Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Luận văn biên soạn và sử dụng bài tập tự học phần hóa học đại cương nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.6 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG LIÊN

BIÊN SOẠN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TỰ HỌC PHẦN
HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 9140111

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2020


Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Cao Cự Giác
2. PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường

Phản biện 1: PGS.TS …………………………………
Phản biện 2: PGS.TS …………………………………
Phản biện 3: PGS.TS …………………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường,
Địa điểm: Trường Đại học Vinh,
Thời gian: Vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2020


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc
Thư viện Nguyễn Thúc Hào - Trường Đại học Vinh.


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã khẳng định: “… Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ
năng, phát triển năng lực (NL)”.
Muốn đáp ứng được mục tiêu đào tạo đó thì trong chiến lược giáo dục nhất thiết phải
đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo định hướng phát triển NL trong đó có chú trọng
đến việc bồi dưỡng năng lực tự học (NLTH) cho học sinh (HS).
Trong thực tế dạy học hiện nay, ý thức và động cơ học tập của HS chưa cao. HS vẫn
còn biểu hiện thụ động, thiếu tự giác trong việc tiếp thu kiến thức. Ngoài những yếu tố về
khối lượng kiến thức quá tải, nội dung chương trình còn nặng về lý thuyết, thiên về kiến thức
hàn lâm, thiếu tính ứng dụng, ... thì những biện pháp giúp HS chủ động, tích cực vẫn chưa
thực sự phát huy tối đa NLTH cho HS.
Một trong những biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS là sử dụng bài tập hóa học
(BTHH).
Trong chương trình Hóa học Trung học phổ thông (THPT), kiến thức phần Hóa học đại
cương chủ yếu tập trung ở chương trình lớp 10 và lớp 11 và có vai trò quan trọng giúp HS có
thể giải thích được cấu tạo phân tử và tính chất lí hóa các chất vô cơ, hữu cơ cũng như phương
pháp điều chế và ứng dụng của chúng. Tuy nhiên đây lại là những kiến thức phức tạp và trừu
tượng đối với HS đầu cấp THPT, đòi hỏi HS phải có khả năng ghi nhớ, hiểu và vận dụng tốt
thì mới phát huy hiệu quả cho việc học tập về các đơn chất và hợp chất hóa học cụ thể.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Biên soạn và sử dụng bài tập tự
học phần hóa học đại cương nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh Trung học
phổ thông”.

2. Mục đích nghiên cứu
Bồi dưỡng NLTH cho HS THPT qua việc biên soạn và sử dụng bài tập tự học (BTTH)
phần hóa học đại cương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài:
+ Cơ sở lí luận về TH, NL, NLTH và BTHH; Học tập chủ động và trải nghiệm; Thang
đo năng lực nhận thức của Bloom;
+ Cơ sở thực tiễn về việc tự học môn Hóa học của HS ở trường THPT hiện nay và mức
độ sử dụng BTHH của GV trong quá trình giảng dạy để bồi dưỡng NLTH cho HS cũng như
hiểu biết của GV về BTTH môn Hóa học; Tìm hiểu mức độ biểu hiện NLTH môn Hóa học
thông qua BTHH của HS trường THPT.
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp bồi dưỡng NLTH môn Hóa học thông qua BTHH cho
HS THPT: Nghiên cứu xác định nội dung chương trình phần Hóa học đại cương trong chương


2

trình môn Hóa học cơ bản THPT; Xây dựng khung NLTH môn Hóa học thông qua BTTH và
các TC của các NL thành phần; Nghiên cứu xác định các nguyên tắc, quy trình xây dựng
BTTH; Biên soạn HTBTTH bồi dưỡng NLTH phần hóa học đại cương; Đề xuất một số biện
pháp bồi dưỡng NLTH cho HS thông qua BTTH môn Hóa học ở trường THPT; Thiết kế bộ
công cụ đánh giá NLTH thông qua BTTH môn Hóa học.
- Thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của hệ thống BTTH
đã xây dựng và các biện pháp đã đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Việc biên soạn và sử dụng HTBTTH phần hóa học đại cương để
bồi dưỡng NLTH cho HS THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu

Biên soạn và sử dụng BTTH phần hóa học đại cương (phần kiến thức cơ sở hóa học
chung) thuộc chương trình cơ bản, nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS THPT.
5.2. Địa bàn nghiên cứu
Một số trường THPT thuộc tỉnh Đồng Tháp, Đồng Nai, thành phố (TP) Hồ Chí Minh,
Quảng Ngãi, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa.
5.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 02 năm 2020.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu biên soạn và sử dụng hợp lí, có hiệu quả BTTH phần hóa học đại cương sẽ bồi
dưỡng tốt NLTH cho HS, qua đó nâng cao được chất lượng dạy học hóa học hiện nay ở trường
THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí luận (phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hóa), phương pháp thực tiễn (pháp điều tra, phỏng vấn, TNSP và phương pháp chuyên gia)
và phương pháp xử lí thông tin (thống kê toán học).
8. Những điểm mới của luận án
8.1. Về mặt lí luận
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề về lí luận và thực tiễn làm cơ sở để bồi dưỡng
NLTH cho HS THPT thông qua HTBTTH phần hóa học đại cương.
- Đề xuất khái niệm về BTTH môn Hóa học.
8.1. Về mặt thực tiễn
- Xây dựng khung NLTH, xác định các biểu hiện, tiêu chí (TC) và chỉ báo mức độ phát
triển NLTH hóa học thông qua HTBTTH về các nội dung hóa học đại cương.
- Thiết kế và sử dụng bộ công cụ đánh giá NLTH môn Hóa học thông qua BTTH hóa


3

học ở trường THPT.
- Xây dựng HTBTTH phần hóa học đại cương để bồi dưỡng NLTH môn Hóa học cho

HS THPT.
- Đề xuất 3 biện pháp sử dụng HTBTTH phần hóa học đại cương nhằm bồi dưỡng NLTH
hóa học cho HS THPT.
9. Cấu trúc tóm tắt của luận án
Ngoài phần mở đầu (4 trang), kết luận, khuyến nghị (2 trang), tài liệu tham khảo, luận
án được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về năng lực tự học và bài tập hóa học (36 trang).
Chương 2. Biên soạn và sử dụng bài tập tự học phần hóa học đại cương nhằm bồi dưỡng
năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thông (98 trang).
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm (22 trang).
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ
BÀI TẬP HÓA HỌC
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Trong lịch sử giáo dục của thế giới, vấn đề tự học đã được các nhà khoa học nghiên cứu
từ rất sớm. Hiện nay, nó vẫn còn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu giáo dục hiện
tại và tương lai bởi vì tự học có vai trò rất quan trọng, quyết định mọi sự thành công trong
học tập, là điều kiện đảm bảo cho hiệu quả, chất lượng của mọi quá trình giáo dục, đào tạo.
Một số nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề tự học tiêu biểu như John Dewey (Mỹ),T.
Makiguchi (Nhật), Rubakin (Nga), Cark Rogers (Mỹ), Klas Mellander (Hà Lan), GordonW.
Green Jr. (Mỹ),Alina Gil (Ba Lan), ...
Từ trước đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề, tập huấn
cho GV về đổi mới PPDH theo hướng phát triển NL cho HS trong đó có NLTH. Một số công
trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước về vấn đề tự học cũng được quan tâm. Từ
năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai chương trình Đổi mới dạy học theo định
hướng phát triển NL của HS trong đó NLTH là một trong những NL chung được chú trọng
hàng đầu. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu về phát triển NLTH cho HS cũng đã được quan tâm
ở tất cả các môn học và bậc học. Trong lĩnh vực dạy học hóa học, một số nghiên cứu cũng
quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng NLTH cho HS như đề xuất “Phương pháp tổ chức cho sinh
viên tự học và tự nghiên cứu đáp ứng theo yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ” của tác giả

Cao Cự Giác; bộ sách “Tự học giỏi hóa học lớp 10, 11, 12”của tác giả Cao Cự Giác; một số
luận án tiến sĩ của các tác giả Dương Huy Cẩn, Nguyễn Thị Ngà, Nguyễn Thị Kim Ánh, Lê
Trọng Tuấn, ...
Qua nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước, chúng tôi nhận thấy vấn đề tự học và phát


4

triển NLTH đã và đang được quan tâm ở tất cả các môn học và bậc học. Trong lĩnh vực dạy
học hóa học, những nghiên cứu về vấn đề tự học và phát triển NLTH chú trọng đến việc thiết
kế các công cụ hỗ trợ việc tự học như thiết kế các phần mềm ứng dụng, các bài học điện tử,
sơ đồ học tập hoặc sử dụng BTHH… Tuy nhiên, việc nghiên cứu sử dụng BTTH phần hóa
học đại cương ở trường THPT, nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS vẫn chưa được quan tâm đúng
mức.
1.2. Tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức ở
một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục
đích nhất định.
1.2.2. Các hình thức của tự học
- Tự học không có hướng dẫn.
- Tự học có hướng dẫn.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp.
1.2.3. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học của HS là một chu trình 3 thời: Tự nghiên cứu; Tự thể hiện; Tự kiểm
tra, tự điều chỉnh.
1.2.4. Vai trò của tự học
1.3. Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
1.3.1. Năng lực
1.3.1.1. Khái niệm năng lực

Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển trong
một lĩnh vực hoạt động cụ thể. Khái niệm NL sử dụng trong luận án của chúng tôi được hiểu
là khả năng thực hiện, là phải biết làm (know-how), chứ không chỉ biết và hiểu (know-what).
1.3.1.2. Cấu trúc của năng lực
1.3.1.3. Phân loại năng lực
1.3.1.4. Năng lực học sinh
Năng lực học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ…
phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công
nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống.
1.3.1.5. Phát triển năng lực học sinh
1.3.2. Năng lực tự học và năng lực tự học hoá học
Khái niệm NLTH là khả năng người học thực hiện các hoạt động tự học. Năng lực tự
học hóa học là NLTH của người học được hình thành và phát triển thông qua bộ môn Hóa
học.
1.3.3. Một số lí thuyết nền tảng cho dạy học phát triển năng lực học sinh


5

1.3.3.1. Vùng phát triển của Lev Vygotsky (1896 – 1934)
1.3.3.2. Lí thuyết ứng đáp câu hỏi của Rasch
1.3.3.3. Đường phát triển năng lực của Robert Glaser (1921 – 2012)
1.3.3.4. Thuyết nhận thức (Cognitivism Theory)
1.3.3.5. Thuyết kiến tạo (Constructivism Theory)
1.4. Học tập chủ động và trải nghiệm
1.5. Thang đo năng lực nhận thức của Bloom
1.6. Bài tập hóa học
1.6.1. Khái niệm bài tập hóa học
Bài tập hóa học bao gồm cả câu hỏi hoặc bài toán hóa học, mà trong khi hoàn thành
chúng, HS vừa nắm được, vừa hoàn thiện một tri thức hay một kĩ năng nào đó.

1.6.2. Tác dụng của bài tập hóa học
1.6.3. Phân loại bài tập hóa học
1.6.4. Các giai đoạn của quá trình giải bài tập hóa học
1.6.5. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực thường sử dụng kết hợp với bài tập
hóa học
1.6.5.1. Phương pháp dạy học nhóm (Group teaching method)
1.6.5.2. Phương pháp dạy học theo hợp đồng (Contract based learning)
1.6.5.3. Mô hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom)
1.7. Điều tra việc tự học của học sinh ở trường Trung học phổ thông hiện nay
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 72 GV giảng dạy bộ môn Hóa học và 1268 HS ở
các trường THPT thuộc các tỉnh Đồng Tháp, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Quảng Ngãi, Quảng
Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh.
1.7.1. Thực trạng việc tự học môn Hóa học của HS ở trường THPT hiện nay và mức độ sử
dụng BTHH của GV trong quá trình giảng dạy để bồi dưỡng NLTH cho HS cũng như hiểu
biết của GV về BTTH môn Hóa học
Theo số liệu điều tra, hiện nay hệ thống BTHH trong SGK và sách bài tập hiện hành với
số lượng vừa phải nhưng vẫn chưa đa dạng để đáp ứng tốt hơn cho việc dạy học hóa học. GV
còn gặp nhiều khó khăn khi sử dụng BTHH trong dạy học chủ yếu do thời gian hạn hẹp, trình
độ của HS trong lớp không đồng đều và do khả năng TH của HS chưa cao. HS cũng gặp nhiều
khó khăn khi giải các BTHH vì đa số các bài tập không có đáp số, không có lời giải mẫu,
chưa có hệ thống BTHH đa dạng, thiếu thông tin để giải bài tập.
GV thường xuyên sử dụng BTHH trong dạy học hóa học đặc biệt là trong việc bồi dưỡng
NLTH cho HS. Còn HS thì dành nhiều thời gian cho việc tự học môn Hóa học, các em chủ
yếu tự học thông qua các tài liệu tham khảo hoặc hệ thống BTHH do GV biên soạn.
Có 91,67 % GV được hỏi cho rằng BTTH là các bài tập chứa đựng các thông tin cần
thiết giúp HS có thể giải được bài tập đó. Các bài tập này giúp GV trong tất cả các khâu của


6


quá trình dạy học từ dạy bài mới, ôn tập, củng cố, đến việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của HS. Xu hướng biên soạn hệ thống BTHH hiện nay chủ yếu là biên soạn theo từng chương
hoặc chuyên đề.
1.7.2. Tìm hiểu mức độ biểu hiện NLTH môn hóa học của HS trường THPT
Đa số GV và HS (trên 50%) cho rằng NLTH môn Hóa Học ở trường THPT gồm 4 mức
độ: Thu thập và chọn lọc tài liệu; Đọc và hiểu tài liệu; Phân tích các dữ kiện từ tài liệu; Vận
dụng các dữ kiện từ tài liệu. Mỗi mức độ gồm 4 biểu hiện.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, chúng tôi đã tổng quan lịch sử vấn đề tự học trên thế giới và trong
nước. Chúng tôi đã nghiên cứu cơ sở lí luận về: Vấn đề tự học gồm khái niệm, hình thức, chu
trình và vai trò của tự học; Bồi dưỡng NLTH hóa học gồm NL, NLTH, NLTH hóa học, một
số lí thuyết nền tảng cho dạy học phát triển NLHS; Học tập chủ động và trải nghiệm; Thang
đo NL nhận thức của Bloom; BTHH gồm khái niệm, tác dụng, phân loại, các giai đoạn của
quá trình giải BTHH, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực thường sử dụng kết
hợp với BTHH. Từ đó, chúng tôi đã làm rõ cơ sở lí luận về NLTH và BTHH.
Chúng tôi cũng đã tiến hành khảo sát thực trạng việc tự học môn Hóa học của HS ở
trường THPT hiện nay và mức độ sử dụng BTHH của GV trong quá trình giảng dạy để bồi
dưỡng NLTH cho HS cũng như hiểu biết của GV về BTTH môn Hóa học và tìm hiểu mức độ
biểu hiện NLTH môn hóa học của HS trường THPT. Những số liệu khảo sát cho thấy nhu cầu
của HS cũng như GV là cần có hệ thống BTHH đa dạng, trong có có chứa đựng những thông
tin cần thiết để giải, cũng như cần có hướng dẫn gợi ý cần thiết để HS có thể làm tốt các
BTHH. Có 91,67 % GV được hỏi cho rằng BTTH là các bài tập chứa đựng các thông tin cần
thiết giúp HS có thể giải được bài tập đó. Xu hướng biên soạn hệ thống BTHH hiện nay chủ
yếu là biên soạn theo từng chương hoặc chuyên đề. GV thường chú ý đến cả nội dung kiến
thức cần hỏi, thông tin liên quan giúp HS giải bài tập, cách dẫn dắt câu hỏi và đáp án của bài
tập khi biên soạn. Hấu hết GV và HS đều cho rằng NLTH hóa học thông qua BTTH bao gồm
4 thành phần: Thu thập và chọn lọc tài liệu; Đọc và hiểu tài liệu; Phân tích các dữ kiện từ tài
liệu; Vận dụng các dữ kiện từ tài liệu. Mỗi thành phần bao gồm 4 biểu hiện.
Kết quả nghiên cứu về lí luận và thực tiễn đã khẳng định việc biên soạn và sử dụng
BTTH trong dạy học hóa học nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS THPT là vấn đề cấp thiết, đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục PT hiện nay.
Những kết quả nghiên cứu trên đây sẽ là cơ sở để chúng tôi đề xuất khung NLTH thông
qua BTTH, biên soạn HTBTTH và đề xuất các biện pháp sử dụng BTTH để bồi dưỡng NTTH
hóa học cho HS THPT được trình bày ở Chương 2.


7

Chương 2
BIÊN SOẠN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TỰ HỌC PHẦN HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Phân tích mục tiêu, đặc điểm cấu trúc chương trình hóa học đại cương ở trường
Trung học phổ thông
Trong chương trình hóa học THPT thì phần hóa học đại cương tập chung chủ yếu ở lớp
10, và được tiếp tục bổ sung ở các lớp 11 và 12. Kiến thức đại cương được vận dụng có tính
kế thừa và phát triển. Những lí thuyết chủ đạo được cung cấp cho HS cũng thông qua phần
Hóa học đại cương như thuyết nguyên tử - phân tử, thuyết cấu tạo hóa học, thuyết điện li, ...
Đây là những kiến thức trừu tượng, HS khó tiếp thu nhưng lại là những kiến thức ảnh hưởng
trực tiếp đến việc tiếp thu các kiến thức về các chất vô cơ và các dãy đồng đẳng của hợp chất
hữu cơ.
2.2. Khung năng lực tự học và các tiêu chí đánh giá năng lực tự học môn Hóa học thông
qua bài tập tự học hóa học ở trường Trung học phổ thông
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng
Khung NLTH môn Hóa học thông qua BTTH hóa học được xây dựng cần đảm bảo 5
nguyên tắc: (1) tính chính xác, khoa học; (2) tính khách quan; (3) tính sư phạm; (4) tính thực
tiễn; (5) tính toàn diện.
2.2.2. Quy trình xây dựng
Khung NLTH môn Hóa học thông qua BTTH hóa học được xây dựng theo 5 bước: (1)
Nghiên cứu tài liệu làm cơ sở cho việc xây dựng khung NLTH môn Hóa học; Khảo sát ý kiến

của GV về các biểu hiện của NLTH môn Hóa học ở trường THPT; (2) Xác định các NL thành
phần và các TC đánh giá; (3) Xây dựng các mức độ đánh giá của mỗi TC; (4) Tham khảo, xin
ý kiến của chuyên gia; (5) Chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện khung NLTH và bảng mô tả các
TC đánh giá.
2.2.3. Khung năng lực tự học môn Hóa học thông qua bài tập tự học hóa học
Bảng 2.1. Khung NLTH môn Hóa học thông qua BTTH hóa học
STT

Năng lực thành phần
Thu thập và chọn lọc tài liệu

1

hóa học (sách, báo, ấn phẩm
khoa học, …)

2
3

Đọc và hiểu tài liệu hóa học

Tiêu chí (Biểu hiện)
1. Thu thập và chọn lọc tài liệu in (sách, báo, ấn
phẩm khoa học, …)
2. Thu thập và chọn lọc tài liệu điện tử (sách, báo,
ấn phẩm khoa học, phẩn mềm hỗ trợ học tập, …)
3. Đọc và hiểu tài liệu hóa học bằng tiếng Việt
4. Đọc và hiểu tài liệu hóa học bằng tiếng Anh

Phân tích các dữ kiện từ tài


5. Phân tích dữ kiện từ các tài liệu để xác định tính

liệu hóa học

chính xác của thông tin


8

6. Phân tích dữ kiện từ các tài liệu để làm sáng tỏ
kiến thức hoặc vấn đề hóa học đang quan tâm
7.Vận dụng các dữ kiện từ tài liệu để hoàn thiện
4

Vận dụng các dữ kiện từ tài

kiến thức, kĩ năng hóa học

liệu hóa học

8. Vận dụng các dữ kiện từ tài liệu để đề xuất các
vấn đề khó và tìm cách giải quyết

2.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực tự học môn Hóa học thông qua bài tập tự học hóa
học
Bảng 2.2. Các TC đánh giá NLTH môn Hóa học thông qua BTTH hóa học
Mức độ

Tiêu chí


1

2

3

4

Thu thập và chọn lọc tài liệu hóa học
1. Thu thập và Biết thu thập Liệt kê và thu Phân loại và Tìm kiếm được
chọn lọc tài liệu các tài liệu liên thập

được chọn lọc được một số tài liệu

in (sách, báo, quan đến kiến những tài liệu các tài liệu liên bằng tiếng Anh
ấn phẩm khoa thức hóa học từ nguồn tin cậy quan đến những ngoài các tài liệu
học, …)

nhưng

chưa và chính thống vấn đề học tập tiếng Việt để mở

chọn lọc cũng hỗ trợ cho việc hay nội dung rộng nguồn học
như chưa có học tập

quan tâm

liệu liên quan đến


khả năng phân

những vấn đề khó

loại

trong học tập

2. Thu thập và Biết tìm kiếm Tìm kiếm được Sử dụng được Sử dụng được các
chọn lọc tài liệu tài

liệu

điện tử (sách, mạng

trên các tài liệu trên các “từ khóa” “từ khóa” nâng
nhưng mạng liên quan nâng cao bằng cao

bằng

tiếng

báo, ấn phẩm chưa chọn lọc các nội dung tiếng Việt để Anh, tìm kiếm tài
khoa học, phẩn cũng như chưa học tập nhưng khu
mềm hỗ trợ học có
tập, …)

khả

năng phạm


phân loại

vi

trú

nội liệu tin cậy của các

tìm dung tìm kiếm nguồn học liệu mở

kiếm quá rộng từ các nguồn tài trên mạng internet
do chưa biết sử liệu tin cậy trên liên
dụng các “từ mạng

quan

đến

internet những vấn đề học

khóa” nâng cao liên quan đến tập hay nội dung
những vấn đề quan tâm
học tập hay nội
dung quan tâm
Đọc và hiểu tài liệu hóa học


9


3. Đọc và hiểu Đọc được các Xác định được Trình bày được Giải thích được
tài liệu hóa học nguồn tài liệu những thông tin những

kiến những kiến thức

bằng tiếng Việt hóa học khác liên quan đến thức hóa học hóa học viết trong
nhau bằng tiếng kiến thức hóa viết trong tài tài liệu
Việt

học trong tài liệu
liệu

4. Đọc và hiểu Đọc và dịch Đọc và dịch Dịch chuẩn xác Dịch chuẩn xác
tài liệu hóa học được một phần được toàn bộ nội dung tài liệu nội dung tài liệu
bằng tiếng Anh nội dung của tài nội dung của tài và
liệu

trình

liệu nhưng chưa được
hoàn

bày và giải thích được

những những kiến thức

toàn kiến thức hóa hóa học trong tài

chuẩn xác


học trong tài liệu
liệu

Phân tích các dữ kiện từ tài liệu hóa học
5. Phân tích dữ So sánh thông Trao đổi với Kiểm

chứng Lập luận để khẳng

kiện từ các tài tin của tài liệu thầy cô để xác thông tin của tài định những thông
liệu để xác định với

những định tính chính liệu qua nhiều tin chính xác, quan

tính chính xác nguồn tài liệu xác của thông kênh

trọng,

của thông tin

những thông tin

khác

tin

loại

bỏ

nhiễu hoặc điều

chỉnh thông tin
của tài liệu
6. Phân tích dữ Chỉ

ra

được Sắp xếp theo Tóm tắt được Xây dựng được

kiện từ các tài những thông tin thứ tự tăng dần những dữ kiện mối liên hệ giữa
liệu

để

làm của tài liệu liên tính cần thiết cần

sử

dụng thông tin của tài

sáng

tỏ

kiến quan đến vấn đề của thông tin để trong tài liệu liệu với vấn đề cần

thức hoặc vấn quan tâm

giải quyết vấn vào mục đích giải quyết

đề


đề quan tâm

hóa

học

đang quan tâm

học tập, nghiên
cứu

Vận dụng các dữ kiện từ tài liệu hóa học
7. Vận dụng các Tổng hợp được Tổng hợp được Giải được các Giải hoàn thiện
dữ kiện từ tài kiến thức hóa kiến thức hóa BTHH trên cơ các BTHH, kể cả
liệu để hoàn học

cần

vận học trọng tâm sở kiến thức tự những bài tập khó

thiện kiến thức, dụng chỉ ở dạng phục

vụ cho học đã tổng hợp dựa trên dữ kiện từ

kĩ năng hóa học văn bản, chưa quá trình học được nhưng lời các nguồn tài liệu
có sự sắp xếp tập dưới dạng giải chưa hoàn tự học được
một

cách


hệ sơ đồ tư duy, hệ


10

thống hay sơ đồ thống các từ thiện ở mức tối
hóa kiến thức khóa,

bảng đa

thu được, dẫn biểu, biểu đồ,
đến gặp

khó đồ thị, … nên

khăn trong quá rất dễ nhớ và sử
trình ghi nhớ và dụng linh hoạt
vận dụng
8. Vận dụng các Đề xuất được Đề xuất được ít Đề xuất được ít Đề xuất được ít
dữ kiện từ tài một phương án nhất

hai nhất

hai nhất hai phương

liệu để đề xuất để giải quyết phương án khác phương án khác án khác nhau để
các vấn đề khó một vấn đề hóa nhau để

giải nhau


để

giải giải quyết một vấn

và tìm cách giải học cho trước quyết một vấn quyết một vấn đề hóa học cho
quyết

thông

qua đề hóa học cho đề hóa học cho trước thông qua

nguồn học liệu trước thông qua trước thông qua nguồn học liệu tự
tự học

nguồn học liệu nguồn học liệu học; Tự đề xuất
tự học

tự học; Tự đề thêm các vấn đề
xuất thêm các khó và kèm theo
vấn

đề

khó phương án giải

nhưng chưa có quyết một cách
phương án giải trọn vẹn
quyết hoặc giải
quyết chưa trọn

vẹn
Trong đó: Mức 1. NL ở mức Yếu (từ 0 đến 4 điểm); Mức 2. NL ở mức Trung bình (từ 5 đến
6 điểm); Mức 3. NL ở mức Khá (từ 7 đến 8 điểm); Mức 4. NL ở mức Tốt (từ 9 đến 10 điểm)
2.3. Bài tập tự học môn Hóa học
2.3.1. Khái niệm bài tập tự học
BTTH môn Hóa học là những câu hỏi hoặc bài toán có cấu trúc gồm hai phần:
- Phần dẫn: Cung cấp thêm thông tin dưới dạng kênh chữ và kênh hình một cách ngắn
gọn và sinh động, giúp HS có những dữ kiện cần thiết để tự giải quyết bài tập.
- Phần câu hỏi: Bao gồm nhiều câu hỏi (ít nhất là 3 câu) được biên soạn dưới nhiều hình
thức khác nhau (tự luận và trắc nghiệm khách quan) với mức độ từ dễ đến khó trong đó chú
trọng việc phát triển NLTH và vận dụng kiến thức của HS (biết, hiểu, vận dụng và sáng tạo).
2.3.2. Đặc điểm của bài tập tự học môn Hóa học
- Cung cấp những thông tin, dữ kiện hóa học cần thiết để HS tự giải quyết vấn đề.
- Giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức về bộ môn Hóa học.


11

- Có sự phân hóa mức độ ở mỗi câu hỏi giúp HS tự đánh giá được kết quả học tập của
mình để từ đó điều chỉnh phương pháp học để đạt được kết quả tốt nhất.
2.3.3. Nguyên tắc, quy trình xây dựng bài tập tự học
2.3.3.1. Nguyên tắc
Việc xây dựng BTTH cần đảm bảo 5 nguyên tắc: (1) tính chính xác và khoa học; (2)
tính vừa sức, phân hóa được các đối tượng HS; (3) tính thống nhất với mục tiêu và nội dung
chương trình đã quy định; (4) các kiến thức có tính liên quan, kế thừa và phát triển; (5) các
yêu cầu, đặc điểm của BTTH và TC về NLTH.
2.3.3.2. Quy trình xây dựng bài tập tự học
BTTH môn Hóa học được xây dựng theo các bước sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu bài tập.
Bước 2. Chuẩn bị những kiến thức và kĩ năng liên quan đến bài tập.

Bước 3. Viết đề bài tập, viết phần dẫn của bài tập bao gồm các dữ kiện kiến thức mở
rộng, nâng cao, sử dụng hình ảnh minh họa để tăng tính hấp dẫn cho HS; viết các câu hỏi (trắc
nghiệm hoặc tự luận) theo thang đánh giá các mức độ nhận thức từ dễ đến khó (biết, hiểu, vận
dụng, sáng tạo).
Bước 4. Loại bỏ các dữ kiện không cần thiết, chính xác hóa các nội dung phần dẫn và
câu hỏi, chỉnh sửa lỗi chính tả, viết lại phần dẫn và câu hỏi... để hoàn thiện bài tập. Giải lại
bài tập theo các cách khác nhau (nếu có), phân tích ý nghĩa và tác dụng của mỗi câu hỏi cũng
như của cả bài tập.
Bước 5. Đánh giá NLTH đối với HS sau khi giải bài tập.
Ví dụ minh họa các bước xây dựng BTTH về nội dung “Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc
độ phản ứng” trong chương trình Hóa học 10.
Bước 1. Xác định mục tiêu bài tập: Bài tập giúp HS tự học về các yếu tố ảnh hưởng đến
tốc độ phản ứng.
Bước 2. Chuẩn bị những kiến thức và kĩ năng liên quan đến bài tập:
- Các yếu tố làm tăng tốc độ phản ứng.
- Vận dụng công thức tính tốc độ phản ứng.
Bước 3. Viết đề bài tập:
Đề bài tập: Để tăng tốc độ của phản ứng người ta cần phải thay đổi các yếu tố như: tăng
nồng độ, tăng nhiệt độ, tăng áp suất, tăng diện tích tiếp xúc và thêm chất xúc tác thích hợp.
1. (Mức độ biết) Trong các cặp phản ứng sau, phản ứng nào có tốc độ lớn hơn?
a) Fe + CuSO (2M) và Fe + CuSO (4M)
b) Zn + CuSO (2M, 25 C) và Zn + CuSO (2M, 50 C).
c) Zn (hạt) + CuSO (2M) và Zn (bột) + CuSO (2M)
d) 2H + O

ườ

⎯⎯⎯⎯⎯

2H O và 2H + O


ườ

,

⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

2H O

2. (Mức độ hiểu) Giải thích sự khác nhau về tốc độ phản ứng trong các trường hợp trên?


12

3. (Mức độ vận dụng) Hãy cho biết tốc độ của phản ứng Fe + CuSO (2M) bằng bao
nhiêu lần so với phản ứng Fe + CuSO (4M), khi hai phản ứng đều xảy ra ở cùng nhiệt độ?
Biết công thức tính tốc độ của phản ứng A + B  C + D là V = kCA.CB.
4. (Mức độ vận dụng sáng tạo) Hãy cho biết yếu tố nào làm tăng tốc độ phản ứng trong
các trường hợp sau:
- Nấu thức ăn trong nồi áp suất mau chín hơn khi sử dụng nồi thường.
- Người ta thường chẻ nhỏ củi trước khi đun bếp.
- Quạt hoặc thổi không khí vào bếp để lửa cháy to hơn.
Bước 4. Loại bỏ các dữ kiện không cần thiết, chỉnh sửa lỗi chính tả, viết lại phần dẫn và
câu hỏi... để hoàn thiện bài tập. Giải lại bài tập theo các cách khác nhau, phân tích ý nghĩa và
tác dụng của mỗi câu hỏi cũng như của cả bài tập. Ta có lời giải bài tập như sau:
1. Các phản ứng có tốc độ lớn hơn là
a) Fe + CuSO (4M)
b) Zn + CuSO (2M, 50 C)
c) Zn (bột) + CuSO (2M)
d) 2H + O


ườ

,

⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

2H O

Ý nghĩa: Câu hỏi giúp HS sử dụng dữ kiện trong phần dẫn, nhận biết các phản ứng có
tốc độ lớn hơn dựa vào những tác động của một trong các yếu tố làm tăng tốc độ phản ứng.
Từ đó HS dễ dàng tiếp thu được kiến thức về các yếu tố làm tăng tốc độ phản ứng. Tuy nhiên
ở câu hỏi này chưa chặt chẽ vì muốn so sánh tốc độ các phản ứng thì ngoài những điều kiện
thay đổi, các điều kiện còn lại phải được giữ nguyên. Do đó cần viết lại câu hỏi hoặc phần
dẫn cho nội dung này.
2. Sự khác nhau về tốc độ phản ứng trong các trường hợp trên là:
a) Hai phản ứng khác nhau về nồng độ của CuSO nên phản ứng Fe + CuSO (4M) có
nồng độ CuSO cao hơn sẽ có tốc độ lớn hơn.
b) Hai phản ứng khác nhau về nhiệt độ nên phản ứng Zn + CuSO (2M, 50 C) có nhiệt
độ cao hơn sẽ có tốc độ lớn hơn.
c) Hai phản ứng khác nhau về diện tích tiếp xúc của Zn, theo đó Zn (bột) có diện tích
tiếp xúc lớn hơn Zn (hạt) nên phản ứng Zn (bột) + CuSO (2M) có tốc độ lớn hơn.
d) Hai phản ứng khác nhau về chất xúc tác nên phản ứng 2H + O

ườ

,

⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯


2H O

có tốc độ lớn hơn.
Ý nghĩa: Câu hỏi giúp HS nhận biết và giải thích được các yếu tố làm tăng tốc độ phản
ứng.
3. Tốc độ của phản ứng Fe + CuSO (2M) bằng lần so với tốc độ của phản ứng Fe +
CuSO (4M).


13

Ý nghĩa: Câu hỏi giúp HS vận dụng công thức tính tốc độ phản ứng đã cho để so sánh
tốc độ của hai phản ứng với hai nồng độ ban đầu khác nhau. HS tiếp nhận được kiến thức khi
nồng độ chất phàn ứng tăng thì tốc độ phản ứng cũng tăng. Tuy nhiên có thể đưa dữ kiện của
câu hỏi này lên phần dẫn, nhằm tránh gợi ý quá cụ thể để buộc HS phải tư duy.
4. Các yếu tố làm tăng tốc độ phản ứng trong các trường hợp:
- Tăng nhiệt độ do áp suất tăng.
- Tăng diện tích tiếp xúc.
- Tăng nồng độ.
Ý nghĩa: Câu hỏi giúp HS vận dụng được các yếu tố làm tăng tốc độ phản ứng trong
thực tiễn.
Sau khi kiểm tra lỗi chính tả, bổ sung điều kiện cho câu hỏi 1, đưa dữ kiện ở câu hỏi 3
lên phần dẫn, bài tập được hoàn thiện như sau:
Bài tập: Để tăng tốc độ phản ứng người ta cần phải thay đổi các yếu tố như: tăng nồng
độ, tăng nhiệt độ, tăng áp suất, tăng diện tích tiếp xúc và thêm chất xúc tác thích hợp. Biết
công thức tính tốc độ của phản ứng A + B  C + D là V = k [A][B].
1. Trong các cặp phản ứng sau, phản ứng nào có tốc độ lớn hơn (nếu không ghi chú gì
thêm là so sánh trong cùng điều kiện)?
a) Fe + CuSO (2M) và Fe + CuSO (4M).
b) Zn + CuSO (2M, 25 C) và Zn + CuSO (2M, 50 C).

c) Zn (hạt) + CuSO (2M) và Zn (bột) + CuSO (2M).
d) 2H + O

ườ

⎯⎯⎯⎯⎯

2H O và 2H + O

ườ

,

⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

2H O

2. Giải thích sự khác nhau về tốc độ phản ứng trong các trường hợp trên?
3. Hãy cho biết tốc độ của phản ứng Fe + CuSO (2M) bằng bao nhiêu lần so với phản
ứng Fe + CuSO (4M), khi hai phản ứng đều xảy ra ở cùng nhiệt độ?
4. Hãy cho biết yếu tố nào làm tăng tốc độ phản ứng trong các trường hợp sau:
- Nấu thức ăn trong nồi áp suất mau chín hơn khi sử dụng nồi thường.
- Người ta thường chẻ nhỏ củi trước khi đun bếp.
- Quạt hoặc thổi không khí vào bếp để lửa cháy to hơn.
Bước 5. Đánh giá NLTH đối với HS sau khi giải bài tập.
- HS có thể tìm kiếm tài liệu liên quan đến bài tập (TC 1.1 và 1.2).
- HS đọc và hiểu được các dữ kiện cho trong phần dẫn của bài tập (TC số 2.3).
- HS xác định tính chính xác của thông tin (TC 3.5), phân tích thông tin được cung cấp
trong bài tập để thấy được mối quan hệ với vấn đề cần giải quyết (TC 3.6).
- HS biết vận dụng các kiến thức cung cấp trong bài tập để giải quyết các vấn đề hóa

học liên quan đồng thời chuyển các thông tin được cung cấp thành kiến thức, kĩ năng cho bản
thân (TC 4.7 và 4.8).
2.4. Hệ thống bài tập tự học phần Hóa đại cương


14

Dựa vào nguyên tắc và quy trình xây dựng BTTH ở trên, chúng tôi thiết kế HTBTTH
theo các mạch kiến thức sau đây:
2.4.1. Cấu tạo nguyên tử, phân tử và liên kết hóa học: 15 bài.
2.4.2. Bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn: 8 bài.
2.4.3. Phản ứng oxi hóa – khử: 8 bài.
2.4.4. Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học: 11 bài.
2.4.5. Dung dịch và sự điện li: 8 bài.
2.4.6. Hóa học và dòng điện: 8 bài.
2.5. Một số biện pháp sử dụng bài tập tự học nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh trường Trung học phổ thông
2.5.1. Nguyên tắc và cơ sở đề xuất các biện pháp sử dụng bài tập tự học
2.5.1.1. Nguyên tắc đề xuất
Các biện pháp sử dụng BTTH được đề xuất cần đảm bảo 5 nguyên tắc: (1) tính đặc thù
bộ môn hóa học; (2) tính định hướng mục tiêu Chương trình Giáo dục phổ thông; (3) tính sư
phạm trong dạy học hóa học; (4) tính đa dạng và toàn diện trong dạy học hóa học; (5) tính
khả thi trong dạy học hóa học.
2.5.1.2. Cơ sở đề xuất
Các biện pháp sử dụng BTTH trong dạy học hóa học được đề xuất dựa vào các cơ sở
sau đây:
- Số liệu và kết quả phân tích điều tra thực trạng phát triển NLTH ở các trường THPT.
- Kết quả phân tích TN thăm dò trong quá trình TN luận án.
- Khung NLTH hóa học bao gồm các NL thành phần, các chỉ báo của các TC cũng như
các cấp độ đạt được.

- Bộ công cụ đánh giá quá trình phát triển NLTH hóa học.
- Tham vấn các ý kiến chuyên gia về lĩnh vực Lí luận và PPDH Hóa học cũng như ý
kiến trao đổi với các GV dạy học Hóa học ở một số trường THPT.
2.5.2. Quy trình đề xuất và áp dụng các biện pháp trong tổ chức dạy học
Dựa trên 5 nguyên tắc và 5 cơ sở ở trên, chúng tôi đưa ra quy trình 4 bước để đề xuất
các biện pháp sử dụng BTTH trong dạy học hóa học đảm bảo mục tiêu phát triển NLTH hóa
học cho HS một cách hiệu quả.
Bước 1: Phân tích nguyên tắc và cơ sở đề xuất làm ý tưởng đề xuất biện pháp.
Bước 2: Đề xuất thử một số biện pháp.
Bước 3: TNSP các biện pháp, xem xét đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của mỗi
biện pháp. Nếu biện pháp không phù hợp, tiếp tục quay lại bước 1 để bổ sung, chỉnh sửa và
có thể đề xuất biện pháp mới. Nếu biện pháp đáp ứng các nguyên tắc đã đề xuất thì chuyển
sang bước 4.
Bước 4: Hoàn thiện nội dung các biện pháp và triển khai áp dụng.


15

2.5.3. Nội dung các biện pháp
2.5.3.1. Biện pháp 1. Sử dụng bài tập tự học để tổ chức hiệu quả các khâu quan trọng trong
dạy học hóa học
a) Sử dụng bài tập tự học trong khâu dạy bài mới
Trong khâu dạy bài mới, BTTH có tác dụng giúp hình thành kiến thức mới cho HS thông
qua những thông tin được cung cấp trong BTTH, rút ngắn thời gian dạy học, giảm bớt sự quá
tải, tăng sự hứng thú qua việc tự khám phá ra kiến thức thông qua việc giải BTTH. Qua đó
cũng bồi dưỡng được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, làm cơ sở phát triển năng lực tự
học.
Khi lựa chọn BTTH để hình thành kiến thức mới, GV cần chú ý đến thông tin cung cấp
trong bài tập phải liên quan đến kiến thức cần hình thành cho HS.
b) Sử dụng bài tập tự học trong khâu hoàn thiện kiến thức kĩ năng

GV có thể sử dụng BTTH đã biên soạn để hoàn thiện cho HS về kiến thức kĩ năng trong
khâu củng cố bài học hoặc trong các tiết ôn tập, luyện tập. Còn HS thì thông qua BTTH tự
rèn cho mình các kĩ năng cần thiết và củng cố các kiến thức trên lớp.
Việc lựa chọn BTTH cho bài luyện tập, ôn tập GV cần lưu ý chọn các bài tập điển hình,
có tính tổng hợp và khái quát cao để thông qua việc giải các bài tập này, HS củng cố được
nhiều kiến thức, kĩ năng và rèn luyện được khả năng phân tích, phát hiện vấn đề, vận dụng
kiến thức giải quyết vấn đề.
c) Sử dụng bài tập tự học trong khâu kiểm tra – đánh giá kết quả dạy học
BTHH là công cụ hữu hiệu để kiểm tra và đánh giá HS trong quá trình dạy học. GV cần
chọn lựa các bài tập tiêu biểu có thể kiểm tra những nội dung kiến thức nào đó hoặc đánh giá
kết quả học tập của HS theo một giai đoạn nhất định.
GV có thể sử dụng các BTTH này để biên soạn các câu hỏi kiểm tra bài cũ, kiểm tra 15
phút, kiểm tra 1 tiết hay thi học kì, ... để đánh giá kết quả dạy học. Còn HS thông qua việc
giải các BTTH có thể tự đánh giá được kết quả học tập của mình để điều chỉnh và có kế hoạch
học tập tích cực hơn.
2.5.3.2. Biện pháp 2. Sử dụng bài tập tự học cùng với một số phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực
a) Phương pháp dạy học nhóm (Group teaching method)
Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
* Giai đoạn 1: Nhập đề và giao nhiệm vụ (Xác định chủ đề; Xác định nhiệm vụ các
nhóm; Thành lập nhóm).
* Giai đoạn 2: Làm việc nhóm (Chuẩn bị chỗ làm việc; Lập kế hoạch làm việc; Thỏa
thuận quy tắc làm việc; Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ; Chuẩn bị báo cáo kết quả).
* Giai đoạn 3: Làm việc toàn lớp (Trình bày kết quả, đánh giá: Các nhóm trình bày kết
quả; Đánh giá kết quả).


16

b) Phương pháp dạy học theo hợp đồng (Contract based learning)

Quy trình thực hiện:
* Giai đoạn 1: Chuẩn bị (sau khi đã xác định nội dung bài học, thời gian học theo hợp
đồng: Lập kế hoạch bài học (giáo án) theo mẫu; Lập phiếu học tập; Lập phiếu hỗ trợ học tập;
Lập bản hợp đồng).
* Giai đoạn 2: Tổ chức học tập (Giới thiệu nội dung, phương pháp học; HS nghiên cứu
và kí hợp đồng; Tổ chức thực hiện hợp đồng; Thanh lí hợp đồng).
2.5.3.3. Biện pháp 3: Sử dụng BTTH cho mô hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom)
Quy trình thực hiện:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị (Lập kế hoạch bài học (giáo án); Thiết kế bài giảng bằng
PowerPoint hoặc băng ghi hình, video clip, …; Gửi tài liệu bài giảng cho HS).
Giai đoạn 2: Tìm hiểu nội dung bài giảng (HS tự nghiên cứu tài liệu được GV cung cấp;
HS tìm hiểu thêm các thông tin liên quan đến kiến thức thông qua các tài liệu khác như sách
báo, internet, …).
Giai đoạn 3: Vận dụng và kiểm tra kiến thức (GV cho HS thảo luận những kiến thức đã
tìm hiểu và giải đáp thắc mắc; HS vận dụng những kiến thức đã tìm hiểu để giải quyết các bài
tập; Đánh giá kết quả).
2.6. Bộ công cụ đánh giá năng lực tự học môn Hóa học thông qua bài tập tự học môn
Hóa học cho học sinh Trung học phổ thông
2.6.1. Nguyên tắc xây dựng
Bộ công cụ đánh giá NLTH môn Hóa học được xây dựng đảm bảo các nguyên tắc sau:
(1) tính khoa học; (2) tính khách quan; (3) tính thực tiễn; (4) tính toàn diện.
2.6.2. Cơ sở xây dựng
Bộ công cụ đánh giá NLTH môn Hóa học được xây dựng dựa trên các cơ sở: Lí thuyết
vùng phát triển của Lev Vygotsky; Lí thuyết ứng đáp câu hỏi của Rasch; Đường phát triển
năng lực của Robert Glaser; Thuyết nhận thức; Thuyết kiến tạo; Lí thuyết về đo lường và
đánh giá trong khoa học giáo dục; Đánh giá nghiên cứu trước và sau tác động trong khoa học
giáo; Chương trình môn Hóa học ở trường THPT.
2.6.2. Quy trình xây dựng
Chúng tôi đã thiết kế Bộ công cụ đánh giá NLTH môn Hóa học theo quy trình 6 bước:
(1) xác định đối tượng, mục tiêu và nội dung đánh giá; (2) xây dựng Khung NLTH hóa học

bao gồm các NL thành phần và TC/biểu hiện các NL đó; (3) đánh giá các mức độ đạt được
của mỗi TC; (4) thiết kế bộ công cụ đánh giá; (5) thử nghiệm; (6) hoàn thiện.
2.6.3. Nội dung bộ công cụ đánh giá năng lực tự học môn Hóa học ở trường Trung học
phổ thông
2.6.3.1. Phiếu tự đánh giá của học sinh


17

PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC MÔN HÓA HỌC CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THPT
Họ và tên HS: ………………………………………………… Lớp:………………….
Trường: …………………………………………………………………………………
STT

Năng lực

Tiêu chí (Biểu hiện)

thành phần

Thu thập và
chọn lọc tài
liệu hóa học
1

1. Thu thập và chọn lọc
tài liệu in (sách, báo,
ấn phẩm khoa học, …)


2. Thu thập và chọn lọc
(sách, báo,
tài liệu điện tử (sách,
ấn
phẩm
báo, ấn phẩm khoa
khoa học,
học, phẩn mềm hỗ trợ
…)
học tập, …)
3. Đọc và hiểu tài liệu
hóa học bằng tiếng

2

Đọc và hiểu
Việt
tài liệu hóa
4. Đọc và hiểu tài liệu
học
hóa học bằng tiếng
Anh
5. Phân tích dữ kiện từ
các tài liệu để xác định
Phân

3

tích


các dữ kiện
từ tài liệu
hóa học

tính chính xác của
thông tin
6. Phân tích dữ kiện từ
các tài liệu để làm sáng
tỏ kiến thức hoặc vấn
đề hóa học đang quan
tâm
7.Vận dụng các dữ

dụng kiện từ tài liệu để hoàn
các dữ kiện thiện kiến thức, kĩ
từ tài liệu năng hóa học
Vận

4

hóa học

8. Vận dụng các dữ
kiện từ tài liệu để đề

Đánh giá
Tốt

Khá


TB

Yếu

(9-10đ)

(7-8đ)

(5-6đ)

(0-4đ)


18

xuất các vấn đề khó và
tìm cách giải quyết
Cộng điểm các cột
Tổng điểm
Đánh giá NLTH môn Hóa theo tổng điểm:
Mức Yếu: HS đạt được tổng điểm từ 0 điểm đến 39 điểm.
Mức Trung bình: HS đạt được tổng điểm từ 40 điểm đến 55 điểm.
Mức Khá: HS đạt được tổng điểm từ 56 điểm đến 71 điểm.
Mức Tốt: HS đạt được tổng điểm từ 72 điểm đến 80 điểm.
2.6.3.2. Phiếu đánh giá của giáo viên
PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC MÔN HÓA HỌC CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THPT
Họ và tên HS: ………………………………………………… Lớp:………………….
Trường: …………………………………………………………………………………
Họ tên GV đánh giá: ……………………………………………………………………

STT

Năng lực

Tiêu chí (Biểu hiện)

thành phần

Thu thập và
chọn lọc tài
liệu hóa học
1

1. Thu thập và chọn lọc
tài liệu in (sách, báo,
ấn phẩm khoa học, …)

2. Thu thập và chọn lọc
(sách, báo,
tài liệu điện tử (sách,
ấn
phẩm
báo, ấn phẩm khoa
khoa học,
học, phẩn mềm hỗ trợ
…)
học tập, …)
3. Đọc và hiểu tài liệu

2


hóa học bằng tiếng
Đọc và hiểu
Việt
tài liệu hóa
4. Đọc và hiểu tài liệu
học
hóa học bằng tiếng
Anh

3

Phân tích 5. Phân tích dữ kiện từ
các dữ kiện các tài liệu để xác định

Đánh giá
Tốt

Khá

TB

Yếu

(9-10đ)

(7-8đ)

(5-6đ)


(0-4đ)


19

từ tài liệu tính chính xác của
hóa học

thông tin
6. Phân tích dữ kiện từ
các tài liệu để làm sáng
tỏ kiến thức hoặc vấn
đề hóa học đang quan
tâm
7.Vận dụng các dữ
kiện từ tài liệu để hoàn

dụng thiện kiến thức, kĩ
các dữ kiện năng hóa học
từ tài liệu 8. Vận dụng các dữ
Vận

4

hóa học

kiện từ tài liệu để đề
xuất các vấn đề khó và
tìm cách giải quyết


Cộng điểm các cột
Tổng điểm
Đánh giá NLTH môn Hóa theo tổng điểm:
Mức Yếu: HS đạt được tổng điểm từ 0 điểm đến 39 điểm.
Mức Trung bình: HS đạt được tổng điểm từ 40 điểm đến 55 điểm.
Mức Khá: HS đạt được tổng điểm từ 56 điểm đến 71 điểm.
Mức Tốt: HS đạt được tổng điểm từ 72 điểm đến 80 điểm.
2.6.3.3. Bảng câu hỏi đánh giá của giáo viên
2.6.3.4. Đề kiểm tra đánh giá NLTH thông qua kết quả học tập của HS
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, chúng tôi trình bày những nghiên cứu đề xuất nội dung và biện pháp
bồi dưỡng NLTH môn Hóa học cho HS THPT thông qua BTTH, cụ thể:
Chúng tôi đã phân tích mục tiêu, đặc điểm cấu trúc chương trình hóa học đại cương ở
trường THPT, cho thấy kiến thức phần Hóa học đại cương khá trừu tượng, trải dài ở cả ba
khối lớp, ảnh hưởng đến việc tiếp thu các kiến thức về các chất vô cơ và các dãy đồng đẳng
của hợp chất hữu cơ. Do đó, vai trò của việc tự học là rất quan trọng. Chúng tôi đã tiến hành
xây dựng Khung NLTH môn Hóa học thông qua BTTH ở trường THPT với 4 NL thành phần
và 8 TC, mỗi TC gồm 4 mức độ đánh giá. Đồng thời, chúng tôi xây dựng khái niệm, đặc
điểm, nguyên tắc và quy trình xây dựng BTTH hóa học. Trên cơ sở đó, chúng tôi biên soạn
HTBTTH phần hóa học đại cương trong chương trình THPT gồm 58 bài tập theo các mạch


20

kiến thức sau: Cấu tạo nguyên tử, phân tử và liên kết hóa học (15 bài); Bảng tuần hoàn và
định luật tuần hoàn (8 bài); Phản ứng oxi – hóa khử (8 bài); Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa
học (11 bài); Dung dịch và sự điện li (8 bài); Hóa học và dòng điện (8 bài).
Chúng tôi đã đề xuất 3 biện pháp sử dụng BTTH nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS trường
THPT và thiết kế bộ công cụ đánh giá NLTH môn Hóa học cho HS THPT thông qua BTTH
bao gồm: phiếu tự đánh giá của HS, phiếu đánh giá của GV, bảng câu hỏi đánh giá của GV

và bài kiểm tra.
Những kết quả nghiên cứu này đã được tiến hành TNSP và trình bày ở chương 3. Việc
phân tích và xử lí kết quả TNSP sẽ là cơ sở để đánh giá tính hiệu quả và khả thi của kết luận
luận án.

Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Khẳng định tính đúng đắn và cần thiết, ý nghĩa khoa học của đề tài; Đánh giá chất lượng
của BTTH đã xây dựng và tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất khi sử
dụng BTTH phần Hóa học đại cương để bồi dưỡng NLTH cho HS THPT; Đánh giá được sự
phát triển NLTH của HS thông qua HTBTTH môn Hóa học ở trường THPT.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
Lựa chọn đối tượng và địa bàn để tổ chức TN; Biên soạn tài liệu TN bao gồm HTBTTH
đã xây dựng, giáo án TN, các công cụ đánh giá NLTH thông qua BTTH. Trao đổi với GV để
thực hiện tốt nội dung và phương pháp đã đề xuất; Lập kế hoạch và tiến hành TNSP gồm TN
thăm dò để rút kinh nghiệm điều chỉnh và TN chính thức qua hai vòng; Thu thập và xử lí,
phân tích kết quả TNSP để rút ra kết luận.
3.3. Đối tượng thực nghiệm
Tiến hành TNSP trên đối tượng HS lớp 10, lớp 11 và lớp 12 ở các trường THPT thuộc
các tỉnh Đồng Tháp, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Nghệ An, Thanh Hóa.
3.4. Tiến trình và nội dung thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
3.4.2. Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm
3.4.3. Tiến hành thực nghiệm
Dùng HTBTTH đã biên soạn để bồi dưỡng NLTH cho HS trên cơ sở giúp HS xây dựng
tiến trình luận giải rèn luyện NL suy nghĩ độc lập, giúp HS tự tìm ra phương pháp giải toán
cho một vài dạng bài tập cụ thể, giúp HS phát hiện và giải quyết chướng ngại nhận thức.
a) Thực nghiệm thăm dò:
Thực hiện ở chương Phản ứng oxi hóa – khử lớp 10.

b) Thực nghiệm vòng 1


21

Thực hiện ở chương Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học lớp 10.
c) Thực nghiệm vòng 2
Thực hiện ở các chương: Cấu tạo nguyên tử lớp 10; Sự điện li lớp 11; Đại cương về
kim loại lớp 12.
3.5. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
Kết quả TNSP được xử lí theo phương pháp thống kê toán học.
3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.6.1. Kết quả định lượng thu được qua bài kiểm tra của học sinh
Bảng 3.1; 3.17. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra vòng 1; vòng 2
Vòng TN
Vòng 1
Vòng 2

Lớp

x  m

TN

Độ lệch

Hệ số biến Sai số tiêu

chuẩn S


thiên V

chuẩn m

6,57  0,13

1,72

26,23

0,13

ĐC

5,45  0,12

1,58

28,92

0,12

TN

6,76  0,07

1,78

26,33


0,07

ĐC

5,16  0,06

1,54

29,85

0,06

Kiểm tra kết quả TN bằng phép thử Student với xác suất sai lầm  = 0,05; k = 2n - 2.
Tra bảng phân phối Student tìm giá trị 𝑡

, vì vậy sự khác nhau về kết quả
học tập giữa nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa  = 0,05).
,

. Ta có t > 𝑡

,

Phép kiểm định t-test độc lập thu được giá trị p < 0,05 cho thấy sự khác biệt giữa hai
giá trị TB của lớp TN và lớp ĐC là do tác động với mức ảnh hưởng ES = 0,71 (ở vòng 1) và
ES = 1,04 (ở vòng 2).
3.6.2. Kết quả đánh giá NLTH hóa học của HS
a) Kết quả phiếu đánh giá của GV
Bảng 3.2; 3.18. Bảng GV đánh giá các TC của NLTH của HS vòng 1; vòng 2
Vòng 1


Điểm TB các TC NLTH của lớp TN

Điểm TB các TC NLTH của lớp ĐC

= 6,58

= 5,36
Chênh lệch điểm TB = 1,22

Độ lệch chuẩn của lớp TN = 1,71

Độ lệch chuẩn của lớp ĐC = 1,68

Phép kiểm chứng t-test độc lập p  0,00 (9,56.10-79)
Mức độ ảnh hưởng ES = 0,73
Vòng 2

Điểm TB các TC NLTH của lớp TN

Điểm TB các TC NLTH của lớp ĐC

= 6,72

= 5,19
Chênh lệch điểm TB = 1,53

Độ lệch chuẩn của lớp TN = 1,77

Độ lệch chuẩn của lớp ĐC = 1,43


Phép kiểm chứng t-test độc lập p = 0,00
Mức độ ảnh hưởng ES = 1,06


22

b) Kết quả phiếu tự đánh giá của HS
Bảng 3.3; 3.19. Bảng HS tự đánh giá các TC của NLTH của HS vòng 1, vòng 2
Vòng 1

Điểm TB các TC NLTH của lớp TN

Điểm TB các TC NLTH của lớp ĐC

= 6,60

= 5,40
Chênh lệch điểm TB = 1,20

Độ lệch chuẩn của lớp TN = 1,76

Độ lệch chuẩn của lớp ĐC = 1,69

Phép kiểm chứng t-test độc lập p  0,00 (1,66.10-73)
Mức độ ảnh hưởng ES = 0,71
Vòng 2

Điểm TB các TC NLTH của lớp TN


Điểm TB các TC NLTH của lớp ĐC

= 6,71

= 5,22
Chênh lệch điểm TB = 1,49

Độ lệch chuẩn của lớp TN = 1,71

Độ lệch chuẩn của lớp ĐC = 1,39

Phép kiểm chứng t-test độc lập p = 0,00
Mức độ ảnh hưởng ES = 1,08
c) Kết quả bảng câu hỏi đánh giá của GV
*Kết luận:
Dựa vào các số liệu thu được, chúng tôi nhận thấy:
- Kết quả học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC là do tác động của các biện pháp đã đề
xuất chứ không phải do ngẫu nhiên với mức ảnh hưởng TB và lớn.
- Kết quả điểm đánh giá các TC của NLTH của HS do GV đánh giá và do HS tự đánh
giá của lớp TN cũng cao hơn so với lớp ĐC.
- Đa số HS cho rằng BTTH đã giúp các em tiếp thu nhiều kiến thức về môn Hóa, thông
tin của BTTH đã giúp các em trả lời tốt các câu hỏi của bài tập với các mức độ nhận thức tăng
dần. BTTH cũng giúp cho các em kiểm tra kết quả học tập của bản thân, cải thiện kết quả học
tập và tạo thói quen cho các em trong việc tự học môn Hóa học.
Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, chúng tôi đã trình bày kết quả TNSP với mục đích đánh giá chất lượng
của các BTTH phần hóa học đại cương đã xây dựng và tính hiệu quả, tính khả thi của các biện
pháp đề xuất để bồi dưỡng NLTH môn Hóa học cho HS THPT thông qua BTTH phần hóa
học đại cương. Các số liệu TNSP được chúng tôi xử lí bằng phương pháp thống kê toán học.
Từ đó, chúng tôi đánh giá các kết quả TN.

Kết quả phân tích số liệu TNSP giúp chúng tôi đánh giá đầy đủ tác động của HTBTTH
tới việc phát triển NLTH của HS đã đạt được hiệu quả tốt cũng như 3 biện pháp đề xuất hoàn
toàn có thể áp dụng trong dạy học hóa học trên quy mô lớn. Qua đó, chúng tôi rút ra những
kết luận và khuyến nghị của quá trình nghiên cứu luận án.


23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
Sau thời gian nghiên cứu, luận án đã hoàn thành căn bản mục tiêu và các nhiệm vụ đề
ra. Cụ thể như sau:
1. Về cơ sở lí luận và thực tiễn
Luận án đã tổng quan được lịch sử vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới về tự
học, đặc biệt trong dạy học hóa học; tìm hiểu về khái niệm, hình thức, chu trình và vai trò của
tự học; nghiên cứu việc bồi dưỡng NLTH hóa học: NL, NLTH, NLTH hóa học, một số lí
thuyết nền tảng cho dạy học phát triển NLHS; tìm hiểu quá trình học tập chủ động và trải
nghiệm, thang đo năng lực nhận thức của Bloom; làm rõ khái niệm, tác dụng, phân loại, các
giai đoạn của quá trình giải BTHH, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực thường
sử dụng kết hợp với BTHH.
Trong luận án, chúng tôi cũng đã tiến hành khảo sát trên 72 GV giảng dạy bộ môn Hóa
học và 1268 HS ở các trường THPT thuộc các tỉnh, TP như Đồng Tháp, Đồng Nai, TP Hồ
Chí Minh, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An về thực trạng việc tự học môn hóa
học của HS ở trường THPT hiện nay và mức độ sử dụng BTHH của GV trong quá trình giảng
dạy để bồi dưỡng NLTH cho HS cũng như hiểu biết của GV về BTTH môn Hóa học, tìm hiểu
mức độ biểu hiện NLTH môn hóa học của HS trường THPT.
2. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất nội dung và biện pháp bồi
dưỡng NLTH môn hóa học cho HS trường THPT phần hóa học đại cương, bao gồm:
- Đề xuất khái niệm về BTTH môn Hóa học.
- Xây dựng khung NLTH môn Hóa học thông qua BTTH môn Hóa học bao gồm 4 NL

thành phần với 8 TC, mỗi TC đánh giá có 4 mức độ.
- Xây dựng HTBTTH môn Hóa học phần hóa học đại cương bao gồm 58 bài, cụ thể:
Cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học (15 bài); Bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn (8 bài);
Phản ứng oxi hóa – khử (8 bài); Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học (11 bài); Dung dịch và
sự điện li (8 bài); Hóa học và dòng điện (8 bài).
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLTH môn hóa học ở trường THPT bao gồm phiếu GV
đánh giá NLTH môn hóa học của HS, phiếu tự đánh giá NLTH môn hóa học của HS, đề kiểm
tra đánh giá và bảng câu hỏi đánh giá của GV về NLTH của HS.
- Đề xuất 3 biện pháp sử dụng BTTH trong dạy học hóa học để bồi dưỡng NLTH cho
HS THPT.
3. Nội dung đề xuất đã được tiến hành TNSP qua vòng thăm dò và 2 vòng chính
thức ở các trường THPT thuộc 5 tỉnh, TP gồm Đồng Tháp, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Nghệ
An, Thanh Hóa. Kết quả TN cho thấy kết quả học tập của các lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC,
phép kiểm chứng t-test độc lập cho thấy điểm TB của lớp TN cao hơn lớp ĐC là do tác động
chứ không phải do ngẫu nhiên với mức ảnh hưởng từ TB đến lớn.


×