính sách BHYT ....................................................................18
1.1.7 Vai trò của chính sách BHYT trong phát triển kinh tế - xã hội và an sinh
xã hội ..................................................................................................................19
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế và cơ chế thực hiện chính sách BHYT. .19


1.2.1 Cơ chế. .......................................................................................................19
1.2.2 Cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ...............................................20
1.2.3 Các yếu tố tác động đến cơ chế thực hiện chính sách BHYT ...................21
1.2.4 Vai trò của cơ chế thực hiện chính sách BHYT ........................................23
1.3 Sơ lƣợc lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế. .......................................................23
1.3.1 Lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế..............................................................23
1.3.2 Sơ lƣợc lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế Việt Nam .................................24
1.3.3 Một vài điểm nổi bật của Luật bảo hiểm y tế sửa đổi. ............................26
1.4 Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại một vài địa phƣơng ở
Việt Nam ................................................................................................................29
1.4.1 Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại Hà Nội: ..................29
1.4.2 Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại Đồng Nai: ..............31
1.4.3 Bài học kinh nghiệm trong hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo

hiểm y tế .............................................................................................................32
Tóm tắt chƣơng 1 ......................................................................................................34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM Y TẾ TẠI TPHCM .....................................................................................35
2.1 Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh ..............................................................35
2.2 Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM. ..........................36
2.2.1 Công tác tổ chức và điều hành: .................................................................37
2.2.2 Công tác mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT: ...................................................38
2.2.3 Công tác khám chữa bệnh BHYT. ............................................................41
2.3 Những ƣu điểm về cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM ...42
2.4 Những bất cập trong cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM 44


2.4.1 Bất cập trong công tác tổ chức và điều hành: ...........................................44
2.4.2 Bất cập trong mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT .............................................46
2.4.3 Bất cập trong công tác khám chữa bệnh BHYT........................................47
2.4.4 Bất cập trong ứng dụng công nghệ để thực hiện chính sách BHYT .........50
2.5 Những nguyên nhân của bất cập trong cơ chế thực hiện chính sách BHYT tại
TPHCM ..................................................................................................................51
Tóm tắt chƣơng 2 ......................................................................................................54
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI TPHCM ĐẾN NĂM 2020 ..................................55
3.1 Các quan điểm, mục tiêu hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
tại TPHCM đến năm 2020. ....................................................................................55
3.1.1 Các quan điểm hoàn thiện cơ chế thực chính sách bảo hiểm y tế đến năm
2020 ....................................................................................................................55
3.1.2 Các mục tiêu hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đến
năm 2020 ............................................................................................................56
3.2 Dự báo về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đến 2020. ................58
3.2.1 Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ............................................................58

3.2.2 Công tác thực hiện khám chữa bệnh BHYT cho ngƣời dân. ....................59
3.2.3 Công tác tài chính BHYT ..........................................................................59
3.3 Giải pháp hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM
đến năm 2020 .........................................................................................................60
3.3.1 Từng bƣớc thực hiện đồng bộ công tác tổ chức thực hiện chính sách
BHYT .................................................................................................................60
3.3.2 Cải cách thủ tục hành chính trong cơ chế thực hiện chính sách BHYT ...61


3.3.3 Công tác kiểm tra, giám sát phải đáp ứng yêu cầu thực tế theo mục tiêu đã
đề ra ....................................................................................................................62
3.3.4 Nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT tại các đơn vị y tế. ............63
3.3.5 Mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT ...................................................................66
3.3.6 Tăng cƣờng công tác tuyên truyền ............................................................67
3.3.7 Hoàn thiện hệ thống tài chính trong việc thực hiện chính sách BHYT. ...68
Tóm tắt chƣơng 3 ......................................................................................................71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................74


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

BHXH


Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

5

LLSX

Lực lƣợng sản xuất

6

QHSX


Quan hệ sản xuất

7

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

8

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Sự khác biệt giữa BHYT xã hội và BHYT tƣ nhân......................................10
Bảng 1.2 Phƣơng pháp chi trả bảo hiểm y tế. ...............................................................11
Bảng 1.3 Sơ lƣợc lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế Việt Nam ....................................25
Bảng 1.4 Mức đóng phí BHYT theo hình thức hộ gia đình.........................................26
Bảng 1.5 Mức hƣởng BHYT cho các đối tƣợng tham gia ...........................................27
Bảng 1.6 Mức hƣởng BHYT khi khám chữa bệnh trái tuyến......................................27
Bảng 2.1 Mối quan hệ giữa chính quyền địa phƣơng và cơ quan bảo hiểm xã hội ....36
Bảng 2.2 Kết quả thực hiện BHYT tại TPHCM. .........................................................37
Bảng 2.3 Mối quan hệ tài chính và nâng cao chất lƣợng KCB ...................................50
Bảng 3.1 Hệ thống đòn bẩy tài chính nâng cao chất lƣợng KCB ................................69


1


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ xƣa đến nay, quá trình hình thành và phát triển của bất cứ quốc gia nào
cũng cần hội đủ 3 nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực. Trong đó, nguồn nhân lực là
nhân tố quan trọng nhất của sự phát triển một quốc gia. Chính vì lẽ đó, Chính phủ
mỗi nƣớc rất quan tâm đến vấn đề chăm lo sức khoẻ cho ngƣời dân. Tuy nhiên, do
nguồn lực tài chính là giới hạn nên mỗi quốc gia đều tự tìm những con đƣờng tài
chính và y tế riêng cho hoạt đông chăm sóc sức khoẻ nói chung và bảo hiểm y tế nói
riêng.
Việt Nam trong hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế, hội nhập sâu rộng vào kinh
tế thế giới nên không thể nằm ngoài quy luật phát triển chung của thế giới. Vì vậy,
phát triển chính sách bảo hiểm y tế luôn đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc.
Thật vậy, Nghị quyết của Bộ Chính trị số 21-NQ/TW do Ban chấp hành Trung
ƣơng ban hành ngày 22/11/2012 đề cập về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020.
Trên con đƣờng xây dựng một nền y tế phát triển và hiệu quả, Việt Nam
đang quan tâm nhiều hơn công tác khám chữa bệnh, ngoài việc xây dựng mạng lƣới
và cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh đến gần ngƣời dân, thì cần thiết phải có một
nguồn lực về tài chính đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Bảo hiểm y tế ở Việt Nam đƣợc xác định là một cơ chế tài chính chủ đạo
trong tƣơng lai, thực hiện mục tiêu phát triển hiệu quả của ngành y tế. Thực tiễn sau
hơn 20 năm thực hiện chính sách BHYT, Việt Nam đã thu đƣợc những kết quả khả
quan, nguồn tài chính BHYT ngày càng tăng và đóng góp một phần đáng kể cho sự
nghiệp chăm sóc khỏe nhân dân. Đến nay đã có hơn 70% dân số cả nƣớc tham gia
và hệ thống chính sách BHYT, quỹ BHYT đã phần nào đảm bảo sự an toàn tài
chính đối trƣớc các rủi ro bệnh tật cho hàng triệu ngƣời bệnh và hộ gia đình.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng nhƣ một số nƣớc trên thế giới, phát triển BHYT
đang phải đối mặt với sự leo thang của chi phi y tế ngày một gia tăng. Vậy yếu tố
nào làm gia tăng chi phí y tế, trong đó chính sách BHYT thực hiện ra sao? Thực tế



2

cho thấy có nhiều yếu tố tác động nhƣ nhu cầu khám chữa bệnh (tuổi thọ, cơ cấu
bệnh tật, mức sống,...); khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, khả năng cung ứng dịch vụ;
gói quyền lợi y tế ngƣời dân đƣợc thụ hƣởng từ chính sách BHYT và điểm quan
trọng là hình thức thanh toán BHYT chƣa thật sự phù hợp làm ảnh hƣởng đến
quyền lợi cho ngƣời tham gia BHYT cũng nhƣ ảnh hƣởng đến khả năng cân đối quỹ
BHYT. Trong những năm gần đây, tình trạng nợ đọng, trốn đóng quỹ BHYT ở đối
tƣợng lao động chính quy trong các doanh nghiệp lại có xu hƣớng gia tăng. Trong
khi đây là nguồn thu cơ bản của quỹ BHYT, đã làm cho quỹ BHYT gặp nhiều áp
lực về tài chính.
Từ trƣớc đến nay đã có một số nghiên cứu về chính sách BHYT và áp dụng
thí điểm phƣơng thức thanh toán BHYT tại một số địa phƣơng. Tuy nhiên các
nghiên cứu chƣa phân tích cụ thể các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến cơ chế thực hiện
chính sách BHYT, đặc biệt là chƣa đánh giá đầy đủ ảnh hƣởng về chính sách BHYT
tác động đến từng đối tƣợng tham gia.
Do đó, để phát triển chính sách BHYT một cách bền vững và đúng quy luật
cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống, sâu rộng các hoạt động
thực hiện chính sách nhƣ phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện
chính sách BHYT nhƣ phƣơng pháp thực hiện thanh toán BHYT cho từng giai đoạn
phát triển của chính sách là những vấn đề luôn đƣợc quan tâm trong tình hình hiện
nay. Bên cạnh đó, từ khi Luật Bảo hiểm y tế ra đời, đối tƣợng tham gia BHYT mở
rộng, nguồn lực tài chính BHYT ngày càng lớn, đã có nhiều nghiên cứu chuyên sâu
về những hoạt động thực hiện chính sách BHYT mà những ảnh hƣởng của các hoạt
động này cuối cùng lại tác động trực tiếp đến quyền lợi sức khoẻ của chính ngƣời
tham gia BHYT.
Từ khi Luật bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc
Việt Nam thông qua ngày 13/06/2014 có nhiều ƣu điểm vƣợt trội hơn Luật bảo

hiểm y tế trƣớc đây là Luật số 25/2008/QH12 do Quốc hội nƣớc Việt Nam ban hành
ngày 14/11/2008 cũng nhƣ gặp phải các bất cập trong thời đại mới. Vì vậy, việc tiếp
tục nghiên cứu chính sách BHYT, đặc biệt nghiên cứu những ƣu điểm và hạn chế


3

trong thực trạng thực hiện chính sách BHYT hiện nay rất cần thiết. Nhận thức đƣợc
thực tế trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: "Hoàn thiện cơ chế thực chính sách bảo
hiểm y tế tại thành phố Hồ Chí Minh đến 2020" làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao
học kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
Đề tài "Hoàn thiện cơ chế thực chính sách bảo hiểm y tế tại thành phố Hồ
Chí Minh đến 2020" có kết cấu gồm 3 chƣơng:
 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách bảo hiểm y tế và cơ
chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
 Chƣơng 2: Thực trạng cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại
TPHCM.
 Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
tại TPHCM đến năm 2020
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Luận văn thạc sĩ của Châu Công Thái (2015): "Phân tích trục trặc trong việc
tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Phú Yên." có giá trị
tham khảo rất lớn cho quá trình học viên thực hiện đề tài. Trong luận văn, Châu
Công Thái đã cung cấp nhiều khái niệm cơ bản về bảo hiểm, y tế, các hoạt động của
bảo hiểm y tế, cũng nhƣ khái quát về chính sách bảo hiểm y tế Việt Nam trong thời
gian gần đây. Đặc biệt, nghiên cứu của Châu Công Thái về những bất cập trong
công tác thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại Phú Yên đã góp phần không nhỏ
cho tác giả trong việc hình thành bố cục luận văn.
Luận văn thac sĩ của Nguyễn Thanh Huyền (2011). "Đo lƣờng tác động của
lựa chọn ngƣợc lên quyết định mua Bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam và tác

động của nó lên bội chi quỹ Bảo hiểm y tế" cũng có giá trị tham khảo. Trong đề tài,
Nguyễn Thanh Huyền đã nêu lên các khái niệm bảo hiểm, bảo hiểm y tế, cũng nhƣ
tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế giai đoạn Luật bảo hiểm sửa đổi 2014
chƣa ban hành, đồng thời Nguyễn Thanh Huyền cũng giải thích rõ các nguyên nhân
dẫn đến sự lựa chọn trái chiều của ngƣời dân đối việc lựa chọn mua bảo hiểm.


4

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của Bùi Hữu Phƣớc (2010). “Đẩy nhanh
tiến trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân ở Việt Nam – Giải pháp có hiệu quả thực
hiện chính sách an sinh” có giá trị tham khảo cao. Tác giả Bùi Hữu Phƣớc đã trình
bày các ƣu điểm và bất cập trong quá trình thực hiện chính sách BHYT từ năm
1992 đến năm 2010, cụ thể là các ƣu điểm của Luật BHYT (2008) đã mang lại một
số thành tựu trong công tác thực hiện chính sách BHYT tại Việt Nam cũng nhƣ
trình bày các lợi ích to lớn của bảo hiểm y tế toàn toàn dân đối với chính sách an
sinh xã hội. Có thể nói, thế mạnh của đề tài của Bùi Hữu Phƣớc tập trung nghiên
cứu bảo hiểm y tế toàn dân ở giác độ là một phần thiết yếu của chính sách an sinh
xã hội chứ không tập trung nghiên cứu chính sách BHYT ở giác độ tài chính để
nhận thấy BHYT toàn dân cũng là một nguồn tài chính to lớn ngoài ngân sách nhà
nƣớc cho việc thực hiện nghiệm vụ chăm sóc sức khỏe toàn dân.
Một đề tài khác nữa của Bùi Hữu Phƣớc (2005) “Những giải pháp thực hiện
bảo hiểm y tế ở Việt Nam” cũng nghiên cứu về công tác thực hiện bảo hiểm y tế ở
Việt Nam. Trong đề tài này, Bùi Hữu Phƣớc không chỉ cung cấp cái nhìn khái quát
về quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế của Nhà nƣớc trong giai đoạn trƣớc
khi Luật BHYT (2008) ra đời, mà còn cung cấp cho tác giả các giải pháp tình thế để
hoàn thiện hệ thống bảo hiểm y tế vào thời điểm năm 2005, đây là một nguồn tƣ
liệu quan trọng để tác giả tham khảo và hình thành nên các ý chính trong luận văn
này.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Tứ (2007) “Phát triển và hoàn thiện hệ

thống bảo hiểm y tế tại Việt Nam” đã trình bày các khái niệm về bảo hiểm y tế, hệ
thống hóa bảo hiểm y tế trong giai đoạn sắp có Luật BHYT (2008) đƣợc ban hành.
Mặc dù, đề tài của Nguyễn Thị Tứ có không gian là toàn Việt Nam nên chỉ đƣa ra
các giải pháp có tính hệ thống chung cho tất cả các tỉnh, thành, chƣa đề cập đến các
giải pháp cụ thể cho từng địa phƣơng. Tuy nhiên, đề tài của Nguyễn Thị Tứ vẫn có
giá trị tham khảo to lớn vì nó gần gũi nhất với luận văn mà tác giả thực hiện.
Đề tài của Đào Quang Sơn (2004) “Xây dựng lộ trình tiến đến bảo hiểm y tế
toàn dân tại Việt Nam” đã trình bày rõ ràng các lộ trình cần thiết trong việc tiến đến


5

thực hiện bảo hiểm toàn dân mà Nhà nƣớc đang kiên trì thực hiện. Đề tài cũng
tƣơng tự nhƣ đề tài của Bùi Hữu Phƣớc (2010) khi đề cập đến các ƣu điểm của bảo
hiểm y tế toàn dân và có điểm nội bật là trình bày đƣợc lộ trình rõ ràng để tiến đến
bảo hiểm y tế toàn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, đề tài chỉ có tính tham khảo vì thời
gian thực hiện đề tài này là 10 năm về trƣớc.
Đồng thời, các đề tài của Nguyễn Hữu Ngọc (2001) “Hoàn thiện bảo hiểm y
tế tại Việt Nam” và đề tài của Nguyễn Thị Hƣởng (2002) “Các giải pháp hoàn thiện
cơ chế quản lý bảo hiểm y tế ở Việt Nam” cũng có giá trị tham khảo về lịch sử cũng
nhƣ thực trạng thực hiện bảo hiểm y tế tại thời điểm 2001-2002.
Ngoài ra, học viên còn tham khảo các tài liệu có giá trị học thuật trong quá
trình thực hiện luận văn thạc sĩ, bao gồm: các Luật định do Quốc hội Việt Nam
thông qua; các nghị định, quyết định do Ban Chấp hành Trung ƣơng, Thủ tƣớng
Chính phủ, Bộ Y tế ban hành; cùng vớ các tài liệu giáo trình của Bộ Y Tế, Bộ Giáo
dục - Đào tạo.
Điểm mới của đề tài học viên thực hiện là nghiên cứu đến cơ chế thực hiện
chính sách bảo hiểm y tế trong thời điểm Luật bảo hiểm y tế sửa đổi (2014) đƣợc
triển khai tại toàn quốc, trong đó đề tại tập trung nghiên cứu thực trạng cơ chế thực
chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. Kết hợp

với kinh nghiệm một số tỉnh thành khác đang triển khai chính sách bảo hiểm y tế,
học viên tổng hợp và đề xuất các giải pháp trọng tâm hoàn thiện cơ chế thực hiện
chính sách bảo hiểm y tế cho giai đoạn đến năm 2020.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách
bảo hiểm y tế ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020" nhằm thực hiện các mục
tiêu sau:
 Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách bảo hiểm y tế.
 Hệ thống hóa và làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn trong cơ chế thực
hiện chính sách bảo hiểm y tế nhằm phục vụ mục tiêu an sinh xã hội.


6

 Phân tích thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM, rút ra
các mặt ƣu điểm, bất cập còn tồn tại và nguyên nhân của những bất cập
trên.
 Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, học viên đề xuất các giải pháp
đến các cơ quan quản lý, cơ quan thực hiện chính sách BHYT, các cơ sở
khám chữa bệnh nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách
BHYT tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu nghiên cứu của Luận văn là chính sách bảo hiểm y tế
và quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ở thành phố Hồ Chí Minh liên quan
đến nhiều khía cạnh nhƣ: chất lƣợng khám chữa bệnh, vấn đề tài chính bảo hiểm y
tế nhƣ nguồn thu và thanh toán bảo hiểm y tế, công tác triển khai thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế của các cơ quan có trách nhiệm.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
 Giới hạn về góc độ nghiên cứu: Luận văn đề cập đến chính sách bảo hiểm
y tế; luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, thực trạng cơ chế thực hiện chính sách

bảo hiểm y tế tại thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2015.
 Giới hạn về không gian, thời gian: Luận văn nghiên cứu về chính sách và
việc thực hiện bảo hiểm y tế trong năm 2015, đề xuất giải pháp đến 2020.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau có
mối quan bổ trợ cho nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ và đạt mục đích của luận văn.
Cụ thể là các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: xem xét, đánh giá một
cách khách quan, toàn diện chính sách bảo hiểm y tế qua từng thời kỳ phát triển
kinh tế xã hội của đất nƣớc.


7

Phƣơng pháp thu thập thông tin, thống kê: tổng hợp dữ liệu thứ cấp trong quá
trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM và các tỉnh, thành khác vào
thời điểm là năm 2015.
Phƣơng pháp dự báo: trong quá trình xử lý dữ liệu, tác giả đã sử dụng
phƣơng pháp dự báo để phát hiện và dự đoán xu hƣớng phát triển của chính sách
bảo hiểm y tế. Thêm vào đó, luận văn còn thực hiện bằng phƣơng pháp so sánh,
phân tích và tổng hợp…
6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Bằng việc tập trung nghiên cứu về cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
năm 2015, đề tài góp phần nâng cao nhận thức cơ sở lý luận về chính sách bảo hiểm
y tế, cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế, khẳng định việc đầu tƣ vào chính
sách bảo hiểm y tế và sử dụng nguồn tài chính dành cho công tác khám chữa bệnh
hợp lý là một phần quan trọng trong công tác thực hiện chính sách an sinh xã hội tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu của luận văn tập trung phân tích và chỉ ra những ƣu điểm
và bất cập trong quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế năm 2015 và đề xuất

các giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ở thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020.
Ngoài ra, đề tài còn có giá trị tham khảo cho các tỉnh, thành phố khác trên cả
nƣớc và có giá trị tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu khác.


8

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM Y TẾ VÀ CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách bảo hiểm y tế
1.1.1 Sự cần thiết của Bảo hiểm y tế
Trong cuộc sống và trong lao động, con ngƣời luôn phải chịu ảnh hƣởng và
tác động của môi trƣờng xung quanh. Xã hội càng phát triển thì sự ảnh hƣởng và tác
động của môi trƣờng sẽ ngày càng cao. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, ô
nhiễm môi trƣờng ngày càng gia tăng đe dọa trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời dân
và ý thức bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân chƣa thực sự trở thành thói quen; nếp
sống hàng ngày vẫn còn hành vi xả thải, gây ô nhiễm môi trƣờng. Sự tác động qua
lại đã ít nhiều khiến ngƣời dân phải chịu nhiều ảnh hƣởng của những thứ mình làm
ra. Bên cạnh đó, lao động không còn đơn thuần là một hành vi có ý thức của con
ngƣời (Bùi Văn Mƣa và cộng sự, 2011), họ chấp nhận làm việc ở các khu vực nguy
hiểm, môi trƣờng ô nhiễm, v.v... để nuôi sống bản thân họ và gia đình. Vì vậy, môi
trƣờng xung quanh là nhân tố tác động đến sức khỏe và đời sống của con ngƣời nên
ốm đau, bệnh tật là điều không thể tránh khỏi (Phan Văn Thạng, 2011).
Chính vì vậy, nhu cầu đƣợc chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức khỏe là nhu
cầu tất yếu của mọi ngƣời dân trong cộng đồng xã hội. Xã hội ngày càng phát triển
thì nhu cầu này ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, khi ốm đau không phải ai cũng có
đủ khả năng để trang trải các khoản chi phí khám chữa bệnh, đặc biệt là ngƣời
nghèo. Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định BHYT là một trong những loại
hình BHYT xã hội mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp

phần quan trọng thực hiện mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân.
Tuy nhiên, việc sử dụng ngân sách Nhà nƣớc để thực hiện công tác khám
chữa bệnh cho ngƣời dân hay thu một phần viện phí trong những năm qua, vừa
không đủ chi phí cho ngành y tế, hay mức thu đƣợc là quá ít so với thực chi khám
chữa bệnh và còn ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của ngƣời nghèo.


9

Do đó, việc huy động sự đóng góp của ngƣời dân vào quỹ BHYT vừa giúp ngƣời dân
dễ dàng tiếp cận dịch vụ y tế vừa giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc.
Từ những vấn đề trên, BHYT ra đời là yếu tố cần thiết vì nó đáp ứng đƣợc
nguyện vọng của đại đa số ngƣời dân trong xã hội.

1.1.2 Khái niệm BHYT
BHYT đƣợc hình thành kể từ khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hóa đang
trong giai đoạn phát triển, đƣợc đặt trong mối quan hệ giữa ngƣời sử dụng lao động
và ngƣời lao động (Nguyễn Văn Luân và cộng sự, 2005, trang 219). Đây đƣợc xem
là quá trình đấu tranh cho quyền lợi của ngƣời lao động, khi ngƣời sử dụng lao động
chỉ trả tiền công trong thời gian ngƣời lao động còn làm việc, những khoản chi trả
cho các chi phí y tế thì ngƣời lao động không nhận đƣợc.
Tùy theo tuổi tác, nghề nghiệp, môi trƣờng, v.v..., ngƣời lao động sẽ gặp phải
một hay nhiều rủi ro ngoài ý muốn nhƣ ốm đau, bệnh tật, v.v..., vì vậy họ cần phải
có nguồn tài chính để dự phòng trong cuộc sống khi họ gặp rủi ro. Vì vậy, ngƣời lao
động phải đấu tranh để mức lƣơng họ nhận đƣợc ngoài tiền lƣơng thực tế họ còn có
một khoản để chi trả cho các rủi ro khi ốm đau, bệnh tật – đƣợc gọi là BHYT.
Ở Việt Nam, khái niệm BHYT đƣợc thể hiện tại Khoản 1, Điều 2 Luật
BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 do Quốc hội ban hành nhƣ sau “BHYT
là hình thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì

mục đích lợi nhuận, do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện”.
Ngoài ra, khái niệm về BHYT đƣợc trình bày trong cuốn “Từ điển Bách
khoa Việt Nam 1” nhƣ sau “BHYT là loại bảo hiểm do Nhà nƣớc tổ chức, quản lý
nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo
sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân” (Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên
soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, 2005, trang 151).
Qua đó, quan điểm của tác giả về BHYT nhƣ sau “BHYT là hình thức bảo
hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Trong đó, các tổ chức BHYT
sẽ cam kết bồi thƣờng cho ngƣời tham gia BHYT với điều kiện ngƣời tham gia


10

BHYT phải nộp một khoản phí theo thỏa thuận với tổ chức BHYT để đƣợc bảo
hiểm tình trạng sức khỏe của mình, điều này có nghĩa là ngƣời tham gia BHYT
chuyển giao một phần hoặc toàn bộ rủi ro vè sức khỏe sang tổ chức BHYT. Khi
ngƣời tham gia BHYT gặp phải rủi ro về bệnh tật thì tổ chức BHYT có nghĩa vụ
trích quỹ dự trữ để chi trả các chi phí chăm sóc sức khỏe đã đƣợc thỏa thuận giữa
hai bên”.
Có 2 loại hình BHYT chính là BHYT xã hội của Chính phủ (phi lợi nhuận)
và BHYT thƣơng mại của tƣ nhân (có lợi nhuận).
Bảng 1.1 Sự khác biệt giữa BHYT xã hội và BHYT tƣ nhân
STT
1

Tiêu chí
Mức phí

Theo thu nhập của từng cá Theo nguy cơ rủi ro sức
nhân

Theo mức phí khám chữa

2

Mức hƣởng

bệnh thực tế, không phụ
thuộc mức đóng

3

4

5

Vai trò của Nhà
nƣớc
Hình thức giam
gia

BHYT tƣ nhân

BHYT xã hội

Có bảo trợ từ Nhà nƣớc

Bắt buộc

khỏe của từng cá nhân
Theo số tiền mà cá nhân đã

đóng góp khi tham gia
Không có bảo trợ từ Nhà
nƣớc
Tự nguyện

Mục tiêu hoạt

Mục tiêu an sinh xã hội, Hầu hết là kinh doanh, mục

động

không vì lợi nhuận

tiêu là lợi nhuận
(Nguồn: Bộ Y tế)

BHYT xã hội là quỹ tài chính độc lập (Lê Bạch Hồng, 2009), tập trung nằm
ngoài ngân sách Nhà nƣớc; quỹ BHYT đƣợc hình thành và hoạt động để giải quyết
rủi ro cho những ngƣời tham gia BHYT. Việc tham gia BHYT xã hội có 2 hình thức
bắt buộc và tự nguyện, tuy nhiên tại Việt Nam tại Khoản 1 Điều 1 Luật BHYT số
46/2014/QH13 ngày 13/06/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo
hiểm y tế đã nhấn mạnh BHYT là hình thức bắt buộc. Ngoài ra, khi tham gia BHYT
mức đóng góp đƣợc xác định dựa trên thu nhập (khả năng chi trả) chứ không phải


11

dựa trên mức độ rủi ro về sức khoẻ để thấy đƣợc BHYT xã hội đảm bảo tính công
bằng xã hội.
BHYT thƣơng mại của tƣ nhân là hoạt động BHYT đƣợc thực hiện bởi các tổ

chức kinh doanh bảo hiểm. Theo James C. Robinson (2004) và Goran Dahlgra
(2002) các tổ chức kinh doanh bảo hiểm chấp nhận rủi ro trên cơ sở ngƣời tham gia
BHYT đóng một khoản tiền gọi là phí báo hiểm để các tổ chức kinh doanh bảo
hiểm sẽ bồi thƣờng hoặc trả tiền BHYT khi ngƣời mua BHYT đi khám chữa bệnh
tại các cơ sở y tế. Khác với BHYT xã hội, BHYT thƣơng mại của tƣ nhân là hoạt
động kinh doanh vì mục đích lợi nhuận và nó chỉ cung cấp dịch vụ cho nhóm thu
nhập cao.
Phƣơng thức thực hiện chi trả BHYT tóm tắt nhƣ sau: Ngƣời tham gia bảo
hiểm đóng phí BHYT cho cơ quan BHYT hay quỹ BHYT; Cơ quan BHYT chịu trách
nhiệm thu phí và chi trả chi phí y tế cho các cơ sở khám chữa bệnh mà ngƣời tham gia
BHYT tới khám chữa bệnh; Cơ sở khám chữa bệnh cung cấp các dịch vụ y tế cho
ngƣời có thẻ BHYT và thanh toán chi phí với cơ quan BHYT (Bộ Y tế, 2006).
Bảng 1.2 Phƣơng pháp chi trả bảo hiểm y tế.

Ngƣời sử dụng
dịch vụ CSSK

Chi trả bằng tiền túi
Dịch vụ y tế

Điều tiết

Ngƣời cung cấp
dịch vụ CSSK

Điều tiết
Chính phủ/Các cơ
quan chuyên ngành

Điều tiết

Cung cấp bao phủ
BHYT
Nộp thuế/mua BHYT

Ngƣời chi trả thứ 3
cho dịch vụ CSSK:
Chính phủ, BHYT

Yêu cầu chi trả
Chi trả

(Nguồn: Bộ Y tế)


12

1.1.3 Bản chất của BHYT
BHYT trƣớc hết là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội và đã
thực sự trở thành nền móng vững chắc cho sự bình ổn xã hội.
BHYT vừa mang tính chất xã hội, vừa mang tính chất kinh tế:
Tính chất xã hội
BHYT là loại hình bảo hiểm vì mục tiêu an sinh xã hội, đƣợc thể hiện trên các
khía cạnh sau:
Thứ nhất: sự bảo trợ của Nhà nước.
Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe ngƣời dân không chỉ là trách nhiệm của từng cá
nhân mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội. Trong đó, Nhà nƣớc giữ vai trò quan
trọng trong việc tổ chức; quản lý và bảo trợ; đảm bảo quyền đƣợc bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe của ngƣời dân. Sự bảo trợ của Nhà nƣớc giúp ngƣời dân giảm gánh nặng về
kinh tế khi xảy ra ốm đau, bệnh tật. Nhà nƣớc đảm bảo.
Thứ hai: sự hỗ trợ của cộng đồng

Bản chất BHYT là sự hỗ trợ của cộng đồng trên cơ sở chia sẻ rủi ro, số đông
bù số ít, không vì nhu cầu lợi nhuận đƣợc thể hiện thông qua đóng góp dựa trên thu
nhập. Tại đây, chăm sóc y tế thông qua BHYT không phân biệt ngƣời có thu nhập
cao hay thấp, đóng ít hay nhiều, ngƣời giàu hay ngƣời nghèo (Nguyễn Hiền Phƣơng,
2006). Ngƣời dân tham gia đóng góp một phần thu nhập vào quỹ chung để không chỉ
cho bản thân mà cho ngƣời khác đƣợc hƣởng chế độ chăm sóc nhƣ nhau. Tùy theo
tuổi tác, sức khỏe, môi trƣờng mà ngƣời dân sẽ gặp những đau ốm, bệnh tật khác
nhau. Vì vậy, quỹ chung cho chăm sóc sức khỏe ra đời giúp san sẻ các khó khăn do
bệnh tật gây ra,
Thực tế cho thấy những ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp thƣờng hay ốm
đau và cần nhiều kinh phí để chữa bệnh. Ngoài ra, khi ốm đau lại làm giảm hoặc mất
thu nhập nên càng làm cho họ khó khăn hơn về tài chính để tiếp cận các dịch vụ y tế.
BHYT mang tính chất xã hội là một giải pháp thực tế đƣa ngƣời dân tiếp cận với các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe.


13

Nhƣ vậy tính chất xã hội của BHYT thể hiện sự bảo trợ của Nhà nƣớc và sự
hỗ trợ của cộng đồng, cho thấy BHYT thể hiện bản chất nhân đạo và trình độ văn
minh của xã hội phát triển.
Tính chất kinh tế
BHYT sẽ tiến hành phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc, lẫn chiều ngang;
giữa ngƣời lao động có thu nhập cao với với ngƣời lao động có thu nhập thấp, giữa
ngƣời khỏe mạnh với ngƣời bệnh tật; v.v... BHYT là công cụ bảo vệ sức khỏe, giảm
gánh nặng chi phí,giúp khuyến khích ngƣời dân lao động nâng cao năng xuất cá nhân
và xã hội (Hồ Sĩ Hà, 2000).
1.1.4 Vai trò của BHYT
BHYT sử dụng số tiền đóng góp từ ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động;
các tổ chức và cá nhân có nhu cầu đƣợc bảo hiểm để tạo ra quỹ BHYT với mục đích

nhƣ sau:
Thứ nhất: BHYT là nguồn hỗ trợ tài chính
Tùy theo đối tƣợng bệnh nhẹ hay bệnh hiểm nghèo thì cũng đều ảnh hƣởng ít
nhiều tới thu nhập cá nhân và gia đình. Các trƣờng hợp mắc bệnh hiểm nghèo, đối
với ngƣời nghèo đƣợc coi những “chi phí thảm họa”; và nó có thể khiến ngƣời giàu
trở thành ngƣời nghèo sau một vài lần điều trị.
Vì vậy, việc tham gia BHYT là cần thiết và đóng vai trò quan trọng là nguồn
hỗ trợ tài chính giúp giảm gánh nặng cho ngƣời dân khi ốm đau, bệnh tật.
Thứ hai: BHYT góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Hiện nay, kinh phí cho y tế đƣợc hình thành từ 4 nguồn:
 Ngân sách Nhà nƣớc
 Quỹ BHYT;
 Thu một phần viện phí và dịch vụ y tế;
 Tiền đóng góp của các tổ chức quần chúng, các tổ chức từ thiện và viện trợ
quốc tế.


14

Trong đó, nguồn ngân sách Nhà nƣớc đƣợc sử dụng chủ yếu khi chƣa có
BHYT. Vì vậy, BHYT ra đời với mục đích giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc,
khắc phục sự thiếu hụt về tài chính, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao
của ngƣời dân.
Thứ ba: BHYT góp phần nâng cao nhu cầu chất lượng khám chữa bệnh
BHYT cho thấy vai trò của Nhà nƣớc đã và đang chuyển từ chức năng tổ
chức, cai trị hành chính sang chức năng xã hội nhỏ hơn và ngày càng có hiệu quả
hơn. Trong nền kinh tế dựa trên kế hoạch hóa tập trung, vấn đề BHYT chƣa đặt ra
cấp bách. Khi chuyển sang nền Kinh tế thị trƣờng, BHYT là một trong các chức năng
quan trọng mà Nhà nƣớc không thể thiếu đƣợc. Những ngƣời tham gia BHYT dù
giàu hay nghèo, ngƣời có thu nhập thấp hay cao, v.v... thì khi ốm đau đều nhận đƣợc

sự chăm sóc y tế nhƣ nhau. Xã hội càng phát triến thì nhu cầu khám chữa bệnh của
ngƣời dân càng cao, nếu chỉ tập trung sử dụng ngân sách nhà nƣớc vào y tế thì không
đáp ứng đủ nhu cầu của ngƣời dân. Vì vậy, BHYT sẽ hỗ trợ ngân sách Nhà nƣớc cải
thiện và nâng cao nhu cầu chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân.
Thứ tư: BHYT làm tăng chất lượng dịch vụ và quản lý y tế
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, quỹ BHYT đóng góp
vào việc: đầu tƣ các máy móc trang thiết bị y tế hiện đại, điều chế các loại thuốc đặc
trị; nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh để ngƣời dân có thể tới khám và điều trị
thuận lợi hơn; chất lƣợng đào tạo đội ngũ cán bộ y tế ngày càng tốt hơn vả về chuyên
môn lẫn khả năng quản lý y tế, các y bác sĩ có điều kiện thực hành và tiếp xúc các
thiết bị máy móc tối tân để nâng cao tay nghề và tích lũy kinh nghiệm.
Thứ năm: BHYT nâng cao tính cộng đồng và gắn các thành viên trong xã
hội
Khi chất lƣợng dịch vụ y tế đƣợc đặt lên hàng đầu thì mỗi ngƣời dân sẽ tự
nhận thức đƣợc giá trị, ý nghĩa nhân văn, tính cộng đồng, tính kinh tế của chính sách
BHYT mà không cần phải tuyên truyền, vận động hay giải thích thuyết phục thì họ
vẫn tham gia. Ngoài ra, BHYT cũng là công cụ gián tiếp gắn kết ngƣời dân trong xã
hội lại gần nhau thêm.


15

Thứ sáu: BHYT góp phần đảm bảo an sinh xã hội
Cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an
sinh xã hội. Chi tiêu an sinh xã hội ngày càng cao biểu hiện trình độ phát triển của đất
nƣớc. Do vậy, BHYT là một công cụ vĩ mô của nhà nƣớc góp phần tích cực vào ổn
định xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh; đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho hoạt động chăm sóc y tế của
ngƣời dân.
Thứ bảy: BHYT góp phần giáo dục toàn diện cho Học sinh – Sinh viên

Xác định, lứa tuổi HSSV là lứa tuổi quan trọng trong việc hình thành nhân
cách, trí tuệ, sức khỏe của tƣơng lai đất nƣớc, nên việc quan tâm, chăm sóc sức
khỏe cho lứa tuổi này đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Luật BHYT số
25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 do Quốc hội ban hành về Luật BHYT thì từ
01/01/2010, Học sinh – Sinh viên trở thành đối tƣợng bắt buộc tham gia BHYT.
Nhằm khẳng định vai trò quan trọng của công tác phát triển BHYT Học sinh – Sinh
viên, Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị cũng đặt ra yêu cầu cần phải có giải
pháp mở rộng sự hỗ trợ của nhà nƣớc đối với HSSV tham gia BHYT. Quyết định
538/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới
BHYT toàn dân, cũng xác định: HSSV là nhóm đối tƣợng phải đƣợc chú trọng mở
rộng diện bao phủ. Vì vậy, quỹ BHYT đã góp phần quan trọng trong phát triển y tế
trƣởng học nói riêng và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Học sinh – Sinh viên nói chung.
1.1.5 Các yếu tố tác động đến BHYT
Ngày nay, BHYT chịu tác động từ nhiều yếu tố trong nền kinh tế thị trƣờng,
các yếu sau đƣợc xem là tác nhân chủ yếu tác động đến bảo hiểm y tế:
Mật độ bao phủ của BHYT
Mật độ bao phủ BHYT đƣợc xem là thƣớc đo đánh giá sự phát triển của các
tỉnh thành và địa phƣơng và chịu sự tác động của các yếu tố nhƣ thông tin, giá dịch
vụ y tế và tâm lý của ngƣời dân.


16

Về thông tin:
Xã hội ngày càng phát triển, nhận thức của con ngƣời ngày càng tiến bộ thì
nhu cầu tìm hiểu về các thông tin ngày càng cao. Thông tin là cơ sở quan trọng để
ngƣời dân thấy đƣợc những lợi ích của BHYT và giúp ngƣời dân đƣa ra đƣợc các
quyết định lựa chọn tham gia bảo hiểm hay không. Nếu công tác tuyên truyền lợi
ích bảo hiểm y tế đến ngƣời dân không đƣợc triển khai đúng mức sẽ dẫn đến kết
quả là ngƣời dân sẽ không lựa chọn tham gia bảo hiểm y tế vì thiếu thông tin. Vì

vậy, cần tập trung đẩy mạnh vận động tuyên truyền về BHYT, trong đó tập trung
vào nhóm ngƣời nghèo, nhóm lao động di cƣ, nhóm dân số trẻ; nhóm ngƣời dân tộc,
v.v... đang sống tại các nông thôn, vùng núi, hay các khu vực kém phát triển.
Giá dịch vụ y tế
Giá dịch vụ y tế không chỉ là giá để ngƣời dân chi trả chi phí khám chữa
bệnh mà quan trọng hơn là cơ sở để cơ quan BHYT thay mặt cho ngƣời dân thanh
toán cho bệnh viện. Khi giá dịch vụ tăng lên thì ngƣời dân đƣợc thụ hƣởng dịch vụ
y tế chất lƣợng tốt hơn. Ngƣời có thẻ BHYT sẽ đƣợc lợi hơn vì BHYT thanh toán
với mức cao hơn, làm giảm bớt gánh nặng về kinh tế. Tuy nhiên, giá dịch vụ tăng
cũng khiến cho ngƣời có thu nhập thấp khó tiếp cận các dịch vụ y tế, dẫn đến tỷ lệ
bao phủ BHYT giảm.
Tâm lý của người dân
Đại đa phần ngƣời dân chƣa hiểu biết và nắm đƣợc tầm quan trọng của
BHYT trong đời sống; luôn quan niệm chỉ khi nào bệnh hoặc ngƣời già và trẻ em
mới cần mua BHYT, hoặc mua mà không sử dụng thì lãng phí. Bên cạnh đó,
khoảng cách giữa khám dịch vụ và khám BHYT còn có sự chênh lệch khiến ngƣời
dân vẫn chƣa tin tƣởng vào chất lƣợng khám chữa bệnh bằng BHYT; thủ tục mua
và thanh toán BHYT; chất lƣợng thuốc điều trị; thời gian chờ đợi và thái độ phục vụ
của nhân viên viên y tế
Nền kinh tế thị trường
Quá trình đổi mới là sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung , quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trƣờng và mở rộng hợp tác quốc tế. Quá trình đó càng đổi


×