Tải bản đầy đủ (.doc) (292 trang)

Biên soạn và sử dụng bài tập tự học phần hóa học đại cương nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.84 MB, 292 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG LIÊN

BIÊN SOẠN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TỰ HỌC
PHẦN HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG NHẰM BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG LIÊN

BIÊN SOẠN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TỰ HỌC
PHẦN HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG NHẰM BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Hóa học

Mã số: 9140111

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:


࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ƣ읶읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ƥ읶읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ƥ읶읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
Ʀ읶읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ƨ읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ƨƨ҆ʠ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ʃ࿿‫ۋ‬࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
ƪ읶읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ƫ읶읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ƭ읶ԕ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ƭ읶읶
࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ʈ읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ư➠ᰤ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ư읶읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
Ʊ읶읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ʋ읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ƴ읶읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ƴ읶읶
࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ƶ읶읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ƶ࿿읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ʒ읶읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
Ƹ읶읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ƹ읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ƺ⇊읶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ƻ읶읶
࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿Ƽᑜ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿ƽ
PGS.TS. CAO CỰ

GIÁC
5888

PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


NGHỆ AN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các kết quả của luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình khoa học nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Phượng Liên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô
cùng quý báu của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Cao Cự Giác, PGS.TS.
Nguyễn Xuân Trường, những người thầy đã đặt viên gạch đầu tiên cho việc định hướng đề
tài và nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học,
thầy cô Bộ môn Lí luận và Phương pháp dạy học Hóa học – Viện Sư phạm
Tự nhiên, Trường Đại học Vinh; Khoa Sư phạm Khoa học Tự nhiên Trường
Đại học Sài Gòn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các giáo viên và các em học sinh tại
các trường THPT Dân tộc Nội trú – Đồng Nai; THPT Bàu Hàm –Đồng Nai;
THPT Nguyễn Thị Minh Khai – TP Hồ Chí Minh; THPT TP Sa Đéc – Đồng
Tháp, THPT Nguyễn Đức Mậu – Nghệ An, THPT Sầm Sơn – Thanh Hóa… đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành thực nghiệm đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động
viên, khuyến khích và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nghệ An, tháng 02 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Phượng Liên


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32


CHỮ VIẾT TẮT
BTHH
BTTH
CTCT
CTPT
ĐC
ĐHSP
ĐHQG
GV
GS
HTBT
HTBTTH
HS
NL
NLHS
NLTH
Nxb
PGS
PPDH
PT
PTHH
PTN
SGK
STT
TC
TB
THPT
ThN
TN
TNSP

TP
TS
TSKH

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Bài tập hóa học
Bài tập tự học
Công thức cấu tạo
Công thức phân tử
Đối chứng
Đại học sư phạm
Đại học quốc gia
Giáo viên
Giáo sư
Hệ thống bài tập
Hệ thống bài tập tự học
Học sinh
Năng lực
Năng lực học sinh
Năng lực tự học
Nhà xuất bản
Phó giáo sư
Phương pháp dạy học
Phổ thông
Phương trình hóa học
Phòng thí nghiệm
Sách giáo khoa
Số thứ tự
Tiêu chí
Trung bình

Trung học phổ thông
Thí nghiệm
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Thành phố
Tiến sĩ
Tiến sĩ khoa học


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG
Hình 1.1. Chu trình tự học của HS............................................................................................ 9
Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc NL theo tiếp cận bộ phận...................................................... 12
Hình 1.3. Các NL chung trong mối tương quan với 4 trụ cột giáo dục của UNESCO
................................................................................................................................................................... 13

Hình 1.4. Các phẩm chất và NL cốt lõi mà HS cần đạt được theo Chương trình
................................................................................................................................................................... 16

Hình 1.5. Vùng phát triển hiện tại và gần của HS theo Vygotsky .......................... 20
Hình 1.6. Diễn giải tiêu chí như đường phát triển NL thực hiện ........................... 21
Hình 1.7. Sơ đồ các mức độ phát triển NL của Glaser............................................... 21
Hình 1.8. Tháp học tập trải nghiệm Edgar Dale.............................................................. 23
Hình 1.9. Thang các mức độ nhận thức của Bloom..................................................... 26
Hình 1.10. Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập........................................................................... 27
Hình 1.11. Biểu đồ đánh giá của GV và HS về các mức độ của NLTH môn Hóa học ở

trường THPT...................................................................................................................................... 36
Hình 1.12. Biểu đồ đánh giá của GV và HS về biểu hiện của mức độ "Thu thập và chọn


lọc tài liệu".......................................................................................................................................... 37
Hình 1.13. Biểu đồ đánh giá của GV và HS về biểu hiện của mức độ "Đọc và hiểu tài liệu"

37
Hình 1.14. Biểu đồ đánh giá của GV và HS về biểu hiện của mức độ "Phân tích các dữ kiện

từ tài liệu"............................................................................................................................................ 38
Hình 1.15. Biểu đồ đánh giá của GV và HS về biểu hiện của mức độ "Vận dụng các dữ

kiện từ tài liệu"................................................................................................................................. 39
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc chương trình hóa học đại cương ở trường THPT..46
Hình 2.2. Quy trình xây dựng khung NLTH môn Hóa học thông qua BTTH hóa học 48

Hình 2.3. Quy trình đề xuất và áp dụng các biện pháp trong tổ chức dạy học
................................................................................................................................................................. 122

Hình 2.4. Quy trình xây dựng bộ công cụ đánh giá NLTH môn Hóa học........134
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra vòng thăm dò................................... 145
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra vòng thăm dò.............................. 146
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra vòng 1.................................................. 148
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra vòng 1............................................. 148
Hình 3.5. Đồ thị GV đánh giá các TC của NLTH của HS vòng 1........................... 150
Hình 3.6. Đồ thị HS tự đánh giá các TC của NLTH của HS vòng 1.....................151
Hình 3.7. HS lớp 10 C6 trường THPT Nguyễn Đức Mậu trong giờ học môn Hóa học . 153

Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra vòng 2.................................................. 154
Hình 3.9. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra vòng 2............................................. 154
Hình 3.10. Đồ thị GV đánh giá các TC của NLTH của HS vòng 2........................156



Hình 3.11. Đồ thị HS tự đánh giá các TC của NLTH của HS vòng 2...................157


v
Hình 3.12. Cô Vũ Hoàng Thanh Phương và HS lớp 12A1 trường THPT Dân tộc Nội trú

tỉnh Đồng Nai trong giờ học môn Hóa học..................................................................... 159
Hình 3.13. HS lớp 10A4 trường THCS và THPT Bàu Hàm trong giờ học môn Hóa học

159
Bảng 1.1. Số liệu điều tra sự cần thiết phải xây dựng hệ thống BTHH .............32
Bảng 1.2. Số liệu điều tra việc sử dụng hệ thống BTHH của GV và HS trường THPT
................................................................................................................................................................... 33
Bảng 1.3. Số liệu điều tra về mức độ hiểu biết của GV về BTTH và xu hướng xây dựng hệ

thống BTHH........................................................................................................................................ 34
Bảng 3.1. Các lớp TN và ĐC thăm dò................................................................................. 139
Bảng 3.2. Các lớp TN và ĐC vòng 1.................................................................................... 140
Bảng 3.3. Các lớp TN và ĐC vòng 2.................................................................................... 141
Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra vòng thăm dò............................................................... 145
Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra vòng thăm dò
................................................................................................................................................................. 145

Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra vòng thăm dò........................146
Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra vòng thăm dò ........146
Bảng 3.8. Kết quả bài kiểm tra vòng 1............................................................................... 147
Bảng 3.9. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra vòng 1
................................................................................................................................................................. 147

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra vòng 1..................................... 148

Bảng 3.11. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra vòng 1.....................148
Bảng 3.12. Bảng GV đánh giá các TC của NLTH của HS vòng 1......................... 149
Bảng 3.13. Bảng HS tự đánh giá các TC của NLTH của HS vòng 1...................150
Bảng 3. 14. Kết quả kiểm tra vòng 2................................................................................... 153
Bảng 3. 15. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra vòng 2
................................................................................................................................................................. 153

Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra vòng 2..................................... 154
Bảng 3.17. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra vòng 2..................... 155
Bảng 3.18. Bảng GV đánh giá các TC của NLTH của HS vòng 2......................... 155
Bảng 3.19. Bảng HS tự đánh giá các TC của NLTH của HS vòng 2...................156


vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG............................................................................................ iv
MỤC LỤC............................................................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................ 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học............................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 3
8. Điểm mới của luận án........................................................................................................... 4
9. Cấu trúc của luận án.............................................................................................................. 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ BÀI
TẬP HÓA HỌC..................................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.......................................................................... 5
1.1.1. Vấn đề tự học trên thế giới.................................................................................... 5
1.1.2. Vấn đề tự học ở Việt Nam...................................................................................... 6
1.2. Tự học........................................................................................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm tự học......................................................................................................... 7
1.2.2. Các hình thức của tự học....................................................................................... 8
1.2.3. Chu trình tự học của học sinh............................................................................. 8
1.2.4. Vai trò của tự học........................................................................................................ 9
1.3. Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh........................................................... 10
1.3.1. Năng lực........................................................................................................................ 10
1.3.2. Năng lực tự học và năng lực tự học hoá học........................................... 18
1.3.3. Một số lí thuyết nền tảng cho dạy học phát triển năng lực học sinh . 19
1.4. Học tập chủ động và trải nghiệm............................................................................. 23
1.5. Thang đo năng lực nhận thức của Bloom........................................................... 24
1.5.1. Biết (Knowledge)...................................................................................................... 24
1.5.2. Hiểu (Comprehention)............................................................................................ 24
1.5.3. Ứng dụng (Application)......................................................................................... 24
1.5.4. Phân tích (Analysis)................................................................................................ 25
1.5.5. Tổng hợp (Synthesis)............................................................................................ 25
1.5.6. Đánh giá (Evaluation)............................................................................................. 25


vii
1.6. Bài tập hóa học................................................................................................................... 26
1.6.1. Khái niệm bài tập hóa học................................................................................... 26
1.6.2. Tác dụng của bài tập hóa học........................................................................... 27
1.6.3. Phân loại bài tập hóa học.................................................................................... 28
1.6.4. Các giai đoạn của quá trình giải bài tập hóa học................................... 29

1.6.5. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực thường sử dụng kết hợp với

bài tập hóa học....................................................................................................................... 30
1.7. Điều tra việc tự học của học sinh ở trường Trung học phổ thông hiện nay..31

1.7.1. Mục đích điều tra...................................................................................................... 31
1.7.2. Nội dung điều tra...................................................................................................... 31
1.7.3. Đối tượng điều tra.................................................................................................... 31
1.7.4. Địa bàn điều tra.......................................................................................................... 31
1.7.5. Phương pháp điều tra............................................................................................ 31
1.7.6. Phân tích và đánh giá kết quả điều tra......................................................... 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1................................................................................................................... 40
CHƯƠNG 2. BIÊN SOẠN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TỰ HỌC PHẦN HÓA HỌC ĐẠI
CƯƠNG NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG....................................................................................................................................... 41
2.1. Phân tích mục tiêu, đặc điểm cấu trúc chương trình hóa học đại cương ở trường

Trung học phổ thông................................................................................................................ 41
2.1.1. Mục tiêu chương trình hóa học đại cương................................................ 41
2.1.2. Đặc điểm cấu trúc chương trình hóa học đại cương........................... 46
2.2. Khung năng lực tự học và các tiêu chí đánh giá năng lực tự học môn Hóa học thông

qua bài tập tự học hóa học ở trường Trung học phổ thông.............................. 47
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng............................................................................................. 47
2.2.2. Quy trình xây dựng.................................................................................................. 47
2.2.3. Khung năng lực tự học môn Hóa học thông qua bài tập tự học hóa học
......................................................................................................................................................... 48

2.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực tự học môn Hóa học thông qua bài tập tự học


hóa học....................................................................................................................................... 49
2.3. Bài tập tự học môn Hóa học....................................................................................... 51
2.3.1. Khái niệm bài tập tự học...................................................................................... 51
2.3.2. Đặc điểm của bài tập tự học môn Hóa học................................................ 52
2.3.3. Nguyên tắc, quy trình xây dựng bài tập tự học....................................... 52
2.4. Hệ thống bài tập tự học phần hóa học đại cương.......................................... 56
2.4.1. Cấu tạo nguyên tử, phân tử và liên kết hóa học..................................... 56
2.4.2. Bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn....................................................... 71
2.4.3. Phản ứng oxi hóa – khử....................................................................................... 80
2.4.4. Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học........................................................ 90
2.4.6. Hóa học và dòng điện.......................................................................................... 110


viii
2.5. Một số biện pháp sử dụng bài tập tự học nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học

sinh trường Trung học phổ thông.................................................................................. 120
2.5.1. Nguyên tắc và cơ sở đề xuất các biện pháp sử dụng bài tập tự học
....................................................................................................................................................... 120

2.5.2. Quy trình đề xuất và áp dụng các biện pháp trong tổ chức dạy học
....................................................................................................................................................... 121

2.5.3. Nội dung các biện pháp...................................................................................... 122
2.6. Bộ công cụ đánh giá năng lực tự học môn Hóa học thông qua bài tập tự học môn

Hóa học cho học sinh Trung học phổ thông............................................................ 133
2.6.1. Nguyên tắc xây dựng........................................................................................... 133
2.6.2. Cơ sở xây dựng...................................................................................................... 133
2.6.2. Quy trình xây dựng............................................................................................... 134

2.6.3. Nội dung bộ công cụ đánh giá năng lực tự học môn Hóa học ở trường Trung

học phổ thông....................................................................................................................... 134
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2................................................................................................................. 138
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................................. 139
3.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................................. 139
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm................................................................................................. 139
3.3. Đối tượng thực nghiệm............................................................................................... 139
3.4. Tiến trình và nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................. 141
3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng................................................. 141
3.4.2. Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm.................................................... 142
3.4.3. Tiến hành thực nghiệm....................................................................................... 142
3.5. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm...................................... 143
3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm................................................................................ 145
3.6.1. Kết quả thực nghiệm thăm dò........................................................................ 145
3.6.2. Kết quả thực nghiệm vòng 1............................................................................ 147
3.6.3. Kết quả thực nghiệm vòng 2............................................................................ 153
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................................................................. 160
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................................ 161
A. KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 161
B. KHUYẾN NGHỊ..................................................................................................................... 162
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...163
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 164


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nhân loại đã bước vào những thập niên đầu của thế kỉ XXI, thế kỉ mà tri thức và kĩ
năng của con người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Người ta coi thế kỉ

XXI là thế kỉ của nền văn minh trí tuệ. Để có được nền văn minh đó thì giáo dục phải đào tạo
cho xã hội những con người thông minh, trí tuệ, sáng tạo và giàu tính nhân văn.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã khẳng định: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát
triển năng lực (NL). Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [5].
Muốn đáp ứng được mục tiêu đào tạo đó thì trong chiến lược giáo dục nhất thiết phải
đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo định hướng phát triển NL trong đó có chú trọng
đến việc bồi dưỡng năng lực tự học (NLTH) cho học sinh (HS). Có như vậy giáo dục mới
thích ứng với sự bùng nổ tri thức, có tác dụng quyết định với tiến trình phát triển xã hội.
Như vậy, việc phát triển NLTH cho HS là rất quan trọng. Ngày nay người ta coi dạy học chủ
yếu là dạy cách học, dạy cách tư duy và dạy cách học chủ yếu là dạy cách tự học.

Trong thực tế dạy học hiện nay, ý thức và động cơ học tập của HS chưa cao.
HS vẫn còn biểu hiện thụ động, thiếu tự giác trong việc tiếp thu kiến thức. Ngoài
những yếu tố về khối lượng kiến thức quá tải, nội dung chương trình còn nặng về
lý thuyết, thiên về kiến thức hàn lâm, thiếu tính ứng dụng, ... thì những biện pháp
giúp HS chủ động, tích cực vẫn chưa thực sự phát huy tối đa NLTH cho HS.
Với sự bùng nổ của khoa học công nghệ, HS được tiếp cận quá nhiều những phương
tiện, công cụ hỗ trợ học tập. Tuy nhiên, việc lựa chọn những phương tiện, công cụ phù hợp
và chất lượng vẫn còn là điều trăn trở của các giáo viên (GV). Một trong những biện pháp
bồi dưỡng NLTH cho HS là sử dụng bài tập hóa học (BTHH). BTHH đóng vai trò vừa là nội
dung vừa là phương tiện để chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy và kĩ năng thực hành bộ

môn một cách hiệu quả nhất. BTHH không chỉ củng cố nâng cao kiến thức, vận dụng kiến
thức mà còn là phương tiện để tìm tòi, hình thành kiến thức mới.
Trong chương trình Hóa học Trung học phổ thông (THPT), kiến thức phần Hóa học đại
cương chủ yếu tập trung ở chương trình lớp 10 và lớp 11 và có vai trò quan trọng giúp


2
HS có thể giải thích được cấu tạo phân tử và tính chất lí hóa các chất vô cơ, hữu cơ cũng
như phương pháp điều chế và ứng dụng của chúng. Tuy nhiên đây lại là những kiến thức
phức tạp và trừu tượng đối với HS đầu cấp THPT, đòi hỏi HS phải có khả năng ghi nhớ,
hiểu và vận dụng tốt thì mới phát huy hiệu quả cho việc học tập về các đơn chất và hợp
chất hóa học cụ thể. Để HS có khả năng tự học được những nội dung này, cần có một hệ
thống bài tập (HTBT) tự học giúp HS tái hiện được những kiến thức cốt lõi và mở rộng hay
áp dụng được những công thức tính toán cần thiết trong các trường hợp cụ thể.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Biên soạn và sử
dụng bài tập tự học phần hóa học đại cương nhằm bồi dưỡng năng lực tự
học cho học sinh Trung học phổ thông”.
Chúng tôi hi vọng đề tài này sẽ góp phần bồi dưỡng NLTH của HS một
cách có hiệu quả, giúp HS có kĩ năng tự học để tự học suốt đời.
2. Mục đích nghiên cứu
Bồi dưỡng NLTH cho HS THPT qua việc biên soạn và sử dụng bài tập tự
học (BTTH) phần hóa học đại cương.
0 Nhiệm vụ nghiên cứu
0 Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài:
0.0 Cơ sở lí luận về TH, NL, NLTH và BTHH; Học tập chủ động và trải
nghiệm; Thang đo năng lực nhận thức của Bloom;
0.1 Cơ sở thực tiễn về việc tự học môn Hóa học của HS ở trường THPT
hiện nay và mức độ sử dụng BTHH của GV trong quá trình giảng dạy để bồi
dưỡng NLTH cho HS cũng như hiểu biết của GV về BTTH môn Hóa học; Tìm

hiểu mức độ biểu hiện NLTH môn Hóa học thông qua BTHH của HS trường
THPT.
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp bồi dưỡng NLTH môn Hóa học thông qua BTHH cho

HS THPT:
0.2 Nghiên cứu xác định nội dung chương trình phần Hóa học đại
cương trong chương trình môn Hóa học cơ bản THPT.
0.3 Xây dựng khung NLTH môn Hóa học thông qua BTTH và các TC
của các NL thành phần.
0.4 Nghiên cứu xác định các nguyên tắc, quy trình xây dựng BTTH.
0.5 Biên soạn HTBTTH bồi dưỡng NLTH phần hóa học đại cương.
0.6

Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS thông qua BTTH môn Hóa học

1 trường THPT.
1.0 Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLTH thông qua BTTH môn Hóa học.


3
0 Thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của
hệ thống BTTH đã xây dựng và các biện pháp đã đề xuất.
1 Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc biên soạn và sử dụng HTBTTH phần hóa học đại cương để bồi
dưỡng NLTH cho HS THPT.
0 Phạm vi nghiên cứu
0 1. Nội dung nghiên cứu

Biên soạn và sử dụng BTTH phần hóa học đại cương (phần kiến thức cơ sở
hóa học chung) thuộc chương trình cơ bản, nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS THPT.
23 2. Địa bàn nghiên cứu

Một số trường THPT thuộc tỉnh Đồng Tháp, Đồng Nai, thành phố (TP)
Hồ Chí Minh, Quảng Ngãi, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa.
5888

3. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 02 năm 2020.
5889

Giả thuyết khoa học

Nếu biên soạn và sử dụng hợp lí, có hiệu quả BTTH phần hóa học đại
cương sẽ bồi dưỡng tốt NLTH cho HS, qua đó nâng cao được chất lượng
dạy học hóa học hiện nay ở trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
23 Nghiên cứu các tài liệu Lí luận và PPDH hóa học.
24 Nghiên cứu lí thuyết về Hóa học đại cương.
25 Nghiên cứu lí luận về quá trình tự học của HS.
26 Nghiên cứu về tác dụng và cách sử dụng bài tập trong
dạy học hoá học. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
27 Điều tra bằng các phiếu câu hỏi.
28 Phương pháp chuyên gia: Trao đổi và lấy ý kiến các chuyên gia.
29 Phỏng vấn, dự giờ, TNSP.
7.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả TNSP.



4

23 Điểm mới của luận án
23 1. Về mặt lí luận

23

Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề về lí luận và thực tiễn làm cơ sở

để bồi dưỡng NLTH cho HS THPT thông qua HTBTTH phần hóa học đại cương.

24 Đề xuất khái niệm về BTTH môn Hóa học.
8.1. Về mặt thực tiễn
23

Xây dựng khung NLTH, xác định các biểu hiện, tiêu chí (TC) và chỉ báo mức

độ phát triển NLTH hóa học thông qua HTBTTH về các nội dung Hóa học đại cương.

24 Thiết kế và sử dụng bộ công cụ đánh giá NLTH môn Hóa học thông
qua BTTH hóa học ở trường THPT.
25 Xây dựng HTBTTH về Hóa học đại cương để bồi dưỡng NLTH môn Hóa học
cho

HS THPT.
26 Đề xuất 3 biện pháp sử dụng HTBTTH về Hóa học đại cương nhằm
bồi dưỡng NLTH hóa học cho HS THPT.
24 Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu (4 trang), kết luận, khuyến nghị (2 trang), tài liệu
tham khảo, luận án được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về năng lực tự học và bài tập hóa học (36 trang).
Chương 2. Biên soạn và sử dụng bài tập tự học phần hóa học đại cương nhằm bồi

dưỡng năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thông (98 trang).
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm (22 trang).


5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ
BÀI TẬP HÓA HỌC
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1. Vấn đề tự học trên thế giới
Trong lịch sử giáo dục của thế giới, vấn đề tự học đã được các nhà
khoa học nghiên cứu từ rất sớm. Hiện nay, nó vẫn còn là vấn đề nóng bỏng
cho các nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại và tương lai bởi vì tự học có vai
trò rất quan trọng, quyết định mọi sự thành công trong học tập, là điều kiện
đảm bảo cho hiệu quả, chất lượng của mọi quá trình giáo dục, đào tạo.
John Dewey (1859 - 1952) phát biểu “HS là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương
tiện giáo dục” [57]. Một loạt các PPDH theo quan điểm, tư tưởng này đã được đưa vào thực
nghiệm (TN): “Phương pháp tích cực”, “Phương pháp hợp tác”, “Phương pháp cá thể hoá”,
… Nói chung đây là các phương pháp mà người học không chỉ lĩnh hội kiến thức bằng nghe
thầy giảng, học thuộc mà còn từ hoạt động tự học, tự tìm tòi lĩnh hội tri thức. GV là người
trọng tài, đạo diễn thiết kế tổ chức giúp HS biết cách làm, cách học.

T. Makiguchi, nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật Bản, trong những năm
30 của thế kỷ XX đã cho rằng “Mục đích của giáo dục là hướng dẫn quá
trình học tập và đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi HS. Giáo dục xét như là

một quá trình hướng dẫn HS tự học” [66].
“Tự học như thế nào” của Rubakin, dịch giả là Nguyễn Đình Côi, xuất bản
1982 đã giúp bạn đọc biết tự học tập, nâng cao kiến thức toàn diện của mình [59].

Gần đây, khá nhiều cuốn sách cũng đề cập đến vấn đề tự học.
Cuốn “Phương pháp dạy và học hiệu quả” – Cark Rogers – một nhà giáo dục học,
nhà tâm lí học người Mỹ do Cao Đình Quát dịch đã giải đáp cho HS câu hỏi học cái gì
và học như thế nào? Câu hỏi dạy cái gì và dạy như thế nào cũng được giải đáp [22].
“Hiểu biết là sức mạnh của thành công” do Klas Mellander chủ biên, các tác giả
đã đề cập đến bí ẩn của việc học, trong đó nhấn mạnh vai trò của tự học, hướng dẫn 5
bước cần thực hiện để giúp chúng ta dễ dàng hơn trong quá trình học hỏi [55].
Năm 2007, cuốn “Để luôn đạt điểm 10” của GordonW. Green Jr. do Trần Vũ Thạch dịch
đã được tái bản lần thứ 25. Với cuốn sách này, tác giả đã chỉ ra cách kết hợp phương pháp
đọc một quyển sách, phương pháp làm bài kiểm tra, phương pháp trở thành sinh viên giỏi
hơn, ... với nhau thành một hệ thống để trở thành sinh viên đạt toàn điểm 10 [43].
Bài báo của tác giả Alina Gil, thuộc Đại học Jan Dlugosz, Ba Lan viết về “Vai trò của
Internet trong việc tự học” đã kết luận rằng việc sử dụng Internet ngày càng rộng rãi hơn
trong quá trình tự giáo dục sẽ trở thành một phương tiện giáo dục có giá trị, có lợi cho


6
giao tiếp xã hội hơn là cô lập mọi người. Sau cùng, Internet cho phép hợp
tác, cộng tác, thảo luận, thực hiện các mục tiêu tương tự liên quan đến việc
có được những NL tương tự [92].
Như vậy, vấn đề tự học đã và đang là vấn đề được các nhà khoa học
trên thế giới quan tâm và nghiên cứu.
1.1.2. Vấn đề tự học ở Việt Nam
Từ trước đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều cuộc hội thảo, báo cáo
chuyên đề, tập huấn cho GV về đổi mới PPDH theo hướng phát triển NL cho
HS trong đó có NLTH. Một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học

trong nước về vấn đề tự học cũng được quan tâm.
Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức
vào tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cho rằng: “Học bao
giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích
lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy
của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.
Từ năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai chương trình Đổi mới dạy học
theo định hướng phát triển NL của HS trong đó NLTH là một trong những NL chung
được chú trọng hàng đầu. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu về phát triển NLTH cho HS
cũng đã được quan tâm ở tất cả các môn học và bậc học như bài viết “Góp phần rèn
luyện NLTH cho HS chuyên hóa – Trường THPT” của tác giả Hoàng Hồng Thái [68],
“Khai thác một số ứng dụng trên điện thoại di động hỗ trợ HS lớp 12 THPT tự học môn
Toán” – Luận án tiến sĩ của tác giả Trịnh Thị Phương Thảo [70], bài viết “Bồi dưỡng
NLTH cho HS thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lí ở trường
THPT” của tác giả Nguyễn Thị Nhị [61], “Sử dụng bài tập vật lí trong việc bồi dưỡng
NLTH cho HS” – Bài báo của tác giả Trần Huy Hoàng [46], bài báo “Phát triển NLTH cho
sinh viên ngành sư phạm sinh học trong dạy học học phần “Lí luận dạy học sinh học
(phần đại cương)”” của hai tác giả Phạm Thị Hồng Tú và Bùi Thị Minh Thu [85], …

Trong lĩnh vực dạy học hóa học, một số nghiên cứu cũng quan tâm đến
vấn đề bồi dưỡng NLTH cho HS như:
Tác giả Cao Cự Giác đã đề xuất “Phương pháp tổ chức cho sinh viên tự
học và tự nghiên cứu đáp ứng theo yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ”, Kỉ
yếu Hội thảo khoa học “Đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá trong
đào tạo theo học chế tín chỉ” - Đại học Vinh, 4/2010 [31, tr.41-42].
Trong lời giới thiệu cho bộ sách “Tự học giỏi hóa học lớp 10, 11, 12”,
tác giả Cao Cự Giác viết:
“Chúng ta được sinh ra và lớn lên biết bao nhiêu điều phải học hỏi để hiểu biết và
khám phá thế giới xung quanh - một kho tàng kiến thức sống động. Con người ngay từ nhỏ



7
đã phải làm quen, phải tự học để chiếm lĩnh nó, có như vậy thì mỗi con
người mới hòa nhịp với cuộc sống và thích ứng nhanh với xã hội phát triển.
Đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin và khoa học công nghệ phát triển cực kỳ
nhanh chóng như ngày nay thì phương pháp tự học lại càng trở nên cần thiết hơn bao giờ
nhằm thỏa mãn nhu cầu hiểu biết của người học trong lúc quỹ thời gian học tập ngày càng
eo hẹp do ảnh hưởng cuộc sống hiện đại. Do đó quá trình dạy học cần phải hướng đến dạy
cách tự học. Biết cách tự học là đồng nghĩa với mọi thứ đều biết” [33, tr. 3-4].

Luận án tiến sĩ của tác giả Dương Huy Cẩn đã trình bày điểm mới của mình về các
nội dung: vận dụng tiếp cận mođun trong việc biên soạn, thiết kế dạy và học học phần
PPDH hóa học 2 bằng tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun; thiết kế bài giảng điện
tử, bài tự học điện tử học phần PPDH hóa học 2; tổ chức rèn kĩ năng dạy học học phần
PPDH hóa học 2 bằng PPDH vi mô; tự học của sinh viên sư phạm hóa học bằng tài liệu
tự học có hướng dẫn theo môđun, bài tự học điện tử học phần PPDH hóa học 2 [21].
Để nâng cao NLTH cho HS, trong luận án tiến sĩ của mình, tác giả Nguyễn Thị Ngà đã
đề xuất biện pháp xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo mô đun [60].

Tác giả Nguyễn Thị Kim Ánh, trong luận án tiến sĩ của mình, đã trình bày tổng
quan một cách có hệ thống lí thuyết về việc đổi mới PPDH trong các trường đại
học và thiết kế tài liệu học điện tử; thiết kế và sử dụng tài liệu học điện tử về
Modun PPDH 3 làm tài liệu để tự học, tự nghiên cứu và thiết kế các bài giảng trực
tuyến; ứng dụng các PPDH hiệu quả kết hợp với các kinh nghiệm dạy học để thực
hành các kĩ năng chuẩn bị bài học, kĩ năng trong lớp học và đánh giá các kĩ năng
thông qua Modun PPDH 3 và Modun đào tạo ngành sư phạm [3].
Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Trọng Tuấn đã xây dựng và hệ thống hóa cơ sở lí luận
về phát triển kĩ năng tự học gắn với đặc trưng của các trường dự bị đại học dân tộc, xây
dựng được hệ thống các kĩ năng tự học cơ bản cần có của HS các trường dự bị đại học
dân tộc trong hoạt động tự học, các chỉ báo thành phần và yêu cầu cần đạt được của từng

kĩ năng tự học. Luận án cũng đã xây dựng được 3 nhóm biện pháp với 7 biện pháp cụ thể
phát triển kĩ năng tự học cho HS các trường dự bị đại học dân tộc [86].

Tuy nhiên, việc nghiên cứu sử dụng BTTH phần hóa học đại cương ở trường
THPT, nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS vẫn chưa được quan tâm đúng mức.

1.2. Tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, ...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử
dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan,
thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ,
kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận


8
lợi, ...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh
vực đó thành sở hữu của mình” [75, tr 59-60].
Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho sinh viên trong các nhà trường Trung
học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học, GS.TSKH Thái Duy Tuyên viết: “Tự học là hoạt
động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, …) cùng các phẩm chất động cơ, tình
cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã
hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học” [87].

Tác giả Nguyễn Kỳ cũng bàn về khái niệm tự học: “Tự học là người học
tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của
mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí
nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải
pháp,… Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học” [54].

Từ quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi đi đến định nghĩa về tự học
như sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự
chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động
của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.2.2. Các hình thức của tự học
Theo TS. Trịnh Văn Biều [7, tr. 38], có 3 hình thức tự học:
23

Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc,

hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó
khăn cho người học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng tự học rất cao.

Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài
liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
24

25

Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số

tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự
học.

1.2.3. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học của HS là một chu trình 3 thời:
26

Tự nghiên cứu


27

Tự thể hiện

28

Tự kiểm tra, tự điều chỉnh


9
(1)
Tự nghiên cứu

(3)
Tự kiểm tra, Tự
điểu chỉnh

Tự học

(2)
Tự thể hiện

Hình 1.1. Chu trình tự học của HS
Thời (1): Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người
học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
Thời (2): Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong
các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân

ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với
các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.

Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy,
sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu
của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức) [76].
1.2.4. Vai trò của tự học
Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối
lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. Nó giúp khắc phục
nghịch lí: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn [62, tr. 59-60].
Tự học là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự
hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại
kết quả học tập cao hơn. Khi HS biết cách tự học, HS sẽ “có ý thức và xây dựng thời
gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lí thuyết với thực hành, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
Tự học của HS THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông (PT). Đổi mới PPDH
theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con
đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm
đúng đắn cần được phát huy ở các trường PT [77, tr. 21-22], [90, tr. 7].


10
Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt đối
với HS THPT. Vì nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi
lên đến các bậc học cao hơn như đại học, cao đẳng, … HS sẽ khó thích ứng do đó khó
có thể thu được một kết quả học tập tốt [75, tr. 59-60]. Hơn thế nữa, nếu không có khả
năng tự học thì chúng ta không thể đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà

Hội đồng quốc tế về giáo dục đã đề ra vào tháng 4 năm 1996 [101].

1.3. Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
1.3.1. Năng lực
1.3.1.1. Khái niệm năng lực
Phạm trù NL thường được hiểu theo những cách khác nhau và mỗi
cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng:
5888
Năng lực (capacity/ability) hiểu theo nghĩa chung nhất là khả
năng (hoặc tiềm năng) mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào
đó ở một thời điểm nhất định. Ví dụ: khả năng giải toán, khả năng nói tiếng
Anh, … thường được đánh giá bằng các trắc nghiệm trí tuệ (ability tests).
5889

Năng lực (competence/competency) thường gọi là năng lực hành

động, là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể, liên
quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng và sự sẵn sàng
hành động.

5890
Năng lực là các khả năng và kĩ năng nhận thức vốn có ở cá
nhân hay có thể học được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc
sống. Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ,
ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành công và có
trách nhiệm các giải pháp… trong những tìn huống thay đổi (Weinert, 2001)
[117].
5891
Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức
hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể (OECD,

2002) [107].
5892

Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ

năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong
các tình huống đa dạng của cuộc sống (Québec – Ministere de l’Education, 2005)
[115].

5893

Năng lực là khả năng hành động, đạt được thành công và

chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nhiều
nguồn lực tích hợp của cá nhân khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống
(Tremblay, 2002) [97].


5894
Theo từ điển Tiếng Việt, NL là “khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” [91, tr. 660-661].
5895
Theo Phạm Minh Hạc, NL là một tổ hợp phức tạp những
thuộc tính tâm lí của mỗi người, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt
động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả” [44, tr.334].


11
23 Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: NL là tổ hợp các thuộc tính
độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất

định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả " [89, tr.178].
24

Theo Nguyễn Công Khanh, NL là khả năng làm chủ những hệ thống kiến

thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành
công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống [52, tr.107-108].

Như vậy, NL là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình
thành và phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể. Khái niệm NL sử
dụng trong luận án của chúng tôi được hiểu là khả năng thực hiện, là phải
biết làm (know-how), chứ không chỉ biết và hiểu (know-what).
1.3.1.2. Cấu trúc của năng lực
24 Tiếp cận cấu trúc của năng lực theo nguồn lực hợp thành
Một số tài liệu trong nước và nước ngoài đều hiểu NL là sự tích hợp của
nhiều thành tố như kiến thức, kĩ năng, niềm tin, sự sẵn sàng hoạt động… Có
thể hiểu đó là hướng tiếp cận cấu trúc NL theo nguồn lực hợp thành.

Theo Weinert, NL gồm ba yếu tố cấu thành là khả năng, kĩ năng và thái
độ sẵn sàng tham gia hoạt động của cá nhân [117].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, “trong những thuộc tính tâm lí của nhân cách cấu tạo
nên một NL về một hoạt động nào đó bao giờ cũng có những thuộc tính có tầm quan trọng
hàng đầu, còn những thuộc tính khác có vai trò bổ sung, hỗ trợ” [44, tr. 335]. Ví dụ, trong
NL sư phạm giữ vị trí hàng đầu là tình yêu thương HS, sự hiến dâng những gì tốt đẹp nhất
cho thế hệ trẻ. Đặng Thành Hưng [50] cho rằng NL gồm ba thành tố cơ bản là tri thức, kĩ
năng và hành vi biểu cảm, trong đó kĩ năng đóng vai trò đặc biệt quan trọng.

Theo tác giả Lương Việt Thái [69], NL được cấu thành từ những bộ phận cơ bản:
1) Tri thức về lĩnh vực hoạt động hay quan hệ nào đó; 2) Kĩ năng tiến hành hoạt động
hay xúc tiến, ứng xử trong quan hệ nào đó; 3) Những điều kiện tâm lí để tổ chức và

thực hiện tri thức, kĩ năng đó trong một cơ cấu thống nhất và theo định hướng rõ ràng.

5888

Tiếp cận cấu trúc của năng lực theo năng lực bộ phận
Theo cách tiếp cận khác, tác giả Nguyễn Thị Lan Phương [64] quan niệm cấu trúc NL

được cấu thành bởi ba thành phần chính theo cấu trúc thứ bậc (1) NL hợp phần (components of
competency) cấu thành nên NL, (2) thành tố (element) là các NL hoặc kĩ năng bộ phận tạo nên
mỗi hợp phần và (3) hành vi (behaviour) là bộ phận được chia tách từ mỗi thành tố. Các NL bộ
phận (hợp phần, thành tố, hành vi) có thể đồng cấp, bổ sung cho nhau. Có thể thấy đây là cách
phân giải cấu trúc vừa theo chiều ngang vừa theo chiều dọc: Trước hết, mỗi NL chung hoặc đặc
thù đều phân tích thành các NL bộ phận; Tiếp theo, mỗi NL bộ phận lại được phân tích thành các
NL bộ phận ở bậc thấp hơn, cụ thể hơn, cho đến khi xác định được các hành vi thể hiện ra bên
ngoài của chúng. Cách phân giải cấu trúc NL nói trên là sự bổ sung


12
cho cách phân giải cấu trúc theo nguồn lực hợp thành. Bởi vì có hình dung được đầy đủ
các NL bộ phận và hành vi biểu hiện của chúng thì mới có thể xác định được chương trình
giáo dục, tức là mới xác định được các yếu tố đầu vào (nguồn lực) về kiến thức, kĩ năng,
thái độ và phân bổ chúng theo các trình độ phù hợp với yêu cầu phát triển NL ở mỗi lớp
học, cấp học. Theo cách tiếp cận này thì NL được cấu trúc như ở hình 1.2.

Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc NL theo tiếp cận bộ phận
Trong luận án, khi xác định cấu trúc NLTH môn Hóa học thông qua
BTTH hóa học cho HS trường THPT, chúng tôi sử dụng cách tiếp cận cấu
trúc NL gồm bốn NL thành phần theo cấu trúc thứ bậc. Đây chính là cơ sở
để chúng tôi xây dựng cấu trúc NL, đề xuất các biện pháp phát triển NLTH
môn Hóa học cho HS trường THPT sẽ được trình bày ở chương 2.

1.3.1.3. Phân loại năng lực
Phân loại NL là một vấn đề rất phức tạp. Dựa vào cấu trúc NL trình bày ở trên,
người ta có thể chia NL thành hai loại chính: NL chung và NL cụ thể, chuyên biệt.
Năng lực chung là NL cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình
thường trong xã hội. NL này được hình thành và phát triển do nhiều hoạt động. Một số tác
giả còn gọi NL chung này là NL chính với các thuật ngữ khác nhau như NL nền tảng, NL chủ
yếu, NL cốt lõi, NL cơ sở, ... Theo quan niệm của EU, mỗi NL chung cần: Góp phần tạo nên
kết quả có giá trị cho xã hội và cộng đồng; Giúp cho các cá nhân đáp ứng được những đòi
hỏi của một bối cảnh rộng lớn và phức tạp; Chúng có thể không quan trọng với các chuyên
gia, nhưng rất quan trọng với tất cả mọi người [72]. Chẳng hạn, những thuộc tính về thể
lực, về trí tuệ (quan sát, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng, ngôn ngữ, …) là những điều kiện cần
thiết để giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động đạt kết quả.

Có tác giả đã dựa trên 4 trụ cột giáo dục của UNESCO (Học để biết, học
để làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định) để xác định các
NL chung: NL chuyên môn, NL phương pháp, NL xã hội và NL cá thể.


×