Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần kiên long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 95 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
oOo






PHAN VĂN BIỂM




CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
KIÊN LONG



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 0102

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Người hướng dẫn khoa học:
TIẾN SĨ PHAN THỊ DUNG




NHA TRANG - 2013
i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học
độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn và phát triển từ các tài liệu, các công trình nghiên cứu đã được
công bố, tham khảo các tạp chí chuyên ngành và các trang thông tin điện tử.
Những quan điểm được trình bày trong luận văn là quan điểm cá nhân. Các giải pháp
nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực
tiễn.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Khánh Hòa, ngày 19 tháng 4 năm 2013
Tác giả


Phan Văn Biểm
ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii

PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng 4
1.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng 4
1.1.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng 4
1.1.3. Các nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản trị rủi ro tín dụng 5
1.1.3.1. Nhận diện và phân loại rủi ro 5
1.1.3.2. Đánh giá mức độ rủi ro 5
1.1.3.3. Phòng chống và tài trợ rủi ro 7
1.1.3.4. Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống rủi ro 8
1.1.4. Những căn cứ đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng 9
1.1.4.1. Hệ số an toàn vốn 9
1.1.4.2. Tỷ lệ nợ quá hạn 10
1.1.4.3. Tỷ lệ nợ xấu 10
1.1.4.4. Hệ số rủi ro tín dụng 11
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel II 12
1.2.1. Giới thiệu về Công ước Basel 12
1.2.1.1. Giới thiệu về Công ước Basel I & II 12
1.2.1.2. Sự ra đời của Công ước mới Basel III 13
1.2.2. Các qui định về quản trị rủi ro tín dụng của Basel II 14
1.2.2.1. Về yêu cầu vốn tối thiểu: 14
1.2.2.2. Yêu cầu về xây dựng các hệ thống 18
1.2.2.3. Hoàn thiện các thành phần khung qui trình quản trị rủi ro tín dụng 19
1.3. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước trên thế giới 20
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc: 20
1.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản: 21
1.3.3. Kinh nghiệm của Mỹ: 22
Kết luận chương 1 25
iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 26
TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG 26
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kiên Long: 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 26
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh : 27
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long: 32
2.2.1. Thực trạng hoạt động cấp tín dụng: 32
2.2.1.1. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ: 33
2.2.1.2. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn 34
2.2.1.3. Cơ cấu dư nợ theo khu vực: 35
2.2.1.4. Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay: 36
2.2.1.5. Cơ cấu dư nợ theo chất lượng tín dụng: 36
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng qua các chỉ tiêu: 38
2.2.2.1. Chỉ tiêu hệ số an toàn vốn: 38
2.2.2.2. Chỉ tiêu nợ quá hạn: 38
2.2.2.3. Chỉ tiêu nợ xấu: 39
2.2.2.4. Chỉ tiêu hệ số rủi ro tín dụng: 40
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long: 41
2.3.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo quy trình (từ năm 2004): 41
2.3.1.1. Chính sách tín dụng: 41
2.3.1.2. Quy trình cấp tín dụng: 41
2.3.1.3. Bộ máy cấp tín dụng: 42
2.3.1.4. Tài sản bảo đảm tiền vay: 43
2.3.1.5. Công tác xử lý nợ xấu: 43
2.3.1.6. Phòng ngừa, phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng: 44
2.3.1.7. Kiểm soát nội bộ: 44
2.3.2. Thực trạng quản trị RR tín dụng theo Hiệp ước Basel II (từ năm 2008): 45
2.3.2.1 Xây dựng thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: 45
2.3.2.2 Cơ cấu dư nợ có tài sản bảo đảm tăng: 46

2.3.2.3 Hệ số an toàn vốn liên tục được tăng cường: 47
2.3.2.4. Trích lập dự phòng rủi ro hợp lý: 48
2.3.2.5. Thành lập bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro, trong đó chú trọng quản
trị rủi ro tín dụng: 49
2.3.2.6 Minh bạch, công khai tài chính đáp ứng tiêu chuẩn kiểm toán Việt Nam:
50
iv

2.4. Những nguyên nhân và hạn chế cần phải khắc phục: 50
2.4.1. Những nguyên nhân trong công tác QTRRTD: 50
2.4.1.1. Nguyên nhân thuộc về phía Ngân hàng: 50
2.4.1.2. Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng: 51
2.4.1.3. Nguyên nhân khách quan: 52
2.4.2. Những hạn chế cần phải khắc phục: 52
2.4.2.1. Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng: 52
2.4.2.2. Hệ thống các văn bản liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng: 52
2.4.2.3. Kiểm soát tác nghiệp: 53
2.4.2.4. Phân loại rủi ro và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: 54
2.4.2.5. Nguồn lực hỗ trợ khác: 55
Kết luận chương 2 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO 56
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG 56
3.1. Định hướng phát triển Ngân hàng Kiên Long 56
3.1.1. Định hướng về quy mô hoạt động kinh doanh 56
3.1.2. Định hướng về quản trị điều hành 57
3.1.3. Định hướng trong xây dựng mô hình QTRRTD 58
3.2. Những giải pháp đối với KLB 59
3.2.1. Nhóm giải pháp theo Basel II và III: 60
3.2.1.1 Đầu tư, nâng cấp xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại: 60
3.2.1.2. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng: 61

3.2.1.3. Phân loại khách hàng, phân loại rủi ro: 62
3.2.1.4. Thực hiện tốt quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro: 63
3.2.1.5. Giải pháp tăng vốn tự có: 64
3.2.1.6. Quản trị tài sản có: 64
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy : 66
3.2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng: 66
3.2.2.2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng: 67
3.2.2.3. Phân cấp chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền phán quyết: 68
3.2.3. Nhóm giải pháp chuẩn hóa hệ thống văn bản: 68
3.2.3.1. Chính sách tín dụng: 68
3.2.3.2. Quy trình thẩm định tín dụng và phê duyệt cho vay: 69
3.2.3.3. Giám sát tín dụng và kiểm soát rủi ro: 70
3.2.3.4. Quản lý tài sản đảm bảo: 71
v

3.2.3.5. Các khoản vay cần tăng cường quản lý: 71
3.2.3.6. Quản lý các khoản vay có vần đề: 72
3.2.3.7. Quy trình nhận biết sớm rủi ro: 72
3.2.3.8. Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng: 73
3.2.3.9. Kiểm toán nội bộ về tín dụng: 73
3.2.4. Nhóm giải pháp kiểm soát tác nghiệp: 74
3.2.4.2. Nâng cao chất lượng thẩm định: 75
3.2.4.3. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay:76
3.2.4.4. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề: 77
3.2.4.5. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay: 78
3.2.4.6. Phát huy vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ: 78
3.2.5. Nhóm giải pháp nguồn lực hỗ trợ khác: 79
3.2.5.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 79
3.2.5.2. Xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý: 82
3.2.5.3. Chú trọng chất lượng dịch vụ: 83

3.2.5.4. Phát triển dịch vụ ngân hàng: 83
3.3. Một số kiến nghị khác: 84
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: 84
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ: 84
Kết luận chương 3 85
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ACB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
BQ : Bình quân
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
GDP : Tổng thu nhập quốc dân
KLB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long
HTNH : Hệ thống ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NV TD/KD : Nhân viên tín dụng/kinh doanh
QTRRTD : Quản trị rủi ro tín dụng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCTD : Tổ chức tín dụng
XHTD : Xếp hạng tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

USD : Đô-la Mỹ
VND : Việt Nam đồng
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
vii



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Khuôn khổ pháp lý của Basel II 13
Bảng 1.2 Phân loại tài sản “Có” theo trọng số rủi ro tín dụng 15
Bảng 1.3 Trọng số rủi ro tín dụng theo phương pháp tiêu chuẩn 17
Bảng 2.1. Tình hình phát triển mạng lưới 2007 - 2011 26
Bảng 2.2. Số liệu tình hình hoạt động 2007 – 2011 28
Bảng 2.3. Cơ cấu thu nhập và chi phí 2007 – 2011 30
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng 2007 - 2011 33
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ 2007 - 2011 34
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ theo khu vực 2007 – 2011 35
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay 2007 – 2011 36
Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ theo chất lượng tín dụng 2007 – 2011 37
Bảng 2.9. Tỷ lệ an toàn vốn KLB 2007 – 2011 38
Bảng 2.10. Nợ quá hạn KLB 2007 – 2011 38
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ xấu 2007 – 2011 40
Bảng 2.12. Chỉ tiêu hệ số rủi ro tín dụng 2007 – 2011 40
Bảng 2.13: Tình hình tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) 2010 -2011 47
Bảng 2.14: Tình hình trích lập dự phòng RRTD tại KLB 48
Bảng 2.15: Mô hình quản lý rủi ro KLB 49
Bảng 3.1. Chỉ tiêu tài chính chủ yếu 2011 - 2015 59



DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị 2.1 Tăng trưởng tài sản, huy động vốn, dư nợ cho vay 2007 - 2011 29
Đồ thị 2.2 Lợi nhuận trước thuế 2007 - 2011 32
Đồ thị 2.3 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay 2007 – 2011 34
Đồ thị 2.4: Cơ cấu dư nợ theo tài sản bảo đảm tiền vay 47



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung đã có
bước phát triển mạnh mẽ, góp phần rất quan trọng vào việc phát triển kinh tế Việt
Nam. Trong đó, tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng
trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay bình quân
trong nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao hơn
mức tăng trưởng của GDP. Mỗi năm, HTNH đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng
kinh tế của cả nước. Tuy nhiên, thực tế cũng đã chứng minh nền kinh tế sẽ bị tác động
tiêu cực, thậm chí khủng hoảng nếu HTNH hoạt động không hiệu quả, thiếu kiểm soát,
không đánh giá đúng và đủ các dạng rủi ro tiềm ẩn, điển hình như cuộc khủng hoảng
tài chính dẫn đến suy thoái kinh tế diễn ra ở Mỹ và một số quốc gia ở Châu Âu.
Với phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nước ta giai đoạn 2010 -
2020, được xác định là tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
bền vững để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Do đó, nhu cầu vốn đầu tư phát triển là rất lớn và tất nhiên phải được huy
động từ nhiều nguồn cả trong và ngoài nước, trong đó kênh cung ứng vốn cho nền
kinh tế thông qua tín dụng ngân hàng vẫn là giải pháp lựa chọn quan trọng hàng đầu.
Cho đến nay, hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu hoạt động

và tạo lập nguồn thu nhập chính của các NHTM, tỷ trọng thu nhập và rủi ro từ hoạt
động tín dụng chiếm trên 70% hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, trong thời kỳ Việt
Nam hội nhập nhanh vào kinh tế quốc tế, hoạt động tín dụng càng gia tăng mạnh mẽ
thì rủi ro tín dụng càng phức tạp hơn. Do vậy, để đảm bảo an toàn tài chính, nâng cao
năng lực cạnh tranh, hội nhập thành công vào kinh tế thế giới, đòi hỏi các NHTM phải
có phương pháp QTRRTD hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động QTRRTD ngân hàng đối với nền
kinh tế và sự phát triển của hệ thống NHTM, đặc biệt là ngân hàng có quy mô nhỏ và
mới chuyển đổi mô hình lên ngân hàng đô thị như KLB. Qua thời gian nghiên cứu
thực tế, tôi nhận biết đề tài “Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Kiên Long” không trùng lấp với các đề tài trước đó nên tôi chọn làm đề
tài nghiên cứu.
2

2. Tổng quan các nghiên cứu trước đó:
- Đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng
thương mại Việt Nam”, đề tài đi vào nghiên cứu những vấn đề cơ bản của ngân hàng
thương mại, phân tích, đánh giá các rủi ro trong họat động tín dụng của Ngân hàng
thương mại, tìm ra nguyên nhân rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra những giải pháp hỗ trợ để
tăng khả năng quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Đề tài “Nghiên cứu mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quốc tế Việt Nam” được tiến hành nghiên cứu nhằm đưa ra và phân tích mô
hình thực tế đang áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.
Qua quá trình nghiên cứu, tham khảo các đề tài trước đó, tôi đã chọn đề tài “Công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long” để nghiên cứu.
Tôi xin cam đoan đề tài nói trên là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công
bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác
thực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động liên quan đến tín dụng tại KLB trong đó chú

trọng đến vấn đề QTRRTD.
- Phạm vi nghiên cứu: Toàn hệ thống KLB giai đoạn từ 2007 - 2011 và định
hướng đến năm 2015.
4. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, những tiền đề cũng như ý nghĩa và một số vấn đề liên
quan đến hoạt động QTRRTD ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QTRRTD trong giai đoạn 2007 - 2011
và định hướng đến năm 2015 của KLB.
- Đề xuất các giải pháp, biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác
QTRRTD tại KLB.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được tiến hành nghiên cứu dựa theo phương pháp thống kê, phân tích
tổng hợp trên cơ sở sử dụng các số liệu phản ánh thực trạng hoạt động liên quan đến
QTRRTD tại KLB nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
3

6. Đóng góp của đề tài
Luận văn đưa ra và hệ thống hóa các nhận thức cơ bản về hoạt động QTRRTD tại
NHTM.
Đề tài mang ý nghĩa thực tiễn và ứng dụng ngay trong hoạt động ngân hàng.
Thông qua cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, đề tài nêu rõ những lợi điểm cũng
như cách thức QTRRTD.
7. Bố cục của đề tài:
Bố cục Luận văn “Công tác QTRRTD tại Ngân hàng TMCP Kiên Long” ngoài
phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận QTRRTD trong hoạt động NHTM. Nội dung trình bày
là cơ sở lý luận làm căn cứ khoa học nhằm nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả
QTRRTD.
Chương 2: Thực trạng công tác QTRRTD tại KLB. Phần này nêu thực trạng,

phân tích, đánh giá thực trạng qua một số chỉ tiêu định lượng và định tính, đồng thời
đưa ra những hạn chế cần khắc phục, qua đó có định hướng để đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác QTRRTD.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác QTRRTD tại KLB. Vận dụng
kết quả nghiên cứu ở chương 2, kết hợp định hướng hoạt động đến năm 2015 để đưa ra
các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao công tác QTRRTD một cách hợp lý,
an toàn và hiệu quả cao nhất.
4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
Hoạt động ngân hàng chủ yếu là huy động tiền nhàn rỗi từ những chủ thể thừa
vốn để cho những người thiếu vốn vay với mục đích thu hồi được tiền gốc và lãi cho
vay vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, cùng với thời gian, hoạt
động cho vay của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro.
Bên cạnh đó, lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro, muốn có lợi nhuận phải chấp nhận
rủi ro. Do đó, không phải có hay không có rủi ro, mà việc nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro đang là một vấn đề rất cấp thiết. Mục đích của QTRRTD là nhằm tối đa hóa lợi
nhuận và duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được.
QTRRTD là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát và những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng.
1.1.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Yêu cầu của quản trị là phải làm đúng ngay từ đầu. Do vậy, để hạn chế những rủi
ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra,
QTRRTD, cụ thể như:
Thứ nhất, Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn, những biến cố không có lợi nhằm

ngăn chặn các tình huống bất lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng.
Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của ngân
hàng, đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính thống
nhất.
Thứ hai, Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo
ngân hàng. Trong ngân hàng, nhân viên có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái
ngược hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người hành động một
cách thống nhất.
Thứ ba, Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng.
Phải có kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.
5

1.1.3. Các nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Một chương trình quản trị rủi ro toàn diện bao gồm 4 yếu tố: (1) Nhận diện và
phân loại rủi ro, (2) đánh giá mức độ rủi ro, (3) phòng chống và tài trợ rủi ro và (4)
theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống rủi ro.
1.1.3.1. Nhận diện và phân loại rủi ro
Việc đầu tiên của công tác QTRRTD là phải nhận dạng rủi ro, cụ thể phải theo
dõi, xem xét, điều nghiên môi trường hoạt động kinh doanh và quy trình cho vay để
thống kê các dạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân đã xảy ra và dự báo những nguyên
nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Phương pháp đơn giản và được áp dụng nhiều nhất để nhận dạng rủi ro là lập
được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và sẽ xảy ra bằng cách như lập bảng
câu hỏi nghiên cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, trong đó tập trung
nhiều nhất là các hồ sơ vay có phát sinh nợ quá hạn hoặc nợ xấu để xác định được
những dấu hiệu, nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và phân loại cụ thể, trên cơ sở đó
đề ra những biện pháp hữu hiệu để kịp thời xử lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
1.1.3.2. Đánh giá mức độ rủi ro
Để đánh giá rủi ro một cách có cơ sở cần phải thu thập số liệu và phân tích dựa
trên các tiêu chuẩn đã đặt ra. Các đối tượng cần đánh giá mức độ rủi ro bao gồm: (1)

Nội bộ ngân hàng, (2) khách hàng và (3) danh mục đầu tư. Cụ thể như sau:
- Đối với ngân hàng
Về cơ bản thì hiện nay có 2 công cụ chính là chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín
dụng. Trong đó, xếp hạng tín dụng thường áp dụng cho khách hàng doanh nghiệp còn
chấm điểm tín dụng thường áp dụng cho khách hàng cá nhân.
Xét về bản chất thì cả 2 công cụ này đều làm nhiệm vụ định hạng (xếp hạng) tín
dụng, khác nhau cơ bản là chấm điểm tín dụng thường được các ngân hàng áp dụng để
đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ.
Xếp hạng tín dụng áp dụng đối với các doanh nghiệp lớn, có đầy đủ báo cáo tài chính,
số liệu thống kê tương đối đầy đủ nên được áp dụng rộng rãi nhiều lĩnh vực như ngân
hàng, chứng khoán,…
Các ngân hàng có thể khác nhau về tên gọi, tiêu chuẩn đánh giá nhưng tựu trưng
lại với mục đích chung là qua đó xác định được khả năng, năng lực trả nợ của khách
6

hàng. Từ đó, xác định được mức giới hạn tín dụng tối đa có thể cấp cho khách hàng
cũng như tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro.
Hiện phương pháp này gồm 2 loại phân tích: (1) Phân tích phi tài chính gồm có:
Mô hình 6C
1
; Mô hình 5P
2
, Nhóm đánh giá CAMPARI
3
,… Tuy tên gọi các tiêu chuẩn
khác nhau, nhưng về bản chất, cách xem xét các yếu tố để cấp tín dụng thì cả 3 cách
đánh giá trên đều tương đồng nhau và (2) phân tích tài chính: Đây là việc phân tích
hiện trạng tài chính, khả năng quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh qua số liệu
trong các báo cáo tài chính của khách hàng. Chủ yếu thông qua các chỉ tiêu như: Chỉ
tiêu thanh khoản, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu tổng hợp,… Một số mô

hình được áp dụng như: Mô hình điểm số Z, mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng, mô
hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor.
- Đối với khách hàng vay
Basel II còn có thể tính xác suất rủi ro dự kiến hay tổn thất dự kiến EL (expected
loss) theo khả năng vỡ nợ PD (Probability of default) với mức độ tổn thất khi vỡ nợ
LGD (Loss given default) và tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng
không trả được nợ EAD (Exposure at Defaut) theo công thức sau: EL = EAD x PD x
LGD
Nếu mỗi món vay được xem là một phép thử, nếu có số liệu thống kê rủi ro đầy
đủ, chúng ta có thể xác định một cách tương đối chính xác xác suất bị rủi ro của từng
loại tài sản của ngân hàng trong từng thời kỳ, từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực
đầu tư.
- Đối với danh mục đầu tư
Thường áp dụng mô hình xác định giá trị rủi ro tới hạn – Value at Risk (VaR).
VaR được định nghĩa như là sự thua lỗ tối đa được dự báo trước từ việc giữ một chứng
khoán hay một danh mục thị trường trong suốt một khoảng thời gian với một mức tin
cậy nhất định. VaR trả lời câu hỏi giá trị cao nhất mà một danh mục đầu tư có thể mất
đi dưới những điều kiện thị trường bình thường trên cơ sở một khoảng thời gian và độ
tin cậy nhất định.

1
Gồm: Character, Capacity, Cashflows, Collateral, Conditions, Control.
2
Gồm: Purpose, Payment, Protection, Pilicy, Pricing.
3
Gồm: Character, Ability, Margin, Amout, Purpore, Repayment, Insurance.
7

Chẳng hạn, nếu một danh mục đầu tư có VaR hàng ngày là 1 triệu đồng tại mức ý
nghĩa 1%, nghĩa là xác suất 99% tin cậy rằng, trung bình chỉ có 1 trong 100 ngày mua

bán, sự thua lỗ hàng ngày thực tế của danh mục sẽ vượt quá 1 triệu đồng.
1.1.3.3. Phòng chống và tài trợ rủi ro
- Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và
các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức
độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro
mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm giảm mức độ thiệt hại, có nhiều
chọn lựa, cụ thể:
Thứ nhất, Không làm gì bằng cách chủ động hay thụ động chấp nhận rủi ro.
Với những khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao hơn việc
chấp nhận mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, ngân hàng né tránh rủi ro
bằng cách hạn chế hoặc từ chối cấp tín dụng.
Thứ hai, Với những khoản vay còn lại, cần có các công cụ phòng chống rủi ro
đặc biệt hữu hiệu để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro cũng
như tổn thất. Các biện pháp bao gồm: Ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro và
quản lý rủi ro thông qua công cụ phái sinh.
- Tài trợ rủi ro bao gồm: Bảo hiểm, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, khởi
kiện, trích dự phòng rủi ro để xử lý những món không thể thu hồi. Để đảm bảo cho các
biện pháp trên được tiến hành trơn tru và hiệu quả, thì ngân hàng thường thực hiện như
sau:
Thứ nhất, Căn cứ tình hình hiện tại cũng như dự báo của ngân hàng, tình hình
phát triển kinh tế, từ đó ban hành các chính sách, văn bản cụ thể, cũng như hoạch
định được chiến lược rõ ràng.
Thứ hai, Xác định các nguồn tài nguyên cần phải có để thực hiện được mục tiêu,
bao gồm tài nguyên về con người, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như vốn tối thiểu ban
đầu.
Thứ ba, Xây dựng một kế hoạch hành động nhằm bố trí các nguồn lao động,
phân phối các nguồn tài chính, thiết kế và xây dựng chức năng cho bộ máy điều hành,
ấn định các bước phát triển của ngân hàng… Qua đó, lãnh đạo đội ngũ nhân lực từng
bước thực hiện các mục tiêu đề ra trong ngắn hạn và trong dài hạn.
8


Thứ tư, Có quy trình cấp tín dụng, kiểm tra kiểm soát nội bộ, bao gồm việc chấp
hành các nguyên tắc, thủ tục cấp tín dụng (bao gồm cả nội dung tách bạch giữa trách
nhiệm và phân cấp quyền hạn), hệ thống cảnh báo nội bộ hiệu quả, có kế hoạch phòng
ngừa rủi ro…
1.1.3.4. Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống rủi ro
Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro là công cụ hỗ trợ đắc lực cho
công tác kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ và nội dung báo cáo được áp dụng thích
hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo.
- Báo cáo cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc thì chỉ tập trung vào phần
đánh giá chung, tổng hợp rủi ro và chỉ nêu các rủi ro lớn nhất, các biện pháp, chiến
lược. Định kỳ báo cáo có thể là tuần, tháng, quý.
- Báo cáo cho lãnh đạo bộ phận nghiệp vụ thì yêu cầu biểu bảng chi tiết hơn
và thường chỉ tập trung vào một loại rủi ro. Định kỳ báo cáo hằng ngày và báo cáo tức
thời. Theo kết quả đạt được của từng thời kỳ, hiển thị trên chất lượng dư nợ và diễn
biến của tình hình thị trường mà có những điều chỉnh cần thiết cho phù hợp.
Tóm lại, việc một ngân hàng đánh giá xác suất rủi ro của người vay, trên cơ sở
đó, định giá các khoản vay hoặc khoản nợ chính xác đến đâu phụ thuộc vào quy mô
của khoản đầu tư và chi phí thu thập thông tin. Các yếu tố liên quan đến quyết định
đầu tư gồm:
- Uy tín của khách hàng: Được thể hiện qua lịch sử vay trả của khách hàng.
nếu trong suốt quá trình đi vay, khách hàng luôn trả đủ và đúng hạn thì sẽ tạo được
lòng tin đối với ngân hàng.
- Cơ cấu vốn của khách hàng: Thể hiện thông qua tỷ số giữa vốn huy động/vốn tự
có. Nếu tỷ lệ càng cao thì xác suất rủi ro càng lớn.
- Mức độ biến động của thu nhập: Với bất kỳ cơ cấu vốn nào, sự thu nhập cũng
sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của người vay. Chính vì vậy, thường các
khách hàng có lịch sử thu nhập ổn định, thường xuyên, lâu dài sẽ hấp dẫn và ưu tiên
hơn.
- Tài sản đảm bảo: Là điều kiện quan trọng khi quyết định cho vay nhằm khuyến

khích việc sử dụng vốn có hiệu quả, đồng thời nâng cao trách nhiệm của khách hàng
trong việc trả nợ ngân hàng nhưng không phải là yếu tố quyết định
9

- Nhóm các yếu tố liên quan đến thị trường: Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng cần phân tích chu
kỳ kinh tế nhằm lựa chọn, ra quyết định đúng vào thời điểm và nên đầu tư vào ngành
nào có mức độ rủi ro thấp.
- Nhóm các yếu tố liên quan đến người vay vốn: Một mức lãi suất cao biểu hiện
kết quả của chính sách thắt chặt tiền tệ, thường gắn với mức độ rủi ro cao. Lý do là giá
vốn quá cao nên nhà đầu tư thường bị hấp dẫn bởi những dự án đem lại nhiều lợi
nhuận, mà lợi nhuận càng cao thì độ rủi ro càng lớn.
1.1.4. Những căn cứ đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng
Hiện nay, chưa có sự thống nhất chung về các chỉ tiêu dùng để đánh giá công
tác QTRRTD cho HTNH, qua quá trình tìm hiểu, luận văn này đề xuất một số các chỉ
tiêu mang tính định lượng để đánh giá, cụ thể:
1.1.4.1. Hệ số an toàn vốn
Hệ số an toàn vốn (CAR) là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính
của các ngân hàng. Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả năng của ngân hàng trong
việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín
dụng, rủi ro vận hành. Nhìn chung chỉ tiêu này càng lớn càng an toàn.




Nếu vốn tự có tăng lên thì tổng tài sản có rủi ro không được tăng theo. Đây chính
là vấn đề mà các MHTM sẽ gặp khó khăn. Bởi nếu không tăng vốn tự có thì tỷ lệ sử
dụng vốn của ngân hàng sẽ phải giảm. Ngược lại, nếu muốn sử dụng vốn lớn hơn buộc
phải tăng tài sản có. Trường hợp ngân hàng không thể tăng tài sản có thì hiệu quả
trong hoạt động cho vay sẽ giảm.

Hệ số an toàn vốn tối thiểu cũng là một trong năm tiêu chuẩn quan trọng nhất mà
các ngân hàng thương mại phải tuân thủ để đảm bảo an toàn hoạt động, theo định
hướng quản lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước từng thời kỳ. Bốn tiêu chuẩn còn lại
bao gồm: giới hạn tín dụng; tỷ lệ khả năng chi trả (thanh khoản); giới hạn góp vốn,
mua cổ phần; tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động.
Vốn tự có
Hệ số an toàn vốn (CAR) =
Tổng tài sản có rủi ro
10

1.1.4.2. Tỷ lệ nợ quá hạn




Quy định hiện nay cho phép dư nợ quá hạn không được vượt quá 3%, nghĩa là
trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 3
đồng.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả
đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo
quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành 04 nhóm:
- Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.
- Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
- Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
Việc phân loại chất lượng tín dụng được tính theo thời gian như trên nên những
khoản tín dụng ở Việt Nam tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
1.1.4.3. Tỷ lệ nợ xấu





Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và không
được tái cơ cấu. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, nợ xấu là
những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, nợ xấu của tổ chức tín
dụng bao gồm các nhóm nợ như sau:
- Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày
đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ xấu nợ = x 100%
Tổng dư nợ cho vay
11

lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; các khoản
nợ được phân loại vào nhóm 3.
- Nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.
- Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ

cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các
khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
1.1.4.4. Hệ số rủi ro tín dụng



Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín
dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành
03 nhóm:
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản
tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây
là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân hàng
là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng.
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng = x 100%
Tổng tài sản có
12

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel II
1.2.1. Giới thiệu về Công ước Basel
1.2.1.1. Giới thiệu về Công ước Basel I & II
Sau hàng loạt vụ sụp đổ của các ngân hàng vào thập kỷ 80, một nhóm các Ngân
hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) đã tập hợp tại

thành phố Basel, Thụy Sĩ vào năm 1987 tìm cách ngăn chặn xu hướng này. Nhóm các
Ngân hàng Trung ương này đã thành lập Ủy ban Basel
4
về giám sát hoạt động ngân
hàng. Năm 1988, Công ước Basel I ra đời nhằm mục đích củng cố sự ổn định của hệ
thống các ngân hàng quốc tế và thiết lập hệ thống ngân hàng quốc tế bình đẳng cạnh
tranh lành mạnh trong hoạt động.
Tuy nhiên, thị trường tài chính ngày càng trở nên phức tạp trong đó hoạt động
ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro. Công ước Basel I xuất hiện hạn chế khi thiếu sự phân
biệt rủi ro giữa khách hàng có mức xếp hạng khác nhau. Đồng thời, Basel đề cập sơ sài
đến rủi ro hoạt động và không yêu cầu trích lập dự phòng đối với loại rủi ro này, trong
khi đó rủi ro này ngày càng tăng lên và có nguy cơ xảy ra tổn thất lớn.
Chính vì thế, tháng 01/2007 Công ước mới Basel II ra đời để khắc phục các hạn
chế của Công ước Basel I. Sự khác biệt lớn nhất của Basel II so với Basel I được thể
hiện ở việc cấu trúc của Basel II tập trung vào định lượng rủi ro cho các mục đích
phân bổ vốn. Theo đó, Basel II hướng tới 03 mục đích chính sau đây:

Đảm bảo vốn phân bổ theo hướng nhạy cảm rủi ro.

Phân biệt rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng, đồng thời định lượng 02 loại rủi
ro này.

Thu hẹp khoảng cách giữa vốn theo quy định và vốn kinh tế.
Công ước Basel II được xây dựng dựa trên 03 trụ cột chính bao gồm: (i) Trụ cột 1
– Yêu cầu vốn tối thiểu, (ii) Trụ cột 2 – Yêu cầu về quy trình, thanh tra giám sát
ngân hàng và (iii) Trụ cột 3 – Yêu cầu quy trình quản lý rủi ro tuân thủ nguyên tắc
thị trường. Tất cả trụ cột đều có ý nghĩa rất quan trọng và hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo
đạt mục tiêu của Basel II đã đề ra.

4

Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng là một ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập
vào năm 1975 bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung ương của nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan,
Thụy Điển, Vương quốc Anh và Mỹ). Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) tại
Washington (Mỹ) hoặc tại Thành phố Basel (Thụy Sĩ)
13

Bảng 1.1. Khuôn khổ pháp lý của Basel II



Theo trụ cột I, các ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu là 8%, tính theo
tỷ lệ tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2 trên tổng tài sản có rủi ro bao gồm rủi ro tín dụng, rủi
ro hoạt động và rủi ro thị trường.

Đối với rủi ro tín dụng, dựa trên cơ sở học thuyết “Thông tin bất đối xứng” Basel
II cung cấp nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau mà các ngân hàng có thể xem xét
thực hiện trên cơ sở nguồn lực. Các phương pháp này hoàn toàn khác biệt so với
hướng dẫn của Basel I là do có định nghĩa rõ ràng về các mức độ rủi ro tín dụng theo
hướng nhạy cảm rủi ro. Yêu cầu vốn tối thiểu đối với rủi ro hoạt động khá mới mẻ và
đưa ra hướng dẫn rõ ràng lần đầu tiên trong Basel II. Đối với rủi ro thị trường, về cơ
bản không có sự thay đổi nào đáng kể.
1.2.1.2. Sự ra đời của Công ước mới Basel III
Cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu năm bắt đầu từ năm 2008 cho
thấy thiếu sót trong các quy định về tài chính trong hoạt động ngân hàng. Nếu Công
14

ước Basel II chủ yếu tập trung khía cạnh “tài sản” thì Basel III phần lớn tập trung vào
khía cạnh “nợ” của các ngân hàng. Trong đó, Công ước mới Basel III yêu cầu tăng
cường về vốn của ngân hàng, giới thiệu các yêu cầu mới quy định về tính thanh khoản
ngân hàng và đòn bẩy ngân hàng. Mục tiêu chính của quy định mới nhằm cải thiện khả

năng chịu đựng của lĩnh vực ngân hàng khi đối mặt cú sốc bắt nguồn từ những căng
thẳng tài chính và kinh tế, từ đó làm giảm nguy cơ khủng hoảng lan truyền của khu
vực tài chính cho nền kinh tế.
Về cơ bản, Công ước Basel III đề cập đến 05 nội dung thay đổi đáng kể so với
Basel II, cụ thể như sau:

Chất lượng, tính nhất quán và sự minh bạch của nguồn vốn được nâng lên,
xây dựng quy định mới về định nghĩa vốn cấp 1 và cấp 2.

Yêu cầu tăng vốn tối thiểu để đảm bảo sự an toàn khi đối mặt các rủi ro phát
sinh.

Đưa ra tỷ lệ đòn bẩy bổ sung khung rủi ro so với Basel II để bổ sung lớp bảo
vệ đòn bẩy thứ 2 và bảo vệ chống lại rủi ro mô hình, sai số đo.

Biện pháp thúc đẩy xây dựng vùng “vốn đệm” trong thời kỳ thuận lợi để
phòng ngừa trong điều kiện thị trường xấu.

Triển khai tiêu chuẩn quốc tế về tính thanh khoản tối thiểu cho ngân hàng
quốc tế bằng tỷ lệ thanh khoản ngắn hạn trong 30 ngày và tỷ lệ cấu trúc thanh khoản
dài hạn.
Theo kế hoạch, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng thực hiện triển khai Basel III
tại các ngân hàng quốc tế từ năm 2012 đến năm 2018. Việc thực hiện Basel III sẽ tạo
áp lực lớn với các ngân hàng tuy nhiên đây là cơ sở vững chắc cho các ngân hàng quốc
tế đối mặt thách thức rủi ro càng ngày càng phức tạp trong bối cảnh nền kinh tế hiện
tại.
1.2.2. Các qui định về quản trị rủi ro tín dụng của Basel II
1.2.2.1. Về yêu cầu vốn tối thiểu:
a) Sử dụng trọng số tín dụng tương ứng với mỗi loại tài sản có:
Theo yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong Basel II, để đo lường mức độ rủi

ro tương ứng của mỗi tài sản có, mỗi danh mục tài sản có của NHTM được gán một
trọng số RRTD nhất định để tính tài sản có theo RRTD ( risk - weighted asset). Việc
áp dụng trọng số rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn sẽ công bằng hơn trong so
15

sánh tỷ lệ an toàn tối thiểu của các hệ thống NHTM tại các nước khác nhau; đồng thời
khích lệ ngân hàng giữ tiền mặt hoặc các loại tài sản có tính thanh khoản cao. Basel II
chia tài sản có của ngân hàng thành 5 nhóm với quy định một cách tương đối về trọng
số rủi ro. (xem bảng ) Tổng tài sản có theo RRTD của NHTM tính bằng công thức:


Trong đó, - Wi : trọng số rủi ro tín dụng, Ai: loại tài sản có;
- TCRA: Tổng tài sản có theo rủi ro tín dụng.
Theo Basel II, trọng số RRTD của tài sản “Cú” quy định như sau:
Bảng 1.2 Phân loại tài sản “Có” theo trọng số rủi ro tín dụng

* Ví dụ về xác định hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR của NHTM A:
- Vốn tự có của NHTM A là :
Tên nhóm Loại hình tài sản có
Nhóm A1
TSRR :0%
Tiền mặt, chứng khoán phát hành bởi Kho bạc NN, chính phủ
các nước thuộc OECD, Khoản phải đòi đối với
TC vay được XHTD AA- trở lên.
Nhóm A2
TSRR:20%
Khoản tiền mặt đang trong quá trình thu; khoản đặt cọc, bảo lãnh
liên ngân hàng các nước OECD và Mỹ. Một số chứng khoán có
tài sản thế chấp; trái phiếu bắt buộc trong nước. Khoản phải
đòi đối với TC vay được XHTD từ A+ đến A-

Nhóm A3 Một số loại trái phiếu trong nước khác
TSRR:50%
Các khoản phải đòi đối với tổ chức vay được xếp hạng tín
dụng từ BBB+ đến BBB-
Nhóm A4
Khoản phải đòi đối với tổ chức vay được xếp hạng tín dụng từ
BB+ đến B-
TSRR:100%

Các tài sản nội bảng khác không thuộc các nhóm trên,
gồm các khoản phải đòi đối với các doanh nghiệp tư nhân,
cá nhân, BĐS và khoản vay đầu tư vào các chi nhánh
và công ty con
Nhóm A5
Khoản phải đòi đối với tổ chức vay, các ngân hành khác, các
công ty chứng khoán bị xếp hạng tín dụng dưới B-
TSRR:150%



TCRA = ∑ WiAi
16


Tổng giá trị tài sản “Có” rủi ro:
Giá trị tài sản “Có” rủi ro = Giá trị sổ sách * Trọng số rủi ro.

- Vậy, hệ số CAR ngân hàng thương mại A là:
CAR = Vốn tự có / Tổng giá trị tài sản “Có” rủi ro.
Vậy CAR (A) = (A/B) x 100% = (190/1540) x 100% = 12,34%

b) Yêu cầu về phương pháp tiếp cận:
Ngân hàng có thể lựa chọn một trong các cách tiếp cận sau:
+ Phương pháp Standardized
Phương pháp này để tính toán vốn tín dụng tối thiểu sử dụng kết quả đánh giá hệ
số tín nhiệm (credit ratings) của một công ty đánh giá tín nhiệm độc lập (S&P,
Moody’s ) để xác định trọng số rủi ro gắn với mỗi đối tượng khách hàng của NHTM.
Trọng số RRTD theo phương pháp tiêu chuẩn được quy định như trong bảng sau:
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
Khoản mục Số tiền
Vốn điều lệ 125
Quỹ dự phòng tài chính 15
Quỹ dự phòng bổ sung vốn điều lệ 20
Giá trị tăng thêm của TSCĐ được đánh giá theo luật 5
Trái phiếu chuyển đổi 20
Lợi nhuận giữ lại 5
Tổng cộng (A) 190

Khoản mục
Giá trị
sổ sách
Hệ số RR
(%)
Giá trị tài
sản “Có”
rủi ro
Tiền mặt 80 0 0
Khoản phải đòi các TCTCNN 200 20 40
Khoản cho vay đảm bảo bằng BĐS 800 50 400
Máy móc, thiết bị 300 100 300
Các khoản mục khác 800

Tổng cộng (B)

1.540

17

Bảng 1.3 Trọng số rủi ro tín dụng theo phương pháp tiêu chuẩn

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.
+ Phương pháp Đánh giá nội bộ (Internal Ratings Based - IRB)
Theo phương pháp này, các NHTM tự mình đánh giá các thành phần rủi ro và
mức độ rủi ro của danh mục tài sản có của mình để xác định mức vốn tín dụng an toàn
tối thiểu. Phương pháp IRB quy định các thành phần rủi ro gồm: xác suất vỡ nợ
(Probability of Default -PD), mất vốn do vì nợ ( Loss given Default LGD), rủi ro vỡ
nợ (Exposure at Default -EAD) và kỳ hạn hiệu lực (Effective Maturity - EM).
Để thực hiện phương pháp này, trước hết các NHTM cần phân loại giá trị rủi ro
thành 5 nhóm: (1) doanh nghiệp, (2) nước ngoài, (3) ngân hàng, (4) bán lẻ, (5) cổ
phiếu và ứng với mỗi nhóm này NHTM sẽ xác định Tổn thất dự kiến (Expected Loss-
EL) và không dự kiến (Unexpected Loss - UL).
Đối với EL , NHTM cần trích lập dự phòng để bù đắp từ nguồn chênh lệch kinh
doanh tạo ra. Đối với UL, Hiệp ước quy định một mức tính toán vốn an toàn tín dụng
căn cứ theo từng chỉ tiêu PD, LGD, EAD của từng nhóm rủi ro phân loại ở trên.
Đối tượng khách hàng
AAA
tới
AA-
A+
tới A-

BBB+

tới
BBB-
BB+
tới B-
Dưới
B-
Không
xác
định
CP và các NHTW các nước

0% 20% 50% 100% 150%

100%
NH khác - tùy chọn 1 20% 50% 100% 100% 150%

100%
NH khác - tuỳ chọn 2
(HSTN dài hạn)
20% 50% 50% 100% 150%

50%
Ngân hàng khác - tuỳ
chọn 2 (HSTN ngắn hạn)
20% 20% 20% 50% 150%

20%
Doanh nghiệp (gồm cả
CTy bảo hiểm)
20% 50%

100%
(tới
BB-)
150%
(từ
BB-)

Vay đầu tư vào chi nhánh 75%
Bảo đảm bởi TS dân cư 35%
Bảo đảm bởi BĐS TM
100% (Có thể thấp hơn khi đáp ứng các điều kiện
khắc khe)
Nợ quá hạn trả 100% hoặc 150%
Tất cả các tài sản khác Ít nhất 100%

×