Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Đồ án Tài chính tín dụng- phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điện tử Biên Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.46 KB, 36 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị trường có
định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy việc phân tích tài chính và quản lý tài chính doanh
nghiệp cũng phải được thay đổi cho phù hợp với xu hướng phát triển đó. Hơn nữa nền
kinh tế thị trường chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật
cung cầu. Và đặc biệt nước ta đã và sẽ hội nhập chủ động hiệu quả vào khu vực AFTA/
ASEAN, mức độ mở cửa hàng hoá dịch vụ tài chính đầu tư sẽ đạt và ngang bằng với
các nước trong khối ASEAN từng bước tạo điều kiện nặng về kinh tế, về pháp lý để hội
nhập sâu hơn về kinh tế khu vực và thế giới. Do đó vấn đề phân tích và quản lý tài chính
doanh nghiệp là một khâu trọng tâm của quản lý doanh nghiệp.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh
nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết qủa
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một
cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có
thể đánh giá tiềm năng , hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng
trong tương lai của doanh nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra những giải pháp hữu
hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các bước tài chính là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công nợ, nguồn vốn, tài sản
các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đầy đủ
vì nó không giải thích được cho người quan tâm biết được rõ về thực trạng hoạt động tài
chính những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình
hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự
phát triển của doanh nghiệp kết hợp với kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường và
tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của cô Huỳnh Bá
Thúy Diệu, nhóm chúng em đã nghiên cứu đề tài này với nội dung “Phân tích tình hình


tài chính của công ty cổ phần điện tử Biên Hòa”. Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính.
Phần II: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần điện tử Biên Hòa từ
2007-2009.
Phần III: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty.
Do kiến thức thực tế và hiểu biết còn hạn chế, nhóm 21 mong sự góp ý của thầy
cô và các bạn để nhóm có thể có cách nhìn sâu sắc hơn, thực tế hơn giúp cho nhóm tiếp
nhận kiến thức của chuyên nghành mình thuận lợi và áp dụng tốt công việc sau này.
Nhóm 21 xin chân thành cảm ơn đến giảng viên Huỳnh Bá Thúy Diệu đã trực
tiếp hướng dẫn nhóm hoàn thành đồ án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nhóm TH: 21_QC03C Trang i
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .................................................................................... iii
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................... 1
1.1. Khái niệm, hệ thống, chức năng và vai trò của tài chính ................................ 1
1.1.1. Khái niệm về tài chính ................................................................................. 1
1.1.2. Hệ thống tài chính ....................................................................................... 1
1.1.3. Chức năng của tài chính .............................................................................. 2
1.1.3.1. Chức năng huy động ................................................................................. 2
1.1.3.2. Chức năng phân phối ................................................................................ 2
1.1.3.3. Chức năng giám sát .................................................................................. 3
1.1.4. Vai trò của tài chính ..................................................................................... 3
1.2. Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu về phân tích tài chính ........................................ 3
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính ...................................................................... 3
1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính ............................................ 4
1.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính ................................................................. 4
1.3. Phương pháp phân tích tài chính ....................................................................... 5

1.3.1. Thông tin trên báo cáo tài chính .................................................................. 5
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán ................................................................................. 6
1.3.1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh. ........................................... 7
1.3.1.3. Phân tích biến động các dòng tiền tệ qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...... 7
1.3.2. Các thông số tài chính .................................................................................. 8
1.3.2.1. Nhóm thông số đo lường khả năng thanh toán. ........................................ 8
Vòng quay hàng tồn kho ......................................................................................... 9
Vòng quay phải thu khách hàng ............................................................................. 9
Kỳ thu tiền bình quân ............................................................................................. 9
1.3.2.2. Nhóm thông số nợ . ................................................................................... 9
1.3.2.3. Số khả năng sinh lợi. ................................................................................. 9
1.3.2.4. Thông số hoạt động ................................................................................. 11
1.3.2.5. Thông số giá trị thị trường ..................................................................... 11
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN
TỬ BIÊN HÒA 2007-2009 ........................................................................................... 13
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp .............................................................................. 13
2.1.2. Tình hình tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
qua 3 năm 2007-2009 ........................................................................................... 17
2.1.2.1. Quy mô hoạt động của công ty ................................................................ 17
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................ 18
2.2. Phân tích tài chính từ 2007-2009 của công ty cổ phần điện tử Biên Hòa .... 20
2.2.1. Khả năng thanh toán ................................................................................. 22
2.2.2. Thông số nợ ................................................................................................ 23
2.2.3. Thông số hoạt động .................................................................................... 24
2.2.4. Khả năng sinh lợi ....................................................................................... 25
2.2.4.1.Khả năng sinh lợi trên doanh số. ............................................................. 25
2.2.4.2.Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư ........................................................... 26
PHẦN III. BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ....... 27
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 30
Nhóm TH: 21_QC03C Trang ii

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 32
Bảng phân chia công việc làm nhóm: ............................................................................ 33
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
STT THUẬT NGỮ GIẢI THÍCH
1 CP Chi phí
2 CCDV Cung cấp dịch vụ
3 TSCĐ Tài sản cố định
4 TTS Tổng tài sản
5 PE Giá trên thu nhập
6 EPS Lãi cơ bản trên thu nhập
7 ROA Thu nhập trên tổng tài sản
8 ROE Thu nhập trên vốn chủ sở hữu
9 VCSH Vốn chủ sở hữu
10 LNST Lợi nhuận sau thuế
11 NNH Nợ ngắn hạn
12 TSNH Tài sản ngắn hạn
13 LN Lợi nhuận
14 GVHB Giá vốn hàng bán
15 SXKD Sản xuất kinh doanh
Nhóm TH: 21_QC03C Trang iii

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm, hệ thống, chức năng và vai trò của tài chính
1.1.1. Khái niệm về tài chính
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị.Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ
tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều
kiện nhất định. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về tài chính.

Định nghĩa 1: Dựa vào quan điểm P.J.Drake, tài chính đơn thuần phản ánh hoạt
động thu chi tiền tệ của chính phủ, đó là theo nghĩa hẹp. Còn theo nghĩa rộng hơn thì tài
chính phản ánh các khoản vay và cho vay ảnh hưởng đến mức cung tiền.
Định nghĩa 2: Theo từ điển kinh tế học hiện đại, tài chính hiển thị vốn dưới dạng
tiền tệ, nghĩa là ở các khoản có thể vay mượn hay đóng góp vốn thông qua thị trường tài
chính hay các định chế tài chính. Nói cách khác, tài chính phản ánh hoạt động mà các cá
nhân, công ty và tổ chức tạo lập tiền tệ và sử dụng nguồn tiền tệ để đáp ứng những nhu
cầu phát triển khác nhau.
Khi xã hội có sự phân công về lao động, có sự chiếm hữu khác nhau về tư liệu
sản xuất và sản phẩm lao động, nền sản xuất hàng hóa ra đời và tiền tệ xuất hiện. Các
quỹ tiền tệ được tạo lập và được sử dụng bởi các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hay cá
nhân nhằm mục đích tiêu dùng và đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Các quan hệ kinh tế
đó đã làm nảy sinh phạm trù tài chính.
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, khi Nhà nước ra đời đã thúc đẩy sự phát
triển của hoạt động tài chính. Nhà nước, với chức năng, quyền lực và để duy trì hoạt
động của mình đã tạo lập quỹ ngân sách nhà nước thông qua quá trình phân phối tổng
sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, hình thành lĩnh vực tài chính nhà nước, thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, thúc đẩy và mở rộng phạm vi hoạt động của tài
chính.
– Các mối quan hệ tài chính
• Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các với các cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư.
• Quan hệ kinh tế giữa các tổ chức tài chính trung gian (như ngân hàng, quỹ tiền
tệ) với các cơ quan, tổ chức kinh tế phi tài chính, dân cư.
• Quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư với nhau.
• Quan hệ kinh tế giữa các quốc gia...
1.1.2. Hệ thống tài chính
– Hệ thống tài chính bao gồm;
• Ngân sách Nhà nước
• Tài chính doanh nghiệp
• Tài chính hộ gia đình, cá nhân

• Tài chính của các tổ chức không vì lợi nhuận
• Thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian.
Nhóm TH: 21_QC03C Trang 1
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
• Hoạt động bảo hiểm
– Các thành phần này có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát
triển của tài chính.
1.1.3. Chức năng của tài chính
Chứa năng của tài chính là sự cụ thể hóa bản chất của tài chính, nó mở ra nội
dung của tài chính và vạch rõ tác dụng xã hội của tài chính. Chức năng của tài chính là
chức năng bên trong, biểu lộ tác dụng xã hội của nó và tác dụng đó chỉ có thể có được
với sự tham gia nhất thiết của con người. Tài chính vốn có hai chức năng cơ bản, chức
năng phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới dạng hình thái tiền tệ và chức năng giám đốc
bằng tiền đối với toàn bộ hoạt động kinh tế xa hội(gọi tắc là chức năng giám đốc).
1.1.3.1. Chức năng huy động
• Đây là chức năng tạo lập các nguồn tài chính, thể hiện khả năng tổ chức khai
thác các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
• Việc huy động vốn phải tuân thủ cơ chế thị trường, quan hệ cung cầu và giá
cả của vốn.
1.1.3.2. Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của tài chính là một khả năng khách quan của phạm trù tài
chính. Con người nhận thức và vận dụng khả năng khách quan đó để tổ chức việc phân
phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Khi đó, tài chính được sử dụng với tư cách
một công cụ phân phối.
– Khái niệm
Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ đó, các nguồn tài lực đại
diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau, để sử
dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu, những lợi ích khác nhau
của đời sống xã hội.
Phân phối tài chính phải xác định quy mô, tỉ trọng của đầu tư trong tổng sản

phẩm quốc dân phù hợp với khả năng và sự tăng trưởng kinh tế ở mỗi thời kì nhất định.
Phân phối tài chính phải bảo đảm giải quyết thỏa đáng giữa tiêu dùng, tiết kiệm
và đầu tư.
Phân phối phải giải quyết thỏa đáng các quan hệ về lợi ích kinh tế của những chủ
thể tham gia phân phối.
Phân phối phải giải quyết thỏa đáng các quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc
dân cũng như trong từng khâu riêng biệt.
Phân phối phải bảo đảm tạo lập và chu chuyển nguồn vốn, bảo đảm quá trình tái
sản xuất xã hội bình thường.
– Đặc điểm của phân phối tài chính:
• Phân phối của tài chính luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ nhất định.
• Phân phối của tài chính là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị,
không kèm theo với sự thay đổi hình thái giá trị.
Nhóm TH: 21_QC03C Trang 2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
• Phân phối tài chính bao hàm cả quá trình phân phối lần đầu và quá trình
phân phối lại.
Phân phối lần đầu sản phẩm xã hội là quá trình phân phối chỉ diễn ra ở lĩnh vực
sản xuất cho những chủ thể tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất hay thực hiện
các dịch vụ. Chủ thể phân phối: doanh nghiệp, người lao động, nhà nước, ngân hàng,...
Kết quả phân phối: Hình thành nên các phần thu nhập của các chủ thể phân phối.
Phân phối lại là quá trình tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản đã hình
thành qua phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội để đáp ứng nhiều nhu cầu khác
nhau, thỏa mãn nhiều lợi ích khác nhau trong xã hội.
1.1.3.3. Chức năng giám sát
• Đây là chức năng kiểm tra sự vận động của các nguồn tài chính trong quá
trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
• Thông qua chức năng này để kiểm tra và điều chỉnh các quá trình phân phối
tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, phù hợp với yêu cầu phát triển

kinh tế-xã hội của mỗi thời kỳ, kiểm tra các chế độ tài chính của Nhà nước...
1.1.4. Vai trò của tài chính
Tài chính- công cụ phân phối tổng sản phẩm quốc dân: kinh tế thị trường là một
nên kinh tế mà trước hết mọi sản phẩm của sản xuất đều mang tính chất hang hóa với
đúng nghĩa của nó. Tức là một nền kinh tế mà mọi sản phẩm sản xuất ra đều được tiêu
thụ trên thị trường với giá cả được xác định chủ yếu theo quy luật giá trị và quy luật
cung cầu. Nền kinh tế đó không chấp nhận kiểu phân phối theo mệnh lệnh hành chính
với giá cả ép buộc không phản ánh đúng giá trị của hàng hóa, mà trong cơ chế kế hoạch
hóa tập trung đã áp dụng trong nền kinh tế đó nước ta đã thực hiện một chính sách phân
phối như vậy, do đó đã không sử dụng hiệu quả tiềm năng của đất nước, nền kinh tế bị
trì trệ trong thời gian dài. Công cụ tài chính đã làm sôi động nên kinh tế trong các quá
trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hướng các nguồn tài chính vào những điểm xung
yếu nhất cần thiết nhất và có hiệu quả nhât để phát triển kinh tế xã hôi.
Tài chính- công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nên kinh tế: Vai trò quản lý điều
tiết vĩ mô nên kinh tế xã hội được thể hiện trong việc định hướng, khuyến khích, hướng
dẫn và điều tiết các quan hệ kinh tế phát triển theo đường lối, chính sách, luật pháp của
nhà nước, theo hướng có lợi cho nền kinh tế quốc dân.
1.2. Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu về phân tích tài chính
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
để phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mục đích của phân tích
tài chính là nhằm nhận định trạng thái tài chính của doanh nghiệp và làm cơ sở để ra các
quyết định đầu tư và tài trợ nhằm nâng cao giá trị tài sản của doanh nghệp.
Thực hiện phân tích tài chính của công ty có thể do các nguyên nhân sau:
– Bản thân doanh nghiệp.
– Các tổ chức bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các nhà cung cấp vốn như ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, nhà cung cấp… và các nhà
Nhóm TH: 21_QC03C Trang 3
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
đầu tư như công ty chứng khoán, nhà đầu tư tổ chức hay nhà đầu tư cá

nhân…
Các báo cáo tài chính thường được sử dụng gồm: bảng tổng kết tài sản ( bảng
cân đối kế toán), báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( báo cáo thu nhập), báo cáo
nguồn sử dụng ngân quỹ ( luân chuyển tiền tệ), báo cáo lợi nhuận để lại…
1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính
Phân tích báo cáo tài chính xét theo nghĩa khái quát đề cập tới nghệ thuật phân
tích và giải thích các báo cáo tài chính. Để áp dụng hiệu quả nghệ thuật này đòi hỏi phải
thiết lập một quy trình có hệ thống và logic, có thể sử dụng làm cơ sở cho việc ra quyết
định. Trong phân tích cuối cùng, việc ra quyết định là mục đích chủ yếu của phân tích
báo cáo tài chính. Dù cho đó là nhà đầu tư cổ phần vốn có tiềm năng, một nhà cho vay
tiềm tàng, hay một nhà phân tích tham mưu của một công ty đang được phân tích, thì
mục tiêu cuối cùng đều như nhau - đó là cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý.
Các quyết định xem nên mua hay bán cổ phần, nên cho vay hay từ chối hoặc nên lựa
chọn giữa cách tiếp tục kiểu trước đây hay là chuyển sang một quy trình mới, tất cả sẽ
phần lớn sẽ phụ thuộc vào các kết quả phân tích tài chính có chất lượng. Loại hình quyết
định đang được xem xét sẽ là yếu tố quan trọng của phạm vi phân tích, nhưng mục tiêu
ra quyết định là không thay đổi. Chẳng hạn, cả những người mua bán cổ phần lẫn nhà
cho vay ngân hàng đều phân tích các báo cáo tài chính và coi đó như là một công việc
hỗ trợ cho việc ra quyết định, tuy nhiên phạm vị chú ý chính trong những phân tích của
họ sẽ khác nhau. Nhà cho vay ngân hàng có thể quan tâm nhiều hơn tới khả năng cơ
động chuyển sang tiền mặt trong thời kỳ ngắn hạn và giá trị lý giải của các tài sản có
tính cơ động. Còn các nhà đầu tư cổ phần tiềm năng quan tâm hơn đến khả năng sinh lợi
lâu dài và cơ cấu vốn. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp, sự định hướng vào việc ra
quyết định của công tác phân tích là đặc trưng chung.
Thông thường, báo cáo tài chính được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau.
Người cho vay muốn biết liệu doanh nghiệp đang tìm ngân quỹ có khả năng hoàn vốn
lại không. Các nhà đầu tư quan tâm đến khả năng ổn định tài chính và phát sinh lợi
nhuận cũng như thu nhập của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm như thế nào trong
tương lai. Những nhân viên có năng lực sử dụng báo cáo tài chính để đánh giá tình hình
tài chính hoặc hoạt động kinh doanh hiện tại của một công ty trước khi họ ký kết hợp

đồng lao động với công ty đó. Các cơ quan ban hành định chế cần các báo cáo tài chính
để đánh giá hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp hoặc ngành công nghiệp
đó.
Những thông số này giúp mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp, năng
suất hoạt động, khả năng sinh lợi tương ứng, cũng như nhận thức của các nhà đầu tư
được thể hiện thông qua hành vi của họ trên thị trường tài chính. Nó cũng giúp chuyên
viên phân tích hoặc những người ra quyết định có khái niệm chung về nguồn gốc của
một doanh nghiệp, hiện trạng và tiềm năng trong tương lai của doanh nghiệp đó. Trong
hầu hết trường hợp, các thông số thường không nói lên đầy đủ bản chất của một doanh
nghiệp, nhưng chúng có thể là sự khởi đầu.
1.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính
Có hai mục đích hoặc mục tiêu trung gian trong phân tích báo cáo tài chính, đồng
thời là mối quan tâm cho mọi nhà phân tích thông minh.
Nhóm TH: 21_QC03C Trang 4
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
– Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để
"hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các
công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số
liệu tài chính trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp
phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt
lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
– Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra
quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý
cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định,
phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương
lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài
chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai
của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại,
và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương
lai.

Trong nhiều trường hợp người ta nhận thấy rằng, phần lớn công việc phân tích
báo cáo tài chính bao gồm việc xem xét cẩn thận, tỷ mỉ các báo cáo tài chính, thậm chí
cả việc đọc kỹ lưỡng hơn đối với các chú thích và việc sắp xếp lại hoặc trình bày lại các
số liệu sẵn có để đáp ứng nhu cầu của người phân tích. Khi đó, người ta có thể hỏi tại
sao không thể chấp nhận các báo cáo tài chính đã chuẩn bị theo các mệnh giá, nói cách
khác là tại sao lại “can thiệp vào các con số” ngay từ đầu? Câu trả lời hiển nhiên là, hầu
như luôn luôn phải có can thiệp đôi chút để “hiểu rõ các con số”. Nhìn chung, đòi hỏi
phải có sự phân tích nào đó với tư cách là bước đầu tiên đối với báo cáo tài chính đã
được chuẩn bị nhằm chắt lọc các thông tin từ các số liệu trình bày trong báo cáo. Thứ
hai, hầu hết các quyết định được thực hiện trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính là khá
quan trọng, cho nên việc chấp nhận các số liệu tài chính đã trình bày lúc đầu thường là
một cách làm không tốt. Về mặt tài chính, hầu hết các quyết định đều đòi hỏi phải sử
dụng một kết cấu logic, trong đó, các cảm nghĩ và các kết luận có thể được phát triển
một cách có hệ thống và có ý kiến đánh giá hợp lý.
1.3. Phương pháp phân tích tài chính
1.3.1. Thông tin trên báo cáo tài chính
Phân tích tài chính dựa trên nền thông tin căn bản là các báo cáo tài chính. Các
báo cáo tài chính là để cung cấp thông tin tài chính hữu ích về một doanh nghiệp cho
các nhà dầu tư và người cho vay cũng như các bên hữu quan khác. Người đọc chính của
báo cáo tài chính thường là người chủ, người đầu tư của doanh nghiệp và các chủ nợ
của nó.
Có nhiều loại báo cáo tài chính khác nhau, tuy nhiên với những người phân tích
bên ngoài nói chung, mỗi đối tượng sử dụng khác nhau, khả năng có được các báo cáo
tài chính đó là khác nhau. Hệ thống báo cáo tài chính sử dụng cho các đối tượng bên
ngoài công ty gồm có:
– Bảng cân đối kế toán ( Bảng tổng kết tài sản).
– Báo cáo kết quả hoạch định kinh doanh.
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Nhóm TH: 21_QC03C Trang 5
ĐỒ ÁN MÔN HỌC

Đối với các nhà quản trị,báo cáo tài chính cho thấy bức tranh toàn cảnh về tình
hình tài chính, các xu hướng phát triển, các ưu và nhược điểm trong các hoạt động của
công ty. Đối với các nhà đầu tư tiềm năng, báo cáo tài chính cung cấp các thông tin cần
thiết để tìm hiểu các yếu tố rủi ro, khả năng hoàn vốn, khả năng bảo toàn và thanh toán
vốn, sự tăng trưởng… Cụ thể hơn, họ ước lượng giữa giá trị hiện tại của khoảng đầu tư
với giá trị tương lai mà họ có thể đạt được. hơn nữa họ còn nguyên cứu thu nhập hoạt
động. Đặt biệt, họ muốn tìm ra các yếu tố tăng trưởng tìm năng như:
– Công ty có nguồn tài năng nào?
– Các nguồn đã được sử dụng như thế nào?
– Công ty đang duy trì cơ cấu như thế nào?
– Những rủi ro và cơ hội có thể có?
– Các đòn bẫy tài chính.
– Thời hạn, độ lớn, sự không chắc chắn của các ước đoán.
Báo cáo tài chính của một công ty thường được xuất phát từ hai báo cáo chính là
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Từ hai báo cáo này, có
những báo cáo phát sinh khác được hình thành như báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo
lợi nhuận sau thế…
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
Dùng phưong pháp phân tích theo chiều dọc và theo chiều ngang để:
– Xem xét và đánh giá các khoản mục nợ ngắn hạn doanh nghiệp đang khai
thác như vay ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước,…có phù
hợp không?
– Xem xét, đánh giá các khoản nợ dài hạn doanh nghiệp đang sử dụng như thế
nào.
– Xem xét và đánh giá các khoản nợ khác như chi phí trả trước,..có phù hợp với
mục đích sử dụng vốn hay không?
– Xem xét và đánh giá nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp đang khai thác…
– Phân tích mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
– Phân tích mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn.
Và để xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, ta thường đi sâu

vào phân tích chỉ tiêu luân chuyển vốn.
Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Nguồn vốn
chủ sở hữu
Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn = Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu – Tài
sản dài hạn
Vốn luân chuyển = Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu – Tài sản dài hạn
Nhóm TH: 21_QC03C Trang 6
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
1.3.1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh.
Sử dụng phương pháp so sánh theo chiều dọc và theo chiều ngang để:
– Xem xét, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay không?
– Xem xét, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp
với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh...
1.3.1.3. Phân tích biến động các dòng tiền tệ qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tỷ trọng lưu chuyển Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD
tiền từ hoạt động =
sản xuất kinh doanh Tổng dòng tiền từ các hoạt động
Tỷ trọng lưu chuyển Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
tiền từ hoạt động =
đầu tư Tổng dòng tiền từ các hoạt động
Tỷ trọng lưu chuyển Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
tiền từ hoạt động =
tài chính Tổng dòng tiền từ các hoạt động
Tỷ trọng dòng tiền Dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư
thu từ hoạt động =
đầu tư Tổng dòng tiền thu từ các hoạt động
Tỷ trọng dòng tiền Dòng tiền thu từ hoạt động SXKD
thu từ hoạt động =
SXKD Tổng dòng tiền thu từ các hoạt động

Tỷ trọng dòng tiền Dòng tiền thu từ hoạt động tài chính
thu từ hoạt động =
tài chính Tổng dòng tiền thu từ các hoạt động
Tỷ trọng dòng tiền Dòng tiền chi hoạt động SXKD
chi hoạt động =
sản xuất kinh doanh Tổng dòng tiền chi các hoạt động
Nhóm TH: 21_QC03C Trang 7
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Tỷ trọng dòng tiền Dòng tiền chi hoạt động đầu tư
chi hoạt động =
đầu tư Tổng dòng tiền chi các hoạt động
Tỷ trọng dòng tiền Dòng tiền chi hoạt động tài chính
chi hoạt động =
Tài chính Tổng dòng tiền chi các hoạt động
1.3.2. Các thông số tài chính
1.3.2.1. Nhóm thông số đo lường khả năng thanh toán.
Các chỉ số thanh toán này được tính toán và sử dụng để quyết định xem liệu một
doanh nghiệp nào đó có khả năng thanh toán các nghĩa vụ phải trả ngắn hạn hay không?
Chỉ số thanh toán hiện hành (current ratio): Đây là chỉ số đo lường khả năng
doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức
2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với
việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao
cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt
vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là không cao.
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn, chỉ những tài sản
có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản
ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.
Theo từ điển quản lý tài chính ngân hàng, khả năng thanh toán là khả năng của
một tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền. Hay khả năng thanh toán được hiểu

như việc công ty có tiền và các tài sản có khả năng chuyển hóa ra tiền mặt để đối phó
với các khoản nợ ngắn hạn. Thông số này đo lường khả năng thanh toán của doanh
nghiệp trong việc sử dụng tài sản nhanh chuyển hóa thành tiền để đối phó với các nghĩa
vụ tài chính ngắn hạn.
Nhóm thông số này bao gồm:
Chỉ tiêu Công thức tính
Khả năng thanh toán hiện thời TSNH/NNH
Khả năng thanh toán nhanh (TSNH-TK)/NNH
Khả năng thanh toán tức thời TM/NNH
Nhóm TH: 21_QC03C Trang 8
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Vòng quay hàng tồn kho
R = GVHB / TKBQ
Vòng quay phải thu khách hàng
Vòng quay phải thu KH = DT tín
dụng/PTKH bình quân
Kỳ thu tiền bình quân
ACP = PT
bq
*360 / doanh số tín dụng
1.3.2.2. Nhóm thông số nợ .
Để đánh giá khả năng tài chính của một công ty người ta thường dùng rất nhiều
các chỉ số tài chính. Trong đó, chỉ số phản ánh tình trạng nợ của một công ty rất quan
trọng và được nhà đầu tư, các chuyên gia phân tích tài chính quan tâm.
Chỉ số cơ bản phản ánh nợ của một doanh nghiệp bao gồm:
• Tỷ số nợ trên tổng tài sản
• Tỷ số khả năng trả lãi
• Tỷ số khả năng trả nợ
Thông thường nhà phân tích sử dụng tỷ số Nợ trên tổng tài sản, tỷ số này đo
lường mức độ sử dụng nợ của công ty so với tài sản.

Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường
thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại,
cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông.
Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân
ngành.
Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường
hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản
Công thức tính như sau:
1.3.2.3. Số khả năng sinh lợi.
Thông số khả năng sinh lợi bao gồm hai nhóm- một nhóm biểu diễn khả năng
sinh lợi trong mối quan hệ với doanh thu và một nhóm biểu diễn khả năng sinh lợi trong
mối quan hệ với vốn đầu tư. Kết hợp lại, các thông số này cho biết hiệu quả chung của
công ty, nó phản ứng mức độ ổn định của thu nhập khi so sách với các thông số quá khứ
và thể hiện mức độ hấp dẫn của công ty khi so sánh với các thông số bình quân ngành.
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equyty
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng vốn của cổ đông phổ thông. Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá
một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các
nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham
khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ
Nhóm TH: 21_QC03C Trang 9
Chỉ tiêu Công thức tính
Tỷ lệ từ tài trợ Tổng VCSH/Tổng TS
Tỷ lệ nợ trên tài sản Tổng nợ / Tổng tài sản
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một
cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình
trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ
phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
• ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay

ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng
chỉ để trả lãi vay ngân hàng.
• ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân
hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh
giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets) đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin
về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các
công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là
lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA
của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của
việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng
tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Công thức tính như sau:
– Khả năng sinh lợi trên doanh số
– Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư
Nhóm TH: 21_QC03C Trang 10
Chỉ tiêu Công thức tính
Lợi nhuận gộp biên
LNGBiên= lợi nhuận gộp về BH và CCDV / doanh
thu thuần về BH và CCDV
Lợi nhuận ròng biên
LNRBiên= Ln sau thuế TNDN / DT thuần về BH
vàCCDV
Lợi nhuận thuần biên LN thuần / DT thuần

×