Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Thiết kế chủ đề dạy học cảm ứng ở thực vật và ứng dụng trong thực tiễn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 55 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ST

Tên từ

Kí hiệu

1

Sách giáo

SGK

2

khoa
Giáo viên

GV

3

Học sinh

HS

4

Trung học phổ



THPT

5

thông
Phương pháp

PP

T

1
1


PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông, Sinh học là
môn được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học
sinh. Sinh học được xây dựng, phát triển trên nền tảng các thành tựu của
nhiều khoa học như: Hoá học, Vật lý, Toán học, Y – Dược học … Vì vậy, bản
thân nội dung Sinh học đã tích hợp các lĩnh vực khoa học đó; đồng thời sự
tiến bộ về các thành tựu đạt được của khoa học đó thúc đẩy sự phát triển của
Sinh học và ngược lại.
Mục tiêu dạy học của bộ môn Sinh học trong nhà trường phổ thông là
góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực
chung cốt lõi và năng lực chuyên môn.
Dạy học theo chủ đề ở bậc trung học là sự cố gắng tăng cường tích

hợp kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự
tích hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm
cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ, đó là việc
“thổi hơi thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất
lượng “cuộc sống thật” trong các bài học.
Qua quá trình giảng dạy, từ dạy học theo phương pháp truyền thống
theo hướng tiếp cận tuần tự từng bài dạy theo chương trình sách giáo khoa
2
2


hiện nay đến cách tiếp cận dạy học theo chủ đề, chúng tôi nhận thấy rằng
các tiết học có hiệu quả rõ rệt: học sinh rất hứng thú học và kết quả học tập
cũng tiến bộ không ngừng.
Nội dung kiến thức “Cảm ứng ở thực vật ” nằm trong Chương II, phần
A, chương trình sách giáo khoa Sinh học lớp 11 là một đơn vị kiến thức hấp
dẫn có nhiều phần liên hệ với thực tiễn cuộc sống nên gây được nhiều hứng
thú với học sinh. Tuy nhiên, khi giảng dạy phần kiến thức này chúng tôi nhận
thấy học sinh còn gặp nhiều khó khăn về logic hình thành, phương pháp tiếp
cận từng đơn vị kiến thức, việc liên hệ các bài học với nhau, dẫn đến hiệu quả
học chưa cao.
Nhằm nâng cao năng lực giảng dạy, tổ chức các hoạt động giáo dục
cho giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, và đáp ứng chủ trương đổi mới các hoạt động sinh hoạt chuyên môn trong
nhà trường của Bộ giáo dục và đào tạo. Đồng thời, giúp học sinh phát triển
những năng lực, phẩm chất cần thiết và mang lại hứng thú học tập môn Sinh
học chúng tôi lựa chọn chủ đề nghiên cứu là: “Thiết kế chủ đề dạy học: Cảm
ứng ở thực vật và ứng dụng trong thực tiễn theo định hướng phát triển năng
lực”.
2. Ý nghĩa và tác dụng của sáng kiến

Với chủ đề này, GV dễ dàng áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực để giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, học sinh dễ dàng
thiết kế được một số thí nghiệm về hướng động, một số sản phẩm ứng dụng lý
thuyết của bài: thiết kế đồng hồ hoa …
HS sẽ phát huy được năng lực tự học, tự nghiên cứu, hợp tác, giao
tiếp, thực hành thí nghiệm và nghiên cứu khoa học …
Ngoài ra, việc học tập theo chủ đề sẽ giúp hoc sinh nâng cao kết quả
học tập từ đó tạo ra hứng thú với môn học và lựa chọn nghề nghiệp sau này.
3. Phạm vi nghiên cứu của sáng kiến
- Thời điểm dạy chủ đề: Tháng 11/2018.
- Thời lượng dạy chủ đề: 3 tiết (1 tiết khởi động, 1 tiết hình thành kiến
thức, 1 tiết luyện tập và vận dụng).
3
3


- Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Hưng Yên.
4. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu kiến thức về dạy học theo chủ đề, dạy học tích hợp và lý
thuyết về cảm ứng ở thực vật.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu chủ đề cảm ứng ở thực vật.
- Nghiên cứu các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
- Nghiên cứu trình độ và năng lực của học sinh
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu về dạy học theo chủ đề,
nghiên cứu các kĩ thuật dạy học tích cực,…
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung của đề tài:
Sách giáo khoa các môn Sinh học 11, sách bài tập Sinh học 11, báo chí,

internet...
- Phương pháp điều tra: điều tra nhu cầu của học sinh được học các chủ
đề (chuyên đề) tích hợp, liên môn.
- Phương pháp thu thập thông tin: Lấy thông tin từ các giáo viên bộ môn
(cùng môn và khác môn) trong trường về các nội dung liên quan đến chủ đề.
- Phương pháp thực nghiệm: dạy minh họa chủ đề ở lớp 11DA1.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn học sinh sau khi được học chủ
đề này.
7. Thời gian nghiên cứu

Từ 09/2017 đến 03/ 2019.

4
4


PHẦN HAI: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề ?
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn
vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn
nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến
trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích
hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau)
làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó
học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào
thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và
hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng)
kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử

dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế
cho lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những
hoạt động lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng
những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với
trung tâm tập trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề,
hoạt động thực hành gắn liền với thực tiễn.
5
5


Với mô hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải
quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức
khác nhau. Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn
luyện được nhiêu kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo
điều kiện minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được
bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào.Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo
viên chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp học sinh làm
việc.
Dạy học theo chủ đề ở bậc trung học là sự cố gắng tăng cường tích hợp
kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích
hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho
nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ; đó là việc “thổi
hơi thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng
“cuộc sống thật” trong các bài học.
Theo một số quan điểm, dạy học theo chủ đề thuộc về nội dung dạy học
chứ không phải là phương pháp dạy học nhưng chính khi đã xây dựng nội
dung dạy học theo chủ đề, chính nó lại tác động trở lại làm thay đổi rất nhiều
đến việc lựa chọn phương pháp nào là phù hợp, hoặc cải biến các phương pháp

sao cho phù hợp với nó.
Vì là dạy học theo chủ đề nên căn bản quá trình xây dựng chủ đề tạo ra
quá trình tích hợp nội dung (đơn môn hoặc liên môn) trong quá trình dạy.
1.2. Ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận truyền
thống hiện nay.

6
6


Mọi sự so sánh giữa bất kì mô hình hay phương pháp dạy nào cũng trở
nên khập khiễng bởi mỗi một mô hình hay phương pháp đều có những ưu thế
hoặc những hạn chế riêng.
Tuy nhiên, nếu đặt ra vấn đề cho ngành giáo dục hiện nay là: Làm thế
nào để nội dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống?
Làm thế nào để việc học tập phải nhắm đến mục đích là rèn kĩ năng giải
quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề đa dạng của thực tiễn? Có phải cứ phải
dạy kiến thức theo từng bài thì học sinh mới hiểu và vận dụng được kiến
thức? Làm thế nào để nội dung chương trình dạy luôn được cập nhật trước
sự bùng nổ vũ bão của thông tin để các kiến thức của việc học và dạy học
thực sự là thế giới mới cho những người học?
Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo
dục, mô hình dạy học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy
những lợi thế nhất định của từng mô hình khi áp dụng vào giảng dạy.
Rõ ràng, nếu căn cứ vào việc tìm câu trả lời cho những câu hỏi này thì
dạy học theo chủ đề khi so sánh với dạy học theo cách truyền thống hiện nay,
sẽ có những ưu điểm sau:

Dạy học theo cách truyền thống


Dạy học theo chủ đề

hiện nay
1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân 1- Các nhiệm vụ học tập được giao,
theo chiến lược giải quyết vấn đề học sinh quyết định chiến lươc học
trong khoa học vật lý: logic, chặt tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác
chẽ, khoa học.. do giáo viên (SGK) của giáo viên (Học sinh là trung
áp đặt (GV là trung tâm).
7
7

tâm).


2- Nếu thành công có thể góp phần
đạt tới mức nhiều mục tiêu của môn
học hiện nay: chiếm lĩnh kiến thức
mới thông qua hoạt động, bồi dưỡng
các phương thưc tư duy khoa học và
các phương pháp nhận thức khoa
học: PP thực nghiệm, PP tượng tự,
PP mô hình, suy luận khoa học…)

2- Hướng tới các mục tiêu: chiếm
lĩnh nội dung kiến thức khoa học,
hiểu biết tiến trình khoa học và rèn
luyện các kĩ năng tiến trình khoa học
như: quan sát, thu thập thông tin, dữ
liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân
loại, liên hệ…thông tin); suy luận,


3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với áp dụng thực tiễn.
một thời lượng cố định.

3- Dạy theo một chủ đề thống nhất
được tổ chức lại theo hướng tích hợp

4- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc

từ một phần trong chương trình học.

chỉ có mối liên hệ tuyến tính (một 4- Kiến thức thu được là các khái
chiều theo thiết kế chương trình niệm trong một mối liên hệ mạng
học).

lưới với nhau.

5- Trình độ nhận thức sau quá trình 5- Trình độ nhận thức có thể đạt
học tập thường theo trình tự và được ở mức độ cao: Phân tích, tổng
thường dừng lại ở trình độ biết, hiểu hợp, đánh giá.
và vận dụng (giải bài tập).
6- Kết thúc một chương học, học
sinh không có một tổng thể kiến
thức mới mà có kiến thức từng phần
riêng biệt hoặc có hệ thống kiến thức
liên hệ tuyến tính theo trật tự các bài
học.
8
8


6- Kết thúc một chủ đề học sinh có
một tổng thể kiến thức mới, tinh
giản, chặt chẽ và khác với nội dung
trong sách giáo khoa.


7- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà
người học đang sống do sự chậm cập
nhật của nội dung sách giáo khoa.

7- Kiến thức gần gũi với thức tiễn
mà học sinh đang sống hơn do yêu
cầu cập nhật thông tin khi thực hiện

8- Kiến thức thu được sau khi học

chủ đề.

thường là hạn hẹp trong chương 8- Hiểu biết có được sau khi kết
trình, nội dung học.

thúc chủ đề thường vượt ra ngoài
khuôn khổ nội dung cần học do quá
trình tìm kiếm, xử lý thông tin ngoài
nguồn tài liệu chính thức của học
sinh.

9- Không thể hướng tới nhiều mục
tiêu nhân văn quan trọng như: rèn 9- Có thề hướng tới, bồi dưỡng các
luyện các kĩ năng sống và làm việc: kĩ năng làm việc với thông tin, giao

giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều tiếp, ngôn ngữ, hợp tác.
hành, ra quyết định…

* Điểm tương đồng giữa dạy học chủ đề và dạy học truyền thống là
VẪN COI VIỆC LĨNH HỘI NỘI DUNG LƯỢNG KIẾN THỨC NỀN
TẢNG, vì thế dạy học theo chủ đề là mô hình dạy học có thể vận dụng vào
thực tiển hiện nay dễ dàng hơn một số mô hình khác. Điều cần làm để có thể
vận dụng nó là phải tổ chức lại một số bài học thành một chủ đề được cho là
sự tích hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn cách trình bày của sách giáo
khoa mà chúng ta đang có.
* Điểm khác biệt cơ bản dẫn tới nhiều khác biệt ở trên là:
9
9


Một, dạy học theo chủ đề cũng như một số mô hình tích cực khác, giáo
viên không đựoc coi học sinh là chưa biết gì trước nội dung bài học mới mà
trái lại, luôn phải nghĩ rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong
đợi, vì thế dạy học cần tận dụng tốt đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn
của các em và khuyến khích khả năng biết nhiều hơn thế của học sinh về một
vấn đề mới để giảm tối đa thời gian và sự thụ động của học sinh trong khi tiếp
nhận kiến thức mới, để tăng hiểu biết lên nhiều lần so với nội dung cần dạy.
Hai, dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào
thực tiễn các nhiệm vụ học tập nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự
tích hợp cao, tinh giản và tính công cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục
tiêu giáo dục tích cực khác (VD các năng lực), trong khi dạy học theo truyền
thống lại coi trọng việc xây dựng kiến thức nên chỉ nhắm tới các mục tiêu
được cho là quá trình này có thể mang lại.
Ba, trong dạy học theo chủ đề kiến thức mới được học sinh lĩnh hội
trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo

một tổng thể mới khác với kiến thức trình bày trong tất cả các nguồn tài liệu.
Hơn nữa, với việc học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải quyết nhiệm
vụ học tập, cũng mang lại một lợi thế to lớn đó là mở rộng không gian, thời
gian dạy học, tinh giản thời gian dạy, độ ứng dụng thực tế cao hơn nhiều.
Bốn, với dạy học theo chủ đề, vai trò của giáo viên và học sinh cơ bản là
thay đổi và khác so với dạy học truyền thống. Người giáo viên từ chỗ là trung
tâm trong mô hình truyền thống đã chuyển sang là người hướng dẫn, học sinh
là trung tâm.
1.3. Tại sao nên quan tâm đến dạy học theo chủ đề trong tiến trình đổi
mới giáo dục hiện nay?
* Về mặt lý luận
10
10


Hiện nay, có ba lý do quan trọng cần lưu tâm:
Một, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục – trong đó
chú trọng đổi mới phương pháp, cách tiếp cận dạy học theo định hướng phát
huy tính tích cực của học sinh.
Hai, tính giới hạn về định lượng nội dung trong sách giao khoa và quá
trình bùng nổ thông tin, tri thức kèm theo đó là nhu cầu cập nhật kiến thức vô
hạn đối với sự học của người học.
Ba, với cách tiếp cận giảng dạy truyền thống hiện có, liệu chúng ta đủ
khả năng để thực hiện các mục tiêu dạy học tích cực như; tăng cương tích hợp
các vấn đề cuộc sống, thời sự vào bài giảng; tăng cường sự vận dụng kiến
thức của học sinh sau quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; rèn
luyện các kĩ năng sống phong phú vốn rất cần cho người học hiện nay?
Thêm vào đó, ngoài việc quá trình dạy học hướng tới định hướng nội
dung học như đã có, thì đổi mới dạy học hiện nay còn có tham vọng tiến xa
hơn đó là định hướng hình thành NĂNG LỰC cho học sinh.

Do đó, dạy học theo chủ đề với những lợi thế về đặc điểm như đã so
sánh ở trên so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống, đặc biệt là nó có
thể giải quyết được ba vấn đề trên, chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp
cho đổi mới chương trình và sách giáo khoa trong thời gian tới.
* Trên phương diện thực tiễn
Cần khẳng định rằng, mục tiêu giáo dục hiện nay của chúng ta đã bắt đầu
chuyển hướng sang chú trọng tới định hướng phát triển năng lực học sinh.
Theo đó, chúng ta kì vọng vào quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá chú trọng
tăng cường tính vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của
người học và nhờ vào quá trình đó các năng lực được hình thành.
11
11


Tuy nhiên, trong thực tế, diện mạo đời sống xã hội không hiện diện đầy
đủ ở bất cứ bài nào trong chương trình học. Nói cách khác, không thể gom hết
toàn bộ xã hội sinh động vào nội dung chương trình của bất kì một môn học
nào như một dạng kim chỉ nam xuyên suốt, kinh điển, giáo điều.
Thực tế trên cho thấy, khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm
cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc
liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo
hướng tích hợp đa chiều, liên môn. Do đó, hệ quả là buộc chúng ta phải xây
dựng các chủ đề để tiến hành dạy học. Tất nhiên, việc xây dựng các chủ đề
trong dạy học cũng không tham vọng sẽ giải quyết việc đưa toàn bộ thực tiễn
vào chương trình, thậm chí mô hình này cũng chưa thể tạo ra một phương
pháp giáo dục hoàn toàn mới, nhưng quan trọng hơn hết chính là nó mở
đường cho giáo viên và học sinh tiếp cận với kiến thức theo một hướng khác.
Không phải là sự thụ động mà là chủ động của học sinh. Không phải là sự tiếp
nhận kiến thức sau khi học mà có thể là ngay khi làm nhiệm vụ học. Nó cũng
không chỉ dừng ở mục tiêu “đầu vào” về kiến thức mà nó còn hướng tới định

hướng “đầu ra” (tức khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết thực tiễn)
nhờ vào việc xác định các năng lực cần phát triển song song với những mục
tiêu về chuẩn nội dung kiến thức, kĩ năng trong chương trình học.
Ngoài ra, một thực tế khác cũng đáng quan tâm: hiện nay, ít nhiều trong
chương trình học (bao gồm cả trong một bộ môn theo bậc hoặc các môn khác
nhau theo một bậc) cũng có nhiều đơn vị kiến thức có tính giao thoa, liên
hệ tương đối gần hoặc trùng lặp.
1.4. Thực trạng dạy và học môn Sinh học ở trường THPT Hưng yên

12
12


Qua quá trình phỏng vấn đội ngũ GV dạy môn Sinh của trường THPT
Hưng Yên và kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm của nhóm nghiên cứu, chúng
tôi nhận thấy việc giảng dạy hiện tại tồn tại một số vấn đề như sau:
-

Bản thân GV, một số còn bối rối trong việc thực hiện đổi mới phương pháp
dạy và học lấy học sinh làm trung tâm.

-

Thông qua quá trình giảng dạy,việc tạo được hứng thú học tập cho học sinh,
khơi dậy lòng ham thích tìm tòi của hiểu biết học sinh còn nhiều khó khăn.
Thông qua các phương tiện mà giáo viên đã sử dụng, một số chưa khám phá
triệt để phương tiện dạy học vào bài học cụ thể.

-


Một số GV khi đưa ra vấn đề, câu hỏi chưa có tính gợi mở: HS nhìn SGK trả
lời.

-

Vẫn còn tồn tại một số tiết dạy được tổ chức chưa có chiều sâu.

-

Trong tiết dạy, học sinh hoạt động nhiều nhưng nỗ lực và hiệu quả chưa cao,
chủ yếu HS khá – giỏi tích cực tham gia, các HS còn lại chưa có sự tập trung
cao.

-

Một số tiết dạy còn cứng nhắc chưa linh hoạt: chia nhóm, treo tranh, phiếu
học tập ……

-

Điều kiện cho việc triển khai các phương pháp dạy học mới còn hạn chế:
không gian lớp học, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học …
Với những hạn chế ở đơn vị mình như trên, những giải pháp trong đề tài
mà chúng tôi đưa ra sẽ góp phần khắc phục chúng. Các giải pháp của đề tài
cũng sẽ thay thế một phần những giải pháp đã có mà chúng tôi đã áp dụng và
có hiệu quả tương đối tốt.

13
13



CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
Tên chủ đề: CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT VÀ ỨNG DỤNG
VÀO THỰC TIỄN
Môn học: Sinh học 11
Số tiết: 3 tiết
A. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
- Tính cảm ứng là một trong những tính chất đặc trưng của mọi sinh vật
sống, đó là khả năng phản ứng đối với các kích thích của môi trường , đảm
bảo cho sinh vật thích nghi để tồn tại và phát triển.
14
14


- Nội dung kiến thức này gần gũi với học sinh, giúp học sinh có ý thức
bảo môi trường sống, bảo quản nông sản, tạo dáng cho cây cảnh, kích thích ra
hoa nghịch mùa…
B. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
1. Mạch kiến thức của chủ đề

Phần bốn: Sinh học cơ thể
Chương II: Cảm ứng
A. Cảm ứng ở thực vật
Bài 23: Hướng động
Bài 24: Ứng động
Bài 25: Thực hành: Hướng động
2. Nội dung của chủ đề
2.1. Hướng động
- Khái niệm cảm ứng ở thực vật.
- Khái niệm hướng động.

- Các kiểu hướng động.
- Ý nghĩa của hướng động với đời sống thực vật và con người.
- Một số ứng dụng trong thực tiễn: trồng cây, chăm sóc và bảo vệ môi

trường tốt hơn.
2.2. Ứng động
- Khái niệm ứng động.
- Các kiểu ứng động.
- Vai trò ứng động.
- Một số ứng dụng: Vận dụng hiểu biết về ứng động để giải thích một số hiện
tượng thực tiễn như: hoa nở vào mùa xuân; lá me, lá phượng ... xếp lá lại
vào buổi chiều; chạm vào cây trinh nữ lá xếp lại, sau một thời gian lá xòe ra
….
2.3. Thực hành: Hướng động
- Thiết kế một thí nghiệm về hướng động.
- Quan sát sự vận động của rễ mầm.
3. Thời lượng
- Thời lượng học trên lớp: 3 tiết.
- Thời lượng học ở nhà: 2 tuần.

C. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
I. Mục tiêu cho chủ đề

Sau khi học xong chủ đề học sinh có khả năng:
15
15


1. Kiến thức
- Nêu được hướng động là vận động sinh trưởng hướng về phía tác

nhân của môi trường do sự sai khác về tốc độ sinh trưởng tại hai phía của cơ
quan (thân, rễ …).
- Nêu được các kiểu hướng động.
- Nêu được cảm ứng là sự vận động sinh trưởng hoặc không sinh
trưởng do sự biến đổi của điều kiện môi trường.
- Phân biệt được ứng động sinh trưởng với ứng động không sinh
trưởng. Lấy được ví dụ cụ thể.
- Nêu được vai trò của cảm ứng đối với thực vật.
- Thiết kế và mô tả được thí nghiệm về hướng động (ánh sáng, nước
….)
2. Kĩ năng
- Phát triển kĩ năng làm việc nhóm, giao tiếp, quan sát, phân tích, tổng
hợp, tìm kiếm thông tin, phát hiện vấn đề.
- Hình thành kỹ năng thực hành – thí nghiệm.
3. Thái độ
- Hứng thú trong học tập với bộ môn, biết liên hệ thực tiễn.
- Giáo dục đức tính cẩn thận, chính xác.
- Có thế giới quan khoa học khi quan sát các hiện tượng trong thực tiễn.
- Có ý thức bảo vệ thực vật, bảo vệ môi trường sống.
4. Năng lực
a. Các năng lực chung
- Năng lực tự học nghiên cứu các tài liệu và thông tin thu thập được.
- Năng lực tư duy: Học sinh tự đặt hệ thống câu hỏi:
+ Phân tích mối quan hệ giữa hướng động và ứng động .
+ So sánh kết quả các thí nghiệm hướng động .
16
16


+ Xác lập mối quan hệ giữa các hiện tượng cảm ứng .

+ Đánh giá vai trò của các tác nhân kích thích cảm ứng .
+ Hệ thống hóa kiến thức về cảm ứng .
- Năng lực giải quyết vấn đề thể hiện thông qua việc giải thích hiện
tượng thực tế trong tự nhiên về hướng động và ứng động ở thực vật .
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ thể hiện qua việc học sinh thuyết trình và
trao đổi kiến thức với nhau và với giáo viên.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để thu thập
thông tin cho chuyên đề hay chia sẻ qua mạng xã hội.
- Năng lực hợp tác trong thảo luận nhóm và phân công công việc cho các
thành viên trong nhóm.
- Năng lực tự quản lí: Học sinh tự quản lý việc học tập của mình (qua
thời gian biểu học tập) ; tự điều chỉnh những cảm xúc, hạn chế của bản
thân qua học tập.
- Năng lực tính toán: tính toán trồng cây để có năng suất cao.
b. Các năng lực chuyên biệt
- Năng lực về kiến thức sinh học: Nhận biết cảm ứng ở thực vật và vai
trò, ý nghĩa của hiện tượng này đối với đời sống thực vật và đời sống con
người.
- Năng lực thực hành – thí nghiệm: Học sinh tự được thiết kế thí nghiệm
....
- Năng lực nghiên cứu khoa học:
+ Quan sát các thí nghiệm và các hiện tượng thực tế liên quan đến hiện
tượng cảm ứng ở thực vật.
+ Năng lực thiết kế các thí nghiệm, đề xuất và dự đoán các giả thuyết,
năng lực thu thập thông tin và xử lí kết quả ...
II.

Thiết kế các tiến trình dạy học chủ đề
Chủ đề “ Cảm ứng ở thực vật và ứng dụng trong thực tiễn” được
nghiên cứu nhằm giúp HS hoàn thiện và phát triển các kiến thức, kĩ năng về

17
17


các nội dung trong phần Sinh học cơ thể của chương trình Sinh học 11. Các
nội dung của chủ đề Cảm ứng ở thực vật có thể tóm tắt như sau:

18
18


Cảm ứng ở thực vật

Phản ứng của cơ thể với môi trường biến đổi



Các giai đoạn

Thu nhận kích thích

Xử lí kích thích

Trả lời kích thích

Nhờ

Bằng

Thông qua


Rễ, thân, -láThay đổi nồng độ auxin.

Hướng động
- Thay đổi sức trương nước của các miền chuyên hoá.

Vận động định hướng

Gồm
Hướng sáng
Hướng trọng lực
Hướng hoá
Hướng nước
Hướng tiếp xúc

Ứng động



Vận động cảm ứngỨng động sinh trưởng
Ứng động không sinh trưởng

SƠ ĐỒ TÓM TẮT NỘI DUNG KIẾN THỨC CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT
19
19

Gồm


Như vậy, cấu trúc chung khi dạy chủ đề này là trên cơ sở GV hướng

dẫn học sinh phân tích các giai đoạn của quá trình cảm ứng ở thực vật. GV
cũng đề xuất cho HS thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu nhằm mô phỏng
hoặc chứng minh quá trình cảm ửng ở thực vật. Từ thí nghiệm, học sinh có
thể dự đoán và vận dụng vào thực tiễn điều khiển sinh trưởng của thực vật
phục vụ đời sống con người.
Các phương pháp và kĩ thuật tích cực được sử dụng khi dạy chủ đề
này là phương pháp đàm thoại nêu vấn đề, phương pháp trực quan (sử dụng
video, hình ảnh về hướng động, ứng động….), phương pháp dạy học hợp
tác, kĩ thuật động não tích cực, kĩ thuật K – W – L, kĩ thuật sơ đồ tư duy …
nhằm hướng dẫn học sinh tự lĩnh hội kiến thức mới góp phần hình thành
III.

năng lực cho học sinh.
XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU
HỎI/ BÀI TẬP CHO CHỦ ĐỀ
1.
Bảng mô tả các yêu cầu
Nội dung
Nhận biết

kiến thức

Mức độ nhận thức
Thông hiểu
Vận dụng

Vận dụng

Hướng động - Nêu được


Phân loại

Giải thích

cao
Giải thích

cảm ứng là

được các

được cơ chế

được sự thích

sự vận động

kiểu hướng

của hướng

nghi của cây

sinh trưởng

động và vai

động.

đối với môi


hoặc không

trò của

trường biến

sinh trưởng

hướng động

đổi để tồn tại

do sự biến

đối với đời

và phát triển.

đổi của điều

sống của cây,

kiện môi
trường .
-

Nêu được
vai trò của



cảm ứng đối
với thực vật.
- Trình bày
được khái
niệm hướng
động ở thực
vật.
- Nêu được
các nguyên
nhân làm
phát sinh các
hiện tượng
hướng động.
Ứng động

- Trình bày

Phân loại

Giải thích

Giải thích

đựơc khái

được các

được cơ chế


được vai trò

niệm ứng

kiểu ứng

của ứng

của ứng động

động

động và vai

đối với đời

- Nêu được

trò của ứng

động.
Phân tích

các nguyên

động đối với

nhân làm

đời sống của


phát sinh các

cây.

hiện tượng
ứng động.

được điểm
khác biệt
giữa hướng
động và
ứngđộng ở
thực vật.

Thí nghiệm

Làm được

về hướng

một số thí

động

nghiệm về
hướng động (
áng sáng ,

sống của cây

trồng.


nước,..).
2. Biên soạn câu hỏi/ bài tập cho chủ đề
2.2.

Mức độ nhận biết
Câu 1: Có hai loại hướng động chính là
A. hướng động dương (sinh trưởng hướng tới nguồn ánh sáng) và hướng động
âm (sinh trưởng về trọng lực).
B. hướng động dương (sinh trưởng hướng tới nguồn kích thích) và hướng
động âm (sinh trưởng tránh xa nguồn kích thích).
C. hướng động dương (sinh trưởng hướng tới nước) và hướng động âm (sinh
trướng hướng tới đất).
D. hướng động dương (sinh trưởng tránh xa nguồn kích thích) và hướng động
âm (sinh trưởng hướng tới nguồn kích thích).
Câu 2: Hướng động là
A. hình thức phản ứng của một bộ phận của cây trước tác nhân kích thích theo
một hướng xác định.
B. hình thức phản ứng của cây trước tác nhân kích thích theo một hướng xác
định.
C. hình thức phản ứng của một bộ phận của cây trước tác nhân kích thích theo
nhiều hướng.
D. hình thức phản ứng của cây trước tác nhân kích thích theo nhiều hướng
khác nhau
Câu 3: Ứng động (vận động cảm ứng) là
A. hình thức phản ứng của cây trước tác nhân kích thích không định hướng.
B. hình thức phản ứng của cây trước nhiều tác nhân kích thích.
C. hình thức phản ứng của cây trước tác nhân kích thích lúc có hướng khi vô

hướng.
D.hình thức phản ứng của cây trước tác nhân kích thích không ổn định.
Câu 4: Những ứng động nào dưới đây là ứng động sinh trưởng ?
A. Hoa mười giờ nở vào buổi sáng, hiện tượng thức ngủ của chồi cây bàng.


B. Lá cây họ đậu xoè ra và khép lại, khí khổng đóng và mở.
C. Sự đóng mở của lá cây trinh nữ, khí khổng đóng và mở.
D. Hoa mười giờ nở vào buổi sáng, khí khổng đóng và mở.
Câu 5: Những ứng động nào dưới đây là ứng động không sinh trưởng ?
A. Hoa mười giờ nở vào buổi sáng, khí khổng đóng và mở.
B. Hoa mười giờ nở vào buổi sáng, hiện tượng thức ngủ của chồi cây bàng.
C. Sự đóng mở của lá cây trinh nữ, khí khổng đóng và mở
D. Lá cây họ đậu xoè ra và khép lại, khí khổng đóng và mở.
2.3.

Mức độ thông hiểu
Câu 6: Thân và rễ của cây có các kiểu hướng động như thế nào ?
A. Thân hướng sáng dương và hướng trọng lực âm, còn rễ hướng sáng dương
và hướng trọng lực dương.
B. Thân hướng sáng dương và hướng trọng lực âm, còn rễ hướng sáng âm và
hướng trọng lực dương.
C. Thân hướng sáng âm và hướng trọng lực dương, còn rễ hướng sáng dương
và hướng trọng lực âm.
D. Thân hướng sáng dương và hướng trọng lực dương, còn rễ hướng sáng âm
và hướng trọng lực dương.
Câu 7: Cơ sở của sự uốn cong trong hướng tiếp xúc là:
A. Do sự sinh trưởng không đều tại hai phía của cơ quan, trong đó các tế bào
tại phía không được tiếp xúc sinh trưởng nhanh hơn làm cho cơ quan uốn
cong về phía tiếp xúc.

B. Do sự sinh trưởng không đều tại hai phía của cơ quan, trong đó các tế bào
tại phía được tiếp xúc sinh trưởng nhanh hơn làm cho cơ quan uốn cong về
phía tiếp xúc.
C. Do sự sinh trưởng đều tại hai phía của cơ quan, trong đó các tế bào tại phía
không được tiếp xúc sinh trưởng nhanh hơn làm cho cơ quan uốn cong về
phía tiếp xúc.
D. Do sự sinh trưởng không đều tại hai phía của cơ quan, trong đó các tế bào


tại phía không được tiếp xúc sinh trưởng nhanh hơn làm cho cơ quan uốn
cong về phía tiếp xúc.
Câu 8: Ứng động khác cơ bản với hướng động ở đặc điểm nào ?
A. Có nhiều tác nhân kích thích.
B. Tác nhân kích thích không định hướng.
C. Có sự vận động vô hướng.
D. Không liên quan tới sự phân chia tế bào.
Câu 9: Ứng động nào không theo chu kì đồng hồ sinh học ?
A. Ứng động đóng mở khí khổng.
B. Ứng động quấn vòng,
C. Ứng động nở hoa.
2.4.

D. Ứng động thức ngủ của lá.
Mức độ vận dụng
Câu 10: Điều kiện chiếu sáng như thế nào khi cây non mọc thẳng, cây
khỏe, lá xanh lục ?
A. Chiếu sáng từ một hướng.
B. Chiếu sáng từ hai hướng.
C.Chiếu sáng từ ba hướng.
D. Chiếu sáng từ nhiều hướng.

Câu 11: Cây non mọc như thế nào khi không có ánh sáng ?
A. Mọc vống lên và có màu vàng úa.
B. Mọc bình thường và có màu vàng úa.
C. Mọc vống lên và có màu xanh.
D. Mọc bình thường và có màu xanh.
Câu 12: Trong các ứng động sau:
(1) hoa hướng dương nở vào buổi sáng.
(2) hiện tượng thức ngủ của chồi cây bàng.
(3) sự đóng mở của lá cây trinh nữ.


(4) lá cây họ Đậu xòe ra và khép lại.
(5) khí khổng đóng mở.
Những trường hợp trên liên quan đến sức trương nước là
A. (1) và (2)
B. (2), (3) và (4)
C. (3), (4) và (5)
D. (3) và (5)
2.5.

Mức độ vận dụng cao
Câu 13: Người ta bố trí thí nghiệm về phản ứng sinh trưởng của cây với
trọng lực như hình dưới đây

Kết luận đúng với các thí nghiệm trên là:
A. a và b là các thí nghiệm đối chứng, c và d là các thí nghiệm tác động của
trọng lực lên thân và rễ; 1- thân và rễ tiếp tục mọc theo hướng nằm ngang, 2
– hướng trọng lực âm, 3 – hướng trọng lực dương.



×