Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Sinh kế và thu nhập của hộ gia đình thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.22 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN BẮC LỆ

SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN BẮC LỆ

SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Dương Văn Sơn

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Bắc Lệ


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy
cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối
với PGS.TS Dương Văn Sơn - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh
tế và Phát triển Nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp
đỡ của Uỷ ban Nhân dân thị xã Phổ Yên, các phòng ban chức năng những
người đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi đưa ra
những phân tích đúng đắn.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình
đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi
và đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Bắc Lệ


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
1.1.2. Tác động của tái định cư sau thu hồi đất đối với sinh kế và thu nhập ........ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 19
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước........................................................ 21

1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước......................................... 24
1.2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về nâng cao sinh
kế cho người dân ............................................................................................. 26
1.2.4. Bài học về sinh kế cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................... 31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu thị xã Phổ Yên .......................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38


iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 38
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 38
2.3.2. Phương pháp tổng hợp phân tích thông tin ........................................... 40
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 43
2.4.1. Các chỉ tiêu về tình hình phát triển kinh tế xã hội thị xã Phổ Yên ....... 43
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá sinh kế và thu nhập của các hộ gia đình tại
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên................................................................... 44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 47
3.1. Sinh kế và hoạt động sinh kế của hộ gia đình thị xã Phổ Yên ................. 47
3.1.1. Nguồn vốn con người ............................................................................ 47
3.1.2. Nguồn vốn xã hội .................................................................................. 57
3.1.3. Nguồn vốn tự nhiên ............................................................................... 60
3.1.4. Nguồn vốn vật chất ............................................................................... 65
3.1.5. Nguồn vốn tài chính .............................................................................. 69
3.2. Thu nhập của hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên ........................................... 77
3.3. Định hướng và mục tiêu cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập hộ
gia đình tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................... 81
3.3.1. Định hướng............................................................................................ 81

3.4.2. Mục tiêu................................................................................................. 82
3.5. Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế và nâng cao thu
nhập hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên ................................................................ 83
3.5.1. Giải pháp về phát triển kinh tế .............................................................. 83
3.5.2. Giải pháp về nguồn lực tự nhiên ........................................................... 84
3.5.3. Giải pháp về lao động, việc làm............................................................ 85
3.5.4. Giải pháp về việc sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ có hiệu quả ................... 86
3.5.5. Giải pháp về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất xã hội tại các khu
vực tái định cư ................................................................................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

:

Bình quân

CC

:

Cơ cấu

CNH - HĐH


:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

DTTS

:

Dân tộc thiểu số

ĐVT

:

Đơn vị tính

GRDP

:

Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp

GTSX


:

Giá trị sản xuất

HCSN

:

Hành chính sự nghiệp

HĐND

:

Hội đồng Nhân dân

KCN

:

Khu công nghiệp

KT- XH

:

Kinh tế - Xã hội




:

Lao động

MTTQ

:

Mặt trận tổ quốc

NN

:

Nông nghiệp

PTNT

:

Phát triển Nông thôn

SL

:

Số lượng

SXNN


:

Sản xuất nông nghiệp

TMDV

:

Thương mại dịch vụ

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XĐGN

:

Xóa đói giảm nghèo


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Phân bổ mẫu điều tra khảo sát .................................................... 40


Bảng 3.1:

Chủ hộ của các hộ điều tra năm 2017......................................... 47

Bảng 3.2:

Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ................ 49

Bảng 3.3:

Tình hình việc làm của các hộ điều tra năm 2015; 2017 ............ 53

Bảng 3.4:

Tình hình tham gia các tổ chức xã hội của hộ điều tra năm
2015-2017 ................................................................................... 58

Bảng 3.5:

Diện tích đất đai bình quân của các nhóm hộ điều tra giai
đoạn 2015-2017 .......................................................................... 62

Bảng 3.6:

Kết quả điều tra về nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 .... 64

Bảng 3.7:

Tài sản nhà ở của nhóm hộ điều tra năm 2017 ........................... 66


Bảng 3.8:

Tình hình tài sản phục vụ sản xuất và đời sống của hộ năm
2015-2017 ................................................................................... 67

Bảng 3.9:

Cảm nhận về sự thay đổi cơ sở hạ tầng của địa phương sau
khi có KCN ................................................................................. 68

Bảng 3.10: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra ............... 70
Bảng 3.11: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù theo tuổi chủ hộ điều tra ................ 71
Bảng 3.12: Mức thu trung bình từ các nguồn thu của hộ điều tra năm 2017..... 73
Bảng 3.13: Chuyển dịch nguồn thu nhập của hộ trước và sau khi thu
hồi đất ......................................................................................... 75
Bảng 3.14: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra năm 2017 ....................... 76
Bảng 3.15: Thu nhập từ nông nghiệp của hộ điều tra năm 2017 .................. 78
Bảng 3.16: Thu nhập từ hoạt động TMDV bình quân 1 hộ điều tra năm 2017 ...... 78
Bảng 3.17: Thu nhập từ tiền công bình quân hộ điều tra năm 2017 ............. 79
Bảng 3.18: Đánh giá của hộ về thay đổi thu nhập và khả năng kiếm
sống sau khi thu hồi đất .............................................................. 80
Bảng 3.19: Một số khoản chi bình quân hộ trong năm 2017 ........................ 80


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1:


Cơ cấu lao động theo độ tuổi của các nhóm hộ năm 2017 .......... 50

Hình 3.2:

Cơ cấu việc làm của lao động năm 2017 ..................................... 54

Hình 3.3:

Cơ cấu việc làm của lao động năm 2015 ..................................... 54

Hình 3.4:

Tình hình phân bổ thời gian lao động trong sản xuất trồng
trọt của các nhóm hộ điều tra trước thu hồi đất ........................... 55

Hình 3.5.

Tình hình phân bổ thời gian lao động trong sản xuất trồng
trọt của các nhóm hộ điều tra sau thu hồi đất .............................. 56

Hình 3.6:

Cơ cấu hộ dân tham gia vào các tổ chức xã hội năm 2015 ......... 59

Hình 3.7.

Cơ cấu hộ dân tham gia vào các tổ chức xã hội năm 2017 ......... 59

Hình 3.8:


Cơ cấu đất thổ cư của nhóm I năm 2017 ..................................... 63

Hình 3.9:

Cơ cấu đất thổ cư của nhóm I năm 2015 ..................................... 63

Hình 3.10: Cơ cấu đất thổ cư của nhóm II .................................................... 63
Hình 3.11: Cơ cấu đất thổ cư của nhóm III .................................................. 63
Hình 3.12: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của hộ điều tra ................................. 70
Hình 3.13: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của hộ điều tra theo độ tuổi............. 72
Hình 3.14. Cơ cấu các nguồn thu của nhóm hộ điều tra trước thu hồi đất .... 74
Hình 3.15: Cơ cấu các nguồn thu của nhóm hộ điều tra sau thu hồi đất ....... 74


viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nguyễn Bắc Lệ
Tên luận văn: Sinh kế và thu nhập của hộ gia đình thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8620115

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao sinh kế và thu nhập của các hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên, góp phần phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn từ nay
đến năm 2022.

Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế
và thu nhập của hộ gia đình; Đánh giá thực trạng về sinh kế và thu nhập
của hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên; Đề xuất giải pháp
cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập cho hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp
nhằm đánh giá thực trạng về sinh kế và thu nhập của hộ gia đình tại thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích
như thống kê mô tả, so sánh, phương pháp chuyên gia, sử dụng phương pháp
xử lý số liệu bằng công cụ excel để phân tích kết quả của người dân và chính
quyền địa phương về sinh kế và thu nhập của hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.


ix
3. Kết quả chính và kết luận
Luận văn đã tập trung phân tích các nội dung thực trạng về sinh kế và
thu nhập của hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên qua giai đoạn
2015-2017, các kết quả khảo sát các hộ dân mang tính đại diện cho vấn đề
nghiên cứu về nguồn vốn con người, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn tài
chính, nguồn vốn xã hội và nguồn vốn vật chất, đánh giá kết quả đạt được,
chưa đạt được về sinh kế và thu nhập của hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên. Luận văn đã đưa ra các giải pháp cải thiện sinh kế và nâng cao
thu nhập cho hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên gồm: giải pháp
về kinh tế, giải pháp về nguồn lực tự nhiên, giải pháp về lao động, việc làm;
Giải pháp về việc sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ có hiệu quả; Giải pháp về cơ sở
hạ tầng và cơ sở vật chất xã hội tại các khu vực tái định cư. Bên cạnh đó tác
giả đưa ra kiến nghị đối với nhà nước, thị xã Phổ Yên, doanh nghiệp và các
hộ dân để các giải pháp có khả năng thực thi trong thực tiễn.



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn
và gần 70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (Nguyễn Duy
Hoàn, 2017). Tính chung khu vực nông thôn cả nước trong năm 2016, khu vực
nông thôn có 17 triệu hộ trong đó có khoảng 13 triệu hộ chuyên sản xuất nông
nghiệp. Cơ cấu kinh tế hộ có 53,7% hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản; 51,4% số
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động hoạt động chính là sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản; 47,9% tổng số hộ có thu nhập chính từ nông,
lâm nghiệp và thủy sản (Hoàng Văn Đại, 2017). Vì thế đảm bảo sinh kế và
nâng cao thu nhập cho hộ gia đình là vấn đề được quan tâm nhiều trong nông
thôn khi mà hiện nay quá trình CNH - HĐH ngày càng diễn ra với tốc độ
nhanh chóng.
Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên có tình hình phát triển kinh tế-xã hội
rất ổn định, cùng với quá trình phát triển kinh tế hội nhập, địa phương đã thu
hút được rất nhiều nhà đầu tư đặc biệt là khu vực đầu tư vốn nước ngoài như
Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,…hình thành các khu công nghiệp trọng
điểm của tỉnh như KCN Yên Bình, KCN Nam Phổ Yên đóng góp vào ngân
sách nhà nước và tỉnh lớn nhất. Chính vì vậy mà thị xã là một trong các địa
phương có tỷ lệ nghèo chiếm 7,34% và hộ cận nghèo chiếm 6,49% (Phòng
thống kê thị xã Phổ Yên, 2017), chỉ đứng sau thành phố Thái Nguyên và thành
phố Sông Công .
Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội có phần hội nhập
rất nhanh và mạnh làm cho các hộ gia đình thay đổi về nếp sống, sinh hoạt, khả
năng tự chủ tài chính, khả năng phát triển kinh tế hộ,..do các khu công nghiệp
xây dựng trên quỹ đất lớn nên làm cho các hộ dân sau khi thu hồi đất phải
chuyển đổi mô hình kinh tế hộ. Một bộ phận các hộ dân chưa kịp thích nghi với



2
khả năng thay đổi hành vi lao động nên làm cho nguồn lực của kinh tế hộ như
nguồn nhân lực, nguồn tài chính, nguồn vốn vật chất, nguồn vốn xã hội, nguồn
vốn tự nhiên bị hạn chế. Thu nhập và mức sống của các hộ dân cư không đồng
đều, khu vực dân cư ở xa các khu công nghiệp còn phụ thuộc vào ngành nông
nghiệp là chủ yếu, không có sự liên kết kinh tế hộ nên mạnh ai người nấy làm,
khả năng ứng dụng khoa học vào nông nghiệp chưa mạnh,... Xuất phát từ thực
tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Sinh kế và thu nhập của hộ gia đình thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, luận văn có ý
nghĩa sâu sắc góp phần ổn định đời sống, nâng cao thu nhập và góp phần xây
dựng nông thôn mới sớm về đích đạt đủ các tiêu chí, góp phần phát triển kinh tế
xã hội thị xã Phổ Yên, nơi có quá trình đô thị hóa được đánh giá mạnh nhất tỉnh
Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế và thu nhập của hộ
gia đình;
- Đánh giá thực trạng sinh kế và thu nhập của hộ gia đình tại thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên;
- Đề xuất giải pháp cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập cho hộ gia
đình tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến hoạt động sinh
kế và thu nhập của hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Đối
tượng điều tra khảo sát là hộ gia đình ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Ngoài ra đề tài còn khảo sát nhóm cán bộ nông nghiệp thị xã, xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên.


3
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu thứ cấp từ năm
2015-2017, số liệu sơ cấp thực hiện năm 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động sinh kế và thu
nhập của hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên qua các năm 20152017 và đề xuất giải pháp đến năm 2022.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về phương diện lý luận về
sinh kế và thu nhập trong các hộ gia đình tại các địa phương. Các vấn đền liên
quan đến lý thuyết về sinh kế và thu nhập sẽ được hệ thống hóa một cách đầy
đủ, toàn diện và khoa học.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng sinh kế và thu nhập của hộ gia đình tại thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên nhằm rút ra bài học cho việc cải thiện sinh kế và nâng
cao thu nhập cho các hộ gia đình. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế
và thu nhập của hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên để đề xuất
các giải pháp cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập.
Luận văn là tài liệu có giá trị cung cấp cho các Sở ban ngành trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, thị xã Phổ Yên có trách nhiệm xem xét trong việc
đưa ra các giải pháp cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập cho hộ gia đình
trong thời gian tới.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về sinh kế
Sinh kế có thể được miêu tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả
năng mà con người kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực
hiện để kiếm sống và đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ (DFID,
2001). Một trong những con đường để hiểu một hệ thống sinh kế là phân tích
chiến lược sử dụng nguồn lực sinh kế cũng như cách thức chống đỡ và thích
ứng của cá nhân và cộng đồng đó đối với các tác động bất thường từ bên
ngoài (dẫn theo Phạm Minh Hạnh, 2009).
Sinh kế được hiểu đơn giản là phương tiện đảm bảo đời sống của con
người. Sinh kế có thể được xem xét ở các mức độ khác nhau, trong đó phổ
biến nhất là sinh kế quy mô hộ gia đình. Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản
(dự trữ, nguồn lực, yêu cầu, tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm
phương tiện sinh sống.
Đánh giá sinh kế (Livelihood assessment) là việc xem xét các thành tố
trong khung phân tích sinh kế bền vững đối với các hoạt động sản xuất của
các hộ gia đình trong bối cảnh điều kiện kinh tế xã hội của địa phương đó
(dẫn theo Đỗ Thị Dung, 2017).
Chiến lược sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử
dụng và quản lý các nguồn lực sinh kế của hộ gia đình hoặc cá nhân để kiếm
sống cũng như đạt được ước vọng của họ.
Là tất cả các hoạt động kiếm ra tiền mặt hoặc các sản phẩm tự tiêu
dùng (một cách hợp pháp) phục vụ mục tiêu kiếm sống của cộng đồng, hộ gia
đình hoặc cá nhân.


5
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến
sinh kế của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể
sử dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự

đóng góp vào sự bền vững sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác hoạ mối
liên hệ giữa những thành phần này.
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng.
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm
ảnh hưởng tới sinh kế.
Khung sinh kế bền vững có dạng như sau:

Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững


6
Đây là khung giúp cho người sử dụng hiểu được các loại hình sinh kế
hiện hữu và dùng nó làm cơ sở để lập kế hoạch cho các hoạt động phát triển
và các hoạt động khác. Điều này kéo theo việc phân tích và sử dụng nhiều
loại công cụ hiện có như phân tích xã hội và phân tích các bên liên quan, các
phương pháp đánh giá nhanh và đánh giá kinh tế về:
- Bối cảnh sống của người dân, trong đó bao gồm những ảnh hưởng của các
xu hướng bên ngoài với họ (xu hướng về kinh tế, xu hướng phát triển dân số).
- Khả năng tiếp cận của người dân đối với các loại tài sản sinh kế và
khả năng sử dụng chúng vào sản xuất.
- Những thể chế, những chính sách và tổ chức định hình cho các loại
hình tài sản sinh kế của người dân.
- Các chiến lược mà người dân áp dụng để theo đuổi mục đích của mình.
Khung sinh kế giúp ta sắp xếp những nhân tố gây cản trở hoặc tăng
cường các cơ hội sinh kế, đồng thời cho ta thấy cách thức chúng liên quan với
nhau như thế nào. Nó không phải là mô hình chính xác trong thực tế mà nó chỉ
đưa ra một cách tư duy về sinh kế, nhìn nhận nó trên góc độ phức hợp và sâu
rộng nhưng vẫn trong khuôn khổ có thể quản lý được. Khung sinh kế luôn
được đặt trong trạng thái động, nó không có điểm đầu, điểm cuối. Giá trị của

một khung sinh kế giúp cho người sử dụng nhìn nhận một cách bao quát và có
hệ thống các tác nhân gây ra nghèo khổ và mối quan hệ giữa chúng. Có thể đó
là những cú sốc và các xu hướng bất lợi, các chính sách và thể chế hoạt động
kém hiệu quả hoặc việc thiếu cơ bản các tài sản sinh kế.
Mục đích sử dụng khung sinh kế là để tìm hiểu những cách thức mà
con người đã kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống
cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Mà những mục tiêu
và ước nguyện mà con người đạt được nhờ sử dụng và kết hợp các nguồn lực
khác nhau có thể gọi là kết quả sinh kế. Đây là những thứ mà con người muốn
đạt được trong cuộc sống kể cả trước mắt cũng như lâu dài.


7
Nghiên cứu kết quả sinh kế sẽ cho chúng ta hiểu được động lực nào dẫn
tới các hoạt động mà họ đang thực hiện và những ưu tiên của họ là gì. Đồng
thời cũng cho thấy phản ứng của người dân trước những cơ hội và nguy cơ
mới. Kết quả sinh kế thể hiện trên chỉ số như cuộc sống hưng thịnh hơn, đời
sống được nâng cao, khả năng tổn thương giảm, an ninh lương thực được
củng cố và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Do đó cần
phải kết hợp và sử dụng khác nhau như đất đai, vốn, khoa học công nghệ.
 Hoàn cảnh dễ bị tổn thương
Hoàn cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con người.
Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng
chủ yếu, cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều này khiến
sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không kiểm soát được.
Một số ví dụ về các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản và sinh kế của con người:
- Xu hướng: xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu
hướng kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng thể chế (bao gồm chính
sách, những xu hướng kỹ thuật...).
- Cú sốc: cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch

bệnh cây trồng vật nuôi...
- Tính thời vụ: biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng
có tác động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà
với chúng sẽ mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
 Chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế
Chiến lược sinh kế là cách thức sinh nhai để người dân đạt được mục
tiêu của họ. Các hộ gia đình, các cộng đồng thường theo đuổi chiến lược đa
sinh kế (nhiều cách sinh sống). Các chiến lược sinh kế đó có thể phụ thuộc
hoặc không phụ thuộc vào điều kiện môi trường, chúng phụ thuộc ít nhiều vào
thi trường, việc làm trong nền kinh tế và chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước. Người dân có thể sử dụng những gì mà họ có thể tiếp cận được để
tồn tại hoặc cải thiện tình hình hiện tại.


8
Chiến lược sinh kế của người dân bao gồm những quyết định và lựa
chọn của họ về sự đầu tư và sự kết hợp các nguồn lực sinh kế nào với nhau.
Quy mô của các hoạt động tạo thu nhập mà họ đang theo đuổi. Quản lý như
thế nào để bảo tồn được các nguồn lực sinh kế và thu nhập của họ? Cách
người dân thu thập và phát triển các kiến thức, kĩ năng cần thiết để kiếm
sống ? Cách sử dụng thời gian và công sức? Cách họ đối phó với rủi ro....
Kết quả sinh kế mang tính chất là tiêu chí cao nhất trong khung sinh kế
bền vững. Kết quả sinh kế là vấn đề thuộc về an sinh xã hội, cuộc sống của
người dân ra sao ? Thu nhập của họ như thế nào? An ninh lương thực, khả
năng ứng biến sinh kế trước những thay đổi, cải thiện công bằng xã hội. Đây
là kết quả của những thay đổi cuối cùng mà người dân, cộng đồng và các tổ
chức phát triển mong muốn đạt được.
 Mối quan hệ giữa các loại tài sản trong khung
* Quan hệ giữa các tài sản

Những tài sản sinh kế nối kết với nhau theo vô số cách để tạo ra kết quả
sinh kế có lợi. Hai loại quan hệ quan trọng là:
- Sự tuần tự: Việc sở hữu một loại tài sản giúp người dân từ đó tạo
thêm các loại tài sản khác. Ví dụ người dân dùng tiền (nguồn vốn tài chính)
để mua sắm vật dụng sản xuất và tiêu dùng (nguồn vốn vật thể).
- Sự thay thế: Một loại tài sản có thể thay thế cho những loại tài sản
khác không? Sự gia tăng nguồn vốn con người có đủ đền bù sự thiếu hụt
nguồn vốn tài chính không? Nếu có, điều này có thể dựa vào mở rộng lựa
chọn cho cung cấp.
* Mối quan hệ trong khung
- Tài sản và hoản cảnh dễ bị tổn thương: Tài sản có thể vừa bị phá huỷ
vừa được tạo ra thông qua các biến động của hoàn cảnh.
- Tài sản và sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế: Thể chế, chính
sách và sự chuyển dịch cơ cấu, quy trình sản xuất có ảnh hưởng sâu sắc đến
khả năng tiếp cận tài sản.


9
- Tạo ra tài sản: Chính sách đầu tư xây dựng CSHT cơ bản (nguồn vốn
hữu hình) hoặc phát minh kỹ thuật (nguồn vốn con người) hoặc sự tồn tại của
những thể chế địa phương làm mạnh lên nguồn vốn xã hội.
- Xác định cách tiếp cận tài sản: Quyền sở hữu, những thể chế điều
chỉnh cách tiếp cận với những nguồn tài nguyên phổ biến.
- Ảnh hưởng tỉ lệ tích luỹ tài sản: Chính sách thuế ảnh hưởng đến
doanh thu của những chiến lược sinh kế.
Tuy nhiên, đây không phải là mối quan hệ đơn giản, những cá nhân
và những nhóm cũng ảnh hưởng lên sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình
thể chế. Nói chung, tài sản càng được cung ứng cho người dân thì họ sẽ sử
dụng càng nhiều. Vì vậy một cách để đạt được sự trao quyền có thể là hỗ
trợ cho người dân xây dựng những tài sản của họ.

Tài sản và những chiến lược sinh kế: Những ai có nhiều tài sản có
khuynh hướng có nhiều lựa chọn lớn hơn và khả năng chuyển đổi giữa nhiều
chiến lược để đảm bảo sinh kế của họ.
Tài sản và những kết quả sinh kế: Khả năng người dân thoát nghèo phụ
thuộc chủ yếu vào sự tiếp cận của họ đối với những tài sản. Những tài sản
khác nhau cần để đạt được những kết quả sinh kế khác nhau.
1.1.1.2. Khái niệm về thu nhập
Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau
khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong
một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Thu nhập của hộ bao gồm:
- Thu nhập từ tiền công, tiền lương;
- Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi
phí và thuế sản xuất);
- Thu nhập từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau
khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất);
- Thu khác được tính vào thu nhập như thu cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm,…


10
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ,
bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do
liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh,…
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia
tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia
cho 12 tháng. (Trần Thị Lê Tâm, 2012).
1.1.1.3. Nội dung về sinh kế và thu nhập của hộ gia đình
a. Khái niệm hộ gia đình
Hộ gia đình (household) là nhóm cá nhân có quá trình ra quyết định
gắn bó với nhau. Trong hệ thống kinh tế, hộ gia đình thực hiện một số chức
năng quan trọng. Một mặt, họ gia nhập thị trường với tư cách người mua hoặc

người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ do khu vực doanh nghiệp sản xuất ra
(chức năng tiêu dùng) (Nguyễn Văn Ngọc, 2009)
Mặt khác, họ nắm giữ và cung ứng các đầu vào nhân tố cho khu vực
doanh nghiệp để khu vực này sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ (nắm giữ của
cải và cung ứng nhân tố sản xuất - bao gồm tư bản, lao động, đất đai và năng
lực kinh doanh). Việc cung ứng các nhân tố sản xuất đem lại cho họ thu nhập
và họ sử dụng thu nhập này vào mục đich, nộp thuế và tiết kiệm. Các hoạt
động kinh tế của khu vực hộ gia đình đều nhằm thực hiện bốn chức năng này.
Hộ gia đình được phân thành 4 loại:
Hộ một người (01 nhân khẩu): Là hộ chi có một người đang thực tế
thường trú tại địa bàn.
Hộ hạt nhân: Là loại hộ chỉ bao gồm một gia đình hạt nhân đơn (gia
đình chỉ có 01 thế hệ) và được phân tổ thành: Gia đình có một
cặp vợ chồng có con đẻ hoặc không có con đẻ hay bố đẻ cùng với con
đẻ, mẹ đẻ cùng với con đẻ.


11
Hộ mở rộng: Là hộ bao gồm gia đình hạt nhân đơn và những người có
quan hệ gia đình với gia đình hạt nhân. Ví dụ: một người cha đẻ cùng với con
đẻ và những người thân khác, hoặc một cặp vợ chồng với người thân khác;
Hộ hỗn hợp: Là trường hợp đặc biệt của loại Hộ mở rộng.
b. Nội dung về sinh kế
* Nguồn vốn nhân lực/con người
Nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức
khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những
chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai
của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất
lượng nhân lực có sẵn. Những thay đổi này phụ thuộc vào quy mô hộ, trình độ
kỹ năng, khả năng lãnh đạo và bảo vệ sức khoẻ.

Nguồn nhân lực là một yếu tố cấu thành nên kế sinh nhai. Nó được xem là
nền tảng hay phương tiện để đạt được mục tiêu thu nhập. Việc hỗ trợ nguồn
nhân lực có thể thực hiện cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Trong cả hai cách thực hiện
đó kết quả thực sự mang lại chỉ khi con người, chính bản thân họ sẵn sàng đầu tư
vào vốn nhân lực của họ bằng cách tham gia vào các khoá đào tạo hay trường
học. Tiếp cận với các dịch vụ phòng ngừa dịch bệnh. Trong trường hợp con
người bị ngăn cản bởi những việc làm trái với lẽ thường (những tiêu chuẩn xã
hội hay chính sách cứng nhắc ngăn cấm phụ nữ tới trường) thì việc hỗ trợ gián
tiếp vào việc phát triển vốn con người có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Ở cấp độ hộ gia đình, nguồn lực con người được đo lường bởi nhiều chỉ
tiêu như qui mô hộ gia đình, số người trong tuổi lao động, tiềm năng quản lý,
tổ chức sản xuất, kinh doanh, sức khỏe, các kỹ năng, trình độ học vấn, mức độ
siêng năng, khả năng sử dụng các loại nguồn lực khác…
Nguồn lực con người đóng vai trò trung tâm trong khung phân tích sinh
kế. Đó là nguồn lực quyết định việc sử dụng các nguồn lực sinh kế khác và
việc thực hiện các hoạt động kiếm sống. Số lượng và chất lượng nguồn lực
con người sẽ quyết định các kết quả sinh kế mà hộ gia đình thu được.


12
Để đánh giá nguồn lực con người, người ta có thể sử dụng nhiều chỉ
tiêu khác nhau như số lượng lao động, tuổi thọ, trình độ học vấn, trình độ đào
tạo nghề,… Tuy nhiên, không có một thước đo hoàn toàn chính xác và đầy đủ
về nguồn lực con người nên việc đánh giá nguồn lực con người phụ thuộc
nhiều vào đánh giá chủ quan. Trong nhiều trường hợp, người ta không đánh
giá trực tiếp nguồn lực con người mà đánh giá sự thay đổi trong nguồn lực
con người so với trước đây có gì tiến bộ hơn và nguyên nhân của sự thay đổi
đó. Để phát triển nguồn lực con người, ngoài nỗ lực tự thân của các hộ gia
đình DTTS, cần có sự hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp từ chính quyền Trung
ương và địa phương cũng như các tổ chức chính trị - xã hội. Chẳng hạn, để

nâng cao trình độ lao động của các thành viên trong hộ gia đình DTTS, một
số hoạt động hỗ trợ có thể kể ra là:
Hỗ trợ trực tiếp
Tổ chức đào tạo nâng cao kỹ năng, kiến thức cho các thành viên hộ gia đình
Đào tạo đội ngũ giảng viên và đầu tư cơ sở vật chất giảng dạy cho các
trường học, trung tâm đào tạo nghề dành cho người lao động các địa phương.
Hỗ trợ gián tiếp
Đổi mới chính sách giáo dục đào tạo và các cơ sở đào tạo cho lao động
các địa phương
Thay đổi tập quán, văn hóa, chuẩn mực trong các cơ sở đào tạo nhằm
tăng khả năng tiếp cận của các thành viên hộ gia đình.
Bất cứ sự hỗ trợ nào, để thành công, cũng đòi hỏi sự tham gia nhiệt tình
của các thành viên hộ gia đình,ví dụ như trong việc tham gia các khóa đào
tạo, các dịch vụ y tế,…
* Nguồn vốn xã hội
Vốn xã hội là những nguồn lực xã hội dựa trên những gì mà con người
vẽ ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm:


13
Các tương tác và mạng lưới, cả chiều dọc (người bảo lãnh/khách hàng
quen) và chiều ngang (giữa các cá nhân có cùng mối quan tâm) có tác động
làm tăng cả uy tín và khả năng làm việc của con người, mở rộng tiếp cận với
các thể chế, như các thể chế chính trị và cộng đồng.
Là thành viên trong một nhóm ảnh hưởng hoặc kế thừa triệt để các
quyết định chung, các quy tắc được chấp nhận, các tiêu chuẩn và mệnh lệnh.
Uy tín của các mối quan hệ, sự nhân nhượng và sự trao đổi khuyến khích kết
hợp, cắt giảm các chi phí giao dịch và có thể tạo ra một mạng lưới không
chính thức xung quanh vấn đề nghèo đói.
Trong năm yếu tố cơ bản của kế sinh nhai, nguồn vốn xã hội có quan

hệ sâu sắc nhất đối với sự chuyển dịch quá trình và chuyển dịch cơ cấu. Thực
sự có thể là hữu ích nếu xem vốn xã hội như sản phẩm của một tiến trình hoặc
cấu trúc, thông qua các mối quan hệ đơn giản này các tiến trình và cấu trúc trở
thành sản phẩm của nguồn vốn xã hội. Mối quan hệ này đưa ra hai con đường
và có thể làm cho nó phát triển hơn. Vai trò của nguồn lực xã hội trong phát
triển sinh kế hộ gia đình như:
- Nguồn lực xã hội giúp các gia đình nâng cao hiệu quả của các quan hệ
kinh tế, từ đó gia tăng thu nhập và tiết kiệm, tích lũy nguồn lực tài chính cho
hộ gia đình.
- Nguồn lực xã hội giúp các gia đình tiếp cận thuận lợi hơn các hàng
hóa công cộng, tiếp cận các nguồn lực công cộng để sử dụng chung (như
nguồn lực tự nhiên và nguồn lực vật chất công cộng: rừng, bãi chăn thả, nhà
sinh hoạt cộng đồng, lễ hội,…)
- Nguồn lực xã hội giúp các gia đình tích cực sáng tạo và chia sẻ kiến
thức, do đó, có thể nâng cao nguồn lực con người: hỗ trợ trong các câu lạc bộ,
tổ hợp tác, hợp tác xã,….
Nguồn lực xã hội ảnh hưởng đến các nguồn lực khác, như nguồn lực
con người, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất,…bằng cách nâng cao


14
hiệu quả các mối quan hệ kinh tế, giảm ảnh hưởng của vấn đề thông tin
không cân xứng và lòng tin trong kinh tế thị trường,…Nó cũng là kênh
giảm nhẹ ảnh hưởng của các cú sốc hay bù đắp cho sự thiếu hụt các nguồn
lực khác thông qua mạng lưới quan hệ. Chẳng hạn, nếu thiếu nguồn lực tài
chính, có thể dựa vào các mối quan hệ họ hàng để vay nợ, mua trả chậm,
mua giá rẻ nhờ quen biết,…
* Nguồn vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự
nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con

người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên. Từ các hàng hoá
công vô hình như không khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân
chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn nước, cây
trồng, vật nuôi, mùa màng,...
Tất cả các hoạt động kiếm sống và sinh sống của con người đều diễn ra
trong mối quan hệ với tự nhiên, sử dụng nguồn lực và chịu ảnh hưởng của tự
nhiên. Nguồn lực tự nhiên đặc biệt quan trọng đối với các hộ gia đình nghèo,
cận nghèo trong thực hiện các hoạt động sinh kế dựa nhiều vào khai thác hoặc
sử dụng tài nguyên thiên nhiên như nông nghiệp, sử dụng nguồn nước, khai
thác rừng, khai thác tài nguyên khoáng sản.
Các hộ gia đình nghèo, cận nghèo thường phải dựa nhiều vào các
nguồn lực tự nhiên. Cuộc sống của họ thường gắn liền với hoạt động trồng
trọt, chăn nuôi hoặc khai thác nguồn lợi tự nhiên như khai thác rừng, hồ nước,
sông suối, biển. Tuy nhiên, các hoạt động sản xuất công nghiệp cũng ít nhiều
sử dụng các nguồn lực tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp. Chẳng hạn, các hoạt
động sản xuất, chế biến có nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp, các hoạt động
sử dụng nguyên liệu từ khoáng sản, sử dụng nguồn nước,… Có thể nói, nguồn
lực tự nhiên đóng vai trò quan trọng hơn trong hoạt động sinh kế của những
hộ gia đình DTTS nghèo sống phụ thuộc vào tự nhiên.


×