Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phát triển sản xuất hồi theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.57 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY HỒI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY HỒI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tâm

THÁI NGUYÊN - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển sản xuất hồi theo hướng bền
vững trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc,
các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Tâm, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau
đại học cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Chi cục Thống kê,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
huyện Bình Gia và đặc biệt là Hạt kiểm lâm huyện Bình Gia nơi tôi đang
công tác đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và viết

luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Đảng Ủy, HĐND, UBND và bà
con nông dân các xã Minh Khai, xã Tân Văn, xã Hồng Phong huyện Bình Gia,
tỉnh Lạng Sơn và những người đã giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................ viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5
1.1.


Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .................................................... 5

1.1.1. Phát triển ............................................................................................... 5
1.1.2. Phát triển bền vững ............................................................................... 5
1.1.3. Quan điểm sản xuất hồi bền vững....................................................... 13
1.2.

Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ............................................... 23

1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất hồi trên thế giới.................................... 23
1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất hồi ở Việt Nam .................................... 26
1.2.3. Sản xuất hồi ở Lạng Sơn ..................................................................... 27
1.2.4. Sản xuất hồi ở huyện Bình Gia ........................................................... 28
1.3.

Những nghiên cứu phát triển cây Hồi ở Việt Nam: ............................ 31

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 32
2.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................. 32

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội..................................................................... 36
2.2.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 48


iv


2.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 48

2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................ 48
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 49
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin .......................................... 51
2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 53

2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về phát triển sản xuất .................................................. 53
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả kinh tế ........................................ 53
2.4.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội ........................................................... 55
2.4.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường ................................................... 55
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 56
3.1.

Thực trạng sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn .... 56

3.1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng hồi trên địa bàn huyện Bình Gia,
tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................... 56
3.1.2. Các yếu tố nguồn lực phục vụ sản xuất hồi trên địa bàn huyện
Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ..................................................................... 58
3.1.3. Tình hình thâm canh sản xuất hồi ....................................................... 59
3.2.

Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ............................................... 62


3.2.1. Đặc điểm chung.................................................................................. 62
3.2.2. Thực trạng sản xuất hồi của các hộ điều tra ........................................... 64
3.2.3. Thị trường và tiêu thụ sản phẩm hồi ................................................... 67
3.2.4. Kênh tiêu thụ sản phẩm từ cây hồi...................................................... 68
3.2.5. Giá của hoa hồi ................................................................................... 69
3.2.6. Hiệu quả sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ...... 70
3.2.7. Những thuận lợi và khó khăn gặp phải trong quá trình sản xuất
tiêu thụ hồi tại khu vực điều tra .......................................................... 72
3.2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất hồi ................... 73
3.3.

Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất hồi theo hướng bền vững
trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ...................................... 75

3.3.1. Đóng góp của cây hồi với phát triển kinh tế huyện Bình Gia ............ 75


v

3.3.2. Phát triển sản xuất hồi bền vững về mặt xã hội .................................. 75
3.3.3. Phát triển sản xuất hồi bền vững về mặt môi trường .......................... 76
3.4.

Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và nguyện
vọng của người dân sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia,
tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................... 79

3.4.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ........................... 79
3.4.2. Nguyện vọng của người dân sản xuất hồi trên địa bàn huyện
Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn .................................................................... 79

3.5.

Giải pháp phát triển sản xuất hồi bền vững trên địa bàn huyện
Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ..................................................................... 80

3.5.1. Quan điểm, định hướng phát triển hồi trên địa bàn huyện Bình
Gia, tỉnh Lạng Sơn .............................................................................. 80
3.5.2. Giải pháp phát triển sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia,
tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86
1. Kết luận ....................................................................................................... 86
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ ................................................................... 91


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

: Giá trị sản xuất


KH&CN

: Khoa học và công nghệ

NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND

: Ủy ban nhân dân

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Độ đông đặc trans - anethol trong tinh dầu hồi.......................... 19

Bảng 2.1.

Tình hình sử dụng đất của huyện Bình Gia từ 2015-2017......... 34

Bảng 2.2.

Phát triển kinh tế của huyện Bình Gia giai đoạn 2015 - 2017 ... 36


Bảng 2.3.

Kết quả sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2013-2017.................. 38

Bảng 2.4.

Tình hình biến động dân số qua một số năm ............................. 41

Bảng 2.5.

Phân loại số lượng mẫu chọn điều tra năm 2017 ....................... 50

Bảng 2.6.

Phân chia hộ theo diện tích ........................................................ 51

Bảng 3.1.

Diện tích trồng hồi trên địa bàn hyện Bình Gia giai đoạn
2015-2017 .................................................................................. 56

Bảng 3.2.

Năng suất và sản lượng hồi trên địa bàn huyện Bình Gia
giai đoạn 2015-2017................................................................... 57

Bảng 3.3.

Tình hình lao động trong sản xuất hồi tại huyện Bình Gia........ 58


Bảng 3.4.

Tình hình cơ bản về chủ hộ điều tra........................................... 62

Bảng 3.5.

Lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra ........................... 63

Bảng 3.6.

Diện tích đất trồng Hồi trên địa bàn 3 xã điều tra ...................... 64

Bảng 3.7.

Tình hình sâu bệnh hại cây Hồi trên địa bàn các xã nghiên cứu .... 66

Bảng 3.8.

Tình hình tiêu thụ hồi của các hộ điều tra.................................. 67

Bảng 3.9.

Chi phí trồng 1 ha hồi ................................................................ 70

Bảng 3.10. Xác định chi phí cho một ha hồi thời kỳ kinh doanh ................. 71
Bảng 3.11. Phân tích SWOT sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia,
tỉnh Lạng Sơn ............................................................................. 79
Bảng 3.12. Nguyện vọng của người dân về chính sách của Nhà nước ........ 80



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình:
Hình 1.1.

Cành, lá, hoa và quả .................................................................... 13

Hình 1.2.

Hồi đại hồng................................................................................ 15

Hình 3.1.

Kênh tiêu thụ 1 ............................................................................ 68

Hình 3.2.

Kênh tiêu thụ 2 ............................................................................ 69

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Con đường nghèo đói ở các nước đang phát triển ......................... 11


ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với mục đích đánh giá được thực trạng phát triển
sản xuất hồi tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng sơn từ đó đề xuất một số giải pháp

nhằm phát triển sản xuất hồi của huyện Bình Gia và nâng cao đời sống cho
người dân trong vùng.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp
nhằm đánh giá thực trạng sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng
Sơn. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích như thống kê mô tả,
so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp nghiên cứu trường hợp để phân
tích kết quả sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
3. Các kết quả chính và kết luận
Huyện Bình Gia là vùng có tiềm năng, lợi thế về các điều kiện tự nhiên,
nguồn nhân lực đáp ứng sản xuất và phát triển cây hồi. Trên thực tế, huyện
Bình Gia đã và đang trở thành vùng sản xuất, phát triển cây hồi trọng điểm
của tỉnh Lạng Sơn. Sản xuất và phát triển cây hồi là một giải pháp giúp Đảng
bộ, Chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Lạng Sơn từng bước thực hiện
thắng lợi mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội trong
những năm qua.
Tình hình sản xuất hồi ở huyện Bình Gia những năm qua đã đạt được
bước tiến đáng kể cả về diện tích, năng suất và sản lượng hồi. Đẩy mạnh sản
xuất hồi và nâng cao hiệu quả sản xuất hồi ở huyện Bình Gia là hướng đi
đúng đắn để khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của mình nhằm phát triển kinh
tế, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Sản xuất hồi đã giải quyết được nhiều
công ăn việc làm, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của hộ nông dân.
Tăng cơ hội tiếp cận các vấn đề xã hội như: Tiếp cận với khoa học công nghệ,
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đầu tư nuôi dạy con cái học tập... nâng cao


x

năng lực sản xuất, quản lý đời sống, từng bước thoát khỏi vòng luẩn quẩn
“Thu nhập thấp - tích lũy ít - đầu tư ít - năng suất thấp - thu nhập thấp”.

Để phát triển sản xuất hồi theo hướng bền vững trên địa bàn huyện
Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn, tác giả đã đề ra một số giải pháp gồm: Giải pháp về
thị trường tiêu thụ và chế biến; Giải pháp về vốn; Giải pháp về khoa học kỹ
thuật; Về đất đai; Giải pháp về giống; Giải pháp về khuyến nông; Giải pháp
về chính sách.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã sản xuất và xuất khẩu các mặt
hàng đặc trưng của miền nhiệt đới nóng ẩm. Một trong những mặt hàng đặc
trưng đấy phải kể đến các sản phẩm của cây hồi. Đây là loài cây đặc sản thuộc
nhóm cây lâm sản ngoài gỗ. Sản phẩm hoa hồi Lạng Sơn được Cục sở hữu trí
tuệ bầu trọn là top 10 sản phẩm thiên nhiên tốt nhất. Nhiều nghiên cứu trên
quan điểm phát triển nông - lâm - môi trường - bảo tồn và đa dạng sinh học
cho thấy phát triển hồi cùng một lúc đạt được nhiều mục tiêu: Kinh tế - xã hội
- môi trường. Chính vì điều đó trong những năm qua các dự án về phát triển
kinh tế nông hộ, dự án phủ xanh đất trống đồi núi trọc, dự án trồng rừng Việt
Đức, dự án 06 của Chính phủ và mới đây nhất là dự án khoanh nuôi tái sinh
rừng có trồng bổ sung cây lâm nghiệp tiến hành trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã
chọn cây hồi như một giải pháp đầu tư thực hiện. Phát triển hồi là định hướng
chiến lược trước mắt cũng như lâu dài của tỉnh Lạng Sơn. Cây hồi Lạng Sơn
ngoài ý nghĩa lớn về kinh tế nó còn mang một sắc thái nhân văn tốt đẹp, đó là
tính kế thừa truyền thống từ đời này qua đời khác một cách có ý thức.
Hồi phân bố chủ yếu ở vùng núi phía nam Trung Quốc kéo dài xuống
vùng núi phía Bắc của Việt Nam. Tại Việt Nam, cây hồi có phân bố nhiều ở
các tỉnh biên giới Việt - Trung như Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng
Ninh. Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc, có tổng diện tích tự nhiên

831.009,1 ha. Trong đó đất có rừng là 501.148,2 ha, diện tích rừng hồi 33.503
ha, chiếm 70% so với diện tích rừng hồi cả nước. Hồi phân bố hầu hết ở các
huyện, thành phố của Lạng Sơn, nhưng tập trung nhiều ở các huyện: Văn
Quan, Bình Gia. Diện tích trồng hồi của 2 huyện này chiếm tới 55,9% diện
tích trồng hồi toàn tỉnh (do ở những địa phương này đất được phát triển trên
đá mẹ Riolit & phiến thạch màu nâu đỏ hoặc đỏ vàng, tầng đất sâu, tỷ lệ mùn
cao, phù hợp cho cây hồi sinh trưởng và phát triển). Với diện tích rừng hồi nói


2

trên thì đây là tiềm năng rất lớn đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con các
dân tộc tỉnh Lạng Sơn (Nguyễn Ngọc Bình, 2002).
Bình Gia là huyện nghèo của tỉnh Lạng Sơn, cách thành phố Lạng Sơn 75
km theo hướng Đông Bắc. Huyện có tổng diện tích tự nhiên 109.415,9 ha,
trong đó đất rừng sản xuất là 72.396,6 ha, chiếm 66,2% diện tích đất tự nhiên;
đất rừng phòng hộ 13.865,3 ha, chiếm 12,7% diện tích đất tự nhiên.
Trong những năm gần đây, do nhu cầu sử dụng tinh dầu hồi trên thế
giới ngày càng tăng, giá cả thị trường tương đối ổn định, cây hồi được trả
đúng vị trí của nó. Hơn nữa, hồi còn là cây đa mục đích, vừa mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho người dân vừa có tác dụng che phủ bảo vệ đất cũng như
bảo vệ môi trường sinh thái lâu dài và bền vững. Trong chương trình trồng
mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2001 - 2010 của chính phủ, hồi là một trong
những cây trồng chính của tỉnh Lạng Sơn. Đồng thời cũng là cây góp phần
xoá đói giảm nghèo chủ yếu cho đồng bào các dân tộc vùng sâu vùng xa của tỉnh.
Vậy thực trạng sản xuất và hiệu quả sản xuất hồi của huyện Bình Gia
như thế nào? Vị trí và vai trò của nó ra sao? Hiệu quả kinh tế của cây hồi
mang lại cho người dân như thế nào? Đây là những vấn đề cấp thiết đặt ra cần
phải được nghiên cứu, nhận xét, đánh giá một cách xác thực nhằm tìm ra giải
pháp hữu hiệu phát huy thế mạnh và xử lý hạn chế yếu kém để sản xuất hồi

theo hướng bền vững.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “Phát triển sản xuất cây hồi
theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn” làm đề
tài nghiên cứu nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế, nâng cao thu nhập và đời
sống cho người dân và đưa ra một số giải pháp phát triển bền vững đối với
cây hồi tại huyện Bình Gia.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất hồi tại huyện Bình Gia, tỉnh
Lạng Sơn từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất hồi
của huyện Bình Gia và nâng cao đời sống cho người dân trong vùng.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội liên quan đến sản xuất hồi
theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá thực trạng sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh
Lạng Sơn từ năm 2015-2017.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây Hồi tại huyện Bình Gia, tỉnh
Lạng Sơn trong năm 2017.
- Đề ra một số giải pháp phát triển sản xuất hồi theo hướng bền vững
trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh lạng sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển sản xuất hồi bền vững
trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian

Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Các tài liệu tổng quan về tình hình phát triển sản xuất hồi ở huyện Bình
Gia được thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng từ năm 2015 đến
nay, số liệu điều tra khảo sát năm 2017, 2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về phát triển bền vững và nhận thức của
cộng đồng ở huyện Bình Gia, tỉnh lạng Sơn.
- Chỉ ra thực trạng, những khó khăn thuận lợi trên địa bàn huyện Bình
Gia trong thời gian qua. Trong đó thấy được những tiềm năng cũng như thách
thức trong quá trình phát triển ở khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế vừa kết hợp
bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn nghiên cứu nhằm bảo đảm mục tiêu
phát triển bền vững.


4

4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những căn cứ và cơ sở
khoa học cũng như những giải pháp cụ thể đáp ứng các yêu cầu bức thiết cho
quy hoạch sản xuất hồi, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên. Đồng thời giúp
cho huyện Bình Gia lập kế hoạch phát triển cây hồi hợp lý; Kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ là cơ sở để xây dựng chương trình khuyến nông, khuyến lâm
nhằm áp dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ, góp phần tăng thu nhập,
cải thiện đời sống nhân dân trong vùng.


5


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Phát triển
Phát triển là gì: Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát
triển và trải qua thời gian, khái niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất.
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất;
nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh
tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, nội dung của phát triển
kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng lượng của cải trong mỗi nền kinh tế, theo đó,
thu nhập bình quân trên một đầu người ngày càng được cải thiện. Đây là tiêu
thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để
nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu
khác của phát triển.
Hai là, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng đóng góp của
ngành công nghiệp chế tạo và dịch vụ. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi
về chất kinh tế của một quốc gia.
Ba là, sự thay đổi tích cực không ngừng trên các lĩnh vực kinh tế - xã
hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không
phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xoá bỏ nghèo
đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến
các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần
chúng nhân dân,... Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội
của quá trình phát triển.
1.1.2. Phát triển bền vững
1.1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm thuật ngữ lần đầu tiên xuất hiện

vào năm 1980 trong ấn phẩm “Chiến lược bảo tồn Thế giới” (công bố bởi


6

Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế) với nội
dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát
triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác
động đến môi trường sinh thái học". Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào
năm 1987 trong báo cáo “Our Common Future” của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Uỷ ban Brundtland) với nội dung ghi rõ:
Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện
tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ tương lai...”. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát
triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để
đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, chính quyền, các tổ
chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa mà theo
F.Castri có 3 lĩnh vực chính: Kinh tế - Xã hội - Môi trường [3].
Ngày nay, khái niệm phát triển bền vững được các nhà khoa học bổ
sung và hoàn thiện trong văn kiện Hội nghị RIO-92 (Brazil). Bên cạnh yếu tố
môi trường tài nguyên thiên nhiên, yếu tố môi trường xã hội được nhấn mạnh
ý nghĩa quan trọng của nó. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền
vững tổ chức ở Johannesbug (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định: Phát
triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà
giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã
hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự
tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai
thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường sống.
So với phát triển, phát triển bền vững đòi hỏi nỗ lực nhiều hơn từ các

bên tham gia trong xã hội, trên nhiều phương diện hơn, nó đòi hỏi nhiều giải
pháp khoa học công nghệ cao hơn, nó yêu cầu sự đồng bộ và hợp tác chặt chẽ
hơn... tất cả vì ý nghĩa toàn diện của nó. Nói cách khác, phát triển có thể chỉ là
những giải pháp hiện tại, nhưng phát triển bền vững đòi hỏi những giải pháp


7

kinh tế, kỹ thuật lâu dài, đòi hỏi tầm bao quát của tư duy kinh tế cũng như tư
duy quản lý xã hội, quản lý cộng đồng. Chương trình nghị sự thế kỷ 21 định
ra bốn khu vực hành động: i/ xóa đói giảm nghèo, quản lý gia tăng dân số,
quản lý cách sống và các hình thức tiêu dùng và sản xuất; ii/ Bảo vệ môi
trường - môi sinh, bảo toàn tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái, quản lý các
loại chất thải; iii/ Khuyến khích và thúc đẩy sự tham gia, đóng góp của các
đối tượng thụ hưởng, tinh thần đối thọai và hợp tác, sự công bằng bình đẳng
về giới, giữa các sắc tộc và các thế hệ,... và iv/ Đề xuất biện pháp, thiết lập
những định chế và cơ chế, sử dụng những phương tiện cần thiết để kinh tế xã hội chuyển đổi theo hướng phát triển bền vững. Rõ ràng là, để đáp ứng
được những tiêu chí trên của phát triển bền vững, quốc gia cũng như cộng
đồng quốc tế cần quyết tâm chính trị rất cao và bền bỉ.
1.1.2.2. Điều kiện của phát triển bền vững
- Công bằng và bình đẳng: Phát triển bền vững phụ thuộc rất nhiều vào
sự công bằng và bình đẳng. Tùy mức độ của nó, khác biệt giàu nghèo giữa
các tầng lớp dân chúng sẽ nhiều hay ít, các chương trình xóa đói giảm nghèo
như do Ngân hàng Thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế đề xướng sẽ đạt được
thành công tới mức độ nào. Công bằng và bình đẳng ảnh hưởng tới khả năng
và mức độ thỏa mãn yêu cầu của các thành phần xã hội. Có thêm công bằng
và bình đẳng thì các nước nghèo sẽ có điều kiện thuận lợi để thoát khỏi vòng
luẩn quẩn của sự chậm tiến và như vậy sẽ đóng góp thỏa đáng cho phát triển
bền vững trong nước và trên thế giới.
- Tinh thần liên đới phụ thuộc lẫn nhau: Phát triển bền vững đòi hỏi

tinh thần liên đới của mỗi quốc gia và quốc tế, của thế hệ hiện tại với thế hệ
trong tương lai. Cộng đồng thế giới và dân tộc mỗi nước có quyền lợi chung
trong đề phòng ô nhiễm, bảo toàn di sản sinh thái. Trong mọi lĩnh vực, những
quan hệ hợp tác quốc tế, giao dịch và trao đổi cho thấy sự liên hệ phụ thuộc
lẫn nhau giữa các nước. Nhằm giải quyết các thử thách lớn như xóa đói giảm


8

nghèo, quản trị toàn cầu hóa, bảo vệ môi trường - môi sinh không thể thiếu
vắng quyết tâm chung và là một điều kiện chính.
- Quyền tự quản, tự quyết: Dự án phát triển Bền vững không thể tiến
hành được nếu quyền tự quản, tự quyết của các quốc gia, các sắc tộc, các đoàn
thể,... trong việc chọn lựa hướng đi không được thừa nhận và tôn trọng.
Những khác biệt trên thế giới về điều kiện khách quan, cách thức hành động,
năng lực phát triển, yêu cầu sản xuất và tiêu dùng,... đòi hỏi phải dung hòa
các lợi ích toàn cầu với quyền lợi dân tộc của mỗi quốc gia. Phát triển bền
vững đòi hỏi phải thiết lập những quan hệ đối tác thực tiễn và hợp lý để đạt
được các mục tiêu chung ở tầm quốc tế cũng như tầm quốc gia.
- Tinh thần trách nhiệm và cùng chia sẻ: Chính sách và chương trình
phát triển bền vững chờ đợi các đối tượng thụ hưởng thể hiện tinh thần trách
nhiệm, tính kỷ luật tự giác, khả năng gánh chịu hậu quả nếu xảy ra. Vì sự liên
hệ giữa kinh tế, xã hội và môi trường và ảnh hưởng của nó lên tất cả các khía
cạnh của cuộc sống, phát triển bền vững còn đòi hỏi hành động phải có cân
nhắc và cẩn trọng với mục đích chính là để tránh gây cho môi trường - môi
sinh những hậu quả không đảo ngược được, nó đòi hỏi khả năng kiểm tra kết
quả hoạt động và phương tiện phòng ngừa và khắc phục thảm họa tự nhiên.
- Giáo dục, huấn luyện và thông tin: Dự án phát triển bền vững, các
chương trình bảo vệ môi trường - môi sinh không thể tiến hành, có hiệu lực và
có kết quả nếu quần chúng không nhận thức đúng mức về yêu cầu phát triển

kinh tế-xã hội, không ý thức được tầm quan trọng của các vần đề và thử thách
thời đại và không chấp nhận những bắt buộc hoặc điều kiện của “Phát Triển
Bền Vững”. Giáo dục, huấn luyện và thông tin là những yếu tố không kém
quan trọng so với các điều kiện trước của phát triển bền vững.
1.1.2.3. Nội dung chủ yếu của phát triển bền vững
- Phát triển bền vững về kinh tế:
Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế
được thể hiện ở quá trình tăng trưởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về


9

chất theo hướng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao
động, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế - xã hội và môi trường sống.
Tăng trưởng kinh tế: Là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở
quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn
tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh
sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể
biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua
các chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình
quân trên đầu người. Bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi
về lượng của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn
liền với tính bền vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng
cao. Theo khía cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên
tục, có hiệu quả của chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu
người. Hơn thế nữa, quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò
quyết định là khoa học công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu
kinh tế hợp lý.
- Phát triển bền vững về xã hội:

Tăng trưởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao
động. Có việc làm thì người lao động mới có quyền, thu nhập và các điều kiện
tự hoàn thiện nhân cách của chính mình. Người lao động nếu không có việc
làm, bị thất nghiệp sẽ không có thu nhập, dễ nảy sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã
hội. Theo quy luật Okun, cứ 1% thất nghiệp tăng thêm ngoài thất nghiệp tự
nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP.
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo. Mục tiêu đầu
tiên của PTBV là thỏa mãn các yêu cầu tối thiểu về ăn mặc, vệ sinh, sức khỏe,
nhà ở, nước sạch, giáo dục,... Ngoài ra tình trạng đói nghèo liên hệ chặt chẽ
với sự cân bằng của hệ sinh thái và với chất lượng của môi trường -môi sinh.


10

Tại các nước giàu, nói chung, thành phần xã hội có thu nhập thấp thường có
nhận thức kém về bảo vệ môi trường - môi sinh và có cuộc sống gây ô
nhiễm nhiều hơn tầng lớp có nếp sống cao. Còn tại các nước chậm tiến, vì
phải thỏa mãn các yêu cầu tối thiểu và vì thiếu phương tiện tài chính, kỹ
thuật, vật chất và tri thức cho nên không có khả năng bảo vệ môi trường môi sinh. Không những thế, tại các nước này, hệ sinh thái bị hư hại, các
nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, tình trạng ô nhiễm ngày càng
nghiêm trọng. Cuối cùng phát triển kinh tế - xã hội thu hẹp thành tăng
trưởng sản xuất và tiêu dùng, rồi hầu như hoàn toàn mất tính bền vững,
không còn có tầm xa. Tình trạng đói nghèo ảnh hưởng bất lợi lên môi trường
- môi sinh tới mức khiến cựu Thủ tướng Indira Gandhi đã tuyên bố rằng “đói
nghèo là thủ phạm gây ô nhiễm đáng sợ nhất”.
Tăng trưởng kinh tế phải hướng đến nâng cao chất lượng cuộc sống dân
cư như: Thu nhập bình quân đầu người, tuổi thọ bình quân, tỷ lệ trẻ em sơ
sinh tử vong, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, tỷ lệ bác sỹ trên 1000
dân, tỷ lệ dân số được dùng nước sạch, tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ lệ trẻ em
trong độ tuổi được đi học... Liên Hợp Quốc đã đưa ra chỉ số phát triển con

người (HDI), là chỉ số tổng hợp của ba chỉ số cơ bản: Thu nhập bình quân đầu
người, chỉ số về giáo dục (tỷ lệ % người lớn biết chữ) và chỉ số về y tế (tuổi
thọ bình quân).
- Phát triển bền vững về môi trường:
Môi trường là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển đều phải cần ít nhất một trong các yếu
tố như: tài nguyên thiên nhiên, sinh vật, môi trường trong sạch… Nói cách
khác, môi trường là địa bàn, là đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là
nguyên nhân tạo nên các biến đổi với môi trường. Tác động hoạt động phát
triển đến với môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải tạo môi trường tự
nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó. Mặt khác, kinh tế xã


11

hội cũng tác động đến nguồn tài nguyên thông qua việc làm suy thoái nguồn
tài nguyên, ô nhiễm môi trường từ đó dẫn đến gia tăng các thảm họa, thiên
tai gây ảnh hưởng ngược lại đến sự phát triển các hoạt động kinh tế xã hôi
trong khu vực. Đó chính là sự tác động nhiều chiều, là mâu thuẫn giữa môi
trường và phát triển.
Năm 1970 các nhà khoa học câu lạc bộ Roma đưa ra khuyến cáo: Dân
số tăng theo cấp số nhân, tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, môi trường ngày
càng ô nhiễm dẫn đến sự đói kém, loài người dẫn đến diệt vong do đói và ô
nhiễm môi trường. Chính vì thế một số lý thuyết cho rằng để bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên của Trái Đất, quốc gia và khu vực cần ngăn chặn khai thác
tài nguyên thiên nhiên một cách tùy tiện, tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá mà
bỏ qua an ninh môi trường. Ở các nước nghèo, con đường phát triển duy nhất
là khai thác tài nguyên thiên nhiên (rừng, khoáng sản, nông nghiệp). Đây là
bài toán khó bởi muốn bảo vệ môi trường phải giảm tăng trưởng kinh tế hiện
đang thâm dụng tài nguyên.

Phá rừng
Nghèo đói

Thiên tai, dịch bệnh

Sơ đồ 1.1. Con đường nghèo đói ở các nước đang phát triển [9]
Mô hình tăng trưởng dựa vào tài nguyên là lao động giá rẻ chỉ có ý
nghĩa trong giai đoạn nhất định, nhưng điều đáng buồn là các nước nghèo rơi
vào vòng luẩn quẩn (xem sơ đồ trên) hiện nay chưa có lối thoát.
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững
- Lao động: Lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đồng
thời cũng là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong phát triển kinh tế. Mặt
khác, lao động là một bộ phận của dân số, cũng là những người được hưởng
lợi ích của sự phát triển. Suy cho cùng là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời


12

sống vật chất và tinh thần cho con người. Nói đến nhân tố lao động thì phải
quan tâm đến cả hai mặt số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực.
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên là yếu tố tạo
cơ sở cho việc phát triển các ngành, cho quá trình tích luỹ vốn, đồng thời
cũng là đối tượng sản xuất nông nghiệp. Cây trồng, vật nuôi có quá trình sinh
trưởng và phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên một phạm vi không
gian rộng lớn. Cho nên chúng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lớn vào điều kiện
tự nhiên.
- Vốn cho phát triển: Vốn đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản,
quan trọng đối với mọi hoạt động của một nền kinh tế. Vốn là chìa khoá đối
với sự phát triển bởi lẽ phát triển về bản chất được coi là vấn đề bảo đảm đủ
các nguồn vốn đầu tư để đạt được một mục tiêu tăng trưởng. Thiếu vốn, sử

dụng vốn kém hiệu quả được đánh giá là một cản trở quan trọng nhất đối với
việc đẩy nhanh tốc độ phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tích
luỹ vốn là điều mấu chốt của sự phát triển, song tỷ lệ tích luỹ cao có thể
không có tác dụng lớn đối với tăng trưởng, tạo ra ít công ăn việc làm và
không cải thiện được phân phối thu nhập khi nguồn vốn đó bị phân tán vào
những dự án có năng suất lao động thấp. Một cơ cấu sản xuất thiếu vốn sẽ
không có điều kiện để phát triển.
- Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với những
thành tựu khoa học kỹ thuật. Những phát minh, sáng chế khi được ứng dụng
vào sản xuất đã giảm thiểu lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho người
lao động, tăng năng suất lao động, tạo sự tăng trưởng nhanh, góp phần tác
động mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm gần đây,
nông nghiệp được quan tâm ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học công nghệ vào
sản xuất như: công nghệ sinh học, di truyền học, biến đổi gen... Những thành
tựu khoa học công nghệ mới đã giúp sản xuất nông nghiệp có được những
bước nhảy vọt về hiệu quả kinh tế, tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong thời kỳ đổi mới.


13

1.1.3. Quan điểm sản xuất hồi bền vững
1.1.3.1. Giá trị kinh tế của cây Hồi
* Đặc điểm của cây Hồi

Hình 1.1. Cành, lá, hoa và quả
Cây hồi có tên khoa học là (Illicium verum hook) thuộc họ hồi
(Illiciaceae). Theo các tài liệu tiếng Anh ghi lại, cây hồi được gọi bằng các
tên “star anise, chinese star anese, India anis”. Theo tiếng nôm hồi được gọi
là: Đại hồi, bát giác hồi hương (vì quả hồi có 8 cánh), hay đại hồi hương.

Đi sâu dịch nghĩa ta có thể hiểu hồi hương chính là sự trở lại của hương
thơm. Đại hồi hay bát giác hồi hương có tên khoa học (Fructus Anisi stenlati
hoặc Anisum Stenlatum hay Illicium) là quả hồi chín đã được phơi khô.
Từ rất lâu đời cây hồi đã được biết đến, trồng và sử dụng nhiều ở nước
ta. Quả hồi khô đã được thế giới xác định tiêu chuẩn: ISO:11178 năm 1995.
Nhưng chúng ta cần phân biệt cây hồi hương với cây hồi núi nhật bản
(Illicium anisatum hook hay Japanese star anise) một loại hồi có chứa chất
kịch độc bảng A và hồi độc này chỉ dùng làm dược liệu.
Cây hồi có hình dáng thon hình quả trám với chiều cao trung bình
khoảng 4- 6 mét, có thể lên tới 8 -10 mét và một số nơi cây hồi có độ tuổi cao
còn có chiều cao hơn, thân mọc thẳng, cành giòn dễ gãy, xanh tốt quanh năm.


×