Tải bản đầy đủ (.doc) (258 trang)

Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ở trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 258 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ ĐẶNG CHI

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ ĐẶNG CHI

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chuyên ngành : LL&PPDH bộ môn Hóa học
Mã số : 91.40.111

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn : PGS.TS. TRẦN TRUNG NINH
TS.VÕ VĂN DUYÊN EM



HÀ NỘI , 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận của luận án chưa từng
được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận án

Lê Thị Đặng Chi

i


LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS.Trần Trung Ninh, TS.Võ Văn Duyên Em. Xin chân thành cảm ơn Quý
Thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo, động viên.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Bộ môn LL&PPDH Bộ Môn Hóa học,
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi học tập và hoàn thành luận án.
Xin cảm ơn các Thầy, các Cô, các nhà khoa học chuyên ngành LL&PPDH
Bộ Môn Hóa học tại các cơ sở đào tạo trên toàn quốc đã luôn động viên, chia sẻ,
chỉ bảo cho tôi những hướng nghiên cứu để hoàn thiện luận án.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn bên cạnh động viên và
giúp đỡ tôi hoàn thành công việc của mình!
Tác giả luận án

Lê Thị Đặng Chi


ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................................................6
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC............................................................................................................................6
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.....................................................................................................................6

1.1.1.1. Phương pháp Bàn tay nặn bột trên thế giới.....................................6
1.1.1.2. Phương pháp Bàn tay nặn bột tại Việt Nam....................................7
1.1.2.1. Trên thế giới........................................................................................9
1.1.2.2. Ở Việt Nam........................................................................................10
1.2.2.1. Vùng phát triển của Lev Vygotsky (1896- 1934)............................13
1.2.2.2. Đường phát triển năng lực của Robert Glaser (1921- 2012)........14
1.2.2.3. Rasch (1901-1980) và lí thuyết đáp ứng câu hỏi............................15
1.4.3.1. Tiến trình dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột................23
1.4.3.2. Vai trò của phương pháp bàn tay nặn bột trong việc phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở.......25
1.4.3.3. Bài tập tình huống và sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột 27
a. Khái niệm bài tập tình huống...................................................................27
b. Vai trò của BTTH đối với sự phát triển NLGQVĐVST cho HS trong
DH theo PP BTNB.........................................................................................28
1.6.1.1. Các phương pháp dạy học thường được giáo viên sử dụng trong
dạy học môn Hóa học ở trường trung học cơ sở.........................................31
1.6.1.2. Đánh giá của giáo viên về phương pháp Bàn tay nặn bột............33
1.6.2.1. Kết quả điều tra giáo viên................................................................35

1.6.2.2. Kết quả điều tra học sinh.................................................................37
Tiểu kết chương 1..................................................................................................................................................42
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................................43

iii


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THCS TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC...............43

2.1.1.1. Về kiến thức......................................................................................43
2.1.1.2. Kĩ năng..............................................................................................43
2.1.1.3. Thái độ...............................................................................................43
2.1.1.4. Định hướng phát triển các năng lực...............................................43
2.2.3.1. Tiêu chuẩn của một tình huống xuất phát.....................................50
2.2.3.2. Quy trình thiết kế tình huống xuất phát........................................51
2.2.3.3. Các hướng thiết kế tình huống xuất phát.......................................52
2.3.1.1. Các chủ đề dạy học phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm
nhận và đã có ít nhiều những quan niệm về chúng....................................55
2.3.1.2. Các chủ đề dạy học có nội dung kiến thức vừa phải, không quá
nhiều so với thời gian thực hiện chủ đề.......................................................55
2.3.1.3. Các chủ đề lựa chọn cần được tổ chức thành hệ thống từ đơn giản
đến phức tạp...................................................................................................55
2.3.1.4. Các chủ đề liên quan đến thí nghiệm cần lựa chọn thí nghiệm đơn
giản, dễ tiến hành, giúp HS có thể tìm tòi như một nhà nghiên cứu KH. 55
2.6.3.1. Sử dụng bảng kiểm quan sát các hành vi.......................................98
2.6.3.2. Đánh giá tình huống.......................................................................100
Tiểu kết chương 2................................................................................................................................................102
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................................................................103


3.4.1.1. Thu thập và đánh giá kết quả định tính.......................................107
3.4.1.2. Thu thập và đánh giá kết quả định lượng....................................107
3.4.2.1. Kết quả định tính............................................................................110
3.4.2.2. Kết quả định lượng........................................................................113
Tiểu kết chương 3................................................................................................................................................128
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................................129
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ...............................................................................................................131
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................133

PHỤ LỤC............................................................................................................. P1
iv


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNB
BTTH
CHNC
DH
ĐC
ĐHSP
GD
GQVĐ
GQVĐVST
GTNC
GV
HS
HT

KH
KN
NC
ND
NL
NXB
PATN
PP
PPDH
PTHH
SGK
THCS
TLN
TN
TNSP
TTNC
XH

Bàn tay nặn bột
Bài tập tình huống
Câu hỏi nghiên cứu
Dạy học
Đối chứng
Đại học Sư phạm
Giáo dục
Giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề và sáng tạo
Giả thuyết nghiên cứu
Giáo viên
Học sinh

Học tập
Khoa học
Kĩ năng
Nghiên cứu
Nội dung
Năng lực
Nhà xuất bản
Phương án thí nghiệm
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Phương trình hóa học
Sách giáo khoa
Trung học cơ sở
Thảo luận nhóm
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Tìm tòi nghiên cứu
Xã hội

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS
THCS..............................................................................................................20
Bảng 1. 2. Các PPDH được GV thường sử dụng trong dạy học Hóa học 31
Bảng 1. 3. Đánh giá về giờ học có áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột
.........................................................................................................................33
Bảng 1. 4. Các kĩ năng học tập bộ môn hóa học cần thiết của học sinh...37

Bảng 1. 5. Thái độ của HS khi gặp các vấn đề học tập và thực tiễn.........38
Bảng 1. 6. Thực trạng vận dụng PP BTNB trong việc phát triển NL
GQVĐVST trong DH Hóa học ở trường THCS.........................................39
Bảng 2. 1. Quy trình vận dụng PP BTNB phát triển NL GQVĐVST.......47
Bảng 2. 2. Các nội dung dạy học có thể vận dụng PP BTNB trong chương
trình Hóa vô cơ THCS..................................................................................56
Bảng 2. 3. Các chủ đề dạy học có thể vận dụng PP BTNB trong chương
trình Hóa vô cơ THCS..................................................................................57
Bảng 2. 4. Hệ thống bài tập tình huống nhằm phát triển NL GQVĐVST
cho HS trong HT theo PP BTNB các chủ đề Hóa học vô cơ ở THCS.......61
Bảng 2. 5. Mẫu phiếu đề xuất phương án thực nghiệm.............................72
Bảng 2. 6. Quy trình thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo cho học sinh Trung học Cơ sở.............................................94
Bảng 2. 7 Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong học
tập theo PP BTNB của HS THCS................................................................94
Bảng 2. 8. Bảng mô tả các tiêu chí và đánh giá mức độ của NL
GQVĐVST.....................................................................................................95
Bảng 2. 9. Bảng kiểm quan sát năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của
học sinh...........................................................................................................99
Bảng 2. 10. Phiếu tự đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của
học sinh...........................................................................................................99
Bảng 3. 1. Thống kê thông tin các trường thực nghiệm...........................104

vii


Bảng 3.2. Thống kê thông tin nội dung thực nghiệm...............................105
Bảng 3.3. Thống kê thông tin thực nghiệm thăm dò................................105
Bảng 3.4. Thống kê thông tin thực nghiệm sư phạm vòng 1...................106
Bảng 3. 5. Thống kê thông tin thực nghiệm sư phạm vòng 2..................107

Bảng 3. 6. Thí dụ minh họa thiết kế thực nghiệm 2.................................108
Bảng 3. 7. Tổng hợp kết quả bảng kiểm quan sát NL GQVĐVST vòng 1
.......................................................................................................................113
Bảng 3. 8. Tổng hợp kết quả bảng kiểm quan sát NL GQVĐVST vòng 2
.......................................................................................................................114
Bảng 3. 9. Tổng hợp kết quả phiếu tự đánh giá NL GQVĐVST vòng 1.116
Bảng 3. 10. Tổng hợp kết quả phiếu tự đánh giá NL GQVĐVST vòng 2
.......................................................................................................................118
Bảng 3. 11. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra
lớp 8 vòng 1..................................................................................................120
Bảng 3. 12. Tổng hợp các tham số đặc trưng kết quả bài kiểm tra lớp 8
vòng 1............................................................................................................120
Bảng 3. 13. Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy bài kiểm tra lớp 9
vòng 1............................................................................................................121
Bảng 3. 14. Tổng hợp các tham số đặc trưng kết quả bài kiểm tra lớp 9
vòng 1............................................................................................................122
Bảng 3. 15. Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy bài kiểm tra lớp 8
vòng 2............................................................................................................123
Bảng 3. 16. Tổng hợp các tham số đặc trưng kết quả bài kiểm tra lớp 8
vòng 2............................................................................................................123
Bảng 3. 17. Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy bài kiểm tra lớp 9
vòng 2............................................................................................................124
Bảng 3. 18. Tổng hợp các tham số đặc trưng kết quả bài kiểm tra........124
lớp 9 vòng 2..................................................................................................124

viii


Bảng 3. 19. Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy bài kiểm tra
nhóm 1 và nhóm 2.......................................................................................126

Bảng 3. 20. Tổng hợp các tham số đặc trưng kết quả bài kiểm tra nhóm 1
và nhóm 2.....................................................................................................126
`

ix


DANH MỤC HÌNH

Hình 1. 1. Sơ đồ tiến trình DH theo PP BTNB cho các môn KH thực
nghiệm............................................................................................................25
Hình 1.2. Biểu đồ các PPDH được GV thường sử dụng trong dạy học hóa
học...................................................................................................................32
Hình 1.3.. Biểu đồ mức độ sử dụng phương pháp BTNB của GV............33
Hình 1.4. Biểu đồ đánh giá về giờ học có áp dụng PP BTNB....................34
Hình1.5: Biểu đồ đánh giá mức độ cần thiết hình thành NL GQVĐVST
cho HS THCS.................................................................................................36
Hình 1.6: Biểu đồ đánh giá thực trạng NL GQVĐVST của HS ở trường
THCS..............................................................................................................36
Hình 1. 7. Biểu đồ các kĩ năng học tập cần thiết của HS bằng PP BTNB 37
Hình 1. 8. Biểu đồ thái độ của học sinh khi gặp các vấn đề học tập và thực
tiễn...................................................................................................................38
Hình 2.1. Sơ đồ tiến trình DH theo PP BTNB vận dụng cho bộ môn hóa
học...................................................................................................................46
Hình 2. 2. Sự cháy của cồn và sự cháy của gỗ.............................................72
Hình 3. 1. HS thảo luận hình thành câu hỏi nghiên cứu, đề xuất GTNC và
PATN.............................................................................................................112
Hình 3. 2. HS tích cực tiến hành thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu.............113
Hình 3. 3. Đồ thị sự phát triển các tiêu chí NL GQVĐVST của HS qua kết
quả bảng kiểm quan sát vòng 1..................................................................114

Hình 3. 4. Đồ thị sự phát triển các tiêu chí NL GQVĐVST của HS qua kết
quả bảng kiểm quan sát vòng 2..................................................................115
Hình 3. 5. Đồ thị sự phát triển các tiêu chí NL GQVĐVST của HS qua kết
quả phiếu tự đánh giá vòng 1......................................................................117
Hình 3. 6. Đồ thị sự phát triển các tiêu chí NL GQVĐVST của HS qua kết
quả phiếu tự đánh giá vòng 2......................................................................119
Hình 3. 7. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra lớp 8 vòng 1........120
x


Hình 3. 8. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra lớp 9 vòng 1........122
Hình 3. 9. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra lớp 8 vòng 2........123
Hình 3. 10. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra lớp 9 vòng 2......124
Hình 3. 11. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra nhóm 1 và nhóm 2
.......................................................................................................................126

xi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sau 35 năm đổi mới, giáo dục (GD) Việt Nam đã góp phần đưa đất nước
vượt qua khủng hoảng và đói nghèo. Tuy nhiên, do những yếu, kém của thể chế
quản lí và sự lạc hậu của nền GD, theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2018
của Tổng cục Thống kê, năng suất lao động của Việt Nam vào loại thấp nhất châu
Á, chỉ bằng 7,2% mức năng suất lao động của Xin-ga-po; 18,4% của Ma-lai-xi-a;
36,2% của Thái Lan; 43% của In-đô-nê-xi-a và bằng 55% của Phi-li-pin .
Để phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, đáp ứng yêu cầu của xã hội đang phát triển nhanh và mạnh, ngoài việc thay đổi
thể chế quản lí, hệ thống GD nước ta phải đổi mới cách tiếp cận: chuyển từ tiếp cận

nội dung (ND) sang tiếp cận năng lực (NL), đề cao khả năng thực hiện công việc
của người học. Việc đổi mới căn bản, toàn diện GD phổ thông theo nghị quyết số
29-NQ/TƯ với mục tiêu thay đổi phương pháp dạy học (PPDH), từ truyền đạt kiến
thức sang tổ chức hướng dẫn, định hướng phát triển NL nhận thức cho học sinh
(HS); Nghị quyết 88 của Quốc Hội khóa 13 về đổi mới chương trình (CT) và sách
giáo khoa (SGK) phổ thông cũng đặt ra thách thức lớn đối với đội ngũ giáo viên
(GV) ở trường phổ thông.
Môn Hóa học ở trường Trung học Cơ sở (THCS) có vai trò quan trọng góp
phần phát triển các NL chung và NL chuyên môn, trong đó có NL giải quyết vấn đề
và sáng tạo (GQVĐVST), đây là một trong những NL quan trọng, cốt lõi cần hình
thành và phát triển cho HS đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông, NL GQVĐVST
giúp HS thành công trong học tập (HT) và trong cuộc sống, trở thành những con
người năng động, hiện đại.
Thực tiễn những năm qua cho thấy, GD phổ thông đã và đang tích cực đổi mới
CT và PPDH theo hướng hiện đại tiếp cận với thế giới. Cùng với các PPDH tích cực
khác đang được triển khai, PP Bàn tay nặn bột (BTNB) đã được Bộ Giáo dục và
Đào tạo quyết định đầu tư nghiên cứu, biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn từng
bước triển khai vận dụng. PP BTNB, là PPDH khoa học (KH) dựa trên cơ sở của sự

1


tìm tòi - nghiên cứu, vận dụng trong DH các môn KH tự nhiên. PP này được khởi
xướng bởi Giáo sư Georges Charpak (Giải Nobel Vật lý năm 1992). Mục tiêu của PP
BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê KH của HS, chú ý nhiều
đến việc rèn luyện kĩ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết, dạy học bằng PP
BTNB nhằm tổ chức cho HS hoạt động tích cực, tự lực phát hiện và đề xuất phương
án GQVĐ, khuyến khích sự sáng tạo của HS trong các hoạt động tìm tòi nghiên
cứu, những đặc trưng này tạo điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển NL
GQVĐVST cho HS.

PP BTNB có tiến trình DH rõ ràng, dễ hiểu, có thể áp dụng được ở điều
kiện của Việt Nam. Đội ngũ cán bộ quản lý và GV luôn nhiệt tình, ham học hỏi là
điều kiện tốt thúc đẩy vận dụng PP BTNB vào trong DH các môn KH ở nhà
trường phổ thông.
Qua kết quả Hội nghị giao ban Đề án “Triển khai phương pháp Bàn tay nặn
bột ở trường phổ thông giai đoạn 2011 - 2015” Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn một số ND tiếp tục triển khai
vận dụng PP BTNB ở trường phổ thông . Tuy nhiên, việc vận dụng PP BTNB trong
DH Hóa học ở trường THCS còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc vận dụng PP này để
phát triển các NL cần thiết cho HS như NL GQVĐVST.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC
SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng PP BTNB nhằm phát triển NL GQVĐVST cho HS trong DH hóa
học ở trường THCS, qua đó góp phần nâng cao chất lượng DH.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: Đổi mới PPDH hóa học, những
vấn đề tổng quan PP BTNB, NL GQVĐVST.
3.2. Nghiên cứu thực trạng việc vận dụng PP BTNB và phát triển
NLGQVĐVST cho HS thông qua dạy học Hóa học theo PP BTNB ở trường THCS.
2


3.3. Xây dựng quy trình phát triển NL GQVĐVST cho HS trong DH Hóa
học thông qua PP BTNB.
3.4. Thiết kế các chủ đề DH theo PP BTNB trong CT Hóa vô cơ THCS.
3.5. Đề xuất các nguyên tắc, quy trình, hướng thiết kế tình huống xuất
phát trong DH Hóa học theo PP BTNB ở THCS.

3.6. Đề xuất các nguyên tắc, quy trình thiết kế, cách sử dụng hệ thống bài
tập tình huống (BTTH) trong DH hóa học theo PP BTNB ở THCS.
3.7. Xây dựng bộ công cụ đánh giá NL GQVĐVST cho HS trong DH hóa
học thông qua PP BTNB.
3.8. Thực nghiệm sư phạm: nhằm kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của
những đề xuất của đề tài.
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình DH hóa học ở trường THCS.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là việc vận dụng PP BTNB trong
DH hóa học ở trường THCS và phát triển NL GQVĐVST của HS.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Một số trường THCS khu vực miền Nam, miền Trung và Tây nguyên.
- Thông qua phần ND về Hóa học vô cơ ở THCS.
- Thời gian nghiên cứu từ 2015 đến 2019.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu GV vận dụng PP BTNB trong DH hóa học một cách hợp lý, phù hợp với
đối tượng HS thì NL GQVĐVST của HS sẽ được phát triển và góp phần nâng cao
chất lượng DH hóa học.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp các PP nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các PP phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa để xây dựng
hệ thống cơ sở lý luận của đề tài.
3


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- PP quan sát: quan sát hoạt động DH, thi kiểm tra, đánh giá của GV và HS,

thu nhận thông tin thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.
- PP phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn một số GV và HS để tìm hiểu nhận
thức, và mong muốn của họ đối với hoạt động dạy và học hiện nay và tương lai.
- PP điều tra bằng ankét: xây dựng bảng hỏi dành cho GV và HS nhằm
thu nhận thông tin về thực trạng vận dụng PP BTNB trong DH hóa học ở
trường THCS.
- PP chuyên gia: xin ý kiến chuyên gia tư vấn về cách xử lý câu hỏi điều tra,
quy trình đánh giá và cách thức thực nghiệm sư phạm, …
- PP nghiên cứu trường hợp: thu thập thông tin toàn diện, có hệ thống và sâu
sắc về một trường hợp cụ thể điển hình nhằm đem lại cái nhìn sâu sắc về việc vận
dụng PP BTNB trong DH.
- PP thực nghiệm sư phạm: tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) để kiểm
định độ tin cậy, độ giá trị, tính khả thi của đề tài.
7.3. Phương pháp xử lý thống kê
- Sử dụng toán thống kê, phần mềm excel xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Tổng quan cơ sở lí luận về PP BTNB và NLGQVĐVST.
- Điều tra, đánh giá thực trạng việc vận dụng PP BTNB và phát triển NL
GQVĐVST trong DH hóa học ở trường THCS.
- Xây dựng quy trình phát triển NL GQVĐVST cho HS thông qua DH hóa
học theo PP BTNB.
- Đề xuất các nguyên tắc, quy trình, hướng thiết kế tình huống xuất phát
trong DH hóa học theo PP BTNB ở THCS.
- Thiết kế một số chủ đề DH theo PP BTNB phần Hóa vô cơ nhằm phát triển
NL GQVĐVST cho HS thông qua PP BTNB.
- Đề xuất các nguyên tắc, quy trình thiết kế, cách sử dụng hệ thống BTTH
trong DH hóa học theo PP BTNB ở THCS.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá NL GQVĐVST trong DH hóa học theo PP
BTNB ở trường THCS.
4



9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần ND của luận án
được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc vận dụng phương pháp Bàn tay
nặn bột trong dạy học Hóa học ở trường Trung học Cơ sở và năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo của học sinh.
Chương 2. Vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm phát triển năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy Học hóa học ở Trường trung
học Cơ sở.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

5


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Về phương pháp Bàn tay nặn bột
PP BTNB, tiếng Pháp là La main à la pâte viết tắt là LAMAP; tiếng Anh là
Hands-on, là PPDH KH dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu, vận dụng trong
DH các môn KH tự nhiên. PP này do Giáo Sư người Pháp Georges Charpak (Giải
Nobel Vật lý năm 1992) khởi xướng. Theo PP BTNB, dưới sự giúp đỡ của GV,
chính HS tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong bài học thông qua tiến
hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến
thức cho mình. Quá trình này tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, say mê KH,
rèn luyện ngôn ngữ nói và viết cho HS


.

1.1.1.1. Phương pháp Bàn tay nặn bột trên thế giới
Trước năm 1995, để khắc phục những yếu kém trong việc giảng dạy KH tự
nhiên cho HS, tại Chicago, Mỹ, nhà Vật lí Lederma (Giải thưởng Nobel 1998) đã
xây dựng CT thí điểm DH nhằm giúp HS có một trình độ hiểu biết dựa trên việc tự
mình phải bắt tay hành động tìm tòi nghiên cứu. CT thí điểm có tên gọi “Hands-on”
có nghĩa là “Nhúng tay vào”.
Năm 1995, tiếp thu những tư tưởng của “Hands-on” và để khắc phục những
hạn chế về PP GD ở cấp tiểu học, Giáo Sư George Charpak, cùng một số nhà KH
Pháp đã nghiên cứu xây dựng CT thí điểm DH KH có tên “La main a la pate” có
nghĩa là “đặt tay vào bột” và hiểu là hãy bắt tay vào hành động, bắt tay vào làm thí
nghiệm, bắt tay vào tìm tòi nghiên cứu.
Ngay từ khi mới ra đời, hơn 30 quốc gia đã hợp tác với Viện Hàn lâm Khoa
học Pháp trong việc phát triển PP BTNB như Brazil, Bỉ, Afghanistan, Campuchia,
Chilê, Trung Quốc, Thái Lan, Colombia, Hy lạp, Malaysia, Marốc, Serbi, Thụy Sĩ,
Đức... Hội đồng Khoa học Quốc tế (International Council for Science - ICS) và Hội
6


các Viện Hàn lâm Quốc tế (International Academy Panel - IPA) phối hợp tài trợ
thành lập cổng thông tin điện tử đa ngôn ngữ về GD KH vào tháng 4/2004, trong đó
có ND về PP BTNB.
Nhiều dự án theo vùng lãnh thổ, châu lục được hình thành để hỗ trợ việc phát
triển PP BTNB tại các quốc gia như dự án Pollen (Hạt phấn) của Châu Âu, dự án phát
triển PP BTNB trong hệ thống các lớp song ngữ tại Đông Nam Á của VALOFRASE
(Valofrase du Francais en Asie du Sud-Est - Chương trình phát triển tiếng Pháp ở Đông
Nam Á), dự án giảng dạy KH cho các nước nói tiếng Ả-rập... .
1.1.1.2. Phương pháp Bàn tay nặn bột tại Việt Nam

PP BTNB được đưa vào Việt Nam là một nỗ lực to lớn của Hội gặp gỡ Việt
Nam (tên tiếng Pháp là "Recontres du Vietnam") được thành lập vào năm 1993 do
Giáo Sư Jean Trần Thanh Vân - Việt kiều Pháp làm chủ tịch. PP BTNB được giới
thiệu tại Việt Nam cùng thời điểm PP này ra đời và thử nghiệm trong DH ở Pháp.
Tháng 10/1995, Giáo Sư Georger Charpak về Việt Nam tham dự hội thảo
quốc tế về Vật lí năng lượng cao tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh, Giáo Sư đã hứa
giúp đỡ Việt Nam trong việc đưa PP BTNB vào các trường học. Tháng 01/2000, cuốn
sách "Bàn tay nặn bột - Khoa học trong trường tiểu học" của Georger Charpak được
Đinh Ngọc Lân dịch sang tiếng Việt và xuất bản lần đầu tiên tại Việt Nam .
Từ năm 2000 đến 2002, PP BTNB được phổ biến cho sinh viên Đại học Sư
phạm Hà Nội, áp dụng thử tại trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm, trường Herman
Gmeiner Hà Nội và trường thực hành Nguyễn Tất Thành. Năm 2002, mở rộng thêm
các lớp tiểu học tại Hà Nội, Huế và TP Hồ Chí Minh. Lớp tập huấn đầu tiên về PP
BTNB cho GV được tổ chức vào tháng 9/2002 tại Hà Nội.
Từ 2002 đến nay, dưới sự giúp đỡ của Hội Gặp gỡ Việt Nam các lớp tập
huấn về PP BTNB đã được triển khai cho GV cốt cán và cán bộ quản lí tại nhiều địa
phương, giảng viên tập huấn là các Giáo Sư tình nguyện người Pháp đến từ Viện
Đào tạo GV (IUFM), Đại học Tây Bretagne.
Năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai thí điểm ở một số tỉnh
ở hai cấp học Tiểu học và THCS như Hà nội, Hải Phòng, Hà Giang, Cà Mau, Bình
Định, Đăk lăc, Ninh Bình, Bắc Cạn, Hòa Bình…
Thời gian qua PP BTNB được vận dụng trong DH và đạt được những kết quả
nhất định tại Việt Nam. Trên cơ sở kết quả đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang chỉ đạo
7


nghiên cứu mở rộng từng bước phạm vi vận dụng PP BTNB từ tiểu học và THCS
tiến tới triển khai rộng rãi. Qua kết quả Hội nghị giao ban Đề án “Triển khai phương
pháp Bàn tay nặn bột ở trường phổ thông giai đoạn 2011 - 2015” ngày 25, 26 tháng
4 năm 2013 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH hướng

dẫn một số ND tiếp tục triển khai vận dụng PP BTNB ở trường phổ thông .
Năm 2013, lần đầu tiên Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn PP BTNB
qua mạng cho GV các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học thuộc 4 tỉnh là Hòa Bình, Yên
Bái, Hải Dương và Thái Nguyên.
Năm 2013, Đỗ Hương Trà - Trường ĐHSP Hà Nội viết cuốn sách: “Lamap
một phương pháp dạy học hiện đại”- NXB Đại học Sư phạm Hà nội. Cuốn sách
đã hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn của PP BTNB. Đặc biệt, đã đưa ra
nhiều thí dụ về DH Vật lí và Sinh học ở THCS theo PP BTNB .
Tài liệu “Phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học môn Hóa học cấp Trung
học Cơ sở” của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013) đã trình bày chi tiết về lí luận của PP
BTNB, có những hướng dẫn cụ thể trong việc thực hiện PP BTNB ở trường tiểu học và
THCS, một số giáo án minh họa trong CT Hóa học THCS.
Vấn đề vận dụng PP BTNB trong DH và phát triển NL cho HS được nhiều
nhà KH trong nước quan tâm nghiên cứu.
Luận án Tiến sĩ “Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh Trung học phổ
thông trong dạy học hóa học hữu cơ chương trình nâng cao” của Phạm Thị Bích
Đào - Trường ĐHSP Hà Nội, 2015 , đã đề xuất biện pháp vận dụng PP BTNB phát
triển NL sáng tạo cho HS THPT. Tác giả đã lựa chọn thiết kế một số kế hoạch bài
học Hóa học hữu cơ CT nâng cao theo PP BTNB với mục đích đặt HS vào vai trò
của người tìm tòi nghiên cứu, qua đó phát triển NL sáng tạo cho các em.
Luận án Tiến sĩ “Phát triển năng lực tìm tòi nghiên cứu khoa học cho học
sinh Trung học phổ thông thông qua dạy học hóa học” của Phạm Thị Kim Ngân,
Trường ĐHSP Hà Nội, 2018 , cũng đã đề xuất biện pháp vận dụng PP BTNB trong
việc phát triển NL tìm tòi nghiên cứu KH cho HS THPT. Tác giả đã phân tích khả
năng phát triển NL tìm tòi nghiên cứu KH cho HS của PP BTNB, từ đó đề xuất quy
trình thực hiện PP BTNB theo hướng phát triển NL tìm tòi nghiên cứu KH cho HS
THPT.
8



Công trình KH của Tiến sĩ Cao Thị Thặng và Thạc sĩ Lê Ngọc Vịnh

đã đề

cập vấn đề vận dụng PP BTNB trong việc phát triển kĩ năng nghiên cứu KH cho HS
lớp 8, 9 THCS thông qua DH Hóa học.
Các tác giả Nguyễn Thị Minh An , Phạm Thị Ánh Tuyết, Vũ Xuân Cường,
Vũ Thị Thanh Tâm, Mai Đình Nam , Đặng Trần Xuân , Nguyễn Thị Thủy ... đã đề
cập đến những thuận lợi, khó khăn và kinh nghiệm vận dụng PP BTNB trong DH
hóa học ở trường phổ thông trong các bài viết.
1.1.2. Về phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông
qua dạy học Hóa học
1.1.2.1. Trên thế giới
Tiếp cận NL được hình thành và phát triển rộng khắp tại Mỹ vào những năm
1970 trong phong trào đào tạo và GD các nhà GD và đào tạo nghề dựa trên việc
thực hiện nhiệm vụ, các tiếp cận về NL đã phát triển một cách mạnh mẽ trong
những năm 1990 với hàng loạt các tổ chức có tầm cỡ quốc gia ở Mỹ, Anh, Úc, New
Zealand, xứ Wales, v.v... (Kerka, 2001) .
Tổ chức UNESCO (1996) đã đưa ra 4 trụ cột GD đi vào thế kỉ 21 đó là:
- Learning to know (Học để biết)
- Learning to do (Học để làm)
- Learning to be (Học để nên người)
- Learning to live together (Học để chung sống cùng nhau ).
Gần đây tổ chức UNESCO nhấn mạnh để thực hiện 4 trụ cột GD đó cần đặc
biệt chú trọng đến 4 kĩ năng thế kỉ 21 đó là :
- Ways of thinking (Cách suy nghĩ)
- Ways of working (Cách làm việc)
- Tools for working (Công cụ làm việc)
- Ways of living in the world (Cách sống trong thế giới).
Điều đó có nghĩa là GD cần phải chú trọng đến việc hình thành và phát triển kĩ

năng là cơ sở của việc hình thành và phát triển NL. Như vậy: Xu hướng chung của
GD ở các nước phát triển trên thế giới là đổi mới GD theo hướng phát triển NL.
9


1.1.2.2. Ở Việt Nam
Phát triển NL là một định hướng quan trọng của việc phát triển CT và SGK PT
mới. Chương trình GD PT tổng thể (12-2018) của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhấn mạnh:
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, CT GD phổ thông mới được xây
dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và NL, tạo môi trường HT và rèn luyện
giúp người học phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích
cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và HT suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp
và năng NL cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có
văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công
nghiệp mới . Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện CT GD
phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển NL và phẩm chất cho HS từ năm
học 2017 - 2018 cũng nhấn mạnh: Tăng cường vận dụng PP, hình thức tổ chức DH
và kiểm tra đánh giá kết quả HT, rèn luyện của HS theo định hướng phát triển NL,
phẩm chất của HS .
Ở nước ta, nghiên cứu về vấn đề phát triển NL cho HS, SV đang được nhiều
nhà KH quan tâm trong những năm gần đây.
Tác giả Nguyễn Công Khanh , Phan Thị Luyến , Nguyễn Danh Điệp ,
Nguyễn Thị Minh Phương , Nguyễn Thị Lan Phương , Đỗ Thị Quỳnh Mai, Đặng
Thị Oanh đã nghiên cứu đề xuất khung NL của HS THPT, chuẩn đánh giá NL
người học, NL cốt lõi của HS THPT ...
Các công trình KH nghiên cứu về NL GQVĐ

, NL sáng tạo


, NL vận

dụng kiến thức , NL nghiên cứu KH, NL KH , của HS, SV.
Dưới sự hướng dẫn KH của TS. Cao Thị Thặng, GS.TSKH Nguyễn Cương,
các nghiên cứu sinh Trần Thị Thu Huệ, Nguyễn Thị Hồng Gấm, Đinh Thị Hồng
Minh, Phạm Thị Bích Đào

đã nghiên cứu các biện pháp vận dụng PPDH tích cực

như: DH dự án, DH theo góc, DH theo hợp đồng, DH theo PP BTNB, sử dụng bài tập
Hóa học nhằm phát triển NL (NL sáng tạo, NL GQVĐ, NL hợp tác, NL độc lập sáng
tạo) cho HS và SV. Trong đó, đã đề xuất khái niệm NL, biểu hiện của NL, thiết kế bộ
10


công cụ đánh giá NL, xây dựng KHBH phù hợp minh họa cho mỗi biện pháp.
Dưới sự hướng dẫn KH của PGS.TS Nguyễn Thị Sửu, PGS.TS Đặng Thị
Oanh, PGS.TS Trần Trung Ninh, TS. Nguyễn Đức Dũng... các nghiên cứu sinh về
Lí luận và PPDH hóa học của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã có một số công
trình vận dụng các PPDH tích cực trong DH môn Hóa học nhằm phát triển một số
NL cho HS và SV Sư phạm như: NL GQVĐ thực tiễn, NL thực nghiệm, NL DH
tích hợp... .
- Trần Thị Thu Huệ (2012), Phát triển một số năng lực của học sinh trung
học phổ thông thông qua phương pháp và sử dụng thiết bị trong dạy học hóa học vô
cơ, Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện khoa học Giáo dục.
- Nguyễn Thị Hồng Gấm (2012), Phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên
thông qua dạy học phần hóa vô cơ và Lí luận - Phương pháp dạy học hóa học ở
trường Cao đẳng Sư phạm, Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo
dục.
- Đỗ Thị Quỳnh Mai (2015) “Vận dụng một số phương pháp dạy học tích

cực theo quan điểm dạy học phân hóa trong dạy học phần hóa học phi kim ở trường
trung học phổ thông”, Luận án tiến sĩ Trường ĐHSP Hà Nội.
Tuy nhiên, hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ về lí luận và
thực tiễn việc phát triển NL GQVĐVST cho HS THCS thông qua PP BTNB, các
nghiên cứu thường tách riêng lẻ NL GQVĐ và NL sáng tạo. Đặc biệt, việc vận dụng
PP BTNB tổ chức cho HS THCS tìm tòi khám phá thông qua đó phát triển NL
GQVĐVST chưa được các nhà KH nghiên cứu.
Như vậy đề tài: “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ”
sẽ có sự kế thừa và phát triển của các nghiên cứu trước đây về vận dụng các PPDH
tích cực trong DH Hóa học và phát triển NL cho HS. Đó chính là ý nghĩa KH và
thực tiễn mà luận án mong muốn xây dựng.

11


1.2. Đổi mới phương pháp dạy học Hóa học ở trường Trung học Cơ sở
1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI với xu hướng hội nhập và toàn cầu
hoá, cùng với đó cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra nhanh chóng và đã
tác động đến các quốc gia, đến các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực GD và đào tạo .
Đối với GD, toàn cầu hoá đặt ra những cơ hội và thách thức lớn:
- Tạo khả năng mở rộng các dịch vụ và đầu tư quốc tế trong GD;
- Tạo khả năng tăng cường trao đổi kinh nghiệm và KH GD, tăng cường
cộng tác quốc tế trong GD và đào tạo;
- Bản thân GD cũng mang tính toàn cầu hoá. Dịch vụ GD, mặc dù còn nhiều
tranh cãi, nhưng đã trở thành dịch vụ mang tính hàng hoá trong trao đổi quốc tế nên
đặt ra những thách thức đối với GD và đào tạo, đặc biệt là những vấn đề về quản lí
GD như chủ quyền GD, quản lí mục tiêu, chất lượng GD, kinh tế GD...

- Toàn cầu hoá GD tạo ra sự cạnh tranh về chất lượng GD và đào tạo;
- Toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động. GD cần đào
tạo con người đáp ứng những đòi hỏi mới này của xã hội. Đây chính là thách thức
cơ bản nhất của việc gia nhập WTO và toàn cầu hoá đối với GD.
Giáo dục 4.0 là hệ quả từ nhu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nơi
con người và công nghệ được liên kết để giúp tạo ra các khả năng mới. Mục tiêu
GD 4.0 là phát triển nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế, công
nghiệp 4.0 với các ưu tiên về các NL và phẩm chất như NL sáng tạo, sáng nghiệp,
công dân kĩ thuật số, các NL sử dụng các thiết bị công nghệ thực ảo, làm việc trong
môi trường thực ảo, công dân toàn cầu, NL tự học, hợp tác và xúc cảm xã hội . Nói
khác hơn, một trong những yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0 là cải thiện
nguồn lực con người để đáp ứng các yêu cầu liên tục thay đổi trong môi trường lao
động mới với những tố chất và NL khác hoàn toàn so với các cuộc cách mạng công
nghiệp trước.
Trước những yêu cầu đặt ra cho GD trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, đã và đang có rất nhiều công trình nghiên cứu, thử
12


×