Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên Cứu Một Vài Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quá Trình Chưng Cất Tinh Dầu Vỏ Quýt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU MỘT VÀI YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUÁ TRÌNH CHƯNG CẤT TINH DẦU VỎ QUÝT VÀ
THÍ NGHIỆM TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN TRÊN VI
KHUẨN GÂY BỆNH E.COLI

Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn :

Nguyễn Thị Thu Hương

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tuyết mai

MSSV: 1215100009

:

Lớp: 12HSH01

TP. Hồ Chí Minh, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

NGHIÊN CỨU MỘT VÀI YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUÁ TRÌNH CHƯNG CẤT TINH DẦU VỎ QUÝT VÀ
THÍ NGHIỆM TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN TRÊN VI
KHUẨN GÂY BỆNH E.COLI

Ngành

: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1215100009

: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Lớp : 12HSH01

TP. Hồ Chí Minh, 2014


BM05/QT04/ĐT

Khoa: Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm 1)
Nguyễn Thị Tuyết Mai
MSSV: 1215100009
Lớp: 12HSH01

Ngành

: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
2. Tên đề tài : NGHIÊN CỨU MỘT VÀI YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
CHƯNG CẤT TINH DẦU VỎ QUÝT VÀ THÍ NGHIỆM TÁC DỤNG KHÁNG
KHUẨN TRÊN VI KHUẨN GÂY BỆNH E.COLI

3. Các dữ liệu ban đầu : ......................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
4. Các yêu cầu chủ yếu : Xác định thời gian làm héo nguyên liệu đến hàm lượng tinh
dầu trích ly. Xác định thời gian trích đến hàm lượng tinh dầu trích ly. Xác định ảnh
hưởng của dung môi đến hiệu suất trích ly tinh dầu. Xác định ảnh hưởng của tỉ lệ
nguyên liệu / dung môi P.E. Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ quýt trên vi
khuẩn E.coli bằng phương pháp đục lỗ thạch.
5. Kết quả tối thiểu phải có:
1) Xác định thời gian làm héo nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu trích ly.
2) Xác định thời gian trích đến hàm lượng tinh dầu trích ly.
3) Xác định ảnh hưởng của dung môi đến hiệu suất trích ly tinh dầu.
4) Xác định ảnh hưởng của tỉ lệ tối nguyên liệu / dung môi P.E
5) Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ quýt trên vi khuẩn E.coli bằng
phương pháp đục lỗ thạch.
Ngày giao đề tài: ……./……../……… Ngày nộp báo cáo: ……./……../………
Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)

TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….

Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)

Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan bài đồ án tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm và
trình bày đồ án tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn và chỉnh sửa của giảng viên hướng
dẫn.
Em xin cam đoan không sao chép đồ án dưới bất kỳ hình thức nào. Nếu
phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
TP.HCM, ngày 4 tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tuyết Mai


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:


Ban giám hiệu Trường Đại học Công Nghệ TP. HCM, Khoa Công nghệ sinh
học - Thực phẩm - Môi trường cùng tất cả các Thầy Cô đã truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.

• Giảng viên hướng dẫn đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và sửa chữa những sai

sót cho em trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.
• Tập thể lớp 12HSH01 đã gắng bó, giúp đỡ tôi trong suốt 1,5 năm học vừa
qua.
• Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến ba mẹ đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho con học tập, đã yêu thương và động viên con trong những
lúc khó khăn và đặc biệt luôn tin tưởng và yêu thương con.
TP. HCM, ngày 4 tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tuyết Mai


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC .............................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. .v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ...vi
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu ............................................................... 4
1.1.1. Vị trí phân loại ............................................................................................. 4
1.1. 2. Đặc điểm thực vật ....................................................................................... 4
1.1.3. Kỹ thuật canh tác và thu hái của cây quýt ................................................... 6
1.2. Tình hình trồng và phát triển cây quýt ở nước ta và thế giới ....................... 12
1.2.1. Tình hình trồng và phát triển cây quýt ở nước ta ...................................... 12
1.2.2. Tình hình trồng và phát triển cây quýt trên thế giới ................................. 13
1.3. Tìm hiểu chung về tinh dầu ......................................................................... .13

1.3.1. Những nét đặc trưng của tinh dầu ............................................................. 13
1.3.2. Tính chất lý hóa của tinh dầu.................................................................... .15
1.4. Một số phương pháp tách chiết tinh dầu ...................................................... 16
i


1.4.1.Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ................................................. 16
1.4.2. Phương pháp ly trích bằng chiếu xạ vi sóng ............................................. 19
1.5. Đánh giá chất lượng tinh dầu bằng phương pháp hóa lý ............................. 22
1.5.1. Xác định chỉ tiêu cảm quan ....................................................................... 22
1.5.2. Xác định vị ................................................................................................. 22
1.5.3. Xác định mùi .............................................................................................. 22
1.5.4. Xác định chỉ tiêu hóa - lý ........................................................................... 22
1.6. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn in vitro ..... 27
1.6.1. Mục đích .................................................................................................... 27
1.6.2. Những yếu tố ảnh hưởng ........................................................................... 27
1.6.3. Một số phương pháp thử in vitro ............................................................... 28
1.7. Ứng dụng của tinh dầu vỏ quýt .................................................................... 29
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ........................................... 31
2.1. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................... 31
2.2. Hóa chất và dụng cụ...................................................................................... 31
2.2.1. Hóa chất ..................................................................................................... 31
2.2.2. Dụng cụ ...................................................................................................... 31
2.3. Địa điểm thực hiện thí nghiệm ..................................................................... 33
2.4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 33
2.4.1. Thí nghiệm 1 xác định thời gian làm héo nguyên liệu ảnh hưởng đến hàm
lượng tinh dầu trích ly .................................................................................. 33

ii



2.4.2. Thí nghiệm 2 xác định thời gian trích ly đến hàm lượng tinh dầu trích ly
....................................................................................................................... 33
2.4.3. Thí nghiệm 3 xác định ảnh hưởng của dung môi đến hiệu suất trích ly tinh
dầu ................................................................................................................. 34
2.4.4. Thí nghiệm 4 xác định ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu / dung môi P.E
đến hàm lượng trích ly tinh dầu ................................................................... 34
2.4.5. Thí nghiệm 5 khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ quýt bằng
phương pháp đục lỗ thạch ........................................................................... 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 36
3.1. Tinh dầu vỏ quýt ........................................................................................... 36
3.2. Kết quả xác định thời gian làm héo nguyên liệu ảnh hưởng đến hàm lượng
tinh dầu trích ly ............................................................................................. 36
3.3. Kết quả xác định thời gian trích ly đến hàm lượng tinh dầu trích ly ........... 37
3.4. Kết quả xác định ảnh hưởng của dung môi đến hiệu suất trích ly tinh dầu
....................................................................................................................... 38
3.5. Kết quả ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu / dung môi đến hàm lượng trích ly
tinh dầu.......................................................................................................... 39
3.6. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ quýt bằng phương
pháp đục lỗ thạch ......................................................................................... 40
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 41
4.1. Kết luận ......................................................................................................... 41
4.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 42
PHỤC LỤC ......................................................................................................... 44
iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TP.HCM


:

Thành Phố Hồ Chí Minh

WTO

:

World trade organization (Tổ chức thương mại quốc tế)

NN&PTNT

:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

KHVN

:

Khoa học Việt Nam

KH&CN

:

Khoa học và Công nghệ

CNSH


:

Công nghệ Sinh học

H

:

Giờ

P.E

:

eter dầu hỏa

FAO

:

Food and Agriculture Organization (tổ chức lương thực và
nông nghiệp)

ĐBSCL

:

Đồng Bằng Sông Cửu Long


E.coli

:

Escherichia coli

- iv -


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Cây quýt .......................................................................................................... 4
Hình 1.2. Thân, lá, hoa, vỏ quýt ...................................................................................... 5
Hình 2.1. Vỏ quýt trước khi xay ................................................................................... 31
Hình 2.2. Vỏ quýt đã xay .............................................................................................. 31
Hình 2.3. Tủ sấy ........................................................................................................... 32
Hình 2.4. Cân phân tích ................................................................................................. 32
Hình 2.5. Tủ ấm 370C.................................................................................................... 32
Hình 2.6. Hệ thống chưng cất pháp lôi cuốn hơi nước ................................................. 33
Hình 2.7. Phương pháp đục lỗ thạch trên môi trường đặc............................................ 35
Hình 3.1. Tinh dầu vỏ quýt ........................................................................................... 36
Hình 3.2. Biểu đồ xác định thời gian làm héo nguyên liệu .......................................... 37
Hình 3.3. Biểu đồ xác định thời gian trích ly................................................................ 38

-v-


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát thời gian làm héo nguyên liệu ....................................36

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát thời gian trích ly tinh dầu ..........................................37
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi đến hiệu suất trích ly ........38
Bảng 3.4. Kết quả tỉ lệ ảnh hưởng của nguyên liệu/dung môi P.E ........................39
Bảng 3.5. Kích thước vòng vô khuẩn trong 36h .....................................................40

- vi -


Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai

LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay không ai có thể phủ nhận được tầm quan trọng của công nghệ
sinh học đối với nền kinh tế quốc dân nước ta nói riêng và thế giới nói chung.
Thế kỷ 21 được coi là thế kỷ của ngành công nghệ sinh học. Việt Nam là nước
nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm, rất thuận lợi cho sự phát triển của thực vật và đây
được coi là một kho tàng vô giá về nguồn hợp chất tự nhiên và nguồn nguyên
liệu để phát triển ngành công nghệ sinh học nước nhà. Trong những năm gần
đây, công nghệ tách chiết các hợp chất từ thực vật đã không ngừng phát triển và
bước đầu đạt được những thành quả đáng kể. Trên thế giới từ rất lâu người ta đã
ứng dụng những công nghệ này để sản xuất các chất có hoạt tính sinh học, phục
vụ cho nghiên cứu, sản xuất và phục vụ lợi ích của con người. Những nghiên cứu
về hợp chất có hoạt tính sinh học ở thực vật phát triển từ những năm 1950. Có
khoảng hơn 30.000 hợp chất được chiết xuất từ thực vật có hoạt tính và rất có giá
trị đối với cuộc sống. Những hợp chất này như các alkaloid, terpenoid, phenolic
được biết đến như là các hợp chất thứ cấp. Các hợp chất này thường chỉ được tạo
ra ở một số loại tế bào nhất định như các tế bào rễ tơ, biểu mô, hoa, lá. Mặc dù,
hóa học tổng hợp hữu cơ đạt nhiều thành tựu quan trọng nhưng nhiều hợp chất có

hoạt tính sinh học (thường gọi là các chất thứ cấp) vẫn còn khó tổng hợp hoặc có
thể tổng hợp được nhưng chi phí rất đắt. Chẳng hạn, một số hỗn hợp phức tạp
như tinh dầu hoa hồng là không thể tổng hợp hóa học được.
Vỏ các loài cây citrus: cam, chanh, quýt, bưởi… từ lâu đã được sử dụng để
sản xuất tinh dầu ở các nước công nghiệp trên thới giới như Mỹ, Ý. Tinh dầu
citrus có mùi thơm dễ chịu, hàm lượng limonen cao được sử dụng rộng rãi trong
thực phẩm và mỹ phẩm. Trong các nghiên cứu gần đây còn cho thấy limonen còn
có tác dụng tán sỏi, phá khối u…

2. Tính cấp thiết của đề tài
Những hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học được phân lập từ cây cỏ đã
được ứng dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp và chăm sóc sức
-1-


Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai

khoẻ con người. Chúng được dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ
thực vật, làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm... Mặc
dù công nghệ tổng hợp hoá dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các biệt
dược khác nhau sử dụng trong công tác phòng, chữa bệnh, nhờ đó giảm tỷ lệ tử
vong rất nhiều song những đóng góp của các thảo dược cũng không vì thế mà
mất đi chỗ đứng trong Y học. Nó vẫn tiếp tục được dùng như là nguồn nguyên
liệu trực tiếp, gián tiếp hoặc cung cấp những chất đầu cho công nghệ bán tổng
hợp nhằm tìm kiếm những dược phẩm mới cho việc điều trị các bệnh thông
thường cũng như các bệnh nan y.
Tinh dầu hiện nay được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thực phẩm, mỹ
phẩm, dược phẩm Tinh dầu làm nguồn hương liệu có nguồn gốc từ cây cỏ thiên

nhiên ngày càng được con người đặc biệt chú ý và ưa chuộng. Việt Nam với điều
kiện thiên nhiên nhiệt đới rất thuận lợi cho việc hình thành và phát triển các loại
thực vật, trong đó các loại cây có chứa tinh dầu đang được khẳng định là dồi dào
và độc đáo. Trong đó, giống Citrus họ Rutaceae tuy có tiềm năng lớn song chưa
được khai thác, tận dụng, hầu như chỉ mới sử dụng múi, chưa chế biến và tận
dụng tinh dầu từ vỏ quả.
Xuất phát từ thực tế nói trên nhóm chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu và
nghiên cứu một vài yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chưng cất tinh dẩu vỏ quýt và
thử nghiệm tác dụng kháng khuẩn trên vi khuẩn gây bệnh E.coli.

3. Mục tiêu của đề tài
Xác định thời gian làm héo nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu trích ly.
Xác định thời gian trích đến hàm lượng tinh dầu trích ly.
Xác định ảnh hưởng của dung môi đến hiệu suất trích ly tinh dầu.
Xác định ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu / dung môi P.E.
Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ quýt trên vi khuẩn E.coli
bằng phương pháp đục lỗ thạch.

-2-


Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai

4. Nội dung đồ án
Đồ án tốt nghiệp bao gồm các chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu.
Chương 2: Vật liệu và phương pháp.
Chương 3: Kết quả và thảo luận.

Chương 4: Kết luận và kiến nghị.

-3-


Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Vị trí phân loại
Cây Quýt có tên khoa học là Citrus
reticulate.
Giới (regnum) : Plantae ((Thực vật)
Bộ (ordo) : Sapindales.
Họ (familia) : Rutaceae.
Chi (genus)

: Citrus (cam quýt)

Loài (species) : C. reticulate.
Vỏ quả phơi khô gọi là trần bì
Pericarpium citri deliciosae.
Tinh

dầu

vỏ


quả

-

Oleum

Mandarinae.
Hình 1.1. Cây quýt.
1.1.2. Đặc điểm thực vật
1.1.2.1. Đặc điểm hình thái cây quýt
Rễ: rễ trụ có rễ nhánh rất phát triển. Có nấm (Micorhiza) sống cộng sinh ở
lớp biểu bì hút nước cung cấp cho cây, đồng thời cung cấp muối khoáng và
lượng nhỏ chất hữu cơ. Do đặc điểm này mà rễ thường tập trung gần lớp đất mặt.
Thích hợp với đất có sa cấu sét nhẹ, thoáng khí không bị rã khi gặp mưa.
Thân: thuộc loại thân gỗ, dạng bán bụi, cành phân tán mạnh. Thân và cành
có gai và rụng khi đạt độ tuổi già nhất định. Cành phát triển theo lối hợp trục, khi
cành mọc dài dến một khoảng nhất định thì dừng lại, các mầm bên dưới đỉnh
sinh trưởng sẽ mọc ra, các cành thứ cấp này cũng mọc đến một khoảng nhất định
thì dừng lại và các mầm bên dưới đỉnh sinh trưởng lại tiếp tục phát triển giống
như cũ. Cành được phân thành các loại như cành mang trái, cành mẹ, cành dinh
dưỡng, cành vượt.
-4-


Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai

Lá: quýt thuộc dạng lá đơn, mọc xen, thắc ở giữa chia lá thành cánh lá và

phiến lá, lá có cuốn lá, gân lá hình lông chim, lá bóng dày có chứa tinh dầu. Khi
già lá co lại, vỏ cây cũng có mùi thơm.
Hoa: nhỏ màu trắng, mọc đơn ở kẽ lá, có 6 cánh hoa xếp thành hai vòng,
nhị hợp. Bầu có 6 - 10 ngăn. Hoa có mùi thơm hấp dẫn côn trùng.
Quả: hình cầu, hai đầu dẹt, khi chín màu vàng cam đỏ, vỏ mọng, nhẵn
bóng, hơi lồi lõm dễ bóc, trong có những múi xếp hình nan hoa bánh xe. Khi chín
ăn ngọt ngon. Trong múi có chứa nhiều hạt.

Hình 1.2. Thân, lá, hoa, vỏ của quýt
1.1.2.2. Phân loại quýt ở nước ta:
Quýt có nguồn gốc ở vùng Nam Á, Đông Nam Châu Á, trong đó có Việt
Nam. Quýt được trồng khắp nơi trên đất nước ta, mỗi vùng có một giống ngon
nổi tiếng. Giống Quýt là loại cây có múi được trồng nhiều nhất ở nước ta, trong
đó có Cam sành (ta gọi là cam nhưng các nhà khoa học thế giới xếp vào loại
Quýt). Quýt là loại cây dễ trồng và hầu như khắp mọi nơi.
Nước ta phân thành nhiều loài quýt (chua, hôi hay ngọt) nhưng vỏ quả đều
dùng làm thuốc được. Cây quýt được trồng khắp nơi ở nước ta, nhất là các vùng
Nghệ An, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Quảng Ninh, Nam Hà, Thái Bình, Phú Thọ, Bắc
Giang, Thái Nguyên, Hà Nội, Đồng Tháp… Trồng bằng chiết cành hay bằng hạt.

-5-


Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai

Quýt đường: Tán cây trung bình, trái hơi dẹp hai đầu, vỏ mỏng dễ bóc, múi
rời dễ tách, vỏ trái màu vàng xanh, láng, thịt trái màu cam, mềm có nhiều nước,
vị ngọt, thơm, trọng lượng trái trung bình 170 g.

Quýt tiều: Vỏ màu cam đậm, bề mặt vỏ láng, nổi múi khá rõ. Trái hình cầu,
dẹp hai đầu, vỏ rất dễ bóc, thịt trái màu cam đậm, mềm, vị hơi chua hơn quýt
đường, khá nhiều nước, ít hạt. Trọng lượng trái trung bình 180 g.
Quýt Kinh: là giống Cam sành phổ biến rộng rãi cả nước. Các nhà khoa học
thế giới cho rằng Quýt Kinh (Cam sành) là cây lai giữa cam và quýt nên quả có
cả đặc tính của cam, quýt. Họ xếp là quýt nhưng ở ta lại gọi là cam.
Quýt hồng: là loại cây ăn trái thích nghi với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng
khá đặc biệt. Huyện Lai Vung (Đồng Tháp) là vùng chuyên canh cây quýt hồng,
hiện toàn huyện có diện tích khoảng 1200 ha nằm trên ba xã là Long Hậu, Tân
Phước, Tân Thành.
Quýt Hương Cần: nổi tiếng nhờ được trồng trên đất phù sa của sông Bồ,
thuộc Giáp Kiền, làng Hương Cần. Người ta thường dùng phương pháp chiết
cành để nhân giống giúp cho cây trồng mới phát triển nhanh và không bị thoái
hóa giống sau nhiều năm.
Quýt rất ngon, ngọt, thơm, được nhiều người ưa thích, là quả tốt để ăn tráng
miệng, để làm nước giải khát, làm mứt.
1.1.3. Kỹ thuật canh tác và thu hái của cây quýt
1.1.3.1. Kỹ thuật canh tác
a. Chuẩn bị đất: Líp phải rộng 5 m, độ cao cách mặt nước ngầm tối thiểu 80 cm,
mương rộng từ 1,5 – 2 m.
b. Chuẩn bị giống:
Giống được trồng ngoài líp ươm khoảng một năm tuổi. Cây con được trồng
bằng hạt hoặc cành chiết. Chọn cây con khoẻ phát triển tốt, có dáng thẳng, chiều
cao từ 0,8 - 1,2 m, lá to có đọt non phát triển tốt.
Nếu giống trồng bằng hạt thì chọn trái của những cây có tuổi từ 5 năm tuổi
trở lên, cây xay trái, trái to, vỏ đẹp, trái có ít múi và múi to.

-6-



Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai

Nếu giống là nhánh chiết tiêu chuẩn chọn cây lấy cành chiết tương tự như
cây lấy hạt. Chọn những nhánh phát triển tốt để chiết. Giống phải đảm bảo tuyệt
đối sạch bệnh. Thường xuyên cắt tỉa cành vượt, cành bị sâu bệnh, những cành
yếu chậm phát triển. Quản lí sâu vẽ bùa và một số bện khác
c. Cách chăm sóc:
Các yếu tố ảnh hưởng đến cây quýt
Nhiệt độ: Quýt hồng có biên độ nhiệt khá rộng từ 15 – 32oC, ẩm độ cao
>70% nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sinh trưởng
và phát triển của cây.
Ánh sáng: Quýt hồng hợp với ánh sáng tán xạ, ánh sáng có cường độ
10.000 - 15.000 lux, tương đương với ánh sáng lúc 8 giờ và 16 - 17 giờ vào
những ngày quan mây mùa hè. Do đó nên bố trí trồng dày hợp lí nhằm tạo bóng
râm cho cây quýt.
Nước: Quýt hồng có khả năng chịu ẩm và chịu hạn tốt. Ẩm độ và nước ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình bốc thoát hơi nước của cây, ảnh hưởng đến sinh
trưởng và nhất là làm cho vỏ dày, ít thơm, chất lượng kém. Quýt cần nhiều nước
nhất là thời kỳ ra hoa kết trái nhưng cũng rất sợ ngập úng.
Gió: Quýt hồng vùng Lai Vung chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Tây
nam và Đông bắc, vì lúc này cây đang mang trái. Chỉ có gió Tây nam mới gây
thiệt hại đến năng suất, gió Đông bắc cộng với nhiêt độ giảm đây là điều kiện
thích hợp cho cây quýt hồng phát triển. Vì thế trái chín vào tháng 11 - 12 âm lịch
thường có màu đẹp hơn so với trái chín nghịch mùa (những tháng còn lại trong
năm).
Đất đai: Quýt hồng là cây rất kén đất chỉ có vùng Lai Vung là thích hợp, tại
đây đất thông thoáng, thoát nước tốt, hàm lượng hữu cơ cao lớn hơn 3.5%. Đặc
biệt là đất không bị rã khi trời mưa gây hồ mặt. Đất phải có tầng canh tác cao

hơn 80 cm, pH đất từ 5,5 - 6,5 là thích hợp.
Các yếu tố dinh dưỡng: Nhu cầu dinh dưỡng của quýt hồng gồm thành
phần đa lượng và thành phần vi lượng. Thành phần đa lượng gồm có:

-7-


Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai

Đạm (Nitrogen) Đạm là yếu tố có vai trò quyết định đến năng suất và phẩm
chất của trái, thúc đẩy quá trình phát triển cành, lá và đọt mới cho cây. Thiếu
đạm, lá mất diệp lục màu lá chuyển sang vàng, nhánh mang trái nhỏ, lá bị rụng,
trái nhỏ, vỏ trái mỏng, năng suất giảm. Thừa đạm, ảnh hưởng xấu đến chất lượng
trái, trái to vỏ dày chậm lên màu. Hai dạng đạm chính được hấp thụ từ đất là:
nitrate (NO3-) và amonium (NH4+). Quá trình hấp thu vận chuyển đạm lên cây
bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố bao gồm nhiệt độ, đất, rễ, mức sống của cây và
mức độ oxy trong đất.
Lân (Phosphorus) Lân rất cần cho quá trình phân hoá mầm hoa. Thiếu lân
cành lá sinh trưởng kém, lá rụng nhiều, cành lá không phát triển được, ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng trái. Trong đất hiện diện ở hai dạng vô cơ và hữu cơ.
Kali (Potassium) Kali là phần rất cần thiết cho phẩm chất trái. Cây đủ kali
sẽ cho trái to, ngọt, đặc biệt là vỏ trái có khả năng chịu đựng tốt trong việc vận
chuyển cũng như trong bảo quản.
Giai đoạn nhu cầu dinh dưỡng của cây cũng tăng do đó cần phải tăng lượng
phân cho cây. Lượng phân bón cho 1 ha như sau: định kỳ hai tháng bón một lần
Phân chuồng 50 kg, NPK 20 kg
Giai đoạn kích thích cây ra hoa hoa: Giai đoạn này phải đảm bảo đủ nước
và tăng cường thêm lượng phân có bổ sung thêm phân DAP. Lượng phân bón

cho 1 ha như sau: Phân chuồng 100 kg, NPK 10 kg, DAP 30 kg.
Giai đoạn sau khi đậu trái sau khi đậu trái 45 ngày ngoài nước tưới thì nhu
cầu phân như sau phân chuồng 200 kg, NPK 25 kg, DAP 20 kg. Định kỳ 1,5 - 2
tháng bón một lần
Ngoài nhu cầu phân và nước giai đoạn này cần chú ý các loại côn trùng gây
hại chính như: nhện đỏ, nhện trắng, nhện vàng, sâu vẽ bùa, sâu đục vỏ trái.
Phòng trừ bằng cách thường xuyên quan sát phát hiện sớm nếu phát hiện
nhện gây hại thì phun một số loại thuốc như Alphamai, Nisuran, Casudan, F94,
Octus...

-8-


Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai

d. Các loại sâu và bệnh thường gặp trên cây quýt: Trong quá trình sinh trưởng
và phát triển cây quýt hồng thường gặp một số loài côn trùng, nhện gây hại và
các bệnh sau:
Côn trùng và nhện gây hại
Nhóm nhện (nhện đỏ, nhện trắng, nhện vàng) nhện đỏ (Panonychus citri) là
phổ biến và chiếm mật số cao. Nhện tấn công trên lá và trái, chúng chích, cạp,
hút nhựa của lá và trái.
Trên lá vết cạp, hút để lại những chấm nhỏ li ti trên mặt lá, lá bị hại có thể
khô dính lại trên cây trong một thời gian dài sau đó. Trên trái, nhện thường sống
tập trung ở cuốn trái, đít trái và phần lõm của vỏ trái. Khi trái còn non nhện chích
và hút dịch ở lớp biểu bì làm vỡ tuyến tinh dầu trên vỏ trái, sau đó vỏ trái bị biến
màu, các vết thương trên vỏ trái khô dần tạo nên những đóm sần sùi trên vỏ trái
hay còn gọi là da cám phòng trị bằng cách phun thuốc hoá học như Comite,

Trebon, Pegasus, Bi 58, Phosalone, Kelthane, Zineb nếu có nhện xuất hiện định
kỳ 15 - 21 ngày phun một lần.
Sâu vẽ bùa (Phyloccnistis citrella): Trứng được đẻ gần gân chính của lá.
Sau khi nở, sâu đục lòn dưới mặt lá thành những đường hầm giữa hai mặt lá để
ăn lớp tế bào nhu mô diệp lục. Sâu ăn tới đâu thường bài tiết tới đó, vệt phân kéo
dài một đường liên tục thành một sợi chỉ dài. Đường đục rộng dần lên theo độ
tuổi của sâu. Nếu bị gây hại nặng thì lá quýt có triệu chứng lá bị cong queo lại,
kích thước lá giảm rõ rệt, từ đó làm giảm khả năng quang hợp của lá, chồi non
ngừng tăng trưởng và có thể trơ trụi không có lá. Sâu vẽ bùa còn là nguyên nhân
lan truyền và phát triển bệnh loét do vi khuẩn xathomonas campestris gây nên.
Phòng trị bằng cách phun thuốc hoá học như: Confidor, Dầu Oleoestec ngoài tác
dụng diệt ấu trùng còn có khả năng diệt trứng. Ngoài ra có thể phòng ngừa bằng
cách tỉa cành, bón phân hợp lí, cắt tỉa cùng lúc để chồi ra đồng loạt để hạt chế lây
lan sâu vẽ bùa liên tục trong năm.
Sâu đục vỏ trái (Prays citri): Sâu tấn công khi trái còn rất nhỏ, vết đục tạo
nên những u, sần trên trái. Nếu bị nặng trái sẽ rụng, khi sâu tấn công lúc trái lớn

-9-


Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai

để lại u, sần rất to làm mất giá trị thương phẩm của trái, mặc dù chất lượng thịt
trái không bị ảnh hưởng.
Phòng trị: Theo dõi, phát hiện triệu chứng sâu mới gây hại trên trái khi cây
vừa tượng trái. Thu gom những trái đang nhiễm đem chôn để diệt trừ sâu gây hại
Nếu thường xuyên bị nhiễm có thể phun thuốc đặc trị khi trái còn non, phun hai
lần liên tiếp mỗi lần cách nhau 7 - 10 ngày.

Bệnh gây hại
Bệnh loét (ghẻ lõm): Vết bệnh lúc đầu nhỏ, hơi úng nước, có màu xanh
đậm, xung quanh có màu quần vàng, vết bệnh sau đó lớn dần có màu vàng nhạt
và nâu nhạt, mọc nhô lên mặt lá, vỏ trái hoặc vỏ cành. Kích thước vết bệnh từ 15 mm, vết bệnh có hình tròn, bề mặt vết bệnh sần sùi, nhìn kỹ ở giữa vết bệnh có
lõm xuống, nhiều vết bệnh liên kết lại tạo thành mảng lớn hình dạng bất định
Bệnh thường gây hại cả trên lá, trái và cành. Bệnh thường lây lan và gây hại nặng
vào mùa mưa do ẩm độ không khí cao, hoặc do mưa làm văng nguồn bệnh từ lá
bệnh sang lá khác. Các vườn trồng dày, bón nhiều đạm, vườn cây con thường bị
nhiễm nặng hơn.
Phòng trị: Cắt tỉa cành, lá, trái bị bệnh. Thu gom các cành lá, trái bị bệnh
rụng đem tiêu hủy, nhất là trước khi tưới nước ra hoa phải đảm bảo vườn sạch
bệnh không phun nước tưới lên tán lá vào buổi chiều mát, chỉ tưới vào gốc cây
không tưới thừa nước. Tăng cường bón thêm phân kali cho vườn phun ngừa bằng
các loại thuốc gốc đồng như Copper Zin 85WP, Coc 85WP, Kocide với liều
lượng 20 – 30 g cho bình 8 lít. Phun vào giai đoạn trước khi mùa mưa đến hoặc
trước khi tưới nước ra hoa. Phun trị bằng các loại thuốc sau: Kasuran 50WP,
NewKasuran 16,6WP, Kasumin 2L, Starner 20WP, Sasa 40WP, Batocide 12WP,
Cuprimacin 500 81WP với liều lượng 20 – 30 g cho bình 8 lít thời gian 7 - 10
ngày phun một lần
Bệnh vàng lá rụng lá (thối rễ vàng lá chết nhanh): Cây bệnh lá vẫn lớn
bình thường, nhưng gân lá có màu vàng trắng, phiến lá ngã màu vàng xanh sau
đó rụng đi, nhất là khi có gió hoặc ta lắc nhẹ cây. Các lá già rụng trước sau đó

- 10 -


Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai


đến các lá trên, nhìn vào cây thấy gốc trơ trụi chỉ còn lại đọt lá. Lúc đầu bệnh chỉ
biểu hiện ở một vài nhánh vàng lá rụng lá, sau đó toàn bộ cây sẽ bị rụng lá. Cây
bệnh cho nhiều chồi ngắn nhỏ, nhiều hoa, trái, trái chua và cuối cùng cây chết
hẳn. Đào rễ lên thấy phía cành bị rụng lá rễ bị thối, vỏ rễ tuột khỏi phần gỗ, rễ bị
sọc nâu lan dần vào rễ lớn. Bệnh nặng tất cả các rễ đều bị thối cây chết. Bệnh do
nấm Fusarium solani tấn công vào chóp rể làm rễ bị thối. Cây bị ngập úng, xiết
nước ra hoa làm rễ suy yếu hoặc do tuyến trùng (Pratylenchus coffea,
Radopholus similis, Tylenchulus semipenetrans, Meloidogyne sp.) tương quan
với nấm fusarium solani và kết hợp với nấm Penicillium và Aspergiluss (phân
hủy gỗ), sẽ làm rễ cây bị bệnh nặng hơn.
Phòng trị: thường xuyên thăm vườn theo dõi phát hiện sớm bệnh, cắt bỏ
những rễ bị thối. Bón thêm phân lân, kali tăng khả năng đề kháng của rễ đối với
bệnh hoặc tưới MKP để phục hồi nhanh hơn. Sử dụng các loại thuốc sau Thiram
85WP, Benomyl 50WP, Ridomil 72WP, Deroral 70WP… với liều lượng 30 –
50g cho một bình 8 lít.
1.1.3.2. Thu hái của cây quýt
a. Xử lí ra hoa
Cách xử lí ra hoa truyền thống đơn giản nhất đó là xiết nước vào khoảng
tháng giêng tháng hai âm lịch. Sau khi thu hoạch trái thì tiến hành cắt tỉa đợi khi
cành mang hoa phát triển đầy đủ và lá vừa già thì tiếng hành xiết nước (không
tưới nước để cây thiết nước và lá sẽ héo đi), khoảng 20 ngày thấy lá sào thì tưới
nước trở lại. Cây sẽ tươi lại và sẽ trổ hoa trong thời gian khoảng 15 ngày kể từ
khi tưới nước trở lại cho cây.
Ngoài biện pháp trên ta có thể xử lí ra hoa nghịch mùa, bằng cách che cao
su trên mặt líp không cho nước mưa rơi xuống mặt líp vì thường những tháng
này rời vào lúc có mưa, kết hợp với không tưới nước, có thể kết hợp phun GA3
lên lá. Khi đó cây thiếu nước lá sẽ héo đi, sau đó tiến hành tưới nước trở lại cây
cũng sẽ ra hoa như kỹ thuật xiết nước vào mùa khô.

- 11 -



Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai

Điều kiện quyết định cho kỹ thuật xử lí ra hoa nghịch mùa thành công là
không gặp lúc mưa nhiều, lượng nước mưa cung cấp qua lá không đủ cho nhu
cầu của cây.
b. Thu hoạch trái
Khi trái chín có màu hồng nhạt chính là lúc có thể thu hoạch được. Khi thu
hoạch phải đảm bảo đúng kỹ thuật tránh cây mất sức và đâm chồi kém vào mùa
sau.

1.2. Tình hình trồng và phát triển quýt ở nước ta và thế giới
1.2.1. Tình hình trồng và sản xuất quýt ở nước ta
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, thích hợp với nhiều loại cây
trồng trong đó có các loại cây ăn quả, đặc biệt là các loài cam quýt.
Trên phạm vi cả nước, quýt đạt khoảng 87,2 ngàn ha, hàng năm cung cấp
khoảng 606,5 ngàn tấn cho thị trường. Trong các vùng trồng cam, quýt ở nước ta,
ĐBSCL là vùng trồng lớn nhất, chiếm đến 56% diện tích và 71% sản lượng.
Ở ĐBSCL, các tỉnh trồng nhiều cam, quýt là Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh
Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp... Cam sành, quýt đường, quýt hồng,
cam soàn là những loại trái đặc sản của vùng này.
Trong tổng sản lượng cam quýt sản xuất trong nước, đại bộ phận thu hoạch
vào các tháng 9 - 12, ngoài trừ các tỉnh ĐBSCL có mùa vụ thu hoạch kéo dài
suốt năm nhờ điều kiện khí hậu thời tiết, tuy nhiên phần lớn sản lượng cam quýt
của vùng này hiện vẫn cho thu hoạch trong các tháng 9 - 12.
Vùng Đông Bắc có diện tích và sản lượng lớn thứ hai sau ĐBSCL, chiếm
15% diện tích và 8% sản lượng cam quýt cả nước.

Các tỉnh Bắc Trung Bộ là vùng trồng cam quýt lớn thứ 3 ở nước ta, chiếm
10,7% diện tích và 7,1% sản lượng cam, quýt của cả nước, hai địa phương trồng
nhiều là Nghệ An, Hà Tĩnh. Sự xuất hiện của cam, quýt sản xuất của vùng này
với đặc điểm là màu sắc vỏ đẹp, hấp dẫn.
Vùng Đông Nam Bộ có khoảng 7.300 ha trồng cam, quýt nhưng năng suất
thấp và diện tích mới trồng khá lớn nên sản lượng cam, quýt cung cấp cho thị

- 12 -


Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai

trường hiện chỉ đạt khoảng 24,4 ngàn tấn/năm. Đồng Nai là địa phương trồng
nhiều cam, quýt nhất, chiếm đến 53% tổng diện tích cam, quýt của vùng này.
Mùa vụ thu hoạch cam, quýt chính vụ của các tỉnh miền Đông Nam Bộ tương đối
gần với mùa vụ thu hoạch cam, quýt chính vụ ở các tỉnh ĐBSCL. Tuy nhiên,
ĐBSCL có lợi thế hơn trong việc cho cam, quýt ra trái nghịch vụ.
1.2.2. Tình hình trồng và phát triển quýt trên thế giới
Cam quýt nổi tiếng thế giới hiện nay được trồng phổ biến ở những vùng có
khí hậu khá ôn hòa thuộc vùng Á nhiệt đới hoặc vùng khí hậu ôn đới ven biển
chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương.
Các nước trồng cam quýt nổi tiếng hiện nay đó là:
Địa Trung Hải và Châu Âu bao gồm các nước: Tây Ban Nha, Italia, Hy
Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Isaren, Tunisia, Algeria.
Vùng Bắc Mỹ bao gồm các nước: Hoa Kỳ, Mexico.
Vùng Nam Mỹ bao gồm các nước: Braxin, Venezuela, Argentina, Uruguay.
Vùng Châu Á bao gồm các nước: Trung Quốc và Nhật Bản.
Các hòn đảo Châu Mỹ bao gồm các nước: Jamaica, CuBa, Cộng hòa

Dominica.
Theo thống kê của FAO, năm 2000 tổng sản lượng cam quýt trên thế giới là
85 triệu tấn và phần tiêu thụ khoảng 79,3 triệu tấn, tăng trưởng hàng năm 2,85%.
Tiêu thụ sẽ tăng lên ở các nước đang phát triển và giảm ở các nước phát triển.
Các nước xuất khẩu cam quýt chủ yếu đó là: Tây Ban Nha, Israel, Maroc,
Italia. Các giống cam quýt trên thị trường được ưa chuộng là: Washington,
Navel, Valenxia Late của Maroc, Samouti của Isarel, Maltaises của Tunisia, và
các giống quýt Địa trung hải như: Clemention, quýt Đỏ Danxy và Unshiu được
rất nhiều người ưa chuộng.

1.3. Tổng quan về tinh dầu
1.3.1. Những nét đặc trưng của tinh dầu
Tinh dầu gồm nhiều hợp chất dễ bay hơi (chủ yếu là các tecpen và các
tritecpenonit), có mùi đặc trưng tùy thuộc vào nguồn gốc cung cấp nguyên liệu

- 13 -


Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai

tinh dầu. Hệ thực vật có tinh dầu khoảng 3000 loài, trong đó có 150 - 200 loài có
ý nghĩa công nghiệp.
Tinh dầu là hỗn hợp các chất hữu cơ tan lẫn vào nhau, có mùi đặc trưng. Ở
nhiệt độ thường hầu hết tinh dầu ở thể lỏng, có khối lượng riêng bé hơn 1 (trừ
một vài tinh dầu như quế, đinh hương…), không tan trong nước hoặc tan rất ít,
nhưng lại hòa tan tốt trong dung môi hữu cơ như ancol, ete, chất béo… Tinh dầu
bay hơi với hơi nước, có vị cay và ngọt, nóng bỏng và có tính sát trùng mạnh.
Tinh dầu có hai loại: Nguyên chất và tinh dầu hỗn hợp.

Tinh dầu nguyên chất: Hoàn toàn không có độc tố không có chất bảo
quản hóa học nên rất an toàn cho người sử dụng và mang lại kết quả nhanh khi
điều trị. Tinh dầu xuất phát từ nhiều quốc gia. Một trong các nhà cung cấp tinh
dầu tại Việt Nam là công ty Tinh Dầu Thiên Nhiên.
Tinh dầu không nguyên chất: là tinh dầu được pha trộn với các loại tinh
dầu khác nhau. Thành phần hóa học của tinh dầu gồm tecpen và những dẫn xuất
chứa oxi của tecpen (như ancol, anđehit, xeton, ete…). Mặc dù có nhiều cấu tử
như vậy nhưng thường một vài cấu tử chính có giá trị và có mùi đặc trưng cho
tinh dầu đó. Phương pháp phổ biến để tách tinh dầu từ cây cỏ là chưng cất bằng
lôi cuốn hơi nước. Nếu các chất trong tinh dầu bị phân hủy bằng chưng cất lôi
cuốn hơi nước thì người ta sử dụng phương pháp chiết bằng dung môi hữu cơ (ví
dụ như ete dầu hỏa, benzen…). Về mặt thực hành tinh dầu có thể xem như “một
hỗn hợp thiên nhiên có mùi, phần lớn có nguồn gốc từ thực vật”, chỉ có một số ít
nguồn gốc từ động vật. Tinh dầu được phân bố rộng trong hệ thực vật, đặc biệt
tập trung một số họ như họ hoa tán, họ cúc, họ hoa môi, họ long não, họ sim, họ
cam, họ gừng… Tinh dầu được chiết từ mọi bộ phận của cây như cánh hoa, lá,
cành, rễ, vỏ, trái, hạt, vỏ cây…
Tinh dầu chứa trong thực vật có thành phần không ổn định. Hàm lượng tinh
dầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, di truyền, đất trồng, phân bón, thời
tiết, ánh sáng, thời điểm thu hoạch. Trong các bộ phận của cây hàm lượng tinh
dầu cũng khác nhau. Cần phải hiểu biết như vậy để xác định thời gian thu hái cho

- 14 -


×