Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái hương sinh sản và nuôi con tại trại lợn khu khởi nghiệp khoa chăn nuôi thú y trường đại học nông lâm thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THÚY NGA
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI HƯƠNG SINH SẢN VÀ NUÔI CON
TẠI TRẠI LỢN KHU KHỞI NGHIỆP KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Dược Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 – 2019

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TRẦN THỊ THÚY NGA
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI HƯƠNG SINH SẢN VÀ NUÔI CON
TẠI TRẠI LỢN KHU KHỞI NGHIỆP KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Dược Thú y
Lớp:
K46 –Dược Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2014 – 2019
Giảng viên hướng dẫn:TS. Phạm Thị Phương Lan

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận được sự
giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn thành

chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
Thú y cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo TS. Phạm Thị
Phương Lan người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian
thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. La Văn Công – Quản lí trại lợn
Khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã cho phép, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập tại trang trại.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân
và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, và giúp đỡ em trong suốt thời gian học
tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên

Trần Thị Thúy Nga

năm 2018


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 36
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn Hương của trại Khu khởi nghiệp Khoa Chăn
nuôi Thú y năm 2018 ..................................................................... 38

Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại lợn
Khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y ....................................... 39
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn tại
trại lợn Khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y .......................... 40
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn tại trại ................. 40
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái đẻ nuôi tại trại................................ 41
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 42
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ......... 43
Bảng 4.8.Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ........ 44
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ........ 45


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Kg:

Cộng sự
Kilogam

G:

Gam

Ml:

Mililit

Nxb:


Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng

VAC:
MMA:
sữa (Agalactia)

Vườn - Ao - Chuồng
Viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Mastitis), mất


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ........................................................................................... 2

1.2.1.Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ........................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................ 3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập ............................. 4
2.1.3. Thuận lợi khó khăn .......................................................................... 5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .................................................. 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lí, sinh dục của lợn nái ............................................. 6
2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ............................ 9
2.2.3.Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở thực tập .... 13
2.2.4. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài 23
2.2.5. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con........................................................................................ 25
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 28
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................ 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 30
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 32
3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 32


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiếnhành nghiên cứu ......................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu ............................................. 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 32
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 37
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 38
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại .................................................................. 38

4.2. Thực hiện biên pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái Hương sinh sản . 39
4.2.1. Kết quả trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái Hương tại trại
qua 6 tháng thực tập ................................................................................. 39
4.2.2. Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn tại trại40
4.2.3.Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Khu khởi nghiệp
Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ........... 41
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ....... 42
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại.............. 42
4.3.2. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái............................... 43
4.3.3. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận ................................................................................................ 47
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu
được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn nuôi lợn đang rất phổ
biến và trở thành một nghề quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nông
nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình trang trại VAC. Với mục đích đa
ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành mũi nhọn trong cơ cấu
ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung.
Chính vì tầm quan trọng của ngành chăn nuôi, đồng thời để hoàn thành
chương trình học trong Nhà trường, thực hiện phương châm “ Học đi đôi với

hành ”, “ Lý thuyết gắn liền với thực tiễn ”, giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại
cơ sở trước khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên, nhằm củng cố
và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời
tạo cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn,
đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Thực tập tại các trại chăn nuôi lợn
sẽ giúp sinh viên nắm được phương pháp tổ chức và ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, khi ra trường sẽ trở thành một
người cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, tôi tiến
hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và
phòng trị bệnh cho đàn lợn nái Hương sinh sản tại trại lợn Khu khởi nghiệp
Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở
- Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn
1.2.1.Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái Hương nuôi con
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái Hương nuôi con
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Trại lợn Khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên,
cách trung tâm thành phố 6 km về phía Tây. Ranh giới của xã được xác định
như sau:
+ Phía nam giáp với xã Phúc Trìu
+ Phía tây giáp với xã Phúc Xuân
+ Phía bắc giáp với xã Phúc Hà
+ Phía đông giáp với phường Thịnh Đán
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Trại lợn Khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên nằm trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên do đó mang khí hậu
đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên. Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Đông
Bắc nước ta nên có khí hậu đặc trưng cho vùng Đông Bắc đó là khí hậu nhiệt
đới và á nhiệt đới với hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình dao động
từ 24 - 290C, ẩm độ trung bình từ 80 - 86%, lượng mưa trung bình là
160mm/tháng tập trung chủ yếu vào tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu trên, trong
chăn nuôi cần chú ý công tác phòng bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng này
khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 – 26oC, ẩm độ từ 76 - 83%. Về
mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối gây ảnh hưởng
xấu đến sản xuất nông nghiệp.



4

2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm 5 người trong đó có:
+ 01 quản lý
+ 01 kỹ thuật trại
+ 03 sinh viên thực tập
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trại
* Về cơ sở vật chất
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
+ Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
+ Trong trại giữa các ô chuồng và các khu khác đều được đổ bê tông
thường xuyên được quét vôi và phun sát trùng.
+ Nước sử dụng chủ yếu ở trại là nước giếng khoan được lọc và được lọc
giữ trong bể chứa. Gồm 2 bể chứa lớn được bơm tới hệ thông cung cấp nước
uống cho các chuồng cũng như cung cấp nước sinh hoạt.
* Về cơ sở hạ tẩng
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
* Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung, gồm: 4 chuồng

bầu, 2 chuồng đực. Chuồng được xây dựng theo hướng Đông - Nam. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống
nước tự động ở mỗi ô chuồng.


5

2.1.3. Thuận lợi khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến
người dân xung quanh
+ Thuận lợi về giao thông, nguồn nước, đầu tư trang thiết bị chăn nuôi,
công tác thú y và thị trường tiêu thụ đã giúp trang trại vững vàng phát triển và
tồn tại trong giai đoạn kinh tế hiện nay đang còn nhiều khó khăn do chịu ảnh
hưởng của mầm bệnh, giá cả thị trường có nhiều biến động.
+ Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Khoa Chăn
nuôi Thú y, các thầy cô giáo giỏi có nhiều kinh nghiệm và các cơ quan ban
ngành liên quan.
+ Ban lãnh đạo thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất.
+ Trại có đội ngũ sinh viên trẻ, nhiệt tình, năng động sáng tạo, sẵn sàng
tiếp nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt luôn có sự đoàn kết
thống nhất cao.
+ Trại có vị trí gần các trung tâm khoa học kỹ thuật và trục đường giao
thông là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
2.1.3.2. Khó khăn
+ Do mới được thành lập và nâng cấp nên trại không tránh khỏi những
khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và sản xuất, kinh nghiệm
sản xuất, kinh nghiệm quản lí chưa nhiều.
+ Do đất đai bạc màu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu có một số tháng

trong năm không được thuận lợi nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn,
khả năng sinh trưởng, phát triển của vật nuôi cây trồng bị hạn chế.
Mặc dù trang trại đã được phòng chống dịch bệnh chặt chẽ nhưng vẫn
xảy ra và tồn đọng trong các giai đoạn sinh trưởng của vật nuôi.


6

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lí, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã
phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con
cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: Giống, chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
Những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003 [6] cho rằng: Tuổi động dục
đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ
20 - 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần,
ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158

ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần
đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [20], chế độ dinh dưỡng
ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn
được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những
lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều


7

kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng
tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục
về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là
48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động
xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt
khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong
máu không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Biken (1994) [2], mùa vụ và thời
kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái
hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh
hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong
các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục
sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày
(mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các
mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với
những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,

nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
Lưu Kỷ, 2003 [6] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu
tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất
dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu
quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục
lần đầu rồi mới cho phối giống.


8

*

Sự thành thục về thể vóc:

Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003 [13] tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục
lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục,
trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt,
vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát
triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là
xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến
năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá
sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg
mới nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt
100 – 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể

đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao,
noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải
trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt
các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó
được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh, 1993 [28], chu kỳ tính của lợn
nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21ngày. Thời gian động dục thường
kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và
được chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn
chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).


9

+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40h, với lợn nội là 25 - 30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi đặt tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
-

Thời điểm phối giống thích hợp

Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh, 1993 [28] trứng rụng tồn tại
trong tử cung 2 - 3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời

điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối
vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối
với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do
thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả
kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.2.1.Phòng bệnh
Như ta đã biết “ Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được
bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay
quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh
cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [22], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không


10

truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs, 1993 [24], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trường quá
ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm vi khuẩn,
điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sứ c đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli,
bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong
phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất

cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh
tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 27 - 300C đối
với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không
thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu
xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày
thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng, mang lại hiệu quả cao
trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [21] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin
5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái
trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những


11

chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30

ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
-

Phòng bệnh bằng vắcxin:

Phòng bệnh bằng vắcxin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2012 [12] vắcxin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắcxin thế hệ mới - vắcxin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn
khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật
nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự
xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắcxin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắcxin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2012 [12] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.


12

+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.

+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2012 [12] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.


13

+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng

ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.3.Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở thực tập
2.2.3.1. Một số bệnh thường gặp ở lợn con
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn con
Phạm Ngọc Thạch (1996) [25] cho biết tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng
của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh,
nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột
tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm
thời của phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.
Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù
(Archie Hunter, 2000) [1].


14


Theo Trần Đức Hạnh (2013) [11]: lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc tiêu
chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31.84 % và 5,37 %, tỷ lệ mắc tiêu chảy và
chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 – 40 ngày (
30,97 và 4,93 %) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
Nguyễn Chí Dũng (2013) [10] kết luận: Tháng có nhiệt độ thấp và ẩm độ
cao (12,1,2 %) tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (26,98 – 38,18 %)
Nguyên nhân:
- Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay
đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến
cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng
thích nghi của cơ thể (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [8]
- Lợn con bị nhiễm khuẩn: Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [16], bệnh tiêu
chảy ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella,...trong đó
Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng
tiêu chảy (Radosits O. M., 1994) [34].
- Theo Glawisschning E. Bacher H. (1992) [32], nguyên nhân gây bệnh
phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh
dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt.
- Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung
- Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần
- Bệnh tiêu chảy trên heo con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi
theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao ðiểm là 0-5 ngày tuổi và 7-14
ngày tuổi (Nagy B., Fekete PZS. 2005) [33].
Triệu chứng:
Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng
Trong chuồng có hiện tượng lợn nôn ra sữa
Người lợn con bị bẩn do dính phân
Vú lợn mẹ dính phân lợn con



15

* Viêm phổi
Tìm hiểu nguyên nhân lợn triệu chứng và kinh nghiệm chăm sóc ta phân
lập viêm phổi của lợn do đâu và nguyên nhân gì, kiểm tra lại hệ thống thức
ăn, cách vận hành: Quạt, giàn mát, nhiệt độ, vệ sinh, độ đồng đều.... nhằm đưa
ra biện pháp điều trị đúng bệnh, đúng thuốc, khắc phục kịp thời, tránh tình
trạng bệnh của lợn kéo dài làm nặng thêm đi đến nhờn thuốc khó điều trị.
Khống chế, cách ly khoanh vùng từ công nhân giữa các chuồng, dụng cụ
chăm sóc giữa các chuồng tránh lây lan bệnh trong trại và giữa các trại. Tìm
mọi biện pháp nâng cao sức đề kháng của lợn kích ăn cho lợn.
Nguyên nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra
trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô
hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời
tiết thay đổi…, do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt
chung với con nhiễm bệnh.
2.2.3.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái
* Bệnh viêm tử cung
- Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [9], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs,
2002 [15], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.



16

+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang con lợn khỏe.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm tử cung.
+ Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện xâm
nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài, 2002 [7], nguyên nhân gây viêm tử
cung là do vi khuẩn tu ̣cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu dung huyết
(streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E. coli….
Lê Văn Năm, 1999 [19] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng
dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuâṭ dẫn đêńn chất nhày trong cơ quan sinh
dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăn nuôi, nuôi dưỡng bất hợp
lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong
điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu
khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung
gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây ra trong
thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kĩ thuật.
Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: Khẩu phần thiếu
hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây hiện tượng đẻ khó, viêm tử cung do

xây xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.


17

- Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày, cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đục, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42oC trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang làm chết thai.
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển
của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [9], Trần Thị Dân (2004) [5], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
+ Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai: Lớp cơ trơn ở thành tử
cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi
dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết
nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng
bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch

hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể
vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung
tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.


18

+ Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu:
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp
phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó
bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát
triển kém hoặc chết lưu.
+ Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy: Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung,
trong đường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra
nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên,
do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay
đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc.
+ Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại:
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn
tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến
yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng,
nên lợn nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được.
Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau
là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống
thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh

hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
- Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện
vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên
dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml cho tới
200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu


×