Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

skkn biện pháp rèn kỹ năng tự phục vụ cho trẻ thông qua các bài tập phát triển nhóm cơ nhỏ tại lớp mẫu giáo 3 4 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.91 KB, 38 trang )

MỤC LỤC

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu.

Trang
02
02
03
03
03
04

6. Biện pháp nghiên cứu.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận.
2. Thực trạng.
3. Các biện pháp thực hiện
4. Hiệu quả
C. KẾT LUẬN

04
03
04
05
07
33


36

1. Bài học kinh nghiệm

36

2. Kiến nghị

37

Phụ lục của đề tài

39

Phụ lục 1

39

Phụ lục 2

41

Tài liệu tham khảo

45

Một số hình ảnh minh chứng

48


I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn đề tài
a) Lý do về mặt lý luận

1


Thực hiện Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non trong công
tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ gồm: giúp trẻ nhận thức về bản thân: sự tự tin,
tự lực, thực hiện những quy tắc an toàn thông thường, biết làm một số việc đơn
giản, biết tự phục vụ; hình thành và phát triển các kỹ năng xã hội cần thiết: thể
hiện tình cảm, sự chia sẻ, hợp tác, kiên trì, vượt khó; hình thành một số kỹ năng
ứng xử phù hợp với gia đình, cộng đồng, bạn bè và môi trường.... Trong đó tự
phục vụ được xem là một trong những kỹ năng quan trọng trong nội dung đổi
mới giáo dục mầm non hiện nay.
Đặc điểm của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 3-4 tuổi nói riêng rất thích
khẳng định mình, muốn được làm người lớn, bên cạnh đó sự tự ý thức ở trẻ bắt
đầu xuất hiện, trẻ lên ba bắt đầu có những nguyện vọng độc lập. Trẻ muốn tự
mình làm một số công việc như: tự thay quần áo, tự xúc ăn, tự chọn quần áo mà
trẻ thích, muốn phụ giúp mẹ việc nhà, tự chọn đồ chơi, tự chọn sách mà trẻ
thích… Trẻ thường nói “để con làm”, “con tự ăn được”, “con biết mặc áo…”
mà không muốn có sự can thiệp hay giúp đỡ của người lớn. Tuy nhiên sự phát
triển của cơ tay và các cơ ngón tay chưa thực sự khéo léo cho nên trẻ dễ làm
hỏng hoặc đổ, vỡ. Muốn điều này được cải thiện thì trẻ cần phải được tập luyện
thường xuyên, cần có những đồ dùng phù hợp để trẻ được trải nghiệm liên tục.
b) Lý do về mặt thực tiễn
Trong thực tế, việc cho trẻ rèn luyện kỹ năng tự phục vụ đã duy trì thường
xuyên song chưa thực sự đạt hiệu quả, trẻ chưa có nhiều kỹ năng, trẻ thực hiện
như một nhiệm vụ chứ chưa xuất phát từ nguyện vọng, chủ yếu là từ mong

muốn của người lớn, trẻ chỉ hưởng ứng theo. Đa phần các cháu còn rất vụng về,
thao tác của các ngón tay, bàn tay chưa nhuần nhuyễn, khéo léo do trước đây các
cháu thường được các cô giáo và người thân làm giúp nên khi giao một số công
việc đơn giản trẻ cũng hết sức ngỡ ngàng.
Đối với giáo viên do tâm lý sợ trẻ làm hỏng, làm đổ vỡ đồ dùng nên giáo
viên hạn chế cho trẻ được trải nghiệm trên đồ dùng mà chủ yếu là làm quen qua

2


hình ảnh, video…điều này hạn chế trẻ được thực hành, chỉ được nhìn chứ không
được sờ, được thử nên lâu dần trẻ không còn hứng thú.
Đối với gia đình hầu hết đều vì nghĩ các cháu còn nhỏ để tự mình làm
những công việc tự phục vụ nên thường làm giúp con, nuông chiều hoặc không
tin vào khả năng của trẻ, thấy trẻ làm lóng ngóng, chậm chạp thì tỏ ra khó chịu,
“sốt ruột” và thường làm thay trẻ cho nhanh, từ đó tạo cho trẻ tâm lý sợ sai, mất
tự tin ở bản thân.
Với các bài tập phát triển nhóm cơ nhỏ này trẻ không chỉ được quan sát
mà còn được trực tiếp sử dụng, trải nghiệm trên đồ dùng. Từ thực tế đó với
mong muốn là làm thế nào để các cháu ở lớp tôi có nhiều kỹ năng tự phục vụ
bản thân, trẻ biết làm một số công việc đơn giản thông qua chơi tập trên đồ dùng
đồ chơi nên tôi đã nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra đề tài: Biện pháp rèn kỹ năng
tự phục vụ cho trẻ thông qua các bài tập phát triển nhóm cơ nhỏ tại lớp mẫu giáo
3- 4 tuổi A trường Mầm non 8/3, Nha Trang.
2. Mục đích nghiên cứu
Trẻ được trải nghiệm với các bài tập phát triển nhóm cơ nhỏ để rèn luyện sự
khéo léo của đôi bàn tay, cơ tay. Đây là yếu tố quan trọng giúp trẻ thực hiện một số
công việc tự phục vụ được tốt hơn.
Trẻ thực hiện được một số công việc tự phục vụ đơn giản như: buộc dây
giày, cài và cởi cúc áo, xâu, buộc dây, kéo khóa, tập mặc quần, phơi quần áo.. .

Trẻ chủ động thực hiện một số công việc tự phục vụ, không còn ỷ lại người
thân và cô giáo, biết giúp cô và các bạn một số công việc đơn giản.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu: Trẻ mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi
Đối tượng nghiên cứu: Các bài tập phát triển nhóm cơ nhỏ nhằm rèn
luyện kỹ năng tự phục vụ cho trẻ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề;
Khảo sát đánh giá thực trạng của vấn đề;

3


Đề xuất những biện pháp (giải pháp) ứng dụng cải tạo hiện thực liên
quan;
6. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Thiết kế các bài tập phát triển nhóm cơ nhỏ nhằm rèn kỹ năng
tự phục vụ cho trẻ
Thời gian: Từ tháng 10/2016 đến tháng 3/2017
Không gian: Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi A - Trường Mầm non 8/3- Nha Trang
Đối tượng khảo sát : trẻ 3 - 4 tuổi A
7. Phương pháp nghiên cứu
Quan sát và thực hành: Cho trẻ trực tiếp quan sát cách thực hiện và thực
hành trên bộ đồ dùng vừa quan sát.
Mục đích sử dụng phương pháp để làm gì?
Giúp trẻ hứng thú với hoạt động rèn kỹ năng tự phục vụ và thực hiện các
công việc tự phục vụ hàng ngày một cách khéo léo.
Cách thức triển khai phương pháp đó như thế nào?
Lựa chọn một số bài tập phát triển nhóm cơ nhỏ nhằm rèn luyện kỹ năng

tự phục vụ cho trẻ, lồng ghép các hoạt động và trong chế độ sinh hoạt một ngày
của trẻ.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, phụ huynh ít có
thời gian để quan tâm và hướng dẫn con cái mà chủ yếu là làm giúp trẻ cho
nhanh, chính vì vậy trẻ thường hay ỷ lại và không thể tự lo cho bản thân. Khi
gặp khó khăn là chúng sẽ tìm ngay đến người lớn mà không tự mình tìm cách
giải quyết, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức và tính cách sau này
của trẻ. Vì vậy điều cần thiết là phải trang bị cho trẻ những kỹ năng sống cơ bản,
trong đó đáng phải quan tâm chính là kỹ năng tự phục vụ.
Vậy kỹ năng tự phục vụ là gì? Một đứa trẻ như thế nào được cho là có kỹ
năng tự phục vụ?
4


Theo từ điển tiếng Việt thì tự phục vụ là tự mình làm lấy những việc nhằm
đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày của bản thân, không cần người khác
giúp đỡ, can thiệp hoặc nhắc nhở.
Kỹ năng này có được nhờ vào sự rèn luyện và học hỏi, trẻ biết phục vụ
bản thân thì trẻ sẽ có khả năng tự lập, mạnh dạn, tin vào khả năng của bản thân,
thiếu kỹ năng tự phục vụ trẻ sẽ lười biếng, thụ động và khó khăn khi tham gia
vào các hoạt động của tập thể. Vì thế, muốn trẻ nên người, chúng ta cần rèn kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ ngay từ những bậc học nhỏ nhất.
Nếu trẻ biết tự phục vụ, trẻ sẽ thấy quý trọng bản thân, nuôi dưỡng những
giá trị sống và hình thành kỹ năng sống tích cực, giúp trẻ cân bằng cuộc sống về
các mặt: thể trạng, tâm hồn, trí tuệ.
2. Thực trạng vấn đề
2.1 Thuận lợi
- Nhà trường quan tâm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.

- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường đã tạo mọi điều kiện
về cơ sở vật chất cho giáo viên trong các hoạt động dạy. Khuyến khích các cán
bộ giáo viên nhân viên sáng tạo trong việc lựa chon phương pháp mới vào giảng
day.
- Theo dõi động viên góp ý, triển khai thí điểm rút kinh nghiệm trong tổ
chuyên môn và trong nhà trường thường xuyên để giáo viên nắm bắt kịp thời.
- Bản thân được Phòng giáo dục đào tạo Nha Trang cử tham gia lớp tập
huấn về dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non do trường Đại học Huế kết hợp với
Sở giáo dục đào tạo Khánh Hòa tổ chức trong dịp đầu năm học nên việc áp dụng
cũng dễ dàng hơn.
2.2 Khó khăn
- Về phía trẻ
Nhiều trẻ không tin tưởng vào khả năng của bản thân, luôn sợ sai, sợ mình
không làm được, tâm lý e dè, nhút nhát, khi được giao một nhiệm vụ nào đó thì
trẻ thường tìm ngay đến cô giáo hoặc các bạn để được giúp đỡ, trẻ tỏ ra rất lo
lắng vì sợ làm không được hoặc làm không kịp các bạn.
5


Một số trẻ được nuông chiều quá mức ở nhà nên lên lớp trẻ còn có tính thụ
động, phụ thuộc vào cô giáo và các bạn.
Trẻ chưa hào hứng tham gia vào hoạt động tự phục vụ vì hầu hết trẻ chưa
có kỹ năng,
- Về phía gia đình
Các em được nuông chiều quá mức, do kinh tế gia đình khá giả; một số em
thiếu sự quan tâm sâu sát của gia đình do bố mẹ lo làm ăn buôn bán; các em
thiếu hụt về mặt tình cảm gia đình. Trẻ chưa được trang bị những kỹ năng cần
thiết để ứng phó với những tình huống thường ngày.
- Về phía giáo viên
Bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc rèn luyện kỹ năng tự phục

vụ cho trẻ, khi tổ chức hoạt động Cài cúc, cởi cúc, xâu, buộc giây, mặc áo quần,
kéo khóa quần thì giáo viên lúng túng do phương tiện tổ chức không có sẵn,
thường thu mượn áo quần trang phục của trẻ để tổ chức và khi thực hiện thì trẻ
thao tác khó khăn.
Khi phối hợp nghiên cứu khảo sát thực tế 32 trẻ lớp mẫu giáo bé mới từ
nhà trẻ lên, tôi khảo sát đầu vào về thực trạng thực hiện kỹ năng tự phục vụ và
có kết quả như sau:
+ BẢNG 1
BẢNG KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐẦU NĂM CỦA TRẺ
THÁNG 10/2016 (chưa áp dụng)
- Số trẻ khảo sát: 32 trẻ
STT
01

TIÊU CHÍ

THÁNG 10/2016
Đạt
Số lượng Tỉ lệ
Trẻ tập mang và cất giày 13/32
40,6%

Chưa đạt
Số lượng
Tỉ lệ
19/32
59,4%

02


dép, ba lô
Trẻ tập bê ghế, sử dụng 07/32

21,8%

25/32

78,2%

03

muỗng, tự rót nước.
Trẻ biết kéo khóa áo khoác, 16/32

50%

16/32

50, %

gài nút áo, gài khuy quần.
6


04

Trẻ tập quàng khăn, mang 15/32

46,8%


17/32

53,2%

05

tất
Trẻ tập xếp quần áo, mặc 04/32

12,5%

28/32

87,5%

06

quần áo
Trẻ tập đội mũ bảo hiểm
08/32
25%
24/32
75%
Nhận xét: Thời gian đầu, khi mới nhận lớp, tôi nhận thấy khả năng tự

phục vụ của trẻ đa số còn hạn chế (bảng 1). Có nhiều cháu chưa biết một số thói
quen tự phục vụ đơn giản như: một số trẻ có nhu cầu đi vệ sinh nhưng lại không
biết tự cởi quần nên bị tè dầm ra quần 59,4%, có 59,4% trẻ trong lớp không biết
tự mang giày dép khi ra sân chơi, trong đó nhiều trẻ còn mang giày dép trái …
bên cạnh đó còn có nhiều cháu chưa hiểu các hiệu lệnh của cô “các con hãy xếp

quần áo bỏ vào cặp” chính vì chưa hiểu nên trẻ không biết làm. Tuy nhiên có
một số trẻ kỹ năng tự phục vụ tương đối tốt nhưng lại không tự giác 87,5%, phải
chờ cô giáo hoặc người lớn nhắc nhở thì trẻ mới làm..
Qua bản khảo sát thực trạng khả năng tự phục vụ tổng hợp có một nội
dung kết quả đạt được trên 50%. Những nội dung còn lại đa số đều chưa đạt
50%. Thậm chí có một số nội dung như: trẻ tập rót nước, xếp quần áo số trẻ đạt
chưa đến 30%. Điều đó cho thấy khả năng tự phục vụ của trẻ lớp bé mới lên còn
gặp nhiều trở ngại, khó khăn về khả năng kết hợp giữa tay và mắt, khả năng kết
hợp của ngón trỏ và ngón cái khó khăn khi thao tác cởi cúc, buộc dây. Bên cạnh
đó phương tiện thực hành chưa đồng đều, kích thước chưa thống nhất nên việc
thực hiện cũng tương đối khó khăn.
Từ những thuận lợi và khó khăn nêu trên, qua thời gian công tác ứng dụng
đề tài vào việc giảng dạy, tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm nhằm khắc phục
những hạn chế như sau:
III. Các biện pháp thực hiện
Biện pháp 1. Lập kế hoạch xây dựng các bài tập phát triển nhóm cơ
nhỏ nhằm rèn luyện kỹ năng tự phục vụ cho trẻ theo từng thời điểm của
năm học theo trình tự từ dễ đến khó.
STT

Thời gian

Nội dung bài tập

Mục đích- yêu cầu

7


01


Tháng 10/2016

Trẻ tập mang và cất

Dạy trẻ biết cách cởi, cất ba lô

giày dép, cất ba lô

đúng cách và cất ba lô đúng nơi

đúng nơi quy định.

qui định.
Trẻ biết cách lấy nước đúng

02

cách, không làm đổ nước ra

Tháng 11/2016

- Trẻ tập bê ghế, sử

ngoài.

dụng muỗng, tự rót

Biết lấy lượng nước vừa đủ để


nước.

uống.
Rèn luyện sự khéo léo của đôi
bàn tay.

03

Trẻ biết cách kéo khóa áo
- Trẻ tập kéo khóa áo
Tháng 12/2016

khoác, gài khuy quần
gài nút áo

khoác, gài khuy quần, gài nút
áo đúng cách.
Rèn luyện sự khéo léo, phối
hợp tay, mắt, trẻ có ý thức tự
phục vụ bản thân.
Trẻ biết quàng khăn theo nhiều

04
Tháng 01/2017

Trẻ tập quàng khăn,
mang tất

cách khác nhau, biết cách mang
tất.

Trẻ biết tự phục vụ bản thân, tự
quàng khăn, mang tất……
Trẻ biết gấp quần áo đúng theo

05

trình tự.
Tháng 02/2017

Trẻ tập xếp quần áo,

Rèn luyện sự khéo léo của đôi

mặc quần áo

tay.
Rèn trẻ tính tự lập và gọn gàng
ngăn nắp.

8


06

Trẻ biết cách đội và gài mũ
Tháng 3/2017

- Trẻ tập đội mũ bảo

đúng cách.


hiểm

Trẻ biết ý nghĩa của việc đội
mũ bảo hiểm.

Biện pháp 2: Thực hiện kế hoạch
2.1. Rèn cho trẻ kỹ năng tự phục vụ thông qua các bài tập phát triển
nhóm cơ nhỏ.
Nhiều nhà giáo dục học nổi tiếng đã chứng minh thực tế là 60% chất
lượng giờ dạy tốt là tùy thuộc vào khâu chuẩn bị soạn giáo án, kế hoạch hoạt
động còn lại 40% là tùy thuộc vào năng lực sư phạm và kinh nghiệm của người
giáo viên. Vì vậy là giáo viên muốn giảng dạy tốt và chất lượng thì phải nghiêm
túc trong việc biên soạn giáo án. Theo tôi, đây là một kỹ năng quan trọng giúp
cho giáo viên chủ động hơn trong việc giáo dục trẻ và lựa chọn được phương
pháp dạy học phù hợp với nội dung và khả năng của trẻ, phát huy được tính chủ
động sáng tạo, của người học, nhận thức được điều này nên bản thân tôi luôn
chú trọng vào việc xây dựng kế hoạch cho từng hoạt động nhằm đảm bảo mục
tiêu đã đề ra.
Là một giáo viên mầm non, thì luôn luôn phải sáng tạo, linh hoạt trong
mọi hoạt động. Luôn tìm những cái hay, cái mới lạ để thu hút trẻ tham gia vào
hoạt động mà mình tổ chức. Đối với việc rèn luyện kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
cũng vậy, bản thân tôi cũng phải tìm tòi rất nhiều để làm sao trẻ thích thú, bên
cạnh việc lựa chọn các nội dung hướng dẫn, các phương pháp để giúp trẻ nắm
vững các kỹ năng tôi còn lựa chọn và sáng tạo nhiều trò chơi để trẻ được trải
nghiệm và tập luyện. Sau khi sưu tầm, lựa chọn và vận dụng các trò chơi phát
triển vận động nhóm cơ nhỏ cho trẻ vào các thời điểm trong ngày, bản thân tôi
nhận thấy trẻ đều rất hứng thú, đắm mình vào các trò chơi một cách thoải mái,
vui vẻ, đôi khi trẻ quên đi là mình đang học, đang rèn luyện. Không những thế
những trẻ thường không tự giác trong một số công việc tự phục vụ thì nay đã ý

thức hơn vì sợ không biết làm sẽ không được tham gia vào trò chơi, sợ thua đội

9


bạn, thua các bạn chính vì vậy các trò chơi thu hút số lượng trẻ tham gia ngày
càng nhiều hơn. Thời gian qua tôi đã sáng tạo nên các trò chơi như “Thi buộc
dây giày”, “Thi gấp quần áo”, “Thi múc nước đổ vào chai”, “Thi gấp khăn” “Thi
ai nhanh hơn ?” những trò chơi này giúp rèn luyện sự khéo léo nhưng cũng đòi
hỏi trẻ phải nhớ được từng bước và thực hiện một cách thuần thục. Không chỉ
thi đua trong lớp mà còn rủ các lớp khác thi đua với lớp mình để nhân rộng việc
rèn kỹ năng tự phục vụ cho trẻ. Các trò chơi này được lồng ghép phù hợp với
từng nội dung hoạt động trong ngày của trẻ.
Các kế hoạch được soạn theo trình tự của kế hoạch đã lập ở trên
1. Trẻ tập mang và cất giày dép, cất ba lô
2. Trẻ tập bê ghế, sử dụng muỗng, tự rót nước.
3. Trẻ tập kéo khóa áo khoác, gài nút áo, gài khuy quần.
4. Trẻ tập quàng khăn, mang tất
5. Trẻ tập xếp quần áo, mặc quần áo
6. Trẻ tập đội mũ bảo hiểm
Kế hoạch 01: Trẻ tập mang và cất giày, dép, ba lô (hoạt động này
được thực hiện trong giờ đón trả trẻ, hoạt động góc vào tháng 10/2016)
Vì vào đầu năm học trẻ chưa có nề nếp, trẻ thường được bố mẹ bế lên cầu
thang và cởi bỏ ba lô, giày dép, nhiều trẻ chưa nhớ vị trí ngăn tủ cá nhân của
mình do bố mẹ trẻ làm dùm, buổi sáng trẻ đến lớp liên tục trong khoảng thời
gian từ 7h00 đến 7h15, nhiều phụ huynh vì bận đi làm liền cho kịp giờ nên
không kịp hỗ trợ thì trẻ sẽ loay hoay mãi để cất ba lô, cởi bỏ giày dép khiến cho
khu vực phía trước cửa lớp luôn lộn xộn, vì vậy tôi đã chú trọng lựa chọn hoạt
động này để cho trẻ tập luyện ngay từ đầu năm. Để phụ huynh yên tâm vì con
em mình có thể tự làm những công việc đơn giản khi không có bố mẹ bên cạnh.

1. Đón trẻ:
- Mục đích – Yêu cầu.
+ Trẻ biết cách cởi và cất giày, dép, ba lô lên kệ, lên tủ, nhớ ngăn tủ của
mình và để đúng nơi quy định.
+ Trẻ tự cất ba lô, cởi và cất giày dép vào đúng ngăn tủ cá nhân của mình.
10


+ Trẻ lễ phép với cô giáo, trẻ biết chào cô, chào ông bà, bố mẹ trước khi
vào lớp.
- Chuẩn bị:
+ Phòng học sạch sẽ, thông thoáng, kệ dép, tủ để ngay ngắn trước cửa lớp.
- Tiến hành
+ Cô đứng ở cửa đón trẻ với thái độ niềm nở, thể hiện sự quan tâm đến
trẻ, trao đổi nhanh với phụ huynh về tình hình của trẻ.
+ Cho trẻ chào bố mẹ, nhắc trẻ tự cởi giày dép, cất giày dép lên kệ, để ba
lô vào trong ngăn tủ cá nhân của mình. Những trẻ chưa nhớ chỗ cất ba lô cô đến
động viên trẻ tìm lại và cất vào cho đúng, khen ngợi khi trẻ biết tự cởi giày dép
và để ba lô đúng nơi quy định.
+ Cuối buổi đón trẻ cô tặng cho những trẻ biết tự cởi giày dép, để ba lô
đúng vào ngăn tủ một gương mặt cười dán lên bàn tay. Những trẻ còn vụng về
cô giáo sẽ hướng dẫn thêm trong giờ hoạt động góc hoặc các hoạt động khác.
2. Kế hoạch tổ chức hoạt động góc
I. Mục đích:
1. Kiến thức
- Biết mang và xếp giày dép lên kệ gọn gàng, ngăn nắp
- Trẻ trải nghiệm các vai trò khác nhau: bán hàng, gia đình… Để hiểu
được một số nghề trong xã hội và mối quan hệ giữa mọi người với nhau.
- Trẻ biết trang trí giày, dép bằng xốp bitis, giấy màu, hột, hạt, tô màu
những đôi giày

2. Kỹ năng
- Trẻ biết thể hiện một số hành động phù hợp với vai chơi của mình.
- Trẻ trang trí được những đôi giày dép bằng cách phết hồ, xé, dán, tô,
nặn,
- Trẻ lựa chọn được đôi giày, dép phù hợp và mang vào chân của mình
- Trẻ biết sắp xếp, trưng bày phù hợp với buổi sinh nhật: cắm hoa, bày
bánh, sắp xếp nhà cửa, bày trí các món ăn…
3. Giáo dục kỹ năng tự phục vụ
11


- Trẻ có ý thức tự phục vụ bản thân: biết tự mang giày dép, cất dép lên kệ,
tự chuẩn bị trang phục, đầu tóc, giày dép, trang điểm … để dự tiệc sinh nhật.
- Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với người khác: biết mang sản phẩm của
mình tặng bạn sinh nhật kèm lời chúc mừng: tặng cho bạn những đôi giày, dép
mà mình đã trang trí …
- Làm những công việc vừa sức để chuẩn bị cho bữa tiệc sinh nhật của
bạn
II. Chuẩn bị:
- Trang trí các góc phù hợp với chủ điểm, phù hợp với góc chơi,
- Bảng đăng kí góc chơi.
- Dán tên bạn sinh nhật.
- Máy vi tính cài nhạc bài “Chúc mừng sinh nhật”
- Một số kiểu dáng giày dép được làm bằng vải, xống bitis, vải nỉ và giày
dép thật.
- Lược, gương, dây cột tóc, phấn son, nước hoa, vương miện, chỗ thay
đồ….
- Kệ để giày dép, hộp gói quà..
- Khung thêu, vải, kim, chỉ thêu, kéo..
- Nan giấy màu

- Bánh , bình hoa, đĩa, ly, bàn ghế, khăn lau tay, lồng đèn, dây kim tuyến,
mẹt hoa, hoa thật, bình cắm hoa, …
- 1 chai sirô dâu, 1 chai sirô cam, 1 chai si rô bạc hà.
- Phễu, vỏ chai nhựa
- Nước sôi để nguội. ca, thìa
- Tạp giề, nhãn mác.
- Bột bánh in đã được trộn sẵn, khuôn bánh, đĩa, thìa…
Môi trường:
- Sạch sẽ, thoáng mát, các góc được sắp xếp gọn gàng, trẻ dễ lấy
III. Tiến hành:
1. Dự kiến thời điểm và hình thức chọn góc:
12


- Trong thời gian đón trẻ cô nhắc từng trẻ chọn góc và cắm thẻ của mình
vào góc mà mình đã chọn
2. Định hướng cho trẻ vào góc:
- Cô nói: Cô và trẻ hát bài “Mừng sinh nhật”. hôm nay là sinh nhật bạn
Trang, gia đình bạn Trang muốn tổ chức buổi liên hoan sinh nhật. Chúng ta hãy
cùng xây một ngôi nhà và trang trí thật đẹp để mừng sinh nhật bạn. Bạn nào
muốn trang trí nhà nào?
- Bố mẹ và các các con sẽ cùng nhau làm nhiều món ăn ngon để mừng
sinh nhật bé, ai muốn đóng vai bố, mẹ và các con?
- Các bạn sẽ làm gì để tặng bé vào ngày sinh nhật? (hỏi trẻ ở góc tạo hình
và góc âm nhạc)
- Các bạn góc bán hàng sẽ bán những mặt hàng nào? khi khách hàng tới
mua giày dép thì nhân viên bán hàng sẽ làm gì?
- Hỏi ý định trẻ sẽ làm gì tặng bạn nhân dịp sinh nhật.
- Hỏi trẻ: Khi chơi trong nhóm các con phải thế nào?
- Cho trẻ về góc chơi mà trẻ đã chọn và tự dọn đồ chơi.

3. Trẻ thực hiện:
- Trẻ tự lấy đồ dùng, đồ chơi đi về 3 góc chơi :
3.1. Góc phân vai:
+ Tiệm bán giày dép, quà lưu niệm cho bạn đi dự sinh nhật: nhân viên
bán hàng tập xếp giày dép lên kệ ngay ngắn, mọi người tới thử giày dép và mua
quà sinh nhật…
+ Gia đình: Bố mẹ dẫn con đi mua giày, dép mới để đi dự sinh nhật bạn,
xếp giày dép lên kệ cho ngay ngắn, gói quà để tặng sinh nhật, pha nước giải
khát, làm bánh, xếp trái cây….
3.2. Góc sinh nhật:
Trang trí cho buổi tiệc sinh nhật
3.3. Góc tạo hình:
+ In hình bạn sinh nhật, trang trí hình bằng nhiều nguyên vật mở
+ Trang trí những đôi giày, dép để tặng sinh nhật bạn…
13


+ Thêu khăn
- Hỏi trẻ ý đồ chơi, gợi ý cho trẻ tự phân vai, phân nhóm chơi.
- Cô gợi ý để cho trẻ nhập vai chơi của mình, thể hiện được lời nói, ứng
xử phù hợp với vai mình đảm nhận.
- Trong quá trình chơi cô gợi ý mở rộng nội dung chơi cho trẻ, mở rộng
mối quan hệ chơi cho trẻ giữa các nhóm chơi khác nhau
- Cô quan sát giúp đỡ trẻ khi cần thiết, tham gia cùng chơi với trẻ, quan
sát xem góc chơi nào chưa thực hiện được thì hướng dẫn cho trẻ, ví dụ: góc
phân vai trẻ chưa biết mang giày dép thì giáo viên đến và hướng dẫn lại cho trẻ,
nhắc trẻ sau khi mang giày dép thì cất gọn lên kệ.
- Gợi ý cho trẻ nói lời chúc mừng sinh nhật bạn.
(Ở góc làm bánh in và pha chế nước giải khát cô nhắc trẻ rửa tay sạch trước khi
làm)

- Sau khi trẻ thực hiện xong cô gợi ý cho các nhóm mang quà đến chúc
mừng sinh nhật bạn, tại góc sinh nhật.
- Gợi ý cho trẻ giới thiệu buổi sinh nhật của mình, giới thiệu tên, tuổi, sở
thích,
- Cho trẻ tặng quà bạn và kèm theo lời chúc.
- Bạn Khánh Linh sẽ múa hoặc hát tặng các bạn 1 bài.
- Tập thể hát bài “Chúc mừng sinh nhật”
- Liên hoan- Dọn dẹp, vệ sinh gọn gàng, xếp giày dép lên kệ ngay ngắn.
- Bạn Khánh Linh gửi tặng cho mỗi người khách đến dự một đôi giày, mọi
người cùng mang vào chân để chụp hình lưu niệm, mọi người mang giày xong
thì cất lên kệ để cùng vào liên hoan.
Kế hoạch 02: Bé tập xếp ghế, sử dụng chén, muỗng, tự rót nước (thực
hiện vào tháng 11/20016)
Mỗi hoạt động để rèn luyện cho trẻ đều nhằm mục đích giúp trẻ có kỹ
năng tự phục vụ bản thân và có nề nếp trong sinh hoạt hàng ngày, vì vậy tôi luôn
lồng ghép vào trong chế độ sinh hoạt một ngày ở trường của trẻ, với nội dung

14


này tôi áp dụng trong hoạt động tổ chức bữa ăn cho trẻ hoặc cho trẻ tập luyện
trong hoạt động góc và bé tập làm nội trợ.
1.Trẻ tập xếp ghế. (trẻ thực hiện trước hoạt động tổ chức bữa ăn hoặc giờ
hoạt động góc)
- Mục đích- yêu cầu:
+ Trẻ nói được cách xếp ghế để chuẩn bị bàn ăn, bàn học, ý nghĩa của việc
xếp ghế ngay ngắn gọn gàng trước giờ ăn, giờ học.
+ Trẻ bê ghế và đặt vào đúng vị trí, xếp số lượng ghế phù hợp, biết xếp
chồng ghế lên nhau khi không sử dụng.
+ Trẻ có ý thức tự bê và xếp ghế cho bản thân để chuẩn bị bàn ăn, bàn

học.
- Chuẩn bị:
+ Mỗi trẻ 01 chiếc ghế, 6 chiếc bàn được kê sẵn.
+ Video bàn ăn nhà Gấu Mi sa
+ Địa điểm: phòng ăn thoáng mát, sạch sẽ.
- Tiến hành:

Hoạt động của cô
Hoạt động của trẻ
Thu hút: Cô và trẻ cùng xem video về bàn ăn của - Trẻ xem video và nghe cô
bạn Gấu Mi Sa, cô vừa cho trẻ xem hình ảnh vừa kể chuyện.
kể cho trẻ nghe:
Chuyện kể rằng: có một bạn gấu tên là Mi sa, Bạn - Trẻ lắng nghe cô kể
Gấu rất thích ăn uống nhưng lại lười biếng, không
chịu xếp bàn ghế vào mỗi bữa ăn, lúc nào cậu ta
cũng đợi mọi người xếp sẵn rồi ngồi vào bàn. Một
hôm mọi người trong nhà đi vắng, cậu ấy đã bày
biện đồ ăn ra nhà mà không thèm kê bàn ghế cho
gọn gàng, sạch sẽ, lúc ăn cậu nhảy lên bàn và ngồi
ăn say sưa, lúc ăn do không để ý nên gấu bị té
xuống nền nhà......
- Cô trò chuyện với trẻ:
15


+ Vì sao bạn Gấu Mi Sa bị té ?

Trẻ trả lời theo suy nghĩ

+ Để không bị té ngã nữa thì bạn gấu nên làm gì

trước khi ăn ?
Hoạt động 2: Trẻ tập xếp bàn ghế
- Cô cho trẻ ra phòng ăn và tập xếp bàn ghế.

- Trẻ đi ra phòng ăn và tập

- Cô làm mẫu cách bê và xếp ghế vào bàn ăn, cô xếp ghế
vừa thực hiện vừa giải thích cho trẻ cách thực hiện. - Quan sát cô làm mẫu.
Bước 1: Đi lại chồng ghế lấy 01 chiếc ghế ở trên
cùng, cầm ghế bằng 02 tay và nhấc ghế lên phía
trên.
Bước 2: Bê ghế di chuyển tới bàn, lựa chọn vị trí
và đặt ghế vào chỗ trống, lưng ghế thẳng so với
mặt bàn.
Bước 3: Sắp xếp mỗi bên 02 chiếc ghế có khoảng
cách bằng nhau và cân đối.
- Mời một vài trẻ thực hiện và cho trẻ nhận xét, cô - Trẻ thực hiện
sửa sai cho trẻ.
- Cho trẻ về thực hiện xếp ghế vào bàn ăn theo - Trẻ xếp ghế theo nhóm
nhóm, cô theo dõi và hướng dẫn sửa sai cho trẻ.
- Cho cả lớp cùng nhận xét về kết quả của từng
nhóm.
- Cô tuyên dương trẻ
Hoạt động 2: Thi xếp bàn ghế
Cách chơi: Chia lớp thành 06 nhóm, mỗi nhóm có - Trẻ chia thành sáu nhóm
một chiếc bàn đã kê sẵn, và từ năm, sáu chiếc ghế và cùng xếp bàn ghế theo
để bên ngoài. Khi nghe hiệu lệnh của cô: “Xếp hình thức thi đua.
ghế, xếp ghế”, trẻ hỏi lại: “Xếp bao nhiêu ghế?”,
cô trả lời “Xếp bốn, năm, sáu chiếc ghế vào một
bàn” các nhóm nghe theo yêu cầu của cô.

Luật chơi: trong khoảng thời gian một bản nhạc
16


nhóm nào xếp đúng số ghế như cô yêu cầu và đẹp
mắt nhất thì nhóm đó chiến thắng.
2. Kế hoạch tổ chức bữa ăn (Bé tập sử dụng muỗng, chén và tự rót
nước uống)
I. MỤC TIÊU:
- Trẻ biết tên món ăn, biết giá trị dinh dưỡng có trong món ăn.
- Biết cách xúc cơm ăn, tự rót nước uống sau khi ăn xong, biết sử dụng
chén và muỗng trong khi ăn.
- Trẻ có kỹ năng tự phục vụ, không làm rơi vãi thức ăn, biết một số thói
quen hành vi văn minh (mời cô và các bạn trước khi ăn, ăn nhai kĩ, không nói
chuyện, đùa nghịch, khi hắt hơi biết che miệng …)
- Vệ sinh sạch sẽ (lau tay, miệng, uống nước,....). cất bát thìa sau khi ăn
đúng nơi nhẹ nhàng, cất ghế gọn gàng. Không chạy nhảy sau khi ăn.
- Trẻ có ý thức tự phục vụ trong bữa ăn, biết ăn hết xuất ăn, ăn đủ chất.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của cô:
- Mặc quần áo công tác, khẩu trang.
- Dụng cụ đựng, chia thức ăn.
- Bài hát mời bạn ăn
- Nhạc cho trẻ nghe trong khi ăn.
2. Chuẩn bị của trẻ:
- Bàn, ghế (đủ 4- 6 trẻ một bàn)
- Bát, thìa (đủ theo số lượng trẻ)
- Đĩa đựng khăn lau ẩm, đĩa đựng thức ăn rơi.
- Khăn lau miệng, cốc uống nước.
III. HƯỚNG DẪN

Hoạt động của cô

Hoạt động của trẻ

17


I. Gây hứng thú: Giúp trẻ tỉnh táo
- Cho trẻ hát bài “Mời bạn ăn”

- Trẻ hát cùng cô

- Trò chuyện về bài hát

- Trẻ trò chuyện cùng cô

- Giáo dục trẻ phải ăn uống đầy đủ chất và giữ
gìn vệ sinh cơ thể chăm tập thể dục thì cơ thể mới
khỏe mạnh thông minh.
* Chuẩn bị trước khi ăn.
- Cô cho trẻ xếp hàng lần lượt đi rửa tay sạch sẽ - Trẻ kê ghế vào bàn ăn
- Rửa tay sạch bằng xà
vẩ bàn ngồi.
- Hôm nay các cô nhà bếp cũng có chuẩn bị một phòng
món ăn mới, rất ngon và có nhiều chất dinh dưỡng cho
các con.
* Trong khi ăn.
- Chia cơm:
+ Cô chia đồ ăn mặn đều ra tất cả chén.


- Trẻ chú ý nghe cô giới
thiệu

+ Chia muôi cơm vào trong chén, trộn đều và bê
đến bàn cho trẻ ăn kết hợp giới thiệu món ăn.
- Cho trẻ ăn:
+ Cô đến từng bàn động viên trẻ ăn hết suất,
nhắc trẻ cách cầm muỗng bằng tay phải, cầm chén

- Trẻ nghe cô nói

bằng tay trái, lấy một lượng thức ăn vừa đủ bằng
muỗng và đưa vào miệng, ngồi ngay ngắn, nhai kỹ,
không nói chuyện, không bốc thức ăn, không làm rơi
vãi thức ăn, không bỏ thức ăn sang chén bạn, ăn gọn

- Trẻ tự xúc cơm ăn

gàng
+ Khi trẻ ăn hết chén thứ nhất cô mang chén về
lấy thêm cơm và canh trộn đều, để trên khay và mang
đến tận bàn cho trẻ ăn.
+ Đối với những trẻ ăn chậm cô cho trẻ ngồi
riêng một bàn để quan tâm và xúc cho trẻ ăn, động

- Cất bát thìa đúng nơi
18


viên trẻ ăn hết suất, trong quá trình trẻ ăn cô đi lại và

quan sát nhắc nhở trẻ. Động viên trẻ tự xúc cơm ăn.
 Sau khi ăn:
- Cô nhắc trẻ mang chén, thìa bỏ vào đúng nơi
quy định, nhắc trẻ lau miệng, lau tay và tự rót nước
uống, rót lượng nước vừa đủ vào trong ly, vặn vòi
nước lại, uống từ từ không để bị sặc.

quy định và uống nước
- Trẻ cất đồ dùng

- Nhắc trẻ đánh răng sau khi ăn, không đùa
nhiều hoặc chạy, nhảy mạnh sau khi ăn dễ bị nôn thức
ăn.
Kế hoạch 03: Trẻ tập mang tất, quàng khăn (thực hiện trong hoạt
động vui chơi theo ý thích trong các buổi chiều vào tháng 12/2016
1. Trẻ tập mang tất
I. Mục đích – yêu cầu
- Trẻ biết tất dùng để đi vào chân để giữ ấm cho cơ thể.
- Trẻ biết mang tất đúng cách, có thói quen tự mang tất khi trời lạnh.
- Trẻ hứng thú tham gia hoạt động mang tất, có ý thức tự phục vụ.
II. Chuẩn bị
- Mỗi trẻ 1 đôi tất.
- 1 hộp quà.
- 4 rổ nhựa.
III. Tiến hành
Hoạt động của cô
Ổn định tổ chức
- Cô và trẻ cùng nhảy theo vũ điệu đôi chân:
khi nhạc nhẹ nhàng thì bàn chân đi nhón nhẹ nhàng,


Hoạt động của trẻ
- Trẻ cùng nhảy theo điệu
nhạc.

khi nhạc đều và mạnh thì trẻ đi theo điệu hành quân,
khi nhạc vui tươi thì nhảy chân sáo, khi nhạc mạnh
thì trẻ nhảy nhanh và mạnh.
19


Hoạt động 1: Trẻ tập mang tất

- Trẻ trả lời.

- Cô đàm thoại cùng với trẻ: Mỗi buổi sáng,
sau khi đánh răng, rửa mặt, thay đồ đẹp, mẹ mặc

- Trẻ trả lời.

thêm cho chúng ta những gì để giúp ta ấm áp hơn khi - Trẻ trả lời.
đi đến trường? (cho trẻ kể: áo ấm, quàng khăn, đội
mũ len, mang tất).
- Hôm nay cô sẽ tập cho các con biết cách tự
mang tất vào chân của mình.
- Cô nhắc lại kỹ năng tự mang tất cho trẻ biết:
“Các con cầm tất, cuộn tất vào 2 tay, sau đó trùm tất
qua 5 đầu ngón chân, kéo tất qua bàn chân, kéo tất
qua gót chân, kéo tất qua cổ chân, kéo tất tơi bắp Trẻ tập mang tất vào chân
chân.
- Sau đó cô tập cho trẻ mang tất vào chân cho

đến khi tất cả trẻ đều đi được tất vào chân
- Tạo tình huống: cho trẻ chơi trò chơi “Nu na
nu nống” để trẻ tháo tất ra và tiếp tục hoạt động.
Hoạt động 2: Đội nào nhanh

Trẻ cùng chơi trò chơi

- Cô chia lớp làm 2 đội để cùng thi đua mang
tất. Mỗi đội tự đi tới lấy rổ đựng tất của đội mình, cả
đội ngồi xung quanh rổ, khi nghe nhạc trỗi lên, cả 2
đội mang tất thật nhanh vào chân. Trẻ nào mang
xong thì đúng lên, khi nhạc kết thúc, đội nào mang
được hết tất vào chân thì đội đó giành chiến thắng.
Cô tuyên dương đội chiến thắng, động viên đội
làm chưa nhanh lần sau cố gắng hơn

Trẻ đọc đồng dao

- Cô cho trẻ ngồi xuống và đọc bài đồng dao “
Chân đẹp”
2. Trẻ tập quàng khăn

20


Để chuẩn bị cho buổi tham quan trường Học viện Hải quân vào ngày
22/12 sắp tới, trẻ đi ra ngoài trời lạnh nên tôi tổ chức cho trẻ tập quàng khăn để
bảo vệ sức khỏe, đồng thời giúp cho giáo viên dễ nhận ra trẻ hơn khi vào môi
trường đông người nhằm tránh trường hợp lạc với các cháu trường khác.
I. Mục đích- yêu cầu:

- Trẻ biết cầm khăn quàng lên cổ, nói được tác dụng của khăn quàng cổ,
giữ cho ấm cổ không bị ho
- Trẻ biết phối hợp giữa tay và mắt.
- Trẻ có ý thức tự quàng khăn mỗi khi trời lạnh, biết tự làm một số việc
đơn giản để phục vụ bản thân.
II. Chuẩn bị:
- Mỗi trẻ 01 chiếc khăn do bố mẹ trẻ mang đến lớp
- Nhạc biểu diễn thời trang
- Khăn quàng cổ của cô.
III. Tiến hành:

Hoạt động của cô
Hoạt động 1: Xem cô biểu diễn thời trang
Cô mở nhạc và biểu diễn thời trang quàng khăn
cổ cho trẻ xem.

Hoạt động của trẻ
- Trẻ xem biểu diễn
thời trang

- Biểu diễn xong cô đố trẻ cô vừa làm gì?các con
có thấy gì lạ không? gợi ý về cái khăn cho trẻ biết để
thỏa thuận cùng trẻ tập quàng khăn giống cô cho ấm cổ

- Xem cô giới thiệu và

để đi thăm các chú bộ đội nhân ngày 22/12

quàng khăn mẫu.


Hoạt động 2: Trẻ tập quàng khăn
Cô đem khăn ra giới thiệu và quàng mẫu cho trẻ
xem ,vừa quàng cô vừa giải thích: “Cô lấy 2tay cầm

- Trẻ lấy khăn và tập

khăn cô quàng qua sau cổ, sau đó cô lấy 1 bên đầu khăn

quàng khăn vào cổ

của phía tay cô đang cầm cô hất qua vai bên phía tay

- Lắng nghe cô nhận

kia, khăn sẽ choàng cổ lại giữ cho ấm cổ.

xét

Cô cho trẻ thực hiện: cho mỗi trẻ lên tự lấy khăn

21


và quàng lên cổ của mình.
Trẻ nào không quàng được cô hướng dẫn cho trẻ
cách quàng khăn
Trẻ quàng xong cô nhận xét và khen trẻ.
Cô hướng dẫn cho trẻ cách quàng khăn kiểu khác. - Trẻ quàng khăn theo
Cô còn có 1 loại khăn khác rất đẹp, cô sẽ bày cho


ý thích

các con cách quàng nhé “ cô cũng cầm 2 tay và quàng
khăn qua sau cổ, sau đó 1 tay cô cầm 1 đầu khăn xỏ qua
lổ của đầu khăn kia,1 tay cô giữ đầu khăn còn lại ,còn 1
tay cô cầm đầu khăn đã được xỏ qua cô kéo cho dến khi
nào khăn choàng kín cổ cô thả tay ra,vậy là cô đã
choàng được cái khăn thật đẹp rồi.
Cô cho trẻ tự lấy khăn và thực hiện cách quàng,
trẻ quàng xong cô nhận xet tuyên dương trẻ kết hợp
giáo dục trẻ tự làm những việc đơn giản cho bản thân
mình như: mang tất, quàng khăn....
Hoạt động 3: vận động theo nhạc: Cháu
thương chú bộ đội
Cô và trẻ cùng năm tay nhau mua theo nhip của
bài hát, kết hợp cùng biểu diễn với những chiếc khăn
vừa quàng xong.
Kế hoạch 04: kéo áo khoác, gài khuy quần, tập mặc quần áo, – tổ
chức sau giờ ngủ trưa (thực hiện vào tháng 01/2017)
I. Mục đích yêu cầu
- Trẻ nhớ được cách cài nút áo, kéo khóa áo, kéo khóa quần 1 cách đơn
giản.
- Trẻ biết thực hiện các thao tác cài khuy áo, kéo khóa áo, quần.
- Trẻ biết lấy và cất đồ dùng đúng nơi quy định, có ý thức tự phục vụ bản
thân
II. Chuẩn bị
22


- Áo sơ mi hoặc áo len, áo khoác của trẻ, áo bằng vai nỉ để trẻ thực hiện.

III. Cách tiến hành
Hoạt động của cô

Hoạt động của trẻ

Thu hút:
- Cô cho trẻ chơi trò chơi: Ngón tay nhúc nhích

- Trẻ lại gần bên cô

“Một ngón tay nhúc nhích! một ngón tay nhúc

- Trẻ cùng chơi trò chơi.

nhích nhúc nhích cũng đủ làm ta vui rồi” – Đưa hai
ngón tay thì hát đếm thế 1 ngón thành 2 ngón. Một
ngón tay ta hát 2 lần nhúc nhích, 2 ngón tay ta hát 4 lần
nhúc nhích cho đến hết bàn tay
- Khen ngợi trẻ và dẫn dắt trẻ tham gia vào hoạt
động cài khuy áo, kéo khóa áo khoác, quần.
Hoạt động 2: Trẻ tập kéo khóa áo và cài nút
áo.
- Trẻ tập kéo khóa áo:
Cô làm mẫu cho trẻ xem:

- Trẻ chú ý nhìn cô

Bước 1: Đặt áo lên bàn, để hai vạt áo bằng nhau
Bước 2: Một tay giữ khóa, tay kia khéo léo luồn
nửa khóa bên kia vào đầu khóa.

Bước 3: Một tay giữ đầu khóa phía dưới, tay kia
từ từ kéo khóa lên đến hết.
Mời một vài trẻ thực hiện.

- Trẻ thực hiện

Cho trẻ nhắc lại cách thực hiện

- Trẻ nhắc lại cách thực

Giáo viên cho trẻ thực hiện.

hiện

- Trẻ tập cài nút áo:
Cô xuất hiện một chiếc áo có nhiều nút, cô tạo

- Trẻ lên gài nút giúp cô

tình huống nhờ một vài bạn lên gài nút giúp cô.
Cho trẻ thực hiện, cô và cả lớp cùng nhận xét.
Cô hướng dẫn lại cho trẻ xem:

- Xem cô hướng dẫn lại

Bước 1: Để chiếc áo thẳng trên mặt bàn, 02 vạt
23


áo bằng nhau, vạt áo có nút nằm dưới, vạt áo có lỗ

hổng nằm trên.
Bước 2: Luồn ngón trỏ và ngón cái để cầm hạt
nút đưa vào lỗ ở vạt áo phía trên, tay còn lại giữ lỗ
hổng và đón hạt nút và kéo ra.
Bước 3: thực hiện từ trên xuống dưới và vuốt lại
cho thẳng.
Cho trẻ thực hiện: mỗi trẻ chọn một chiếc áo

- Trẻ thực hiện

theo ý thích và cài nút.
Cho trẻ trưng bày sản phẩm lên trên móc áo, cô
và trẻ cùng nhận xét về sản phẩm của trẻ.

- Trẻ treo chiếc áo lên
móc áo và cùng nhận xét

Hoạt động 2: Chơi trò chơi: thi mặc áo cho
người mẫu.
Cách chơi: chia lớp thành 02 đội, đội thứ nhất
làm người mẫu, đội thứ hai làm những nhà thiết kế,

- Trẻ chơi trò chơi theo
đội của mình

trong khoảng thời gian một bản nhạc, nhiệm vụ của đội
thứ nhất là là làm các người mẫu, đứng im, mặc những
chiếc áo nhưng chưa gài nút và kéo khóa áo, nhiệm vụ
của các nhà thiết kế là gài nút áo và khéo khóa áo cho
các người mẫu.

Luật chơi: hai đội thực hiện luân phiên, đội nào
thực hiện nhanh hơn và gài đúng nhiều chiếc áo cho
người mẫu thì đội đó chiến thắng.
Cô nhận xét và tuyên dương trẻ.

- Lắng nghe cô nhận xét

Kế hoạch 5. Bé tập mặc và xếp quần áo (Thực hiện vào tháng
02/2017)
Đây là hoạt động cần đến nhiều kỹ năng nên tôi để hoạt động này vào thời
gian cuối năm để sự phối hợp giữa tay và mắt của trẻ được nhuần nhuyễn, cử
động của các ngón tay đã khéo léo hơn nên việc thực hiện sẽ dễ dàng hơn. Đối
24


với hoạt động này tôi tiến hành cho trẻ nhận biết về ích lợi của việc gấp quần áo
gọn gàng bằng hình thức cho trẻ xem các video và hình ảnh trên sách báo. Buổi
sáng trẻ đến lớp tôi thường khen ngợi những trẻ xếp quần áo trong ba lô gọn
gàng để khích lệ nhóm cơ nhỏ thần cho trẻ. Hàng ngày sau bữa ăn trưa tôi nhắc
trẻ tự lấy ba lô và thay quần áo, sau đó hướng dẫn trẻ gấp ngay ngắn quần áo đã
mặc vào lại trong cặp. Sau đó tôi kiểm tra lại xem trẻ đã xếp đúng hay chưa?
Những trẻ làm tốt thì được tuyên dương, những trẻ làm chưa tốt thì tôi hướng
dẫn trẻ thực hiện lại. Ngoài ra vào thời điểm cuối năm nhà trường hay tổ chức
các chương trình tham quan dã ngoại, trẻ sẽ mang theo hành lý, tôi thường đặt ra
nhiệm vụ cho trẻ là tự chuẩn bị ba lô bằng cách tự xếp quần áo gọn gàng của
mình vào trong đó, trẻ sẽ có động lực cố gắng vì phải sắp xếp quần áo và mọi
thứ gọn gàng vào ba lô thì mới có thể đi chơi cùng các bạn. Dưới đây là một
hoạt động mà tôi tổ chức trước khi trẻ có chuyến tham quan giã ngoại tại khu du
lịch Cham pa, tôi tiến hành hướng dẫn trẻ xếp quần ngắn và áo tay ngắn trước,
sau đó đến hướng dẫn trẻ xếp quần dài và áo tay dài.

5.1 Trẻ tập mặc quần áo
Hoạt động này tôi lồng ghép vào trong hoạt động vệ sinh, ngủ trưa, lúc trẻ
ăn trưa xong, làm vệ sinh, thay quần áo và chuẩn bị đi ngủ. Sau khi được giáo
viên hướng dẫn trẻ sẽ được tập luyện hàng ngày, lâu dần sẽ trở thành thói quen.
1. Mục đích yêu cầu
- Trẻ biết cách mặc quần áo, nói được ý nghĩa của việc mặc quần áo:
nhằm bảo vệ cơ thể và giúp cơ thể trông đẹp hơn.
- Trẻ mặc quần và áo
2. Chuẩn bị
- Áo quần đủ cho trẻ.
- 8 cái quần chun
3. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của cô

Hoạt động của trẻ

25


×