Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số giải pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy các tiết thực hành trong chương trình tin học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.65 KB, 17 trang )

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên đề tài: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy các tiết thực
hành trong chương trình tin học lớp 10.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp dạy môn Tin học bậc THPT
3. Tác giả:
Họ và tên:
Sinh ngày:
Chức vụ: Giáo viên;
Điện thoại di động :
4. Đồng tác giả: Không
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
- Tên đơn vị:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
I. Mô tả giải pháp đã biết
Môn học Tin học ở trường phổ thông hiện hành có nhiệm vụ trang bị cho học sinh
những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã hội hiện đại.
Môn học này giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo
quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống.
Từ năm 2006, môn Tin học ở bậc THPT là môn học được đưa vào giảng dạy trong
nhà trường với những đặc thù riêng liên quan chặt chẽ với sử dụng máy tính, cách suy
nghĩ và giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ, coi trọng làm việc theo nhóm. Đặc
trưng của môn Tin học là kiến thức lí thuyết đi đôi với thực hành, phần thực hành chiếm
thời lượng nhiều hơn.
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy trên lớp và dự giờ thăm lớp các giáo viên tại nhà
trường, bản thân tôi nhận thấy rằng nhiều học sinh còn yếu về kĩ năng thực hành trên máy.
Thậm chí còn có một số học sinh còn ngại thực hiện các thao tác trên máy mà chủ yếu là
quan sát các học sinh khác trong nhóm thực hành. Do vậy các tiết thực hành ít khi đạt yêu
cầu chất lượng.
Là giáo viên Tin học, từ thực tế trong quá trình dạy học tôi luôn băn khoăn trăn trở


làm thế nào nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành giúp các em thành thục các thao
tác cơ bản với máy tính, nên trong quá trình giảng dạy tôi luôn chú trọng đến việc hướng
dẫn, chia nhóm thực hành sao cho các đối tượng học sinh đều có thời gian tiếp xúc, sử
dụng máy nhiều, giúp các em có thể tự khám phá và tự học.
* Về ưu điểm:
- Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy dạy học
Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát triển tư duy,
rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú trọng đến rèn luyện kĩ năng thực
1


hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh được thực hành, nắm bắt và tiếp cận những
công nghệ mới của Tin học phục vụ học tập và đời sống. Nội dung chương trình của môn
Tin học hiện hành ở các trường phổ thông đã đáp ứng được những yêu cầu trên.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học
của giáo viên. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những
hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp...
tổ chức tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành bước đầu giúp học sinh rèn luyện kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học..
- Một số phần trong bài dạy học cũng được gắn với thực tiễn nên sinh động, hấp
dẫn đối với học sinh.
- Học sinh cũng được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp của chương trình tin
học lớp 10 vào giải quyết các tình huống thực tiễn nhưng chưa nhiều.
- Xuất phát từ thực tiễn dạy học tại trường THPT thành phố Hải Phòng. Tôi đã
dạy nhiều khoá học, khi học tin 10 phần lớn các em học sinh có ý thức tự học cao, luôn
tìm tòi học hỏi những kiến thức mới trong học tập và rất hứng thú với môn Tin học.
* Những tồn tại, hạn chế:
+ Về phía giáo viên:
- Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, dạy học định hướng năng lực
cho học sinh giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức,

giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các hoạt động độc lập để học sinh tự
chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu
cầu chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính nhưng khi soạn giáo án, giáo viên
phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực
hiện trên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các họat
động tìm tòi, hào hứng tranh luận sôi nổi của học sinh. Để làm được điều này thì đòi hỏi
người giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới tổ
chức, hướng dẫn được tốt các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự
kiến của giáo viên.
- Khó khăn lớn nhất hiện nay của giáo viên môn Tin học khi áp dụng phương pháp
dạy học trực quan vào giảng dạy vẫn là trang thiết bị nghe nhìn, phương tiện dạy học...
còn nhiều thiếu thốn và bất cập. Để áp dụng phương pháp này vào dạy Tin học thì đòi hỏi
phải có đèn chiếu (máy chiếu qua đầu - Over head) hay máy chiếu (Projecter), hoặc ti vi
màn hình lớn, máy vi tính đó là chưa kể đến việc nếu áp dụng đồng loạt thì mỗi lớp cũng
đều phải được trang bị đầy đủ trang thiết bị đáp ứng việc dạy và học ứng dụng công nghệ
thông tin một cách tốt nhất.
- Tin học là một môn học mới được đưa vào giảng dạy tại trường THPT, mặt khác
khi các em còn học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo môn Tin học mới
được triển khai đưa vào giảng dạy ở một số trường có điều kiện CSVC vì vậy có một bộ
phận học sinh chưa được tiếp cận với máy tính nếu có là để chơi các trò chơi trên máy
chứ chưa ý thức được tầm quan trọng của bộ môn nên chất lượng học tập còn hạn chế. Điều
này gây nhiều khó khăn trong quá trình giảng dạy bộ môn
2


- Đây là bộ môn đặc trưng muốn đạt chất lượng cao đòi hỏi các em phải tiếp xúc với
máy tính nhiều nhưng thời lượng mỗi tuần chỉ có 2 tiết trên lớp thì các em chưa thể thực hành
hết các kiến thức đã học mà nếu có thực hành hết thì sẽ chóng quên.
- Tâm lí của giáo viên còn ngại đổi mới khi tổ chức các hoạt động dạy học.
* Từ phía các em học sinh:

- Qua thực tế giảng dạy và dự giờ thăm lớp, tôi nhận thấy có thể do nhiều lí do khác
nhau mà phần lớn các em học môn Tin học vẫn theo xu hướng học thụ động. Các em
không tích cực, không chủ động cho việc chuẩn bị, tìm hiểu, khai thác kiến thức môn học
trong các giờ học. Vẫn còn một số em học sinh tiếp thu kiến thức còn chậm, đặc biệt là kĩ
năng thực hành trên máy của học sinh còn yếu, thậm chí một số học sinh còn rất ngại khi
sử dụng máy tính để rèn luyện các kĩ năng vì sợ mình không thực hiện được các yêu cầu
đề ra.
- Số lượng học sinh trong một lớp học còn quá đông so với số lượng máy hiện có.
Thiết bị chiếu sáng thường bị hư hao, không khí trong phòng máy không thoáng làm cho
học sinh không tập trung vào bài giảng... ảnh hưởng rất lớn trong quá trình giảng dạy và
học tập.
- Học sinh trên địa bàn chủ yếu là con em các gia đình xuất thân từ làm nông
nghiệp, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn vì vậy phụ huynh học sinh còn phải đi làm
tại các khu công nghiệp sự quan tâm của phụ huynh đến việc học tập của con em còn
nhiều hạn chế, điều kiện để các em có máy vi tính ở nhà là rất khó, hầu hết các em chỉ
được tiếp xúc, làm quen với máy tính trong giờ học dẫn đến việc sử dụng máy của học
sinh còn lúng túng, chất lượng giờ thực hành chưa cao. Một bộ phận học sinh chưa coi
trọng môn học, xem đây là một môn phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học.
Một thực tế khác là ý thức học tập của một số học sinh chưa cao, chưa thực sự
hứng thú trong học tập, lười hoạt động, không tích cực tự giác, ý thức tự học, tự rèn luyện
yếu hoặc chỉ biết đến máy tính như một công cụ giải trí.
Trước thực trạng trên làm cho cả giáo viên và học sinh đều giảm hứng thú khi dạy
và học. Vậy nên tôi nghĩ bản thân phải tìm ra giải pháp cải thiện thực trạng trên.
II. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến
1. Tính mới, tính sáng tạo:
Nội dung đề tài là: “Một số giải pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy các tiết
thực hành trong chương trình tin học lớp 10”.
1.1. Quy trình vận dụng
1.1.1. Quy trình:
• Thiết kế bài dạy thực hành phải phù hợp với nhiều đối tượng học sinh

Công việc thiết kế bài giảng trước một bài dạy nghiêm túc, khoa học và phù hợp
với nhiều đối tượng học sinh là khâu quan trọng không thể thiếu của một tiết dạy học.
• Chuẩn bị trước tiết thực hành
Rà soát, phân nhóm học sinh. Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm học sinh. Giáo
viên hướng dẫn trước nội dung và dặn dò học sinh xem lại nội dung lý thuyết liên quan
đến bài thực hành.
3


• Các bước thực hiện trong tiết thực hành
BƯỚC 1: Hệ thống lại các kiến thức liên quan đến bài thực hành
BƯỚC 2: Trình chiếu nội dung thực hành
BƯỚC 3: Giáo viên thực hiện mẫu các thao tác
BƯỚC 4: Học sinh thực hành
BƯỚC 5: Nhận xét, đánh giá, tổng kết tiết thực hành
• Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp
Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem như đã
thành công một nửa nhưng đó chỉ là bước khởi đầu cho một tiết dạy còn khâu quyết định
thành công chính là ở khâu tổ chức điều khiển các đối tượng học sinh trên lớp.
• Tổ chức dạy thực nghiệm và rút kinh nghiệm.
1.1.2. Những vấn đề cấn lưu ý khi thực hiện: Khi xây dựng đề tài cần đảm bảo các
nguyên tắc sau :
- Có tính thực tế (tính khả thi cao): Phù hợp với năng lực, thời gian và điều kiện cơ
sở vật chất, các thiết bị dạy học hiện nay…
- Đạt được mục tiêu giáo dục phổ thông và giáo dục môn học: Đảm bảo nội dung
môn học, tạo điều kiện cho học sinh gắn kiến thức môn học với thực tiễn cuộc sống đồng
giúp các em mở rộng các kĩ năng, rèn luyện và phát triển được các năng lực chung và
riêng.
- Lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực nhằm khai thác, vận dụng các kiến
thức để phát hiện và giải quyết các vấn đề một cách chủ động, sáng tạo; đảm bảo có được

sự hợp tác, gắn liền với thực tiễn, đem lại niềm vui và hứng thú cho học sinh.
1.2. Phương pháp vận dụng
Môn tin học lớp 10 ở bậc THPT bước đầu giúp học sinh làm quen với kiến thức ban
đầu về CNTT như: một số bộ phận của máy tính, hệ điều hành, tổ chức thông tin trong
máy tính, ứng dụng soạn thảo văn bản với Microsoft Word, rèn luyện một số kỹ năng sử
dụng máy tính...
Học sinh có thái độ đúng khi sử dụng máy tính, bước đầu hiểu khả năng ứng dụng
CNTT trong học tập. Đặc biệt khi học sinh học sử dụng các phần mềm như hệ điều hành
Windows, hệ soạn thảo văn bản Microsoft Word để soạn thảo, lưu trữ, trình bày và in ấn
văn bản, sử dụng mạng Internet để khai thác thông tin, dữ liệu,…
Việc nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm này áp dụng vào thực tiễn giảng dạy góp
phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn Tin học của học sinh, giúp các em vừa ôn luyện
được kiến thức cũ, phát hiện nội dung kiến thức mới. Từ đó các em lĩnh hội tri thức một
cách nhẹ nhàng, hứng thú, say mê học tập, rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo nhằm nâng
cao chất lượng bộ môn.
Việc thực hiện nội dung này đã góp thêm một phương pháp mới trong việc giảng
dạy học sinh lớp 10 có được kỹ năng cơ bản về giao tiếp với hệ điều hành, hệ soạn thảo
văn bản Microsoft Word, về mạng internet để từ đó ứng dụng vào các công việc trong thực
tế cuộc sống. Tạo cho học sinh sự thích thú nhằm nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng tạo
và kỹ năng chuyên nghiệp của học sinh trong quá trình sử dụng máy vi tính.
4


Bên cạnh đó các học sinh sẽ cùng hỗ trợ lẫn nhau và thúc đẩy nhau cùng học tập,
cùng tiến bộ, tạo sự hứng thú khám phá trong quá trình thực hành trên máy tính.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và hướng dẫn, cộng với thực tiễn trong công tác
giảng dạy. Các phương pháp giúp cho tôi tập trung vào nghiên cứu chính, đó là:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phân tích tổng hợp

- Phương pháp thống kê.
2. Quy trình tiến hành thực hiện các giải pháp
2.1. Thiết kế bài dạy thực hành phải phù hợp với nhiều đối tượng học sinh:
Công việc thiết kế chu đáo trước một bài dạy và phù hợp với nhiều đối tượng là
khâu quan trọng không thể thiếu của một tiết dạy học mà bất kì một giáo viên nào cũng
phải biết. “Thiết kế trước bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn về kiến thức, kĩ
năng, phương pháp, tiến trình và tâm thế để đi vào một tiết dạy”. Để thiết kế một bài dạy
phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh thì tối thiểu nhất phải làm được những việc sau:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng, thái độ tình
cảm. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh yếu, kém và kiến thức, kĩ năng
nâng cao cho học sinh khá giỏi.
- Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp giáo viên
nắm một cách tổng thể, để giải thích cho học sinh khi cần thiết.
- Nắm được ý đồ của sách giáo khoa để xây dựng và thiết kế các hoạt động học tập
phù hợp với tình hình thực tế của đối tượng và trình độ học sinh, điều kiện dạy học.
- Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy học.
- Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ thể.
Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm thế để
bước vào giờ dạy và đã thành công bước đầu.
2.1. Chuẩn bị trước tiết thực hành
2.1.1 Giáo viên:
- Rà soát, phân nhóm học sinh. Những học sinh khá, biết nhiều chung nhóm với
những học sinh yếu, kém, chưa biết gì. Bạn khá, giỏi làm nhóm trưởng. Mỗi nhóm 2
học sinh/máy, chuẩn bị bài báo cáo thực hành.
- Trình bày trước cho học sinh nắm được nội dung sẽ thực hành. Dặn dò học sinh
xem lại nội dung lý thuyết liên quan đến bài thực hành.
2.1.2. Học sinh:
- Xem lại bài lý thuyết ở nhà
- Đọc trước nội dung thực hành trong sách giáo khoa
2.3. Các bước thực hiện trong tiết thực hành:

- Giáo viên trình chiếu nội dung thực hành, gọi học sinh nhắc lại nội dung lý thuyết
liên quan đến bài thực hành và thực hành mẫu, học sinh quan sát trên màn hình chiếu. Sau
đó, giáo viên gọi học sinh lên máy thực hiện từng thao tác. Vừa thao tác vừa viết báo cáo.
Tuy nhiên, theo tôi thấy, nếu nhìn trên màn hình chiếu thì những học sinh ở cuối lớp

5


không quan sát rõ, lớp mất tập trung hơn. Hơn nữa, không phải lúc nào giáo viên cũng có
điều kiện sử dụng máy chiếu.
- Giáo viên trang bị phần mềm NetOp School.
- Giáo viên viết yêu cầu lên bảng hoặc trình chiếu thông qua màn hình NetOp và
thực hiện các bước tương tự như trên.
Giáo viên có thể kết hợp vừa sử dụng máy chiếu vừa quan sát học sinh thông qua
màn hình NetOp School.
- Giáo viên lưu ý học sinh:
+ Không được làm việc riêng
+ Không mở bất cứ chương trình nào khác.
+ Giáo viên có thể can thiệp bằng cách khóa màn hình, nhắc nhở.
- Bài báo cáo thực hành: học sinh ghi họ tên nhóm, lớp, số máy mà giáo viên đã chỉ
định. Mỗi nhóm tự phân công ai là người viết báo cáo, ai là người thực hành, phải luân
phiên nhau. Báo cáo trình bày lại các hoạt động mà giáo viên đã yêu cầu và hướng dẫn.
Giáo viên có thể kiểm tra quá trình thực hành của học sinh thông qua bài báo cáo và bài
thực hành trên máy, đồng thời hạn chế tình trạng một em làm, còn em khác ngồi chơi.
Ví dụ: Tiết Bài tập và thực hành 7 – ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN
BƯỚC 1: Hệ thống lại các kiến thức liên quan đến bài thực hành bằng sơ đồ tư duy
Giáo viên hệ thống kiến thức ở bài 16 trước khi thực hành

BƯỚC 2: Trình chiếu nội dung thực hành
BƯỚC 3: Giáo viên thực hiện mẫu các thao tác thông qua màn hình NetOp School

cho học sinh theo dõi. Giáo viên có thể quay phim lại các thao tác thực hiện trước, ghi đĩa
rồi chiếu cho các em xem. Cuối giờ giáo viên phát đĩa cho đại diện của lớp để các em về
nhà xem lại.
BƯỚC 4: Học sinh thực hành
- Trong thời gian học sinh thực hành, giáo viên theo dõi thông qua màn hình
NetOp, quan sát lớp, nếu học sinh có thắc mắc thì hướng dẫn, nếu thấy học sinh thực hành
6


thao tác nào chưa chuẩn thì chỉnh sửa ngay. Mỗi thao tác có thể có nhiều cách thực hiện,
giáo viên cho học sinh thao tác bằng nhiều cách và cho phép các em chọn một cách mà các
em cho là dễ thực hiện nhất trong từng tình huống.
- Nếu các em học sinh khá thực hiện nhanh, xong trước thì hướng dẫn lại cho các
em còn làm chậm.
BƯỚC 5: Giáo viên nhận xét, tổng kết tiết học
- Giáo viên nên dành 5-10 phút cho học sinh ôn lại các thao tác đã thực hành. Bên
cạnh đó cũng giúp cho các em có thời gian phát hiện những kiến thức mới, thắc mắc, trao
đổi với giáo viên.
- Giáo viên có thể gọi 1-2 em lên máy thực hành lại một số thao tác cho cả lớp xem
và nhận xét.
- Để tiết học sinh động hơn, cuối giờ giáo viên có thể dành 5 phút để chơi một trò
chơi nhỏ. Ví dụ: nếu lớp có 4 tổ, giáo viên yêu cầu mỗi tổ cử 1 bạn đại diện, bố trí vào 1
máy nào đó. Giáo viên cho một bài tập nhỏ. Chẳng hạn: Gõ và trình bày đoạn văn bản sau
“Mưa trời ngập chảy ra sông
Nhớ ơn dưỡng dục ra công đáp đền
Gió mùa thu Mẹ ru con ngủ
Năm canh chày thức đủ vừa năm
Nước chảy ra thương Cha nhớ Mẹ
Nước chảy vào thương Mẹ nhớ Cha”
- Trong khoảng thời gian 2 phút, nếu tổ nào hoàn thành trước thì phần thưởng là

điểm cộng cho tổ đó. Như vậy có thể động viên tinh thần học tập của các em.
- Giáo viên dùng sơ đồ tư duy để tổng kết nội dung thực hành.

- Dặn dò nội dung buổi học tiếp theo: BÀI 17 – MỘT SỐ CHỨC NĂNG SOẠN
THẢO VĂN BẢN KHÁC (Sách giáo khoa trang 114)
+ Có mấy kiểu danh sách?
+ Các cách định dạng kiểu danh sách? Cách bỏ định dạng kiểu danh sách?
+ Nêu các bước ngắt trang?
7


+ Nêu các bước đánh số trang?
+ Nêu các cách để xem văn bản trước khi in?
+ Nêu các cách để in văn bản?
2.4. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp:
Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem như đã
thành công một nửa nhưng đó chỉ là bước khởi đầu cho một tiết dạy còn khâu quyết định
thành công chính là ở khâu tổ chức điều khiển các đối tượng học sinh trên lớp.
Trong điều kiện CSVC của trường, với một giờ thực hành, việc quan trọng đầu tiên
là chia nhóm thực hành. Với việc cho học sinh thực hành theo nhóm, học sinh có thể trao
đổi hỗ trợ lẫn nhau bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là sự tiếp
nhận thụ động từ giáo viên. Với số lượng học sinh của lớp, số lượng máy hiện có, giáo
viên phải có phương án chia nhóm một cách phù hợp (ở đây tôi chia nhóm đa dạng nhiều
đối tượng). Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải lựa
chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
Cách chia nhóm: Chia nhóm từ 2-3 học sinh/máy. Các nhóm có thể tự cử nhóm
trưởng của nhóm mình.
Các bước tiến hành:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài thực hành, thao

tác mẫu cho học sinh quan sát.
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến khích học sinh tích cực
hoạt động.
- Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm :
+ Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát và bổ trợ khi cần.
+ Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh yếu, kém
trong các nhóm, những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh khá, giỏi
trong nhóm.
+ Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh.
+ Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp, nhưng tránh can thiệp sâu làm hạn chế khả
năng độc lập sáng tạo của học sinh.
+ Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực hiện thao
tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách chỉ định một
học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu học sinh được chỉ định
không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành viên trong nhóm, đặc biệt là
nhóm trưởng. Hoặc cho các nhóm trưởng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hành lẫn nhau.
Làm được như vậy các em sẽ tự giác và có ý thức hơn trong học tập. Giáo viên nhận xét,
bổ sung và tổng kết kiến thức.
Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để
kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm đối với các
nhóm chưa thực hành tốt.
8


Ví dụ: Minh hoạ về thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết thực hành
(Phụ lục 1)
2.5. Kết quả thực hiện của đề tài:
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành ở hai lớp 10C1 và 10C2 năm học 2017-2018
là hai lớp chọn tự nhiên có điểm đầu vào cao nhất trong khối 10 là lớp ban A.

+ Khảo sát trước tác động: Để tìm hiểu kiến thức, kĩ năng về môn Tin học cùng thái
độ học tập môn học của học sinh trước khi tiến hành thực nghiệm, tôi tổ chức cho cả hai
lớp làm cùng một đề kiểm tra khảo sát. Kết quả thu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng so sánh trình độ học sinh trước khi dạy thực nghiệm (năm học 2017-2018)
Kết quả
Lớp
10C1
10C2

Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm 3-4

Điểm 0-2

2/44 HS = 5% 16/44 HS =36% 22/44 =50%
4/44 HS =9% 0/44 HS =0%
3/45 HS = 7% 17/45 HS = 37% 21/45 HS = 47% 4/45 HS = 9% 0/45 HS = 0%

Nhìn vào bảng thống kê trên có thể thấy rõ: trình độ nhận thức và thực hành của HS
hai lớp không chênh lệch nhau đáng kể. Cụ thể, số học sinh đạt điểm khá giỏi ở lớp 10C2
cao hơn một chút so với lớp 10C1. Nhưng sự chênh lệch này chỉ dao động trong khoảng
2%. Tỉ lệ HS đạt điểm trung bình và yếu kém giữa hai lớp cũng chênh lệnh nhau không
đáng kể (Từ 1-3%)
- Các lớp thực nghiệm dạy theo hướng áp dụng các giải pháp của đề tài do thầy
thực hiện. Các lớp đối chứng dạy theo các phương pháp vẫn đang sử dụng phổ biến hiện

nay do cô Đoàn Thị Trang giảng dạy.
+ Kiểm tra sau tác động:
Giáo viên đưa ra thang đánh giá, tăng cường đánh giá về sự hình thành và phát triển
năng lực, phẩm chất của học sinh thông qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập,
thông qua các sản phẩm học tập mà học sinh đã hoàn thành, đánh giá bằng quan sát,
nhận xét; cách biên soạn câu hỏi/bài tập/nhiệm vụ học tập; xây dựng bảng tự đánh giá
(rubric); cách tổ chức cho học sinh tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng; cách ghi nhật kí dạy
học...); gợi ý các phương án đánh giá khác có thể sử dụng.
Bảng so sánh kết quả học tập sau khi dạy thực nghiệm (năm học 2017-2018)
Lớp
10C1
1C2
Thang điểm
(Lớp dạy thực nghiệm)
(Lớp dạy đối chứng)
Số HS đạt điểm 9-10
14% (6 HS)
7% (3 HS)
Số HS đạt điểm 7-8
52% (23 HS)
26% (12 HS)
Số HS đạt điểm 5-6
32% (14 HS)
58% (26 HS)
Số HS đạt điểm dưới 5
2% (1 HS)
9% (4 HS)
Tổng số HS
100% (44 HS)
100% (45 HS)

Để thực hiện được điều đó, đối với mỗi hoạt động học trong cả tiến trình dạy học
chúng tôi đã xây dựng một bài kiểm tra 45 phút để đánh giá kiến thức, kĩ năng đã thu được
của người học sau giờ dạy thực nghiệm. Ở lớp 10C2 (lớp dạy với giáo án đối chứng) tôi
cũng cho làm đề bài như vậy, sau khi chấm bài.
Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm và thông qua việc xử lí số liệu thu được,
chúng tôi nhận thấy: chất lượng học tập của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.

9


Kết quả kiểm tra cho thấy các biện pháp phát triển năng tự học được áp dụng cùng
với việc tổ chức các hoạt động tự học hiệu quả đã khơi dậy được niềm hứng thú tìm tòi,
khám phá tri thức cùng việc bước đầu đã hình thành được cho HS những kĩ năng cần thiết
cho hoạt động tự học.
Chất lượng học tập của lớp thực nghiệm cũng được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên
vẫn còn 32% HS đạt điểm trung bình và 2% HS đạt điểm kém. Điều này chứng tỏ việc rèn
kĩ năng tự học phải được thực hiện thường xuyên, liên tục mới có thể đạt được kết quả
như mong đợi.
Mặc dù thí điểm thực nghiệm ở một chủ đề, ở hai lớp học nhưng sự khác biệt trong
kết quả học tập này cũng phần nào cho thấy triển vọng và tính khả thi của đề tài khi áp
dụng vào thực tế dạy học.
3. Khả năng áp dụng, nhân rộng
- Việc áp dụng giải pháp dạy học trên là khả thi và ứng dụng được vào tất cả các tiết
Bài tập và thực hành trong chương trình tin học lớp 10. Khả năng mở rộng là rất lớn, đề tài
Một số giải pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy các tiết thực hành trong chương trình
tin học lớp 10 còn có thể áp dụng vào các tiết Bài tập và thực hành của chương trình tin
học lớp 11, 12 hay chương trình dạy nghề tin học văn phòng lớp 11.
- Với nội dung nghiên cứu giải pháp của đề tài hoàn toàn có khả năng áp dụng vào
thực tế dạy học ở nhiều đối tượng khác nhau. Học sinh hứng thú say mê và ham hiểu biết
tìm tòi khám phá các nội dung trong giờ thực hành bộ môn. Trong thời gian nghiên cứu đề

tài này người viết đã có dịp kiểm chứng tính khả thi và khả năng áp dụng rộng rãi với các
đối tượng ở các đơn vị lớp khác nhau ở các mức độ nhận biết khác nhau.
- Đề tài này đã được báo cáo chuyên đề cấp trường và được ban chuyên môn đánh
giá cao về tính hiệu quả. Đề tài không chỉ áp dụng cho việc dạy học bộ môn Tin học ở
trường THPT Nguyễn Khuyến, mà còn có thể vận dụng để dạy học cho các trường phổ
thông.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp
Việc tiến hành áp dụng phương pháp dạy các tiết thực hành trong chương trình tin
học cấp THPT là có hiệu quả đã góp phần nâng cao một bước chất lượng dạy và học trong
nhà trường phổ thông. Những định hướng và giải pháp chúng tôi đề ra trong báo cáo là
khả thi và có hiệu quả.
4.1. Hiệu quả kinh tế
- Có tính thực tế (tính khả thi cao): Phù hợp với năng lực, thời gian và điều kiện cơ
sở vật chất, các thiết bị dạy học hiện nay.
- Phát huy được tính tích cực của học sinh, giúp học sinh yêu môn tin học hơn, là
động cơ thôi thúc các em yêu thích môn học.
- Làm sáng tỏ nội dung kiến thức, giải quyết được mâu thuẫn xẩy ra của các em khi
học và vận dụng kiến thức lý thuyết vào các bài tập thực hành. Từ đó giúp các em nắm
vững, chắc kiến thức, nhanh chóng giải quyết được vấn đề.
4.2. Hiệu quả về mặt xã hội

10


- Dy hc theo gii phỏp trờn giỳp hc sinh phỏt trin t duy, nng lc gii quyt
vn trong hc tp cng nh trong cuc sng.
- Quỏ trỡnh thc nghim ó dy hc ly ngi hc lm trung tõm nờn ó to c
hng thỳ hc tp, tớnh tớch cc, t lc, rốn luyn kh nng t duy cho hc sinh, nõng cao
cht lng dy v hc.
- Cỏc giỏo viờn khi ỏp dng gii phỏp ny nhng mi ngi chc hn cú cỏch t

vn v gii quyt vn riờng to nờn kh nng riờng ca mi ngi trong ging dy.
- Nõng cao cht lng dy hc mụn Tin hc - THPT, qua ú ỏp ng c yờu cu
ca xó hi i vi cht lng o to bc hc ny.
- i vi hc sinh: To ra ng c, hng thỳ hc tp cho hc sinh, tng cng vn
dng kin thc tng hp vo gii quyt cỏc tỡnh hung thc tin, ớt phi ghi nh kin thc
mt cỏch mỏy múc.
- Vi giỏo viờn: Nõng cao kin thc v k nng s phm cho giỏo viờn, gúp phn
phỏt trin i ng giỏo viờn b mụn hin nay thnh i ng giỏo viờn cú nng lc dy
hc b mụn.
Nh vy, ti ó phỏt huy kh nng t hc, t tỡm túi sỏng to ca hc sinh ng
thi phi nõng cao c cht lng hc tp b mụn, giỳp hc sinh ch ng trong quỏ
trỡnh chim lnh tri thc, bi dng nng lc hc tp, tỡm tũi, khỏm phỏ v chim lnh kin
thc mụn hc.
XC NHN CA C QUAN

Hi Phũng, ngy 2 thỏng 3 nm 2019
Tỏc gi sỏng kin

PH LC
Ph lc 1: GIO N DY THC NGHIM.
Tiết: 45, 46

Bài tập và thực hành 7: định dạng văn bản.

11


I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: áp dụng đợc các thuộc tính định dạng văn bản đơn
giản;

2. Kỹ năng: Luyện kĩ năng gõ tiếng Việt, trình bày văn bản trên
Word;
3. Thái độ:
Có thái độ nghiêm túc trong khi sử dụng Word để
trình bày VB.
4. Định hớng phát triển năng lực:
* Năng lực chung: Năng lực tự học, nng lc giao tip, nng lc s dng ngụn
ng tin học.
* Năng lực tin học: Năng lực giải quyết vấn đề về định dạng văn bản
trên Word.
II. CHUN B CA GIO VIấN V HC SINH:
1. Chun b ca giỏo viờn: Phòng máy tính , máy chiếu Projector.
2. Chun b ca hc sinh: Học bài cũ và tìm hiểu nội dung bài mới theo nội
dung đợc giao.
III. Lu ý s phạm: Rèn kĩ năng khi soạn thảo văn bản trên Word

Tiết: 45
Ngày dạy
/
/201
/
/201
/
/201
Lớp
10C1
10C2
10C3
III. Tiến trình bài dạy.
1. ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong quá trình dạy học
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài tập Thực hành tạo văn bản mới, định
dạng kí tự và định dạng đoạn văn bản.
1. Phng phỏp/K thut dy hc: Vấn đáp, ứng dụng CNTT.
2. Hỡnh thc t chc hot ng: Cá nhân
Hot ng ca GV
Hot ng ca HS
Ni dung
- Cho học sinh xem đoạn - Nghe, quan sát
1. Thực hành tạo văn
Video mô phỏng thao tác.
bản mới, định dạng kí
- Cho học sinh hệ thống lại - Lên bảng trình bày tự và định dạng đoạn
kiến thức bằng sơ đồ t
văn bản.
duy
- Lên bảng thực hành a. Khởi động Word và mở
- Cho HS thực hành mẫu
- Nghe, quan sát
tệp Don xin hoc đã thực
- Giao bài tập thực hành.
- Nghe, quan sát
hành ở bài trớc.
- Nêu
một số yêu cầu
b. Thực hiện các thao tác
chính của nội dung thực - Thực hành trên máy định dạng kí tự theo mẫu
hành.
văn bản (trang 113/SGK)

- Cho HS thực hành trên - Tiếp tục thực hành c. Lu văn bản với tên cũ.
máy cá nhân.
trên máy
- Quan sát, uốn nắn.
- Nghe, quan sát

12


- Giáo viên nhận xét, đánh
giá, tổng kết hoạt động.
IV. Củng cố, đánh giá nhận xét tiết thực hành, dặn dò:
1. Củng cố, đánh giá nhận xét tiết thực hành
a. Củng cố: Cho học sinh thực hànhvới tất cả các nội dung đã hớng dẫn
đén hết giờ; Giáo viên quan sát, uốn nắn khi học sinh làm không đúng.
b. Đánh giá, nhận xét tiết dạy
- Đánh giá, nhận xét chung nội dung của tiết thực hành.
- Rút kinh nghiệm những tồn tại, biểu dơng những cá nhân xuất sắc
2. Hớng dẫn học bài và tìm hiểu bài mới:
a. Hớng dẫn học bài: Về nhà tiếp tục thực hành những nội dung đã
học trên máy tính của gia đình (nếu có)
b. Tìm hiểu bài mới: Tìm hiểu nội dung còn lại của bài thực hành số
7.

Tiết 46.
Ngày dạy
/
/201
/
/201

/
/201
Lớp
10C1
10C2
10C3
1. ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong quá trình dạy học
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Tìm hiểu thao tác Gõ và định dạng đoạn văn theo
mẫu (Mẫu thực hành số 2- trang 113/SGK).
1. Phng phỏp/K thut dy hc: Vấn đáp, ứng dụng CNTT.
2. Hỡnh thc t chc hot ng: Cá nhân
Hot ng ca GV
Hot ng ca HS
Ni dung
- Cho học sinh xem đoạn - Nghe, quan sát
2. Gõ và định dạng
Video mô phỏng thao tác.
đoạn văn theo mẫu
- Cho học sinh hệ thống lại - Lên bảng trình bày (Mẫu thực hành số 2kiến thức bằng sơ đồ t
trang 113/SGK).
duy
- Lên bảng thực hành Thực hiện các thao tác gõ,
- Cho HS thực hành mẫu
- Nghe, quan sát
định dạng kí tự theo mẫu
- Giao bài tập thực hành.
- Nghe, quan sát
văn bản (Mẫu số 2- trang

- Nêu
một số yêu cầu
113/SGK): Cảnh đẹp quê
chính của nội dung thực - Thực hành trên máy hơng.
hành.
- Cho HS thực hành trên - Tiếp tục thực hành
máy cá nhân.
trên máy
- Quan sát, uốn nắn.
- Nghe, quan sát
- Giáo viên nhận xét, đánh
giá, tổng kết hoạt động.
IV. Củng cố, đánh giá nhận xét tiết thực hành, dặn dò:
1. Củng cố, đánh giá nhận xét tiết thực hành
13


a. Củng cố:
- Cho học sinh thực hành bài thực hành gõ tiếng Việt trong SGK/trang
108.
- Giáo viên quan sát, uốn nắn học sinh.
b. Đánh giá, nhận xét tiết dạy
- Đánh giá, nhận xét chung nội dung của tiết thực hành.
- Rút kinh nghiệm những tồn tại, biểu dơng những cá nhân xuất sắc
2. Hớng dẫn học bài và tìm hiểu bài mới:
a. Hớng dẫn học bài: Về nhà tiếp tục thực hành những nội dung đã
học trên máy tính của gia đình (nếu có)
b. Tìm hiểu bài mới: Tìm hiểu nội dung bài một số chức năng soạn
thảo văn bản khác.


14


Ph lc 2: + MA TRN BI KIM TRA 1 TIT S 1.
Tiết 52.

Kiểm tra thực hành (1 tiết)

I. Mục tiêu cần đạt:
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Kiểm tra: Gõ, nhập văn bản văn bản tiếng Việt ; Định
dạng kí tự và đoạn văn bản; Một số chức năng định dạng khác.
2. Kĩ năng: Củng cố rèn liệu kĩ năng giải quyết các bài tập về soạn
thảo VB.
3. Thái độ: Học sinh tự giác, nghiêm túc trong học tập, tác phong làm
việc khoa học, có ý thức khi lm bài kiểm tra.
4. Định hớng phát triển năng lực:
* Năng lực chung: Phát triển năng lực tự học, nng lc s dng ngụn ng tin
học.
* Năng lực tin học: Nng lc gii quyt vn thụng qua cỏc bi về soạn thảo,
trình bày văn bản.
II. CHUN B CA GIO VIấN V HC SINH:
1. Chun b ca giỏo viờn: Đề kiểm tra, phòng máy tính.
2. Chun b ca hc sinh: Học bài cũ và hoàn thành bài tập theo yờu cu.
III. Lu ý s phạm: Thờng xuyên kiểm tra giám sát học sinh trong suốt
quá trình kiểm tra.
III. nội dung đề kiểm tra:
Hình thức kiểm tra: Thực hành .
iv. Tiến trình kiểm tra:
- ổn định tổ chức

- Giao đề cho học sinh.
- Giáo viên giám sát tiết kiểm tra
- Nhận xét đánh giá tiết kiểm tra.
V. MA TRN KIM TRA
Cp
Nhn bit
Thụng hiu
Vn dng
Tng
Ch
Bi tp v 1 Cõu: Khi ng
1Cõu
thc hnh 6
Word v tỡm hiu cỏc
(3 =30%)
thnh phn trờn mn
hỡnh lm vic ca
Word
S cõu/ s 1 Cõu (3 =30%)
im
Bi tp v
1 Cõu: To vn bn 1 Cõu
thc hnh 7
mi, nh dng kớ t, (4 =40%)
on vn bn
S cõu/ s
1 cõu(4 = 40%)
15



im
Bi tp v
thc hnh 8

S cõu/ s
im
Tng
1 Cõu(3 =30%)

1 cõu: S dng
chc nng tỡm kim
v thay th, nh
dng kiu danh
sỏch, ỏnh s trang.
1 cõu(3 =30%)
1 cõu(3 =30%)

1 Cõu
(3 =30%)

1 cõu(4 = 40%)

3 Cõu=10

III. Đề bài kểm tra
Bài tập thực hành 1.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------Vĩnh Bảo, ngày 12 tháng 9 năm 2006


đơn Đề nghị
Kính gửi: Ban giám hiệu trờng THPT Nguyễn Khuyến
Thầy giáo phụ trách phòng máy tính
Tập thể lớp 10C1 chúng em xin trình bày một việc nh sau: Năm học
2007 - 2008 là năm đầu tiên chúng em đợc học môn Tin học trong chơng
trình chính khoá. Nhiều bạn cha đợc tiếp xúc với máy tính bao giờ nên rất bỡ
ngỡ. Chúng em kính đề nghị Bán giám hiệu và Thầy giáo bố trí thêm giờ
thực hành máy tính vào những lúc phòng máy rảnh để chúng em có thể
thực hành thêm.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn.
Thay mặt lớp 10C1
Lớp trởng
(Kí và ghi rõ họ tên)
Yêu cầu:
1. Khởi động Word
1. Hãy gõ và định dạng theo mẫu đơn trên
3. Lu văn bản vào ổ đĩa với tên MAU DON
2. Hãy tìm kiếm cụm từ 10C8 và thay thế cụm từ đó bằng cụm từ
10C1.
Bài tập thực hành 2.

16


Hãy gõ và định dạng kiểu số thứ tự cho mẫu văn bản sau
Danh sách lớp 10C8
1. Nguyễn Đức Hoàng
2. Trần Đình Sơn
3. Lê Văn Minh
Các đặc trng của định dạng kí tự

Phông chữ
Cỡ chữ
Kiểu chữ
Màu sắc
Bài tập thực hành 3.
Định nghĩa và gõ tắt các cụm từ sau:
vb
Vĩnh Bảo
ht
Hải Phòng

17



×