Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.68 KB, 73 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VY THỊ KIM THEN

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN PHÚ NHUẬN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VY THỊ KIM THEN

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN PHÚ NHUẬN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÁI THỊ TUYẾT DUNG

HÀ NỘI, năm 2019


1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Vy Thị Kim Then

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG .................................................. 11
1.1.Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường ......... 11
1.1.1.Khái niệm chính quyền địa phương cấp xã ................................... 11
1.1.2.Khái niệm, đặc điểm của chính quyền Phường ............................. 12
1.1.3. Sự khác nhau giữa chính quyền phường với chính quyền xã và thị
trấn .......................................................................................................... 14
1.1.4. Vị trí của chính quyền Phường trong hệ thống chính quyền địa
phương .................................................................................................... 15
1.2.Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường ........ 16
1.2.1.Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
Phường .................................................................................................... 16
1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân

Phường .................................................................................................... 31
Chương 2: THỰC TIỄN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CHÍNH QUYỀN
PHƯỜNG TẠI QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 38
2.1. Đặc thù của các phường trên địa bàn quận Phú Nhuận ....................... 38
2.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động chính quyền phường tại quận Phú
Nhuận tại Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 39
2.2.1. Thực tiễn tổ chức và hoạt động Hội đồng nhân dân phường ....... 39
2.2.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động Ủy ban nhân dân phường .......... 51
2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động chính quyền
phường......................................................................................................... 55

3


2.3.1. Đối với tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân phường
cần hoàn thiện ....................................................................................... 55
2.3.2. Đối với tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường, cần
hoàn thiện .............................................................................................. 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CQP

Chính quyền phường


CQĐP

Chính quyền địa phương

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền phường – là tên gọi chung cho các cơ quan Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân phường, đây là bộ phận nòng cốt của hệ thống chính
trị ở cơ sở, là nơi trực tiếp giải quyết công việc cụ thể của dân, góp phần vào
sự ổn định và phát triển đất nước. Một chính quyền mạnh sẽ đảm bảo mọi
quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân bởi khi đó chủ trương, chính sánh
của Đảng và pháp luật của Nhà nước được tuân thủ. Mọi hoạt động đều
hướng đến sự thượng tôn pháp luật, quyền làm chủ của người dân được phát
huy và ngày càng được tăng cường và thực quyền.
Trong thời gian qua, Luật tổ chức CQĐP 2015 có hiệu lực và đã được
áp dụng vào các mặt của đời sống xã hội, chính quyền Phường đã cho thấy
vai trò quan trọng của mình trong sự phát triển mọi mặt của cả nước nói
chung và của từng địa phương nói riêng. Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của
chính quyền phường còn hạn chế, chậm được đổi mới, yếu kém về hiệu lực,
hiệu quả quản lý, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội… Ngày nay, trong
xu thế toàn cầu hóa, đất nước đứng trước yêu cầu phát triển mới, tổ chức và
hoạt động của chính quyền cấp cơ sở cần có sự thay đổi cho phù hợp với thực
tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thực hiện mục tiêu "dân

giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Vì vậy, tác giả đã
lựa chọn đề tài: "Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường từ thực
tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh" làm luận văn thạc sĩ Luật
học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tổ chức và hoạt động của CQĐP các cấp đã được nói đến nhiều trong
thời gian qua với nhiều đề tài, nhiều công trình nghiên cứu khoa học hay
trong nhiều buổi hội thảo của những nhà khoa học, các học giả hay, những
6


người làm chuyên môn và các nhà nghiên cứu. Nhũng công trình này đi sâu
vào từng mặt với nội dung phong phú, đa dạng như:
- Công trình “Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương - Lịch sử và
hiện tại” của tác giả Nguyễn Đăng Dung, Nxb Đồng Nai, 1997, cuốn sách này
đã nêu và phân tích quá trình hình thành và phát triển của chính quyền nhà
nước địa phương; khái quát khái niệm và phân tích về vị trí, vai trò của
CQĐP, các bước phát triển trong tổ chức và hoạt động của CQĐP.
- Công trình “Kinh nghiệm xây dựng và quản lý chính quyền các cấp
trong lịch sử” của tác giả Văn Tạo, Nxb Chính trị quốc gia, 2000, cuốn sách
viết về vấn đề lý luận chung về CQĐP, lịch sử phát triển của chính quyền cấp
cơ sở; kinh nghiệm về xây dựng, quản lý chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh.
- Công trình “Cải cách hành chính địa phương - lý luận và thực tiễn”
của các tác giả Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Trị, Nguyễn Hữu Đức, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1988, cuốn sách phân tích vè lý luận và thực tiễn trong cải
cách hành chính; nêu được vị trí, vai trò, chức năng của cải cách hành chính ở
địa phương trong cải cách nền hành chính nhà nước và đánh giá thực trạng
chính quyền địa phương và xác định xu hướng cải cách trong thời gian tới.
- Công trình “Một số vấn đề về xây dựng chính quyền đô thị từ thực tiễn
Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Phan Xuân Biên, Nxb Thành phố Hồ

Chí Minh, 2007, cuốn sách là tập hợp có hệ thống các bài tham luận của các
chuyên gia, nhà nghiên cứu tại Hội thảo "Xây dựng chính quyền đô thị thành
phố Hồ Chí Minh - một yêu cầu cấp thiết của cuộc sống".
- Luận án Tiến sĩ chính trị học “Hoàn thiện chế độ bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Vũ Thị Loan cho chúng ta
thấy rõ hơn về Hội đồng nhân dân qua việc phân tích và đánh giá có hệ thống
vị trí, vai trò, chức năng của Hội đồng nhân dân. Đồng thời, qua đó thấy tầm

7


quan trọng của Hội đồng nhân dân trong việc phát huy quyền làm chủ của
người dân.
- Luận án Tiến sĩ luật học “Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở
Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Văn Tân, 2016, Học viện khoa học xã
hội đã nghiên cứu một cách có hệ thống đối với pháp luật về tổ chức Hội
đồng nhân dân và việc thực hiện pháp luật về tổ chức, hoạt động của Hội
đồng nhân dân; trên cơ sở nghiên cứu tổng kết, luận giải làm sáng tỏ cơ sở lý
luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các kiến nghị, quan điểm và giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật về tổ chức của Hội đồng nhân dân ở nước ta hiện nay.
Các công trình nghiên cứu khoa học, các đề tài Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ
đã được công bố nêu trên chưa thấy công trình, đề tài nào đi sâu nghiên cứu
về tổ chức và hoạt động chính quyền Phường từ thực tiễn quận Phú Nhuận.
Đề tài tuy không mới, nhưng rất cần thiết, góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận
và đánh giá thực tiễn về tổ chức và hoạt động của chính quyền Phường. Luận
văn này sẽ kế thừa những thành tựu đã có và góp phần giải quyết những vấn
đề mà thực tiễn đang đặt ra mà các công trình nghiên cứu khoa học, các đề tài
Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ chưa có điều kiện giải quyết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: làm sáng tỏ một số vấn đề mang tính lý luận về chính quyền

địa phương (cụ thể là chính quyền Phường), phân tích, đánh giá thực trạng về
tổ chức và hoạt động của chính quyền Phường trên cơ sở nghiên cứu những
vấn đề cụ thể về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân phường tại quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh từ đó đưa ra những
kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền phường ở
quận Phú Nhuận nói riêng và cả nước nói chung.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu về mặt lý luận, pháp lý về tổ chức
và hoạt động của chính quyền phường; Xem xét tính đặc thù, thực tiễn tổ

8


chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường, đánh
giá những hạn chế và thành quả đạt được; Đề xuất phương hướng và giải pháp
có tính khả thi, góp phần hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền
Phường trên địa bàn quận Phú Nhuận nói riêng và cả nước nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về tổ
chức và hoạt động của chính quyền phường và thực tiễn tổ chức và hoạt động
của chính quyền phường quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tổ chức và hoạt động của chính quyền
Phường từ khi có Luật tổ chức CQĐP 2015 tới nay và thực trạng tổ chức và
hoạt động của chính quyền phường tại quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối đổi mới của Đảng
Cộng sản Việt Nam, các quan điểm xây dựng Nhà nước và pháp luật Việt
Nam. Luận văn sử dụng các phương pháp như thống kê, tổng hợp, so sánh và
phân tích... để làm sáng tỏ các nội dung của luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đưa ra bức tranh tổng thể về quá trình phát triển, thực trạng pháp luật
về cơ cấu tổ chức, hoạt động của chính quyền Phường qua thực tiễn quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh từ đó rút ra một số nhận xét, đánh giá và đề
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền Phường
trong cả nước nói chung, ở quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu chính của luận văn này gồm hai chương là:

9


Chương 1: cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính
quyền phường
Chương 2: Thực tiễn tổ chức và hoạt động chính quyền phường tại
quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh và một số kiến nghị
Ngoài ra, luận văn còn có phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường
1.1.1. Khái niệm chính quyền địa phương cấp xã
1.1.1.1 Khái niệm chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong
các văn kiện của Đảng và trong các văn bản pháp luật của Nhà nước, trên các

sách báo, cũng như trong các bài phát biểu của lãnh đạo Đảng và Nhà nước từ
trung ương đến địa phương [22, tr.17-21]. Mặc dù vậy, nhìn chung, các
chuyên gia về hành chính và pháp lý ở Việt Nam cho rằng “chính quyền địa
phương” được hiểu là “bộ máy thực thi quyền lực nhà nước ở 3 cấp tỉnh,
huyện, xã”, bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở các cấp này.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, khái niệm “chính quyền địa phương” đã
được sử dụng trong Luật tổ chức CQĐP 1958 được ban hành ngày 31/5/1958.
Mặc dù, khái niệm chính quyền địa phương chưa được giải thích cụ thể nhưng
Điều 1 cũng cho thấy chính quyền địa phương tổ chức gồm Hội đồng nhân
dân và UBHC.
Theo nghĩa rộng, chính quyền địa phương bao gồm các cơ quan quyền
lực nhà nước, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp. Theo nghĩa hẹp, thì chính
quyền địa phương chỉ gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Tùy
thuộc vào trường hợp cụ thể mà người ta xem xét chính quyền địa phương
theo nghĩa rộng hay theo nghĩa hẹp. Thông thường, các nhiều nhà nghiên cứu,
nhà quản lý và các nhà làm công tác thực tiễn thường tiếp cận khái niệm
chính quyền địa phương theo nghĩa hẹp.

11


Trong luận văn này, khái niệm chính quyền địa phương cũng được hiểu
theo nghĩa hẹp, nghĩa là chính quyền địa phương gồm Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân.
1.1.1.2 Khái niệm chính quyền địa phương cấp xã
Các đơn vị hành chính của nước ta gồm có: Tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương; Xã, phường, thị trấn; Đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt. Trong đó đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được gọi chung là
cấp xã [36, Điều 2].

Chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Do đó, ta có thể hiểu rằng chính quyền địa phương cấp xã là
cấp chính quyền địa phương bao gồm Hội đồng nhân dân cấp xã và Ủy ban
nhân dân cấp xã [36, Khoản 1 Điều 4].
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của chính quyền Phường
Chính quyền phường trong luận văn này được hiểu là chính quyền địa
phương ở phường. Chính quyền địa phương ở phường là cấp chính quyền địa
phương gồm có Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân phường [36,
Điều 58]. Từ khái niệm nêu trên, chúng ta có thể nhận thấy một số đặc điểm
của chính quyền Phường như:
- Thứ nhất, là chính quyền địa phương ở đô thị, nơi dân cư tập trung
đông với mật độ dân số rất cao, cũng là nơi lực lượng sản xuất tập trung cao
và kinh tế chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp; đây còn
là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của chính phường đó và các vùng lân cận, thậm chí là cả
nước.

12


Đô thị một số những đặc điểm sau đây: Là nơi có cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội phát triển mang tính liên thông, đồng bộ giữa các
phường, quận; Đô thị là nơi tập trung dân cư với mật độ rất cao; Là nơi mà
lực lượng sản xuất phát triển và tập trung rất cao; Nếp sống, văn hóa của
người dân nơi đô thị gắn liền với đặc điểm sinh hoạt, giao tiếp mang tính đặc
thù, khác với nông thôn; Là nơi dễ phát sinh các tệ nạn xã hội như trộm cắp,
ma túy, mại dâm… đây là thử thách không nhỏ ảnh hưởng đến công tác quản
lý; Có địa giới hành chính và điều kiện sinh hoạt của người dân khá hẹp so
với địa bàn nông thôn [12].

- Thứ hai, chính quyền phường là cấp triển khai tổ chức thực hiện trên
thực tế chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước; là cấp gần dân nhất và
thường xuyên đối mặt với những bức xúc, yêu cầu của dân, là nơi giải quyết
chủ yếu các yêu cầu của người dân.
- Thứ ba, là cấp chính quyền có cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, nhưng có
đội ngũ cán bộ, công chức biến động nhất do thường xuyên luân chuyển công
tác hoặc thôi việc. Ủy ban nhân dân phường không có cơ cấu nội tại, chia
thành các phòng ban như ở cấp huyện, cấp tỉnh. Thành viên của Ủy ban nhân
dân phường gồm có Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường và các công chức được phân công nhiệm vụ cụ thể như phụ
trách tư pháp, hộ tịch, đô thị… cán bộ công chức phường là cán bộ công chức
cấp xã [32, khoản 3, điều 4]; Do đây là lực lượng làm việc trực tiếp với nhân
dân, áp lực công việc nhiều, lương thấp, các chế độ đãi ngộ còn ít nên đội ngũ
cán bộ thường xuyên thay đổi do nghỉ việc hoặc chuyển công tác.

13


1.1.3. Sự khác nhau giữa chính quyền phường với chính quyền xã và thị
trấn
Mặc dù chính quyền phường, chính quyền xã và chính quyền thị trấn
được gọi chung là chính quyền cấp xã nhưng mỗi chính lại mang những nét
đặc trưng riêng.
Về vị trí, vai trò: chính quyền phường nằm ở đô thị, gắn liền với trung
tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ của địa
phương, làm động lực cho sự phát triển đối với địa phương. Chính quyền xã,
thị trấn gắn liền với địa bàn nông thôn, chưa phát triển về kinh tế, văn hóa,
khoa học, công nghệ, phụ thuộc vào những khu vực đô thị lân cận [12].
Về dân cư: phường là nơi tập trung đông dân cư, mật độ dân số rất cao,
với nhiều thành phần khác nhau sống đan xen nên việc quản lý dân cư ở đô

thị gặp nhiềukhó khăn, phức tạp. Còn dân cư ở chính quyền xã, thị trấn có
quy mô nhỏ, có những hương ước và phong tục, tập quán riêng mang nhiều
tính tự quản. Đời sống cư dân ở xã và thị trấn thường phụ thuộc vào nhau
thong qua trao đổi, buôn bán nhỏ, gắn bó và ràng buộc với cộng đồng, khác
với cư dân phường vốn chỉ phụ thuộc vào việc làm tại các cơ quan, tổ chức
hay doanh nghiệp và phụ thuộc vào thu nhập của bản thân [12].
Về kinh tế - xã hội: kinh tế ở phường chủ yếu là hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; nền kinh tế có tốc độ phát triển
cao và là địa bàn hoạt động của các loại thị trường, là nơi dễ nảy sinh các tệ
nạn xã hội và mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Kinh tế ở
xã, thị trấn chủ yếu là nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và tiểu thủ công
nghiệp [12].
Về cơ sở hạ tầng: Ở phường có tính kết nối, liên thông với nhau tạo
thành những mạng lưới thống nhất, đồng bộ trong địa bàn, không phụ thuộc
vào địa giới hành chính nhưng hạ tầng cơ sở rất phức tạp, việc quản lý thường

14


theo ngành là chủ yếu. Ở xã, thị trấn cơ sở hạ tầng còn đơn giản, chưa có sự
liên thông, kết nối đồng bộ với nhau, nên việc quản lý chủ yếu theo lãnh thổ
là chủ yếu [12].
Về địa giới hành chính: Ở phường, việc chia địa giới hành chính chỉ
mang tính tương đối, không nhằm phân chia lãnh thổ mà chỉ phục vụ cho
quản lý hành chính là chính. Ở xã, thị trấn thì việc phân chia địa giới hành
chính có sự rạch ròi vừa mang tính chất quản lý vừa mang tính lãnh thổ [12].
Về chức năng: chính quyền phường luôn gắn với chỉnh trang đô thị
phát triển các loại hình dịch vụ, bảo vệ an ninh trật tự đô thị… Chính quyền ở
địa bàn xã, thị trấn gắn với vấn đề như xây dựng nông thôn mới, chăm lo đời
sống nông dân [12].

1.1.4. Vị trí của chính quyền Phường trong hệ thống chính quyền địa
phương
Với đặc thù của một nước xã hội chủ nghĩa nên chính quyền phường
giữa vai trò “kép” vừa là cánh tay nối dài của cơ quan Nhà nước Trung ương,
vừa là chính quyền của cộng đồng địa phương; vừa phải tổ chức thực hiện
Hiến pháp, Pháp luật và các văn bản của Trung ương trên địa bàn phường,
vừa thực hiện những nhiệm vụ của địa phương.
Với vai trò “kép” nên chính quyền địa phương tuy do nhân dân địa
phương lập nên nhưng lại được coi là chính quyền cấp dưới của chính quyền
Trung ương, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Trung ương; chịu sự
giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý của cơ quan nhà nước ở Trung ương; cơ
quan nhà nước ở Trung ương có quyền can thiệp vào tổ chức và hoạt động
của chính quyền địa phương.
Như vậy chính quyền phường là chính quyền cấp cơ sở, là nơi trực tiếp
tổ chức và thi hành mệnh lệnh của Trung ương và cấp trên, là tổ chức gần dân

15


nhất, liên lạc trực tiếp với nhân dân. Chính quyền Phường khi thực hiện
nhiệm vụ của mình luôn phải đảm bảo các nguyên tắc [36, điều 5] sau:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật;
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân
dân.
- Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo
đa số.
- Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết
hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền

phường
1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
Phường
1.2.1.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức của Hội đồng nhân dân phường
Theo Điều 113 Hiến pháp 2013 và khoản 1 điều 6 Luật tổ chức CQĐP
2015 năm 2015: Hội đồng nhân dân phường gồm các đại biểu Hội đồng nhân
dân do cử tri ở phường bầu ra. “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên”. Số lượng đại biểu của Hội đồng nhân dân phường được quy định
tại Khoản 1, điều 60 Luật tổ chức CQĐP 2015 như sau: Phường có từ tám
nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; Phường có trên tám
nghìn dân thì cứ thêm bốn nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá ba mươi lăm đại biểu.
Hội đồng nhân dân phường có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy
định tại điều 61 Luật tổ chức CQĐP 2015: Ban hành nghị quyết về những vấn

16


đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường; Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường; Quyết định dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán
ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách
phường. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn
phường theo quy định của pháp luật; Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân

phường; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp; Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân phường
bầu; Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường và chấp nhận việc đại
biểu Hội đồng nhân dân phường xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu; Bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường.
Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề chủ yếu bằng Nghị quyết.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân không chứa các quy phạm pháp luật (Nghị
quyết này chiếm đa số) thường được gọi là Quyết định, chỉ số ít nghị quyết
chứa các quy phạm phạm luật thì phải tuân thủ quy định của Luật ban hành
Văn bản quy phạm pháp luật 2015 [30, điều 30].
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường gồm có Thường trực
Hội đồng nhân dân phường, các ban của Hội đồng nhân dân phường và đại
biểu Hội đồng nhân dân phường. Cụ thể:

17


- Thường trực Hội đồng nhân dân phường:
Theo khoản 3 điều 6 Luật tổ chức CQĐP 2015 thì “Thường trực Hội
đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định, khác
của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân”. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân phường
không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Thường
trực Hội đồng nhân dân phường gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường,
một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân phường là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Nhiệm kỳ

của Thường trực Hội đồng nhân dân phường, theo nhiệm kỳ của Hội đồng
nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân phường hết nhiệm kỳ, Thường
trực Hội đồng nhân dân phường tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng
nhân dân phường khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân phường
khóa mới (khoản 3 điều 10 Luật tổ chức CQĐP 2015).
Với tư cách là một thành phần trong cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân
dân phường, Thường trực Hội đồng nhân dân phường có những nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể được quy định tại Điều 104 Luật tổ chức CQĐP 2015, cụ
thể như sau: Triệu tập các kỳ họp của Hội đồng nhân dân phường; phối hợp
với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân
phường; Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân phường và các cơ quan nhà nước
khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường;
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; Chỉ đạo, điều
hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân phường; xem xét
kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết và
báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu
Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo

18


cáo Hội đồng nhân dân; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các
vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân
dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân; Tổ chức để đại biểu Hội
đồng nhân dân tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra
và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng
hợp ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân; Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân trong
số đại biểu Hội đồng nhân dân và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của Hội
đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân; Trình

Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu; Quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân
dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân; Báo cáo về hoạt
động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về
hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Ủy ban thường vụ Quốc hội
và Chính phủ; Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân
dân.
Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, trong phạm vi hoạt
động của mình cũng được trao quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
pháp luật (Điều 104 Luật tổ chức CQĐP 2015) như: Chủ tịch Hội đồng nhân
dân lãnh đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, thay
mặt Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân,
các cơ quan nhà nước, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ chức xã hội khác và
công dân; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân

19


thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân; Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm
tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng
nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân
phường về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân phân
công; tham gia các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, thảo luận và
quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội
đồng nhân dân.

- Ban của Hội đồng nhân dân phường:
Theo khoản 4 điều 6 Luật tổ chức CQĐP 2015 thì “Ban của Hội đồng
nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến
nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân”.
Hội đồng nhân dân phường có Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban
của Hội đồng nhân dân phường gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và
các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội
đồng nhân dân phường quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy
viên của các Ban của Hội đồng nhân dân phường hoạt động kiêm nhiệm
(Khoản 3 điều 60 Luật tổ chức CQĐP 2015).
Nhiệm kỳ của các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội
đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, các Ban của
Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân
khóa mới bầu ra các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới (khoản 3 điều 10
Luật tổ chức CQĐP 2015).

20


- Đại biểu Hội đồng nhân dân phường:
Theo khoản 2 điều 6 Luật tổ chức CQĐP 2015 thì “Đại biểu Hội đồng
nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương,
chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại biểu Hội đồng nhân
dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân”. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân
dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được
bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau

cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân
dân khóa sau.
Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân phường được quy định
tại Điều 7, Luật tổ chức CQĐP 2015 năm 2015, cụ thể đó là: Trung thành với
Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Có phẩm chất
đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành
pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi
biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật
khác; Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm
công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các
hoạt động của Hội đồng nhân dân; Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe
ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân phường được quy định trong
Luật tổ chức CQĐP 2015, bao gồm:
+ Quyền chất vấn: Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân
dân. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng

21


nhân dân chất vấn. Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng
nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người
bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường
hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời
tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến
đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân. Trong thời gian giữa
hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được
gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị

chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn (Điều 96).
+ Quyền kiến nghị: Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị
Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân bầu, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp gửi của Hội đồng
nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ
chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật,
bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân (Điều 97).
+ Quyền của đại biểu khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật: Khi phát
hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần
thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại
khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn
bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ
chức không trả lời thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu người
đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết (Điều 98).

22


+ Quyền của đại biểu trong việc yêu cầu cung cấp thông tin: Khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu
Hội đồng nhân dân yêu cầu theo quy định của pháp luật (Điều 99).
+ Quyền miễn trừ: Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội
đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân

dân nếu không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc trong thời gian Hội
đồng nhân dân không họp, không có sự đồng ý của Thường trực Hội đồng
nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả
tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc
Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định (Điều 100).
Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu
Hội đồng nhân dân [36, điều 101]:
+ Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không còn công tác
và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị thôi
làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác; Việc chấp nhận
đại biểu Hội đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng nhân dân
cùng cấp xem xét, quyết định
+ Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị khởi tố bị can thì Thường
trực Hội đồng nhân dân quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền
đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án,

23


quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội
hoặc được miễn trách nhiệm hình sự;
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân bị kết tội bằng bản án, quyết định của
Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân kể từ ngày bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân đã thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị
mất quyền đại biểu thì đương nhiên thôi đảm nhiệm các chức vụ trong

Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân.
Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường [36, điều 102]:
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân phường không đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, không còn xứng đáng với sự tín nhiệm
của Nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân phường hoặc cử tri bãi nhiệm;
+ Thường trực Hội đồng nhân dân phường quyết định việc đưa ra Hội
đồng nhân dân phường bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường hoặc
theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận đưa ra để cử tri bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường;
+ Trong trường hợp Hội đồng nhân dân phường bãi nhiệm đại biểu Hội
đồng nhân dân phường thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất 2/3 tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân phường biểu quyết tán thành;
+ Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
phường thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định.
1.2.1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động của Hội đồng nhân dân phường
Hội đồng nhân dân phường hoạt động thông qua kỳ họp của Hội đồng
nhân dân phường, hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, hoạt động
của các Ban của Hội đồng nhân dân phường, hoạt động của đại biểu Hội đồng
nhân dân.

24


×