BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ĐỖ VIẾT THUẬN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG
CHI NHÁNH VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
VŨNG TÀU, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ĐỖ VIẾT THUẬN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG
CHI NHÁNH VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ VĂN ĐÔNG
VŨNG TÀU, NĂM 2017
-iTRƯỜNG ĐH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày..… tháng….. năm 20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ĐỖ VIẾT THUẬN
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 26/01/1985
Nơi sinh: Bắc ninh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
MSHV: 15110018
I- Tên đề tài:
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Kiên Long chi nhánh Vũng Tàu.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Đề tài nghiên cứu “các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Kiên Long - chi nhánh Vũng Tàu”.
Thực hiện đầy đủ quy định của một luận văn thạc sĩ theo quy định.
III- Ngày giao nhiệm vụ: (Ngày bắt đầu thực hiện LV ghi trong QĐ giao đề tài)
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 01/12/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên): TS. Vũ Văn Đông
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
VIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
-ii-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đỗ Viết Thuận, học viên cao học khóa 1, đợt 2 – ngành
Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu. Tôi xin cam đoan
đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn của TS. Vũ Văn
Đông.
Kết quả nghiên cứu của tôi là trung thực, được trích dẫn nguồn rõ ràng,
minh bạch.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 01 tháng 12 năm 2017
Học viên
Đỗ Viết Thuận
-iii-
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu trường
Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu, Khoa Đào tạo Sau Đại học, các giảng viên tham
gia giảng dạy đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Văn Đông đã tận tình
cung cấp tài liệu, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện và hỗ
trợ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu cho đề tài.
Và cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến người thân đã
động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 01 tháng 12 năm 2017
Học viên
Đỗ Viết Thuận
-iv-
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần kiên long - chi nhánh vũng tàu ” được thực hiện nhằm đánh giá
các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Kiên Long, chi nhánh
Vũng Tàu. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, khảo sát với cỡ
mẫu là 198 bao gồm lãnh đạo, nhân viên kinh doanh tín dụng, nhân viên thẩm định,
kiểm soát viên, khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Kiên
Long: Thông tin tín dụng (β = 0.389); Chính sách tín dụng (β = 0.258); Nhân tố
khách hàng (β = 0.173); Xếp hạng tín dụng (β = 0.154); Nhân tố khách quan (β =
0.128); Quy trình cấp tín dụng (β = 0.097). Như vậy, các giả thuyết nghiên cứu H1,
H2, H3, H4, H5 và H6 đều được chấp nhận tại mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đã đưa ra một số hàm ý quản trị để cãi thiện
công tác quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thông qua 06 nhân tố tác động đã nêu
trên. Ngoài ra tác giả cũng đã đưa ra một số hạn chế của đề tài và đề xuất hướng
nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
-v-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN........................................................................................... iv
MỤC LỤC................................................................................................................. v
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU........................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................................. 3
1.7. Kết cấu đề tài.................................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU........................5
2.1. Quản trị rủi ro tín dụng.................................................................................... 5
2.1.1. Rủi ro tín dụng.......................................................................................... 5
2.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng............................................................................. 5
2.1.3. Đo lường rủi ro tín dụng........................................................................... 7
2.1.3.1. Mô hình định tính – 6C.......................................................................... 9
2.1.3.2. Mô hình chỉ số Z-cores........................................................................ 10
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng...................................... 10
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài............................................................................. 10
2.2.2. Các nhân tố bên trong............................................................................. 12
2.3. Nghiên cứu thực nghiệm về rủi ro tín dụng................................................... 15
2.3.1. Nghiên cứu ngoài nước.............................................................................. 15
2.4. Kinh nghiệm một số nước khác về quản trị rủi ro tín dụng...........................17
2.5. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.............................................. 19
Tóm tắt chương 2..................................................................................................... 25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 26
-vi3.1. Quy trình nghiên cứu.................................................................................... 26
3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ..................................................................................... 26
3.1.2 Nghiên cứu chính thức............................................................................. 26
3.2. Đo lường thang đo........................................................................................ 28
3.3. Mẫu nghiên cứu chính thức........................................................................... 30
Tóm tắt chương 3..................................................................................................... 31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 32
4.1. Giới thiệu mẫu nghiên cứu............................................................................ 32
4.2. Kết quả nghiên cứu....................................................................................... 33
4.2.1. Kiểm định thang đo Cronbach Alpha...................................................... 33
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)......................................................... 36
4.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập...................................... 36
4.2.2.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc....................................................... 38
4.2.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu......................40
4.2.4. Kết quả hồi quy....................................................................................... 41
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu....................................................................... 45
Tóm tắt chương 4..................................................................................................... 48
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ............................................... 49
5.1. Kết luận......................................................................................................... 49
5.2. Hàm ý quản trị nhằm cãi thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân
hàng Kiên Long................................................................................................... 49
5.2.1. Nhân tố thông tin tín dụng...................................................................... 49
5.2.2. Nhân tố chính sách tín dụng................................................................... 50
5.2.3. Nhân tố khách hàng................................................................................ 52
5.2.4. Nhân tố Xếp hạng tín dụng..................................................................... 53
5.2.5. Nhân tố khách quan................................................................................ 55
5.2.6. Nhân tố quy trình cấp tín dụng............................................................... 56
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo..................................................... 57
KẾT LUẬN............................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... i
-vii-
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Basel
Ủy ban giám sát ngân hàng quốc tế
BĐS
Bất động sản
CNTT
Công nghệ thông tin
CSTD
Chính sách tín dụng
DN
Doanh nghiệp
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
HĐQT
Hội đồng quản trị
HT XHTD
Hệ thống xếp hạng tín dụng
KH
Khách hàng
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước
NVTD
Nhân viên tín dụng
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng trung ương
QTCTD
Quy trình cấp tín dụng
RRTD
Rủi ro tín dụng
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSĐB
Tài sản đảm bảo
TTTD
Thông tin tín dụng
-viii-
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng............29
Bảng 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.......................................................................................... 32
Bảng 4.2. Hệ số Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu...................................... 33
Bảng 4.3. KMO and Bartlett's Test.............................................................................................. 36
Bảng 4.4. Rotated Component Matrix........................................................................................ 36
Bảng 4.5. KMO and Bartlett's Test.............................................................................................. 39
Bảng 4.6. Component Matrix......................................................................................................... 39
Bảng 4.7. Coefficient........................................................................................................................ 41
Bảng 4.8. Model Summary............................................................................................................. 42
Bảng 4.9. Correlations...................................................................................................................... 42
Bảng 4.10. ANOVA........................................................................................................................... 44
Bảng 4.11. Kiểm định các tham số hồi quy.............................................................................. 45
Bảng 4.12. Thứ tự ảnh hưởng của các yếu tố đến quản trị rủi ro tín dụng...................47
Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả nghiên cứu.................................................................................. 47
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định các giả thuyết.......................................................................... 48
Bảng 5.1. Thống kê mô tả nhân tố thông tin tín dụng.......................................................... 51
Bảng 5.2. Thống kê mô tả nhân tố chính sách tín dụng....................................................... 52
Bảng 5.3. Thống kê mô tả nhân tố yếu tố khách hàng.......................................................... 54
Bảng 5.4. Thống kê mô tả nhân tố yếu tố xếp hạng tín dụng............................................ 55
Bảng 5.5. Thống kê mô tả nhân tố yếu tố khách quan.......................................................... 56
Bảng 5.6. Thống kê mô tả nhân tố yếu tố cấp tín dụng........................................................ 58
-ix-
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất.......................................................................................... 21
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.................................................................................................... 27
Hình 4.2. Mô hình nghiên cứu chính thức................................................................................ 40
Hình 4.3: Phân phối chuẩn của phần dư.................................................................................... 44
-1CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam từ khi bắt đầu hội nhập kinh tế quốc tế và chính thức trở thành thành
viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cho đến nay đã mở ra nhiều cơ hội
mới cho các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực trong đó ngân hàng cũng là doanh
nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, đây được xem là một
lĩnh vực hết sức nhạy cảm và xương sống đối với việc điều tiết nền kinh tế trong
nước nên được xem là mũi nhọn trong hội nhập kinh tế. Việt Nam đã và đang thực
hiện các cam kết mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế làm cho các doanh nghiệp trong
nước cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội mở ra rất nhiều những thách thức cũng
không ít, nhân tố hội nhập được xem là tác nhân, động lực mới ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng cũng đồng thời kèm
theo nhiều rủi ro tiềm ẩn, những rủi ro tác động đến nền kinh tế đều có ảnh hưởng
đến hoạt động của các ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động tín dụng ngân
hàng nói riêng.
Kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, kinh tế thế giới không
ngừng biến động bất lợi gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Yếu
tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng sản lượng quốc gia giảm,
hàng tồn kho cao, doanh nghiệp phá sản ngày càng nhiều và những vấn đề khác gây
khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Tình trạng yếu
kém trong quản trị ngân hàng bộc lộ rõ trong đó đáng chú ý là công tác quản trị rủi
ro tín dụng còn yếu kém dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng cao trong các hệ thống ngân
hàng, hơn nữa tình trạng thanh khoản của ngân hàng căng thẳng không đáp ứng
được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Thực tiễn hoạt động tín dụng của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua cho thấy công tác quản trị rủi
ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng mặc dù đã được các ngân hàng thương mại
quan tâm, tuy nhiên về quản trị rủi ro tín dụng vẫn chưa được xác định, đo lường,
đánh giá và kiểm soát một cách chính xác, chặt chẽ và theo thông lệ quốc tế.
-2Ngân hàng Kiên Long là một trong những ngân hàng trong khối NHTMCP ở
nước ta, tình hình kiểm soát tín dụng thời gian qua cũng được xem là khá tốt. Tuy
nhiên, trong tình hình hiện nay, việc hướng đến các tiêu chuẩn quốc tế là việc cần
làm ở bất kỳ NH nào. Do đó, yêu cầu kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng một cách
bài bản, có hiệu quả, phù hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết để
đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, hướng tới các chuẩn mực quốc tế
trong quản trị rủi ro, phù hợp với môi trường hội nhập.
Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là một việc rất quan trọng trong quá trình
điều hành, hoạt động và phát triển của ngân hàng. Quản trị rủi ro hiệu quả không
những giảm thiểu rủi ro tín dụng – một hoạt động chính yếu ở các ngân hàng thương
mại Việt Nam hiện nay – mà còn góp phần đảm bảo lợi nhuận, nâng cao uy tín và
năng lực hoạt động cho ngân hàng. Vì lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Kiên Long - chi nhánh Vũng Tàu” để nghiên cứu trong luận văn tốt
nghiệp của mình. Dựa vào cơ sở lý thuyết quản trị rủi ro tín dụng, luận văn xây
dựng mô hình định lượng nhằm đánh giá xem xét tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Kiên Long, từ đó, đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng cho giai đoạn phát triển sắp tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
▪
▪
▪
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản trị rủi ro tín dụng tại
Hàm ý chính sách nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng Kiên Long, chi nhánh Vũng Tàu
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng Kiên Long?
-3Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Kiên Long, chi nhánh Vũng Tàu như thế nào?
Câu hỏi 3: Hàm ý chính sách nào nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng của ngân hàng Kiên Long, chi nhánh Vũng Tàu?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản trị rủi ro tín dụng; rủi ro tín dụng, nội dung và
phương pháp quản trị rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín
dụng.
Không gian nghiên cứu: Tại ngân hàng Kiên Long, chi nhánh Vũng Tàu
Đối tượng khảo sát: Lãnh đạo, nhân viên kinh doanh tín dụng, nhân viên thẩm
định, kiểm soát viên, khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến quản
trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Kiên Long
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài nghiên cứu ngày là phương
pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá những thông tin về tình hình quản trị rủi
ro tín dụng tại Kiên Long. Kết hợp với phương pháp định lượng bằng thu thập số
liệu khảo sát, xây dựng và phân tích mô hình hồi quy bội với nhiều biến độc lập và
một biến phụ thuộc.
Thông tin cần thu thập: Ý kiến khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến quản
trị rủi ro tín dụng
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn đã xây dựng được mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến
quản trị rủi ro tín dụng thông qua mô hình hồi quy bội. Đây là điểm mới trong
nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng so với tài liệu nghiên cứu trước đây được sử
dụng, luận văn đã kế thừa những thành tựu của nghiên cứu trước và nâng tầm
nghiên cứu ở mức độ cao hơn.
Với mục tiêu của đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng,
luận văn kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng từ đó đề xuất giải
-4pháp mang tính thực tiễn nhằm đóng góp vào công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Kiên Long được hoàn thiện hơn, đảm bảo an toàn và mục tiêu phát triển bền vững
của ngân hàng.
1.7. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài dự kiến bao gồm 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu
Bao gồm những nội dung: Tính cấp thiết của đề tài; Mục tiêu nghiên cứu – câu
hỏi nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu; Ý
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài; Bố cục của nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Bao gồm những nội dung: Những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, các
nghiên cứu trước đây về quản trị rủi ro tín dụng. Trên cơ sở lý thuyết về rủi ro tín
dụng và các nghiên cứu trước, đề tài đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Bao gồm những nội dung: Quy trình nghiên cứu, phương pháp sử dụng nghiên
cứu định tính và định lượng, đo lường các thang đo trong mô hình nghiên cứu và
mẫu nghiên cứu chính thức.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Bao gồm nội dung như giới thiệu mẫu nghiên cứu, kết quả kiểm định:
Cronbach’s alpha, EFA, kết quả hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Bao gồm những nội dung: Tóm tắt lại kết quả nghiên cứu; Đề xuất hàm ý quản
trị; Nêu lên những hạn chế của nghiên cứu và đưa ra hướng nghiên cứu mới cho
những nghiên cứu tiếp theo.
-5CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Quản trị rủi ro tín dụng
2.1.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là vấn đề đặc biệt được quan tâm không chỉ ở phạm vi các
ngân hàng mà còn trong toàn nền kinh tế. Theo quan niệm của ủy ban Basel thì “Rủi
ro tín dụng là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối tác của ngân hàng không thực
hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”. Theo khái niệm này thì rủi ro tín dụng có phạm
vi khá rộng, không chỉ trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng mà
trong cả các hoạt động khác như đầu tư, phái sinh mà ngân hàng thực hiện. Tuy
nhiên, như đã giới thiệu trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận án chỉ nghiên cứu
rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng, vì vậy rủi ro tín dụng có
thể hiểu đơn giản là sự vi phạm không hoàn trả nợ từ phía khách hàng vay. Còn theo
cách hiểu tại các ngân hàng Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” (quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005).
Như vậy, từ nhiều định nghĩa khác nhau, đa dạng, có thể tóm lược nội dung về
rủi ro tín dụng như sau: Rủi ro tín dụng là rủi ro do bên được cấp tín dụng, bên có
nghĩa vụ hoặc đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
2.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
Ngân hàng cung cấp tín dụng nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho mình. Nhưng rủi
ro của việc cấp tín dụng này là việc khách hàng không trả được vốn gốc và lãi cho
ngân hàng. Vấn đề đặt ra là các ngân hàng cần quản trị rủi ro tín dụng để hạn chế tối
đa thiệt hại, đồng thời tối đa lợi nhuận và giá trị của cổ đông (Nguyễn Minh Kiều,
2009). Theo Hennie Van Greuning và Sonja Brajovic Bratanonic (2009), quản trị rủi
ro tín dụng là vấn đề cốt lõi trong sự tồn tại của phần lớn các ngân hàng lớn. Rủi ro
tín dụng có thể giảm đi bằng việc ban hành hệ thống các chính sách giới hạn tín
dụng cho các bên vay mượn và nguy cơ đổ vỡ đến các bên liên quan. Việc phân loại
-6danh mục tín dụng và dự phòng rủi ro cho các khoản tín dụng sẽ ngăn ngừa khả
năng giảm giá trị của danh mục cho vay. Trong quản trị tín dụng, NH phải có thông
tin minh bạch của KH, rủi ro của các sản phẩm tín dụng mà NH cung cấp, kỳ hạn
của các sản phẩm tín dụng có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản của NH
hay không. Và năng lực quản trị rủi ro tín dụng của NH có tác động đáng kể đến
chất lượng của nguyên tắc quản trị rủi ro. Theo Principles for Management of Credit
Risk (2000) (tạm dịch: “Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng”) - của Uỷ ban
Basel về giám sát ngân hàng cho rằng, mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là tối đa
hoá lợi suất rủi ro hiệu chỉnh của ngân hàng bằng việc duy trì mức độ rủi ro ở một tỷ
lệ chấp nhận được. Các NH cần quản trị rủi ro tín dụng cho toàn bộ danh mục cũng
như rủi ro cho từng khoản vay hoặc các giao dịch khác. Các NH cũng cần xem xét
mỗi quan hệ giữa rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác. Hiệu quả của công tác
quản trị rủi ro tín dụng là nhân tố quan trọng trong quản trị rủi ro và là cần thiết cho
sự thành công trong dài hạn của NH.
Theo định nghĩa về quản trị rủi ro thì “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi
ro một cách khoa học, toàn diện, và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng
ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro”
(Trần Huy Hoàng, 2011). Như vậy, để hiểu một cách cụ thể hơn thì hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng được định hình như sau:
“Quản trị rủi ro tín dụng chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính
sách quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định
của pháp luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của
rủi ro tín dụng, giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định
sự tương quan hợp lý giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có
thể khi sử dụng vốn ngân hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng”
Đối với ngân hàng, quản trị rủi ro tín dụng tốt không những đảm bảo tình hình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn, lợi nhuận kinh doanh, nâng cao
uy tín và chất lượng dịch vụ của chính ngân hàng. Vì khi xảy ra rủi ro tín dụng,
ngân hàng không thu được lãi và vốn gốc, trong khi ngân hàng đã cam kết thanh
-7toán lãi và vốn huy động đúng hạn. Sự mất cấn đối thu chi này sẽ dẫn đến việc ngân
hàng gặp rủi ro thanh khoản, ảnh hưởng đến uy tín của NH với KH. Tình hình sẽ trở
nên cực kỳ xấu khi cả hệ thống ngân gặp phải rủi ro tín dụng hay phá sản do hoạt
động ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức và nhiều ngành nghề lĩnh vực
trong xã hội. Khi đó, tình trạng ồ ạt rút tiền hàng loạt diễn ra. Ngân hàng phá sản
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Doanh nghiệp
không có vốn sản xuất kinh doanh, tiền trả lương nhân công, … dẫn đến thu lỗ, phá
sản DN, thất nghiệp, … Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng đảm
bảo sự ổn định và phát triển của cả nền kinh tế, nhất là những quốc gia phụ thuộc
vốn vào hệ thống ngân hàng như Việt Nam.
2.1.3. Đo lường rủi ro tín dụng
Theo khái niệm cơ bản nhất, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, đó là khả năng
khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, hoặc không đúng hạn cả gốc và lãi
cho ngân hàng. Có nhiều tiêu chí phản ánh RRTD của NHTM:
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng vốn chủ sở hữu
- Nợ có vấn đề, cần cảnh báo sớm
RRTD là khả năng không trả được nợ của khách hàng nên các Ngân hàng cần
phát hiện sớm các khoản vay có vấn đề, thuộc cảnh báo sớm. Khách hàng phá sản,
lừa đảo, chây ỳ trong trả nợ vay là biểu hiện rõ nhất; bên cạnh đó các khoản nợ
không trả được khi đến hạn ở các cấp độ khác nhau cũng thể hiện các khả năng vỡ
nợ khác nhau. Nhiều ngân hàng cho rằng nếu một khoản nợ đến hạn không trả được,
thì các khoản nợ khác của cùng một chủ thể chưa đến hạn cũng được coi là có rủi ro
tiềm ẩn. Trường hợp dù nợ chưa đến hạn hoặc đến hạn vẫn trả được nhưng tình hình
tài chính yếu kém, môi trường kinh doanh có biến động không thuận lợi cho khách
hàng thì khoản nợ đó cũng được coi là có rủi ro tín dụng.
Những thước đo RRTD cho thấy rủi ro tín dụng ở độ rộng đối với nhiều mức
độ khác nhau. Điều này cho thấy, RRTD không chỉ thể hiện ở con số nợ xấu chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ, mà nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay
-8hẹp. Trong đề tài này, RRTD được đo lường thông qua chất lượng các khoản vay
biểu hiện bằng trạng thái nhóm nợ của khách hàng. Theo Quyết định 493/2005/QĐNHNN ngày 22/04/2005, Quyết định 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25/04/2007, Thông
tư 02/2013 /TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN thì các khoản vay
của các NHTM sẽ được chia thành 05 nhóm:
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ trong hạn và được đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và
được đánh giá và là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn; Nợ quá hạn được tổ chức tín dụng phân
loại lại vào nhóm nợ nhóm 1; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ được tổ chức tín dụng
phân loại lại vào nhóm nợ nhóm 1.
- Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu; Nợ quá hạn được tổ chức tín dụng phân loại lại
vào nhóm nợ nhóm 2; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ được tổ chức tín dụng phân loại
lại vào nhóm nợ nhóm 2; Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn (nhóm
2) ở một số trường hợp.
- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; Nợ gia hạn lần đầu; Nợ được miễn hoặc giảm lãi cho khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh
tra; Nợ quá hạn được tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ nhóm 3; Nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ được tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ nhóm 3; Các
khoản nợ đặc biệt khác.
- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Khoản nợ quá hạn
từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; Nợ phải thu hồi theo kết
luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi
được; Nợ quá hạn được tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ nhóm 4; Nợ cơ
-9cấu lại thời hạn trả nợ được tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ nhóm 4; Các
khoản nợ đặc biệt khác.
- Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360
ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
ha trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã bị quá hạn; Khoản nợ quá hạn trên 60 ngày
kể từ ngày có quyết định thu hồi; Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã
quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; Nợ của khách hàng là
tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát
đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản; Nợ quá hạn
được tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ nhóm 5; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ được tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ nhóm 5.
2.1.3.1. Mô hình định tính – 6C
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả năng
thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành
của NH hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với KH cũ; còn
KH mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm phòng ngừa
rủi ro, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng …
- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của
quốc gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ
của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán
thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…Sau đó cần phân tích tình
hình tài chính của DN vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.
-
Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là
nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH.
-10- Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính sách
tín dụng theo từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp, quy chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH. Mô hình
6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ chính xác của
nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh
giá chủ quan của cán bộ tín dụng.
2.1.3.2. Mô hình chỉ số Z-cores
Đây là mô hình do Altman xây dựng dùng để cho điểm tín dụng đối với các
DN vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng
đối với người vay và phụ thuộc vào trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay
trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình tính điểm như sau:
Z=1,2X1+1,4X2+3,3X3+0,6X4+1,0X5
Trong đó: X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản; X2 = Hệ số lãi chưa phân
phối / tổng tài sản; X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản; X4 = Hệ số
giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của tổng nợ; X5 = Hệ số
doanh thu / tổng tài sản.
Trị số Z càng cao, người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z
thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao. Z < 1,81 : KH có khả năng rủi ro cao 1,81 < Z < 3 : Không xác định được Z > 3
: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất
cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ
RRTD cao.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố
nội tại và nhân tố bên ngoài.
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài
-
Chu kỳ kinh tế
-11Một trong những yếu tố khá phỗ biến dẫn đến rủi ro tín dụng là xuất phát từ
việc người vay gặp phải những thay đổi khó lường của môi trường kinh doanh, ảnh
hưởng của chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn tăng trưởng cao, các doanh nghiệp kinh
doanh thuận lợi nên dễ thu hồi nợ vay và rủi ro tín dụng xảy ra là thấp. Ngược lại,
vào thời kỳ suy thoái, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn nên các khoản vay dễ xảy
ra rủi ro đặc biệt là những khoản trung dài hạn.
- Lãi suất, lạm phát, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Lãi suất cơ bản cao phản ánh chính sách can thiệp của Ngân hàng Trung ương
khi lạm phát vượt qua mức độ cho phép. Cơ chế hoạt động của công cụ dự trữ bắt
buộc nhằm khống chế khả năng tạo tiền, hạn chế bội số tín dụng của các NHTM,
gián tiếp tác động đến rủi ro tín dụng tại các NHTM.
Khi lạm phát cao, NHTW nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng cho vay và khả
năng thanh toán của các ngân hàng bị thu hẹp (do hệ số nhân tiền tệ giảm), khối
lượng tín dụng trong nền kinh tế giảm dẫn đến lãi suất tăng, lãi suất tăng bao gồm
lãi suất vay. Điều này có thể làm tăng áp lực thanh toán nợ của những khách hàng
vay hiện tại cũng như khả năng xảy ra rủi ro tín dụng tăng cao hơn. Ngược lại nếu
lạm phát hạ thấp, NHTW giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là tăng khả năng tạo tiền,
cung về tín dụng cũng tăng lên và lãi suất vay lúc này giảm so với trước. Khách
hàng không bị áp lực số tiền lãi thanh toán cho NH, xác suất xảy ra rủi ro tín dụng
giảm. Tuy nhiên khi lãi suất vay giảm, khối lượng tín dụng tăng lên và có trong dài
hạn sẽ dẫn đến lạm phát tăng cao.
- Môi trường pháp lý:
Đây là nhân tố gây rủi ro phỗ biến ở những nước có chính sách quản lý kinh tế
không ổn định. Những thay đồi về chính sách thuế, quy định về kinh doanh bất động
sản… sẽ làm cho các doanh nghiệp khó chủ động trong chiến lược kinh doanh của
mình. Môi trường kinh doanh không ổn định sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của người vay suy yếu cũng như rủi ro tín dụng có khả năng cao hơn.
Các nhân tố vĩ mô, khách quan như môi trường kinh doanh, môi trường pháp
lý cũng như chính trị - xã hội có mức độ tác động khác nhau đến từng ngành nghề,
-12lĩnh vực kinh doanh do những đặc điểm riêng của mỗi ngành nghề. Những ngành
nghề khá nhạy cảm với sự thay đổi của thị thường, của các nhân tố khách quan như
chứng khoán, bất động sản, xây dựng,…và có những ngành nghề ít hoặc không chịu
tác động của sự thay đổi môi trường bên ngoài như y tế, giáo dục, hàng tiêu dùng,…
Vì thế đánh giá tác động của các yếu tố vĩ mô bên ngoài đến rủi ro tín dụng khi thực
hiện cho một khách hàng vay là cần đánh giá trong điều kiện cụ thể của từng ngành
nghề kinh doanh.
2.2.2. Các nhân tố bên trong
❖
Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng cho vay
- Tiềm lực tài chính của khách hàng vay
Năng lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tổng thể của khách hàng.
Không có giao dịch nào là không có rủi ro, nếu khách hàng có tiềm lực tài chính
mạnh thì việc một giao dịch không thành công sẽ không làm khách hàng mất đi khả
năng trả nợ, nếu tài chính của khách hàng yếu thì khi có một giao dịch không thành
công thì lập tức có ảnh hưởng đến khách hàng cũng như là ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của khách hàng.
- Sử dụng vốn vay
Mục đích sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét cấp tín dụng
cho khách hàng. Mọi phương án vay vốn khi được gửi cho ngân hàng đều thể hiện
rõ mục đích vay vốn của mình để được xem xét cấp tín dụng. Ngân hàng chỉ cấp tín
dụng cho việc sử dụng vốn đúng mục đích và đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân
hàng. Khi đánh giá mục đích vay cũng như là phương án vay vốn của khách hàng
thì ngân hàng đã xem xét các rủi ro có thể gặp phải và dự phòng phương án khắc
phục. Vì vậy việc khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích vay có ý nghĩa quan
trọng đối với khả năng trả nợ của khách hàng. Khi khách hàng sử dụng vốn vào mục
đích khác, không đúng với phương án đã gửi ngân hàng thì có khả năng xảy ra
những rủi ro nằm ngoài những phương án dự phòng và khả năng khách hàng không
trả được nợ và dễ xảy ra.
Khách hàng luôn có những biện pháp để kiểm soát vốn vay sau khi giải ngân
-13như: yêu cầu khách hàng cung cấp chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn
trước hoặc sau giải ngân, kiểm tra thực tế...Tuy nhiên trên thực tế, không ít trường
hợp khách hàng cố ý sử dụng vốn vào nhiều mục đích khác nhau làm tăng rủi ro mà
ngân hàng không thể kiểm soát được. Và cũng có nhiều trường hợp những ngân
hàng thiếu chặt chẽ trong công tác kiểm soát giải ngân dẫn đến việc khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích.
- Khách hàng cố tình gian lận, lừa đảo ngân hàng
Đây cũng là một trong những nhân tố gây ra rủi ro ngân hàng. Bằng nhiều thủ
đoạn tinh vi hoặc lợi nhuận sự tín nhiệm của ngân hàng, người vay đã lập hồ sơ vay,
chiếm đoạt tài sản ngân hàng. Khi khách hàng vay cố tình lừa đảo thì rất khó để
ngân hàng phát hiện ra, đặc biệt là những ngân hàng nhỏ, có quy trình tín dụng chưa
chặt chẽ, trình độ cán bộ thẩm định chưa cao.
- Năng lực quản trị, kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng
Đây là một trong những nhan tố quan trọng tác động đến khả năng hoàn trả nợ
vay. Khi thẩm định cho vay, ngân hàng nào cũng ưu tiên doanh nghiệp, cá nhân có
kinh nghiệm, thâm niên và đạt những thành công trong ngành hơn là những doanh
nghiệp mới gia nhập thị trường. Khách hàng càng non trẻ kinh nghiệm trong ngành
thì càng dễ gặp rủi ro hơn so với những khách hàng hoạt động lâu năm. Đối với một
doanh nghiệp thì năng lực quản trị cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến
sự tồn tại của một doanh nghiệp.
- Uy tín, lịch sử trả nợ
Xem xét lịch sử trả nợ của khách hàng trong quá khứ là quan trọng bởi đây là
tín hiệu cho biết khách hàng có đang gặp khó khăn về tài chính không và có ý định
thiện chí trả nợ không. Nếu khách hàng có lịch sử trả nợ không tốt thì có khả năng
sẽ tiếp diễn hiện tượng đó trong tương lai.
Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng cho vay
- Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng, do vậy một
chính sách tín dụng phù hợp với đặc điểm nguồn vốn, nguồn nhân lực, khả năng
-14quản trị rủi ro...sẽ giúp hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao hơn. Một chính sách tín
dụng hiệu quả là phải được cập nhật phù hợp với những thay đổi của các nhân tố
trong môi trường kinh tế, xã hội, chính trị. Ngân hàng phải làm tốt công tác dự báo
và định hướng cho các đơn vị trực thuộc của mình trong từng giai đoạn phát triển
kinh tế.
- Quy trình kiểm soát nội bộ
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn so với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước là ở
tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu
sát của người kiểm soát viên, việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên trong suốt
quá trình khách hàng vay. Hoạt động kiểm soát nội bộ bao gồm kiểm soát trong khi
cho vay và kiểm tra định kỳ sau cho vay, bao gồm kiểm tra việc thực hiện sự tuân
thủ các điều kiện cấp tín dụng đã được phê duyệt và tuân thủ các quy định liên quan
trong hoạt động cho vay. Nếu hoạt động kiểm soát không hoạt động chặt chẽ thì sẽ
dẫn đến việc không tuân thủ đầy đủ các điều kiện cấp tín dụng. Và điều này có thể
dẫn đến việc kiểm soát vốn vay không chặt chẽ, hệ lụy là khách hàng không thực
hiện đúng nghĩa vụ với ngân hàng, không phát hiện và xử lý kịp thời những rủi ro
phát sinh.
- Chuyên môn, đạo đức của cán bộ thẩm định tín dụng
Cán bộ tín dụng không đảm bảo chuyên môn và đạo đức bị tha hóa thì có thể
dẫn đến việc cho vay những khách hàng có phương án vay kém hiệu quả, rủi ro cao,
các điều kiện kiểm soát rủi ro lỏng lẽo và chấp nhận cho vay những khách hàng kém
uy tín. Những trường hợp cán bộ tín dụng tha hóa về đạo đức, vì lợi ích cá nhân và
cấu kết với khách hàng vay, cố ý giả mạo hồ sơ và trình cho khách hàng vay. Từ đó
dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như gây thất thoát tài sản của ngân hàng.
- Quá trình giám sát, quản lý sau cho vay
Mục tiêu của việc giám sát, quản lý sau cho vay là kiểm tra việc thực hiện các
điều khoản cam kết của khách hàng với ngân hàng đồng thời kịp thời phát hiện
những thay đổi có thể ảnh hưởng đến nguồn trả nợ cũng như khả năng trả nợ của
khách hàng. Việc ngân hàng không chặt chẽ trong quá trình kiểm tra, giám sát sau