Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, thành phần hóa học, mật độ và khả năng tái sinh tự nhiên của loài Hồng trâu (Capparis versicolor Griff.) thu thập tại tỉnh Nghệ An và Vĩnh Phúc (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ THỊ HÀ GIANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, THÀNH PHẦN
HÓA HỌC, MẬT ĐỘ VÀ KHẢ NĂNG TÁI SINH TỰ NHIÊN
CỦA LOÀI HỒNG TRÂU (Capparis versicolor Griff.) THU THẬP
TẠI TỈNH NGHỆ AN VÀ VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ THỊ HÀ GIANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, THÀNH PHẦN
HÓA HỌC, MẬT ĐỘ VÀ KHẢ NĂNG TÁI SINH TỰ NHIÊN
CỦA LOÀI HỒNG TRÂU (Capparis versicolor Griff.) THU THẬP
TẠI TỈNH NGHỆ AN VÀ VĨNH PHÚC

Ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 8 42 01 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. SỸ DANH THƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn:“Nghiên cứu đặc điểm hình thái, thành phần
hóa học, mật độ và khả năng tái sinh tự nhiên của loài Hồng trâu (Capparis
versicolor Griff.) thu thập tại tỉnh Nghệ An và Vĩnh Phúc” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn
Ngô Thị Hà Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới thầy giáo: PGS. TS. Sỹ
Danh Thường đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện giúp em hoàn
thành đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS. Phạm Văn Khang, giảng viên

khoa Hóa học đã hướng dẫn em về tách chiết và định tính các chất hóa học.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô kỹ thuật viên các phòng thí nghiệm
khoa Sinh Học, phòng Hóa hữu cơ - Khoa Hóa học đã tạo mọi điều kiện giúp em
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Do trong thời gian có hạn và sự bỡ ngỡ bước đầu nên dù đã có rất nhiều
cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 09 năm 2019

Tác giả luận văn
Ngô Thị Hà Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. Khái quát về vị trí phân loại và giá trị sử dụng của họ Màn màn ................ 3
1.2. Tổng quan về chi Bạch hoa (Capparis) ở Việt Nam .................................... 3
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về chi Bạch hoa .............................................. 3
1.2.2. Đặc điểm sinh học của chi Bạch hoa ......................................................... 5
1.3. Giá trị sử dụng của chi Bạch hoa.................................................................. 5
1.3.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
1.3.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 6
1.4. Những nghiên cứu về mật độ và khả năng tái sinh tự nhiên của cây thuốc ....... 7
1.5. Những nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của chi
Bạch hoa .............................................................................................................. 9
1.5.1. Trên thế giới .............................................................................................. 9
1.5.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 10
1.6. Những nghiên cứu về loài Hồng trâu (Capparis versicolor) ..................... 10
1.6.1. Trên thế giới ............................................................................................ 10
1.6.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 13
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 13
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 13
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 13
2.3.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC):....................... 13
2.3.2. Phương pháp thu mẫu thực vật ................................................................ 14
2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu vật .............................................................. 14

2.3.4. Phương pháp nghiên cứu cấu tạo giải phẫu hiển vi................................. 14
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học......................................... 15
2.3.6. Phương pháp xác định mật độ cây........................................................... 16
2.3.7. Phương pháp xác định mật độ cây, chất lượng, nguồn gốc và tổ thành
cây tái sinh ......................................................................................................... 16
2.3.8. Phương pháp khảo sát định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp
bằng phản ứng hóa học ...................................................................................... 17
2.3.9. Phương pháp sắc ký lớp mỏng. ............................................................... 19
2.3.10. Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn. ..................................... 19
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU ...... 22
3.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Nghệ An ......................................................... 22
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 22
3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 22
3.1.3. Thổ nhưỡng.............................................................................................. 22
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn..................................................................................... 24
3.1.5. Tài nguyên rừng....................................................................................... 25
3.1.6. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 25
3.2. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................... 26
3.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 26
3.2.2. Địa hình ................................................................................................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.3.3. Thổ nhưỡng.............................................................................................. 28
3.3.4. Khí hậu, thủy văn..................................................................................... 29
3.3.5. Tài nguyên rừng....................................................................................... 29
3.3.6. Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................... 30
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 33

4.1. Đặc điểm hình thái của loài Hồng trâu ....................................................... 33
4.1.1. Đặc điểm hình thái ngoài ......................................................................... 33
4.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo hiển vi .......................................................... 34
4.2. Định tính được các nhóm chất hữu cơ thường gặp bằng phản ứng hóa học.... 38
4.2.1. Định tính polyphenol ............................................................................... 38
4.2.2. Định tính các flavonoit ............................................................................ 40
4.2.3. Định tính các cumarin.............................................................................. 40
4.2.4. Định tính ancaloit .................................................................................... 41
4.2.5. Phân tích thành phần các hợp chất tự nhiên trong các phân đoạn dịch
chiết loài Hồng trâu bằng sắc kí lớp mỏng. ....................................................... 42
4.3. Hàm lượng một số chất của loài Hồng trâu ở tỉnh Nghệ An và Vĩnh Phúc..... 43
4.4. Mật độ, môi trường sống của loài Hồng trâu tại Nghệ An và Vĩnh Phúc...... 49
4.4.1. Mật độ ...................................................................................................... 49
4.4.2. Môi trường sống ...................................................................................... 51
4.5. Cấu trúc tổ thành, nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh của loài Hồng
trâu tại Nghệ An và Vĩnh Phúc.......................................................................... 52
4.5.1. Cấu trúc tổ thành...................................................................................... 52
4.5.2. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ..................................................... 53
4.6. Hoạt tính kháng khuẩn của loài Hồng trâu ................................................. 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 63
1. Kết luận .......................................................................................................... 63
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 64
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Chữ viết tắt
LB

Môi trường nuôi cấy chủng vi sinh vật

LC

Sắc ký lỏng

m/z

Tỉ số giữa khối lượng và điện tích

MS

Phương pháp sắc ký khối phổ

MS/MS

Phương pháp khối phổ

Nxb

Nxb

ODB

Ô dạng bản


OTC

Ô tiêu chuẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khối lượng cặn chiết thu được từ loài Hồng trâu (Capparis
versicolor).......................................................................................... 15
Bảng 2.2. Thành phần môi trường LB trong 1 lít nước cất ............................... 20
Bảng 2.3. Nồng độ hòa tan cao chiết với DMS ................................................. 21
Bảng 4.1. Một số yếu tố khí hậu của tỉnh Nghệ An và Vĩnh Phúc ................... 44
Bảng 4.2. Thành phần các hợp chất của loài Hồng trâu thu tại Nghệ An và
Vĩnh Phúc .......................................................................................... 45
Bảng 4.3. Thành phần các hợp chất giống nhau mẫu loài Hồng trâu thu tại
Nghệ An và Vĩnh Phúc...................................................................... 46
Bảng 4.4. Thành phần các hợp chất khác nhau mẫu loài Hồng trâu thu tại
Nghệ An và Vĩnh Phúc...................................................................... 47
Bảng 4.5. Mật độ loài loài Hồng trâu tại Vĩnh Phúc ......................................... 50
Bảng 4.6. Mật độ loài loài Hồng trâu tại Nghệ An ........................................... 50
Bảng 4.7. Cấu trúc tổ thành loài cây tỉnh Vĩnh Phúc ........................................ 52
Bảng 4.8. Cấu trúc tổ thành loài cây tỉnh Nghệ An........................................... 53
Bảng 4.9. Nguồn gốc, mật độ và chất lượng cây tái sinh của Hồng trâu tại
Vĩnh Phúc .......................................................................................... 54
Bảng 4.10. Nguồn gốc, mật độ và chất lượng cây tái sinh của Hồng trâu tại
Nghệ An............................................................................................. 55

Bảng 4.11. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế của 3 chủng vi sinh vật............. 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Ảnh hình thái ngoài của loài Hồng trâu - Capparis versicolor Grift. ....... 34
Hình 4.2. Ảnh cấu tạo giải phẫu thân loài Hồng trâu....................................... 35
Hình 4.3. Ảnh cấu tạo giải phẫu cuống lá loài Hồng trâu ................................ 36
Hình 4.4. Ảnh cấu tạo giải phẫu lá loài Hồng trâu........................................... 38
Hình 4.5. Phản ứng với muối sắt (III) tỉnh Nghệ An ......................................... 39
Hình 4.6. Phản ứng với muối sắt (III) tỉnh Vĩnh Phúc ...................................... 39
Hình 4.7. Tác dụng với H2SO4 đặc tỉnh Nghệ An .............................................. 39
Hình 4.8. Tác dụng với H2SO4 đặc tỉnh Vĩnh Phúc ........................................... 39
Hình 4.9. Định tính các flavonoit tỉnh Nghệ An ................................................ 40
Hình 4.10. Định tính các flavonoit tỉnh Vĩnh Phúc ........................................... 40
Hình 4.11. Phản ứng với HCl đặc tỉnh Nghệ An ............................................... 41
Hình 4.12. Phản ứng với HCl đặc tỉnh Vĩnh Phúc ............................................ 41
Hình 4.12. Định tính các ancaloit tỉnh Nghệ An ............................................... 41
Hình 4.13. Định tính các ancaloit tỉnh Vĩnh Phúc ............................................ 41
Hình 4.14. Sắc ký đồ cao chiết ethanol trong hệ dung môi Diclometan : nhexan (1:1)......................................................................................... 43
Hình 4.15. Sắc ký đồ cao chiết ethanol trong hệ dung môi n-hexan :
acetone (3:1)...................................................................................... 43
Hình 4.16. Sắc ký đồ cao chiết ethanol trong hệ dung môi Diclometan :
methanol (15:1) ................................................................................. 43
Hình 4.20. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Baccillus subtilis Nghệ An
(M1, M2, M3) .................................................................................... 57
Hình 4.21. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Baccillus subtilis Vĩnh Phúc

(M1, M2, M3) .................................................................................... 57
Hình 4.22. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Baccillus subtilis Nghệ An
(M4, M5, M6) .................................................................................... 57
Hình 4.23. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Baccillus subtilis Vĩnh Phúc
(M4, M5, M6) .................................................................................... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hình 4.24. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Baccillus subtilis Nghệ An
(M7, M8, M9) .................................................................................... 57
Hình 4.25. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Baccillus subtilis Vĩnh Phúc
(M7, M8, M9) .................................................................................... 57
Hình 4.26. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Sarcina lutea Nghệ An (M1,
M2, M3) ............................................................................................. 59
Hình 4.27. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Sarcina lutea Vĩnh Phúc (M1,
M2, M3) ............................................................................................. 59
Hình 4.28. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Sarcina lutea Nghệ An (M4,
M5, M6) ............................................................................................. 59
Hình 4.29. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Sarcina lutea Vĩnh Phúc (M4,
M5, M6) ............................................................................................. 59
Hình 4.30. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Sarcina lutea Nghệ An (M7,
M8, M9) ............................................................................................. 59
Hình 4.31. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Sarcina lutea Vĩnh Phúc (M7,
M8, M9) ............................................................................................. 59
Hình 4.32. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Lactobacillus plantarum
Nghệ An (M1, M2, M3) ..................................................................... 61
Hình 4.33. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Lactobacillus plantarum Vĩnh
Phúc (M1, M2, M3) ........................................................................... 61

Hình 4.34. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Lactobacillus plantarum
Nghệ An (M4, M5, M6) ..................................................................... 61
Hình 4.35. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Lactobacillus plantarum Vĩnh
Phúc (M4, M5, M6) ........................................................................... 61
Hình 4.36. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Lactobacillus plantarum
Nghệ An (M7, M8, M9) ..................................................................... 61
Hình 4.37. Thử hoạt tính với chủng vi khuẩn Lactobacillus plantarum Vĩnh
Phúc (M7, M8, M9) ........................................................................... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất nước ta nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, khí hậu có nhiều nét
độc đáo và đa dạng. Điều kiện tự nhiên đã thực sự ưu đãi cho đất nước và con
người Việt Nam một hệ sinh thái phong phú và đa dạng với nhiều loài sinh vật,
đặc biệt một tiềm năng to lớn về tài nguyên cây thuốc. Đây là nguồn dược liệu
quan trọng để chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe cho con người. Theo những nghiên
cứu mới đây, ở Việt Nam có khoảng hơn 12000 loài thực vật, trong đó có trên
5000 loài cây được dùng làm thuốc.
Bên cạnh đó, cộng đồng các dân tộc ở nước ta cũng có vốn tri thức bản địa
sử dụng các loài thực vật làm thuốc. Đây là lĩnh vực được các nhà khoa học coi là
một tiềm năng trong việc tìm kiếm nghiên cứu tạo ra những loại thuốc mới, có
hiệu lực điều trị cao trong tương lai. Việc nghiên cứu này đem lại nhiều hiểu biết
về giá trị cây thuốc ít được sử dụng, cung cấp thêm nguồn thuốc chữa bệnh cho
nhân dân. Các số liệu cho thấy, có khoảng 60% dược phẩm được dùng để trị bệnh
hiện nay hoặc đang thử lâm sàng đều có nguồn gốc từ thiên nhiên.

Tuy nhiên, phần lớn các cây được sử dụng để làm thuốc trong dân gian
chưa được nghiên cứu đầy đủ một cách có hệ thống về đặc điểm hình thái cũng
như thành phần hóa học, hoạt tính sinh học mà chủ yếu dựa trên kinh nghiệm
dân gian. Vì thế chưa phát huy được hết hiệu quả của nguồn tài nguyên vô cùng
quý giá này.
Loài Hồng trâu (Capparis versicolor Griff.) hay còn gọi là cây Mề gà,
Khua mật là một loài thuộc họ Màn màn (Capparaceae), chi Bạch hoa
(Capparis). Loài Hồng trâu phân bố tương đối rộng lớn ở Việt Nam, gặp ở các
tỉnh từ Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Nghệ An vào tới Khánh
Hòa. Cây mọc rải rác trong rừng thứ sinh vùng núi đá vôi, thảm cây bụi hoặc ven
rừng, ở độ cao từ 100-1000m.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Theo kinh nghiệm dân gian, rễ, lá và hạt của loài Hồng trâu được sử dụng
làm thuốc trị đau họng; hạt dùng trị nóng miệng, đau họng hoặc sởi [9]. Những
công trình nghiên cứu về loài thực vật này ở Việt Nam chủ yếu đi sâu mô tả đặc
điểm hình thái hoặc liệt kê giá trị sử dụng. Tuy nhiên chưa có công trình nào đi
sâu điều tra nghiên cứu một cách đầy đủ về đặc điểm thành phần hóa học, đặc
biệt là sự có mặt hay sự thay đổi hàm lượng của các chất liên quan đến sự phân
bố của loài, mật độ và khả năng tái sinh để định hướng khai thác và phát triển,
sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên là nội dung nghiên cứu thiết
thực, có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn. Với những lý do trên chúng tôi
chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, thành phần hóa học, mật độ và
khả năng tái sinh tự nhiên của loài Hồng trâu (Capparis versicolor Griff.) thu
thập tại tỉnh Nghệ An và Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm hình thái, thành phần hóa học, sự có mặt và thay

đổi hàm lượng các chất liên quan đến sự phân bố của loài Hồng trâu tại tỉnh Vĩnh
Phúc và Nghệ An.
- Xác định được mật độ và khả năng tái sinh tự nhiên của loài Hồng trâu,
làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý, bảo tồn và bổ sung tư liệu về loài thực
vật này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đặc điểm thực vật học, thành phần hóa học,
mật độ, khả năng tái sinh tự nhiên của loài Hồng trâu (Capparis versicolor Griff.)
trong phạm vi tại tỉnh Nghệ An và Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về vị trí phân loại và giá trị sử dụng của họ Màn màn
Trước khi họ Màn màn được thành lập, Linnaeus (1753) đã đặt tên cho
một số chi và loài, mà sau này được xếp trong họ Màn màn như chi Capparis,
Crateva và Cleome [48].
Jussieu (1789) chính thức đặt tên họ Màn màn là Capparaceae gồm các
chi: Cleome, Cadaba, Capparis, Sodada, Crateva, Morisonia [45].
Về vị trí của họ Màn màn (Capparaceae) trong ngành Hạt kín
(Magnoliophyta) có nhiều quan điểm khác nhau. Hầu hết các tác giả đều thống
nhất xếp họ Màn màn thuộc phân lớp Sổ (Dilleniidae), bộ Màn màn (Capparales)
[25]. Theo các hệ thống phân loại hiện đại hiện nay trên cơ sở kết hợp đặc điểm
hình thái và trình tự gen, Capparaceae được chuyển thành phân họ Capparoideae
thuộc họ Cải (Brassicaceae) [50].
Về giá trị sử dụng: Họ Màn màn (Capparaceae) ở Việt Nam có nhiều giá

trị sử dụng khác nhau bao gồm: làm thuốc, làm cảnh, làm thực phẩm, lấy gỗ, làm
hương, làm thuốc nhuộm. Trong đó riêng giá trị sử dụng làm thuốc có 20 loài
[25].
1.2. Tổng quan về chi Bạch hoa (Capparis) ở Việt Nam
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về chi Bạch hoa
Công trình nghiên cứu đầu tiên có hệ thống về chi Cáp ở Việt Nam là của
Gagnepain (1908) trong “Thực vật chí đại cương Đông Dương” (Flore general
de L’ Indochine). Tác giả đã lập khóa định loại, mô tả đặc điểm hình thái cho 22
loài thuộc chi này [38]. Đến năm 1943, trong “Supplement Flore general de L’
Indochine ", ông đã chỉnh lý một số thông tin và bổ sung một số taxon, nâng tổng
số loài thuộc chi Capparis là 37 loài [39].
Phạm Hoàng Hộ (1970) trong “Cây cỏ Miền Nam Việt Nam” đã tóm tắt
đặc điểm nhận biết cho 14 loài thuộc chi Cáp [16]. Đến năm 1999 trong "Cây cỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Việt Nam" ông đã chỉnh lý danh pháp và bổ sung một số loài, đưa tổng số taxon
của chi Cáp ở Việt Nam là 27 loài, 6 phân loài, 2 thứ [18].
Nguyễn Tiến Bân & D. I. Dorofeev (2003) trong “Danh lục các loài Thực
vật Việt Nam” đã tóm tắt các thông tin ngắn gọn như tên khoa học, tên Việt Nam,
tên đồng nghĩa, phân bố, dạng sống và sinh thái, giá trị sử dụng (nếu có) của 30
loài, 4 phân loài, 2 thứ thuộc chi này [1].
Sỹ Danh Thường (2015) trong báo cáo khoa học “Khóa định loại các loài
trong chi Cáp - Capparis L. thuộc họ Màn Màn (Capparaceae Juss.) ở Việt Nam”
tại hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái lần thứ 6 đã xây dựng khóa định loại
lưỡng phân cho 36 loài thuộc chi Capparis ở Việt Nam [26].
Đỗ Huy Bích & cộng sự (2004) đã thống kê giá trị làm thuốc của loài
Capparis micracantha thuộc chi Capparis. Tác giả đã mô tả đặc điểm hình thái,

mùa hoa quả, phân bố sinh thái, bộ phận dùng, thành phần hóa học, tác dụng
dược lý, tính vị và công năng, công dụng và một số bài thuốc liên quan đến loài
Capparis micracantha ở Việt Nam [3].
Võ Văn Chi (1991) trong “Cây thuốc An Giang” cũng đã trích dẫn một số
thông tin làm thuốc của loài Capparis micracantha. Tác giả đã mô tả đặc điểm
nhận biết, mùa hoa quả, bộ phận dùng, nơi sống và thu hái, tính chất và tác dụng,
công dụng [5].
Võ Văn Chi (1997) đã thống kê 5 loài thuộc chi Capparis dùng làm thuốc
bao gồm: Capparis zeylanica, C. sepiaria, C. grandis, C. flavicans, C. pranensis.
Với mỗi loài, tác giả cung cấp một số thông tin bao gồm: mô tả, bộ phận dùng,
nơi sống và thu hái, thành phần hóa học, tính vị và tác dụng, công dụng từng bộ
phận của cây [6].
Võ Văn Chi (2003-2004) [8] trong “Từ điển thực vật thông dụng” thống
kê 11 loài thuộc chi Capparis có giá trị sử dụng là Capparis cantoniensis, C.
flavicans, C.grandis, C. henry, C. micracantha, C. sepiaria, C. pranensis, C.
tonkinensis, C.versicolor, C. trinervia, C. zeylanica. Tác giả cũng mô tả đặc điểm
nhận biết, phân bố, sinh thái và giá trị sử dụng của từng loài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Valkenburg J. L. C. H. & N. Bunyapraphatsara (2001) [57] trong “Prosea
- Plant Resources of South-East Asia (Medicinal and poisonous plants 2) đã mô
tả đặc điểm hình thái, phân bố và giá trị sử dụng làm thuốc của 4 loài thuộc họ
Màn màn là Capparis micracantha, C. pyrifolia, C. sepiaria, C. zeylanica.
Verheij E. W. M & R. E. Coronel (1991) [58] trong “Prosea - Plant
Resources of South-East Asia (Edible fruits and nuts)” đã mô tả đặc điểm hình
thái, phân bố và giá trị sử dụng của loài Capparis zeylanica. Quả của loài này ăn
được, nhưng ăn nhiều có thể bị say. Ngoài ra, lá còn dùng để đắp trị nhọt sưng

tấy và bệnh trĩ.
1.2.2. Đặc điểm sinh học của chi Bạch hoa
Đặc điểm hình thái: Cây bụi đứng, bụi trườn, cây gỗ nhỏ hoặc dây leo;
cành nhẵn hoặc lúc đầu có lông. Lá kèm dạng gai, xếp thành từng cặp ở 2 bên
cuống lá, sau tồn tại ở trên thân, gai thẳng hoặc cong, đôi khi không có gai. Lá
đơn, mọc cách. Hoa xếp thành hàng ở trên nách lá, mọc đơn độc hay tập hợp
thành cụm hoa chùm, tán, ngù, chùy, ở nách lá hay ở đỉnh cành. Lá bắc nhỏ, sớm
rụng. Lá đài 4, đều hoặc gần đều, xếp thành 2 vòng, vòng ngoài thường dày.
Tràng 4 cánh, xếp thành 2 cặp; đôi khi 4 cánh tràng đều xếp tỏa tròn quanh hoa.
Nhị nhiều, từ 6- 120. Cuống bầu dài bằng chỉ nhị; khi hình thành quả cuống bầu
dày lên và hoá gỗ, đôi khi kéo dài thêm về kích thước. Bầu 1 ô, giá noãn từ 26(8), mang nhiều noãn. Quả mọng, hình cầu, hình bầu dục. Hạt 1 hoặc nhiều,
hình thận.
Đặc điểm phân bố và sinh thái: Chi có khoảng 250 - 400 loài, phân bố ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở vùng nóng ở độ cao dưới 1700 m. Ở
Việt Nam có 40 loài, 3 phân loài và 2 thứ. Mùa hoa và quả khác nhau tùy từng
loài. phân bố rải rác khắp cả nước, thường gặp ở ven rừng, ven đường.
1.3. Giá trị sử dụng của chi Bạch hoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu về giá trị sử dụng của các loài thuộc chi Capparis trên thế
giới còn rất ít, chủ yếu được liệt kê trong các tài liệu thực vật chí của các nước
như:
Tên chi Capparis được lấy từ chữ Hy Lạp kapparis (tên của cây), dẫn xuất
từ chữ Ả Rập kabar tên gọi nụ hoa của cây được dùng làm gia vị sau khi giầm
trong dấm.
Hu - Qiming trong Thực vật chí Hồng Kông đã giới thiệu 2 loài thực vật

có giá trị làm thuốc thuộc chi Capparis là C. cantoniensis và C. acutifolia. Tác
giả mới chỉ đề cập đến có giá trị sử dụng làm thuốc trong dân gian nhưng chưa
nói cụ thể là chữa những bệnh gì [43].
Rhansvan trong Thực vật chí Ấn Độ đã nêu công dụng cụ thể của 1 số
loài thuộc chi này như: loài Capparis assamica với hình dáng bụi nhỏ, hoa
đẹp và quả đỏ nên được trồng làm cảnh ở các công viên và vườn hoa. Loài
Capparis brevispinia, C. cleghrnii có quả ăn được. Nụ hoa và quả của loài C.
decidua được dùng làm rau hoặc muối dưa, các bộ phận của cây đun lên có
tác dụng chữa các bệnh ngoài da [54].
1.3.2. Ở Việt Nam
Giá trị sử dụng của chi Capparis được chia ra thành các nhóm giá trị chính
như sau [24]:
Làm thuốc: Có 8 loài được sử dụng làm thuốc đó là Cáp vàng (Capparis
flavicans), Cáp to (Capparis grandis), Cáp gai nhỏ (Capparis micracantha), Cáp
lá xá xị (Capparis pyrifolia), Cáp hàng rào (Capparis sepiaria), Cáp xiêm
(Capparis siamensis), Cáp sikkim (Capparis sikkimensis) và Cáp gai đen
(Capparis zeylanica). Đặc biệt là các loài có giá trị như:
- Cáp gai đen (Capparis zeylanica): Vỏ rễ có vị đắng, có tác dụng làm dịu,
lợi tiêu hoá, lợi mật. Lá chống kích thích. Vỏ rễ được sử dụng làm thuốc về
đường tiêu hoá và trị ỉa chảy. Lá dùng đắp trị nhọt, sưng phù và trĩ.
- Cáp hàng rào (Capparis sepiaria): Ở Campuchia, thân cây được dùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




làm thuốc điều hoà kinh nguyệt. Ở Ấn Độ, người ta dùng cây làm thuốc hạ nhiệt,
chuyển hoá tăng cường sức khỏe và dùng trị các bệnh ngoài da.
- Cáp to (Capparis grandis): Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ và lá pha uống
chữa phù và phát ban.

- Cáp vàng (Capparis flavicans): Người ta dùng hoa tươi làm rau ăn. Gỗ
nghiền thành bột dùng để xông khói chữa bệnh cho người bị choáng váng. Lá
làm tăng sự tiết sữa.
Làm rau ăn: Có nhiều bộ phận của cây được sử dụng làm rau ăn như lá
(Capparis flavicans - Cáp vàng), hoa và nụ hoa (Capparis flavicans - Cáp vàng),
ngọn non (Capparis tonkinensis - Cáp Bắc bộ).
Lấy gỗ: Họ Màn Màn còn có nhiều loài cho gỗ có giá trị như Cáp to
(Capparis grandis - Cáp to), gỗ có màu trắng, cứng và bền được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau như dùng trong xây dựng, đóng đồ gỗ nội thất, tạc
tượng, chế tạo các công cụ
Công dụng khác: Vỏ dùng làm nhang (Capparis grandis - Cáp to).
1.4. Những nghiên cứu về mật độ và khả năng tái sinh tự nhiên của cây thuốc
Võ Đại Hải (2010) khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài vối thuốc
(Schima wallichii Choisy) ở các trạng thái rừng tự nhiên phục hồi tại huyện Lục
Ngạn và Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã xác định: vối thuốc là loài cây bản địa, gỗ
lớn, đa tác dụng, có khả năng tái sinh tự nhiên từ chồi và hạt rất tốt. Vối thuốc là
loài có khả năng tái sinh rất mạnh với hệ số tổ thành có nơi lên tới 5,3 đối với
trường hợp Vối thuốc tái sinh dưới tán rừng trạng thái IIa và biến động từ 2,13,0 đối với trạng thái rừng IIb; tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng trung bình đạt 56%;
tỷ lệ cây Vối thuốc tái sinh có chất lượng trung bình và tốt chiếm tỷ lệ rất cao từ
86%-100%; cây tái sinh có chiều cao dưới 1m chiếm tỷ lệ 48%-53%; mạng hình
cây tái sinh có phân bố đều. Vỏ và rễ cây được dùng làm thuốc và sản xuất các
chế phẩm công nghiệp [15].
Hoàng Lộc (2017) đã nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Lười
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ươi (Scaphium macropodim) dưới tán rừng kín thường xanh trên núi thấp tại
vùng đệm Vườn quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận. Hạt của loài này được

sử dụng trong y học cổ truyền có tác dụng thanh nhiệt, trị rối loạn tiêu hóa và
làm mát cổ họng. Mật độ cây tái sinh 14.375 cây/ha. Trong thành phần cây tái
sinh, cây Lười ươi 4.875 chiếm 33,91%, cây mục đích gồm những cây có giá trị:
Giổi, Sao, Gõ, Dẻ, Dó trầm, Bời Lời.... là .6.375 cây chiếm 44,35%, các cây khác
như Trâm, Cày... đóng góp 3.125 cây chiếm 21,74%. Trong tổng số 4.875 cây
tái sinh/ha: số cây có chiều cao (H) ≤ 1m là 2.750, H: từ 1- ≤ 2m là 1.250, H từ:
2- ≤ 3m là 500 và H > 3m là 375 cây. Cây có chất lượng tốt và trung bình tương
đối cao là 3.500 cây, chiếm tỷ lệ 71,79%. Phân bố cây tái sinh của cây Lười ươi
trên mặt đất là phân bố cụm. Kiểu phân bố này có mối liên hệ với kiểu cách phát
tán quả trong phạm vi hình chiếu tán cây mẹ, sự không đồng nhất của môi trường
cũng như sự phát triển mạnh của cây cỏ và cây bụi [20].
Lê Thị Diên và cộng sự (2010) khi nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh của
loài Re hương ở Vườn quốc gia Bạch Mã đã đưa ra nhận xét: Các lâm phần có Re
hương phân bố, thành phần các loài cây gỗ tầng cao rất đa dạng (từ 21-39 loài).
Tổ thành các loài cây gỗ tái sinh chủ yếu là các loài cây ưa sáng như Gò đồng, Dẻ,
Hoàng đàn, Chân chim... với mật độ dao động từ 6.200 - 7.920 cây/ha, nguồn gốc
cây tái sinh chủ yếu là hạt với đa số cây có phẩm chất tốt. Với số lượng chỉ có 7
cây trên 40 ô dạng bản có diện tích mỗi ô 25m2, cây tái sinh Re hương đã không
tham gia vào công thức tổ thành loài. Mặc dù vậy, số lượng chồi Re hương tái sinh
trên mỗi gốc là rất lớn. Phần lớn các cây tái sinh Re hương có phẩm chất tốt, nên
mặc dù chưa nằm trong nhóm các cây tái sinh có triển vọng nhưng các cây này
vẫn có khả năng phát triển tốt, đáp ứng yêu cầu của thế hệ cây Re hương trong
tương lai nếu được chăm sóc và bảo vệ tốt [11].
Bùi Thế Đồi (2019) [14] khi nghiên cứu về cây Hlor (Mahonia nepalensis
DC.) đã đưa ra nhận xét: Cây Hlor thích hợp khu vực mát mẻ, nhiệt độ trung bình
năm từ 17 - 20ºC. Cây xuất xứ Lâm Đồng, Hà Giang và Sơn La có triển vọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





nhất. Trong đó xuất xứ Lâm Đồng và Hà Giang đều cho kết quả tốt ở cả ba khu
vực nghiên cứu về sinh trưởng và hàm lượng berberin; xuất xứ Sơn La có khả
năng sinh trưởng khá tốt ở Tây Bắc nhưng các vùng khác thì kém hơn. Cây được
trồng dưới tán rừng ở những nơi có độ tàn che 0,3 - 0,5, tốt nhất là độ tàn che
0,5, không nên trồng ở nơi trống trải và những nơi có nhiệt độ cao, mùa hè nóng.
1.5. Những nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của chi
Bạch hoa
1.5.1. Trên thế giới
Attila Akgül & Musa özcan (1999) đã nghiên cứu các thành phần của hạt
loài Capparis spinosa L. var. spinosa và Capparis ovata Desf var. canescens bao
gồm: Kích thước, khối lượng, độ ẩm, hàm lượng protein, hàm lượng lipit và chất
xơ [31].
Haifeng Zhou và cộng sự (2010) đã nghiên cứu tác dụng chống viêm từ
các chất hóa học được tách ra từ dịch chiết của quả loài Capparis spinosa là
CSF1, CSF2, CSF3 trên đối tượng chuột. Kết quả cho thấy, các chất có tác dụng
hiệu quả ức chế phù nề chân của chuột. Bên cạnh đó còn có các hợp chất khác
được phát hiện từ dịch chiết là flavonoids, indole và axit phenolic [40].
Cristina Inocencio và cộng sự (2000) đã tách chiết được các hợp chất
flavonoid từ nụ hoa của 3 loài Capparis spinosa, Capparis sicula và Capparis
orientalis. Các hợp chất được xác định là kaempferol 3-rhamnosyl-rutinoside,
quercetin 3-ru-tinoside và kaempferol 3-rutinoside [34].
Lather Amid và cộng sự (2010) khi nghiên cứu dịch chiết từ loài Capparis
zeylanica đã chỉ ra được các hợp chất bao gồm axit fatty, flavonoids, tannins,
alkaloids, axit E-octadec-7-en-5-ynoic, saponins glycosides, terpenoids, saponin
và axit coumanic [47].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.5.2. Ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh học của chi
Capparis hầu như không có. Chỉ có một số công trình nghiên cứu về các loài
khác trong họ Màn màn, cụ thể là:
Trương Khanh Nhật Thảo (2015) với đề tài “khảo sát thành phần hóa học
gỗ cây Cần sen Crateva nurvala” đã tiến hành điều chế cao chiết và xác định các
hợp chất từ gỗ của loài cây này [28].
Lê Thị Ngọc Thảo (2014) đã tiến hành khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa
của các hợp chất có trong thân và lá Màn màn tím (Cleome cheledonii) [29].
Phạm Thị Thùy Linh (2015) tiến hành khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa và
bảo vệ gan của các cao chiết cây Màn màn hoa vàng (Cleome viscosa L.) [19].
Nguyễn Thị Diễm Thúy (2015) tiến hành khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa
và bảo vệ gan của các cao chiết cây Màn màn tím (Cleome cheledonii DC.) [27].
Mã Thị Thu Thanh (2014) tiến hành khảo sát thành phần hóa học cao
Methanol của lá cây Màn màn hoa tím (Cleome Chelidonii L.F) họ Màn màn
(Capparaceae) [21].
Nguyễn Việt Thống (2015) tiến hành khảo sát thành phần hóa học cao
Methanol lá Màn màn hoa vàng (Cleome viscosa L.) [23].
1.6. Những nghiên cứu về loài Hồng trâu (Capparis versicolor)
1.6.1. Trên thế giới
Nhóm tác giả người Trung Quốc gồm Mo Zhaozhan, Wang Xiaomin, Su
Jianmu, Li Jiguang (2015) đã đưa ra phương pháp nhân giống phôi và nuôi cấy
mô nhanh từ hạt của loài Capparis versicolor. Nghiên cứu này của nhóm tác giả
đã được ghi nhận và cấp bằng sáng chế năm 2015 [51].
Huang Genqiang (2014) đã nghiên cứu và điều chế vị thuốc nam chữa
bệnh bướu cổ. Cây Capparis versicolor là một trong những thành phần của vị
thuốc này [44].
Chen Yongquan (2014) cũng điều chế vị thuốc bắc chữa bệnh mạch máu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tủy sống. Loại thuốc này được điều chế từ các nguyên liệu trong đó có thành
phần của cây Capparis versicolor. Các thí nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng
vị thuốc này được sử dụng hiệu quả để chữa bệnh mạch máu tủy sống an toàn và
hiệu quả [33].
Hao Huiqiu (2014) trên cơ sở các nghiên cứu của mình đã điều chế vị
thuốc chữa bệnh viêm túi mật mãn tính. Vị thuốc cổ truyền này được điều chế từ
các nguyên liệu làm thuốc theo từng phần trọng lượng trong đó có thành phần
của Capparis versicolor. Các thí nghiệm lâm sàng đã chứng minh bệnh viêm túi
mật mãn tính có thể được chữa trị hiệu quả bằng vị thuốc y học cổ truyền này
[41].
He Xinhui (2012) trên cơ sở các nghiên cứu của mình đã điều chế loại dầu
xoa bóp trên cơ sở kết hợp nhiều loại nguyên liệu thảo dược, trong đó có loài
Capparis versicolor. Loại dầu xoa bóp này có tác dụng giảm viêm sưng đau,
kháng khuẩn, viêm mũi dị ứng. Đáng chú ý là loại thuốc này được kết hợp từ các
loại thuốc truyền thống của Trung Quốc, không độc hại, không có tác dụng phụ
và rất thuận tiện khi sử dụng [42].
1.6.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về loài thực vật này còn tương đối ít. Một
số công trình cụ thể là:
Võ Văn Chi (2003) đã mô tả tóm tắt đặc điểm hình thái, phân bố, sinh thái
của loài này. Tác giả cũng đã thống kê chi tiết công dụng và một số lưu ý khi sử
dụng cây này đó là: Ở Trung Quốc, rễ, lá và hạt được sử dụng làm thuốc trị đau
họng. Ở Quảng Đông, hạt được dùng trị bệnh nóng miệng khát, đau họng, mụn
nhọt lở độc và bệnh sởi. Tuy nhiên, quả và hạt đều có độc. Khi ăn phải thịt quả sẽ
bị váng đầu, buồn nôn rồi nôn mửa, ỉa chảy, ngạt thở rồi chết [7].

Lý Thị Bôn và cộng sự (2017) đã phân tích mẫu lá tươi của loài Capparis
versicolor được thu tại Tương Dương - Nghệ An, tách chiết ADN tổng số và
phân tích trình tự gen RpoC1 của loài này. Kích thước của đoạn gen sau khi đọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trình tự là 500bp. Dữ liệu về trình tự gen có ý nghĩa quan trọng, làm cơ sở khoa
học cho việc xây dựng mã vạch ADN Barcoding của loài này ở Việt Nam [4].
Nhận xét chung: Thông tin nổi bật nhất trong các tờ báo về loài Hồng trâu
đó là khả năng gây độc và có thể gây chết người nếu ăn phải quả này. Trên thực
tế, quả của loài thực vật này thường tròn, khi chín có màu tím đen nên rất bắt
mắt. Hơn nữa, loài thực vật này thường mọc hoang ở ven rừng, do vậy trẻ em ở
các vùng núi thường hay gặp và tưởng có thể ăn được. Một số tác giả xếp loài
thực vật này là một trong số 10 loài thực vật độc nhất ở Việt Nam, có thể gây
chết người nếu ăn phải nó. Tuy nhiên, như đã đề cập ở các công trình nghiên cứu
kể trên của các tác giả người Trung Quốc và một số tài liệu đề cập ở Việt Nam,
mặc dù loài Hồng trâu có độc tính nhưng lại là loài thực vật làm thuốc rất có giá
trị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Loài Hồng trâu (Capparis versicolor Griff.),

thuộc chi Bạch hoa (Capparis), họ Màn màn (Capparaceae).
- Địa điểm nghiên cứu: Tại tỉnh Nghệ An và Vĩnh Phúc
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Mô tả đặc điểm hình thái của loài Hồng trâu bao gồm đặc điểm hình thái
ngoài và đặc điểm cấu tạo giải phẫu hiển vi.
- Định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp bằng phản ứng hóa học.
Nghiên cứu thành phần hóa học của loài Hồng trâu thu thập tại tỉnh Nghệ An và
Vĩnh Phúc.
- Xác định mật độ phân bố của loài Hồng trâu thu thập tại tỉnh Nghệ An
và Vĩnh Phúc.
- Xác định khả năng tái sinh tự nhiên: Số lượng cây tái sinh, mật độ cây
tái sinh, chất lượng cây tái sinh, nguồn gốc cây tái sinh, tổ thành loài cây tái sinh
với các loài khác tại hai địa điểm nghiên cứu.
- Xác định hoạt tính kháng khuẩn của mẫu cây thu tại Nghệ An và Vĩnh
Phúc.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC):
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) và Hoàng Chung (2006) [10]. Tuyến điều
tra: Căn cứ vào địa hình cụ thể của khu vực nghiên cứu lập các tuyến điều tra.
Tuyến điều tra có hướng vuông góc hoặc song song với đường đồng mức, khoảng
cách giữa các tuyến điều tra là 50 - 100 m tùy vào loại hình cụ thể của từng quần
xã. Dọc tuyến điều tra bố trí các ô tiêu chuẩn (OTC) và các ô dạng bản để thu
thập số liệu [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Ô tiêu chuẩn (OTC): Áp dụng ô tiêu chuẩn có diện tích 16 m2 (4 m x 4 m).
Trong OTC thu thập số liệu về thành phần của thực vật. Trong các OTC tiến hành

xác định tên khoa học của các loài cây.

2.3.2. Phương pháp thu mẫu thực vật
- Đối với tuyến điều tra, tiến hành ghi chép các thông tin về từng loài cây
bắt gặp trên tuyến như: Tên Việt Nam (hoặc tên Latinh), số lượng cây/1 loài.
Những loài cây chưa xác định được tên thì thu thập mẫu về phân loại sau.
- Đối với ô tiêu chuẩn, tiến hành thu thập mẫu, cách thu mẫu cũng giống
như ở tuyến điều tra.
2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu vật
- Xác định tên khoa học của các loài theo Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng
Hộ (1999) [18], Danh lục các loài thực vật Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân và cộng
sự [2], các bộ Thực vật chí Việt Nam. Chỉnh lý và cập nhật danh pháp tên khoa học
theo các trang web: www.theplantlist.org/.
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu cấu tạo giải phẫu hiển vi
- Dùng dao lam cắt lát thật mỏng theo mặt phẳng ngang. Chú ý cắt lát thật
mỏng thẳng đảm bảo góc với trục thẳng của vật mẫu, không nháy lại lát cắt.

- Nhuộm lát cắt: Tiến hành nhuộm kép với thuốc nhuộm màu
Xanhmetylen và Cacmin. Quy trình như sau:
+ Bước 1: Lát cắt được ngâm vào dung dich nước Javen trong 30 phút để
tẩy sạch nội chất của tế bào.
+ Bước 2: Rửa sạch Javen bằng nước cất (2 - 3 lần).
+ Bước 3: Ngâm mẫu bằng axit axetic để sạch nước Javen còn dính lại
(nếu không Javen sẽ làm mất màu thuốc nhuộm).
+ Bước 4: Rửa sạch axit axetic bằng nước cất (rửa 2 lần)
+ Bước 5: Nhuộm đỏ mẫu bằng dung dịch Cacmin trong khoảng 30 phút.
+ Bước 6: Rửa qua mẫu bằng nước cất (2 - 3 lần).
+ Bước 7: Nhuộm mẫu bằng dung dịch xanh metylen trong khoảng 30 giây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×