Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Nghiên Cứu Sự Phân Bố, Tập Tính Và Độ Nhạy Cảm Với Hóa Chất Diệt Côn Trùng Của Muỗi Aedes Aegypti

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 180 trang )

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng việt

CSMĐ

Chỉ số mật độ muỗi

CSNCM

Chỉ số nhàcómuỗi
Chỉ số dụng cụ chứa

CSDCBG

nước cóbọ gậy

CSNBG

Chỉ số cónhàbọ gậy

DCCN

Dụng cụ chứa nước


SD

Dengue fever

TCYTTG
BI

Sốt Dengue
Tổ chức Y tế thế giới

Breteau index

Chỉ số Breteau

Kdr

Knockdown resistance

Kháng ngãgục

PCR

Polymerase Chain Reaction

Phản ứng khuếch đại gen

WHO

World Health Organization


Tổ chức Y tế thế giới


ii

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt...................................................................................... i
Danh mục các bảng ............................................................................................. vi
Danh mục các hình .............................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Nghiên cứu về phân bố, tập tính vàvai tròtruyền bệnh của muỗi Aedes
trên thế giới vàViệt Nam .............................................................................. 3
1.1.1. Vị tríphân loại muỗi Aedes .............................................................. 3
1.1.2. Hình thái muỗi Ae. aegypti vàAe. albopictus .................................. 4
1.1.3. Phân bố, tập tí
nh vàvai tròtruyền bệnh của muỗi Aedes trên thế
giới....................................................................................................................... 4
1.1.4. Phân bố, tập tí
nh vàvai tròtruyền bệnh muỗi Aedes tại Việt Nam.. 12
1.1.5. Nghiên cứu muỗi Aedes tại Bình Định vàGia Lai ........................... 18
1.2. Nghiên cứu tình trạng kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi Aedes ...... 19
1.2.1. Các loại hóa chất diệt côn trùng ........................................................ 19
1.2.2. Cơ chế kháng hóa chất diệt côn trùng ............................................... 20
1.2.3. Phương pháp phát hiện muỗi kháng hóa chất diệt côn trùng............ 22
1.2.4. Tính kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi Aedes trên thế giới ... 23
1.2.5. Nghiên cứu muỗi Aedes kháng với hóa chất tại Việt Nam .............. 27
1.3. Một số bệnh do muỗi Aedes truyền trên thế giới vàViệt Nam ................... 30
1.3.1. Một số bệnh do muỗi Aedes truyền trên thế giới ............................ 30

1.3.2. Một số bệnh do muỗi Aedes truyền tại Việt Nam............................. 32
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 34
2.1. Đối tượng, địa điểm vàthời gian nghiên cứu .............................................. 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 34
2.1.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 34


iii

2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 34
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 38
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................. 38
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................. 39
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 41
2.2.1. Nội dung nghiên cứu mục tiêu 1 ......................................................... 41
2.2.2. Nội dung nghiên cứu mục tiêu 2 ......................................................... 41
2.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ...................................................... 42
2.5.1. Kỹ thuật soi bắt muỗi ban ngày .......................................................... 42
2.5.2. Kỹ thuật điều tra bọ gậy Aedes ........................................................... 42
2.5.3. Kỹ thuật thu thập bọ gậy Aedes .......................................................... 43
2.5.4. Kỹ thuật định loại muỗi vàbọ gậyAe. aegypti vàAe. albopictus ....... 44
2.5.5. Kỹ thuật xét nghiệm muỗi nhiễm virus Dengue ................................. 45
2.5.6. Kỹ thuật nhân nuôi muỗi Aedes .......................................................... 45
2.5.7. Quy trình thử nhạy cảm muỗi Aedes với hóa chất .............................. 46
2.5.8. Kỹ thuật xác định các đột biến gen liên quan đến kháng hóa chất
của muỗi Ae. aegypti tại các điểm nghiên cứu ............................................ 51
2.6. Quy trì
nh nghiên cứu .................................................................................. 52
2.6.1. Nghiên cứu tại thực địa ....................................................................... 52

2.6.2. Nghiên cứu tại phòng thínghiệm ......................................................... 52
2.7. Các biến số vàchỉ số trong nghiên cứu ....................................................... 53
2.7.1. Các biến số trong nghiên cứu.............................................................. 53
2.7.2. các chỉ số trong nghiên cứu ................................................................ 53
2.8. Xử lýsố liệu ................................................................................................. 55
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................ 55
3. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 56


iv

3.1. Phân bố, tập tính vàtỷ lệ nhiễm virus Dengue của muỗi sốt xuất huyết
Dengue tại tỉnh Bình Định vàGia Lai, 2016-2018 ....................................... 56
3.1.1. Thành phần vàtỷ lệ muỗi Aedes tại các điểm nghiên cứu.................. 56
3.1.2. Chỉ số muỗi vàbọ gậy Aedes tại điểm nghiên cứu ............................ 57
3.1.3. Diễn biến chỉ số mật độ vàBreteau theo thời gian ở các điểm
nghiên cứu ..................................................................................................... 61
3.1.4. Tập tí
nh trú đậu của muỗi Aedes tại Bình Định vàGia Lai................ 67
3.1.5. Tập tí
nh sinh sản của muỗi Aedes tại Bình Định vàGia Lai .............. 73
3.1.6. Ảnh hưởng yếu tố mùa đến muỗi Aedes tại Bình Định vàGia Lai .... 79
3.1.7. Tỷ lệ muỗi Aedes nhiễm virus Dengue tại Bình Định vàGia Lai ...... 81
3.2. Độ nhạy cảm của muỗi Aedes với hóa chất diệt côn trùng tại tỉnh Bì
nh
Định vàGia Lai, 2016-2018 ............................................................................... 83
3.2.1. Độ nhạy cảm của muỗi với hóa chất diệt côn trùng ở Bình Định ...... 83
3.2.2. Độ nhạy cảm của muỗi với hóa chất diệt côn trùng ở Gia Lai ........... 89
3.2.3. Đột biến gen kdr liên quan đến tính kháng hóa chất diệt côn trùng
của muỗi Ae. aegypti tại Bình Định vàGia Lai, 2016-2018......................... 95

Chương 4. BÀN LUẬN ...................................................................................... 101
4.1. Phân bố, tập tí
nh và tỷ lệ nhiễm virus Dengue của muỗi sốt xuất huyết
Dengue tại Bình Định vàGia Lai, 2016-2018 .............................................. 101
4.1.1. Phân bố muỗi Aedes truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue................... 101
4.1.2. Các chỉ số muỗi Aedes tại các điểm nghiên cứu ................................. 105
4.1.3. Diễn biến chỉ số mật độ vàBreteau ở các điểm nghiên cứu .............. 108
4.1.4. Tập tí
nh trú đậu của muỗi Aedes tại Bình Định vàGia Lai................ 112
4.1.5. Tập tí
nh sinh sản của muỗi Aedes tại Bình Định vàGia Lai ............. 116
4.1.6. Ảnh hưởng yếu tố mùa đến muỗi Aedes tại Bình Định vàGia Lai ... 120
4.1.7. Tỷ lệ muỗi Aedes nhiễm virus Dengue tại các điểm nghiên cứu ...... 121
4.2. Độ nhạy cảm của muỗi Aedes với hóa chất diệt côn trùng tại tỉnh Bình Định
vàGia Lai, 2016-2018......................................................................................... 124


v

4.2.1. Độ nhạy cảm của muỗi Aedes với hóa chất diệt côn trùng ................. 124
4.2.2. Đột biến gen liên quan đến kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi
Ae. aegypti thu thập tại các điểm nghiên cứu ............................................... 134
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 139
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 141
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ................................................... 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tóm tắt danh sách các điểm điều tra tại Bình Định vàGia Lai ........ 34
Bảng 2.2. Các hoáchất diệt côn trùng, nồng độ vàthời gian thử nghiệm ......... 47
Bảng 3.1. Số lượng vàtỷ lệ muỗi Aedes tại các điểm nghiên cứu..................... 56
Bảng 3.2. Chỉ số muỗi Aedes tại các điểm nghiên cứu tỉnh Bình Định............. 57
Bảng 3.3. Chỉ số bọ gậy Aedes tại các điểm nghiên cứu tỉnh Bình Định…….. 58
Bảng 3.4. Chỉ số muỗi Aedes tại các điểm nghiên cứu tỉnh Gia Lai ................. 59
Bảng 3.5. Chỉ số bọ gậy Aedes tại các điểm nghiên cứu tỉnh Gia Lai ............... 60
Bảng 3.6. Tỷ lệ muỗi Aedes thu thập trong vàngoài nhà.................................. 68
Bảng 3.7. Số lượng vàtỷ lệ muỗi Ae. aegypti thu thập ở các giáthể khác
nhau tại Bình Định ............................................................................................. 69
Bảng 3.8. Số lượng vàtỷ lệ muỗi Ae. albopictus thu thập ở các giáthể
khác nhau tại Bình Định..................................................................................... 69
Bảng 3.9. Tỷ lệ muỗi Aedes thu thập trong vàngoài nhà.................................. 70
Bảng 3.10. Số lượng vàtỷ lệ muỗi Ae. aegypti thu thập ở các giáthể khác
nhau tại Gia Lai .................................................................................................. 71
Bảng 3.11. Số lượng vàtỷ lệ muỗi Ae. albopictus thu thập ở các giáthể
khác nhau tại Gia Lai ......................................................................................... 72
Bảng 3.12. Số lượng vàtỷ lệ dụng cụ chứa nước cóbọ gậy tại thành thị ......... 73
Bảng 3.13. Số lượng vàtỷ lệ dụng cụ chứa nước cóbọ gậy tại đồng bằng. ..... 74
Bảng 3.14. Số lượng vàtỷ lệ dụng cụ chứa nước cóbọ gậy tại miền núi ......... 75
Bảng 3.15. Số lượng vàtỷ lệ dụng cụ chứa nước cóbọ gậy tại thành thị ......... 76
Bảng 3.16. Số lượng vàtỷ lệ dụng cụ chứa nước cóbọ gậy tại nông thôn 1 .... 77
Bảng 3.17. Số lượng vàtỷ lệ dụng cụ chứa nước cóbọ gậy tại nông thôn 2 .... 78
Bảng 3.18. So sánh dụng cụ chứa nước cóbọ gậy theo mùa tại Bình Định...... 79
Bảng 3.19. So sánh dụng cụ chứa nước cóbọ gậy theo mùa tại Gia Lai .......... 80



vii

Bảng 3.20. Tỷ lệ muỗi Aedes nhiễm virus Dengue tại Bình Định. ................... 81
Bảng 3.21. Tỷ lệ muỗi Aedes nhiễm virus Dengue tại Gia Lai ......................... 82
Bảng 3.22. Độ nhạy cảm của muỗi Aedes với alphacypermethrin .................... 83
Bảng 3.23. Độ nhạy cảm của muỗi Aedes với lambdacyhalothrin .................... 83
Bảng 3.24. Độ nhạy cảm của muỗi Aedes với deltamethrin .............................. 84
Bảng 3.25. Độ nhạy cảm của muỗi Aedes với permethrin................................. 85
Bảng 3.26. Độ nhạy cảm của muỗi Aedes với malathion .................................. 85
Bảng 3.27. Tổng hợp nhạy cảm của muỗi Aedes với hóa chất tại Bình Định .. 86
Bảng 3.28. Độ nhạy cảm của muỗi Aedes với alphacypermethrin .................... 89
Bảng 3.29. Độ nhạy cảm của muỗi Aedes với lambdacyhalothrin ................... 89
Bảng 3.30. Độ nhạy cảm của muỗi Aedes với deltamethrin .............................. 90
Bảng 3.31. Độ nhạy cảm của muỗi Aedes với permethrin................................. 90
Bảng 3.32. Độ nhạy cảm của muỗi Aedes với malathion .................................. 91
Bảng 3.33. Bảng tổng hợp độ nhạy của muỗi Aedes với hóa chất tại Gia Lai .. 92
Bảng 3.34. Tỷ lệ muỗi Ae. aegypti xuất hiện đột biến gen kdr.......................... 95
Bảng 3.35. Phân bố các đột biến gen kdr của các quần thể muỗi Ae. aegypti... 95
Bảng 3.36. Tỷ lệ các đột biến gen kdr của muỗi Ae. aegypti theo sinh cảnh .... 96


viii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1a. Hình thể Ae. aegypti ................................................................... 4
Hình 1.1b. Hì
nh thể Ae.albopictus .................................................................. 4

Hình 2.1. Sơ đồ các điểm nghiên cứu ở tỉnh Bình Định ............................... 35
Hình 2.2. Sơ đồ các điểm nghiên cứu ở tỉnh Gia Lai.................................... 37
Hình 2.3. Cách thu thập bọ gậy Aedes ở dụng cụ chứa nước ....................... 43
Hình 2.4. Tấm lưng ngực của muỗi Ae. aegypti (a) vàAe. albopictus (b) ... 44
Hình 2.5. Răng lược đốt bụng VIII của bọ gậy Ae. aegypti và Ae.
albopictus ..................................................................................................... 44
Hình 2.6. Phòng nuôi muỗi khoa Côn trùng ................................................. 46
Hình 2.7. Bộ dụng cụ thử nhạy cảm của muỗi Aedes với hóa chất ............. 48
Hình 2.8. Đọc kết quả thử nhạy cảm của muỗi Aedes với hóa chất ............. 50
Hình 3.1. Diễn biến chỉ số mật độ của muỗi Ae. aegypti theo thời gian ở
các điểm nghiên cứu tỉnh Bình Định ............................................................ 61
Hình 3.2. Diễn biến chỉ số Breteau của muỗi Ae. aegypti theo thời gian ở
các điểm nghiên cứu tỉnh Bình Định ............................................................ 62
Hình 3.3. Diễn biến chỉ số mật độ của muỗi Ae. albopictus theo thời gian
ở các điểm nghiên cứu của tại Bình Định ..................................................... 63
Hình 3.4. Diễn biến chỉ số Breteau của muỗi Ae. albopictus theo thời
gian tại các điểm nghiên cứu tỉnh Bình Định……. ...................................... 64
Hình 3.5. Diễn biến chỉ số mật độ của muỗi Ae. aegypti theo thời gian tại
các điểm nghiên cứu tỉnh Gia Lai ................................................................. 65
Hình 3.6. Diễn biến chỉ số mật độ của muỗi Ae. albopictus theo thời gian
tại các điểm nghiên cứu tỉnh Gia Lai ............................................................ 65


ix

Hình 3.7. Diễn biến chỉ số Breteau của muỗi Ae. aegypti theo thời gian
tại các điểm nghiên cứu tỉnh Gia Lai ............................................................ 66
Hình 3.8. Diễn biến chỉ số Breteau của muỗi Ae. albopictus theo thời
gian tại các điểm nghiên cứu tỉnh Gia Lai .................................................... 67
Hình 3.9. Số lượng muỗi Aedes thu thập theo mùa tại Bình Định ............... 79

Hình 3.10. Số lượng muỗi Aedes thu thập theo mùa tại Gia Lai .................. 80
Hình 3.11. Kết quả điện di sản phẩm PCR virus Dengue ............................... 82
Hình 3.12. Sơ đồ phân bố muỗi Ae. aegypti nhạy kháng với hóa chất tại
các điểm nghiên cứu tỉnh Bình Định ............................................................ 87
Hình 3.13. Sơ đồ phân bố muỗi Ae. albopictus nhạy kháng với hóa chất
tại các điểm nghiên cứu tỉnh Bình Định ....................................................... 88
Hình 3.14. Sơ đồ phân bố muỗi Ae. aegypti nhạy kháng với hóa chất tại
các điểm nghiên cứu tỉnh Gia Lai ................................................................. 93
Hình 3.15. Sơ đồ phân bố muỗi Ae. albopictus nhạy kháng với hóa chất
tại các điểm nghiên cứu tỉnh Gia Lai ............................................................ 94
Hình 3.16. Kết quả điện di sản phẩm PCR gen kdr muỗi Aedes aegypti
tại các điểm nghiên cứu................................................................................. 97
Hình 3.17. Kết quả giải trì
nh tự gen kdr muỗi Ae. aegypti ............................. 98
Hình 3.18. Phân tí
ch một phần trì
nh tự gen kdr của muỗi Ae. aegypti
dưới dạng nucleotide vàmẫu còn nhạy với hóa chất nhóm pyrethroid ........ 99
Hình 3.19. Phân tích một phần trì
nh tự gen kdr của muỗi Ae. aegypti
dưới dạng acid amin vàmẫu còn nhạy với hóa chất nhóm pyrethroid ....... 100


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới, các bệnh do muỗi truyền lànguyên nhân
gây ra hơn 1 triệu ca chết mỗi năm [126]. Trong đó, bệnh sốt xuất huyết
Dengue (SXHD) đang là vấn đề y tế nghiêm trọng trên toàn cầu. Hiện nay,
tỷ lệ mắc SXHD tăng 30 lần sau 50 năm và nhiều quốc gia lần đầu tiên báo

cáo dịch SXHD, đây là một trong những bệnh do muỗi Aedes truyền cótốc
độ lây lan nhanh nhất thế giới [123]. Ngoài ra, gần đây một số bệnh do muỗi
Aedes truyền cũng gia tăng và mở rộng ra nhiều khu vực mới như bệnh do
virus Chikungunya, Zika vàTổ chức Y tế thế giới cũng cảnh báo bệnh do
virus Zika làvấn đề khẩn cấp y tế công cộng trên toàn cầu [71].
Bệnh SXHD, bệnh do virus Chikungunya vàZika làcác bệnh truyền
nhiễm cấp tí
nh, được lan truyền thông qua vết đốt muỗi cái Aedes aegypti và
Aedes albopictus [11],[126]. Hiện có 251 quốc gia/vùng lãnh thổ có môi
trường sống thích hợp cho sự tồn tại vàphát triển của muỗi Ae. aegypti và
Ae. albopictus, điều này gây ra mối hiểm họa đối với sức khỏe toàn cầu [106].
Ở Việt Nam, bệnh SXHD, bệnh do virus Chikungunya vàZika đều đã
được ghi nhận, trong đó SXHD làmột trong mười bệnh truyền nhiễm có tỷ
lệ mắc vàtử vong cao nhất trong 10 năm trở lại đây. Bệnh lưu hành ở hầu
hết các tỉnh/thành phố nhưng chủ yếu tại miền Nam và Nam Trung bộ.
Những nơi này đều phát hiện muỗi Ae. aegypti, ngoài ra một số điểm cũng
bắt được Ae. albopictus. Mặc dùChương trì
nh phòng chống SXHD quốc gia
hoạt động từ năm 1999 đã làm giảm mắc vàtử vong, tuy nhiên số mắc hằng
năm vẫn ở mức cao từ 70.000-100.000 ca vàhàng trăm ca tử vong [7],[11].
Tỉnh Bình Định và Gia Lai là hai tỉnh trọng điểm SXHD ở miền
Trung-Tây Nguyên, năm 2010 có số ca mắc cao nhất kể từ năm 1998, sau đó
số mắc giảm qua các năm [4],[45]. Nhưng đến năm 2015 số ca mắc gia tăng


2

trở lại, cụ thể tại Gia Lai ghi nhận 3.022 ca, đây là số ca mắc cao nhất ở Tây
Nguyên vàtại Bình Định ghi nhận 2.849 ca mắc, đứng thứ 2 sau khánh Hòa
ở miền Trung [9]. Năm 2016, số mắc tiếp tục tăng cao tại Bình Định (4.378

ca) và Gia Lai (13.374 ca). Đáng lưu ý là số mắc mở rộng phân bố nhiều ở
miền núi, nông thôn và tăng rất nhiều so với trước đây [10].
Một vấn đề đặt ra tại sao trước đây SXHD thường gây dịch ở các vùng
đô thị, nơi đông dân cư, nhưng những năm gần đây số mắc có xu hướng tăng
và thường gây dịch ở cả nông thôn vàmiền núi tại Bình Định vàGia Lai?
Giả thuyết đưa ra cóthể làdo mở rộng phân bố muỗi Aedes từ thành thị về
nông thôn, miền núi và ngược lại. Ngoài ra một nguyên nhân khác cóthể là
do sau thời gian dài phun hóa chất diệt côn trùng đã tác động mạnh đến muỗi
Ae. aegypti vàAe. albopictus, làm cho muỗi thay đổi tập tí
nh, tăng sức chịu
đựng vàkháng với hóa chất. Đây đang lànhững vấn đề lớn gây khó khăn,
thách thức cho công tác phòng chống dịch bệnh tại các địa phương này.
Với những lýdo cấp thiết như trên, đề tài: “Nghiên cứu phân bố, tập
tính, độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Aedes aegypti và
Aedes albopictus tại tỉnh Bình Định và Gia Lai (2016-2018)” được tiến
hành với hai mục tiêu:
1. Xác định sự phân bố, tập tí
nh vàtỷ lệ nhiễm virus Dengue của muỗi
Ae. aegypti vàAe. albopictus tại các điểm nghiên cứu ở tỉnh Bì
nh
Định vàGia Lai (2016-2018).
2. Đánh giá độ nhạy cảm với một số hóa chất diệt côn trùng, đột biến
gen kdr của muỗi Ae. aegypti vàAe. albopictus tại các điểm nghiên
cứu.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nghiên cứu về phân bố, tập tí
nh và vai trò truyền bệnh của muỗi
Aedes trên thế giới vàViệt Nam
1.1.1. Vị tríphân loại muỗi Aedes
Muỗi Aedes spp. thuộc phân họ Culicinae, là phân họ lớn nhất có
khoảng 3.069 loài với 110 giống, nhiều giống là véc tơ chính truyền nhiều
bệnh cho con người. Giống Aedes có vai trò quan trọng trong truyền bệnh
sốt vàng, SXHD, bệnh do virus Chikungunya, Zika và một vài loài Aedes
cũng là véc tơ truyền bệnh giun chỉ vàvirus [30],[68],[123],[126].
Vị tríphân loại muỗi Ae. aegypti vàAe. alboipctus [27],[68],[84].
Aedes aegypti (Linnaeus, 1762)

Aedes albopictus (Skuse, 1894)

Giới: Animalia

Giới: Animalia

Ngành: Arthropoda

Ngành: Arthropoda

Lớp: Insecta

Lớp: Insecta

Bộ: Diptera

Bộ: Diptera


Họ: Culicidae

Họ: Culicidae

Phân họ: Culicinae

Phân họ: Culicinae

Giống: Aedes

Giống: Aedes

Phân giống: Stegomyia

Phân giống: Stegomyia

Loài: Aedes (Stegomyia) aegypti

Loài: Aedes (Stegomyia) albopictus

Trong nghiên cứu này tập trung vào hai loài muỗi gồm Ae. aegypti
và Ae. albopictus, hai véc tơ truyền bệnh SXHD tại Việt Nam cũng như
nhiều khu vực khác trên thế giới. Ngoài ra, hai loài này cũng truyền bệnh sốt
vàng, bệnh do virus Zika vàChikungunya [11],[106],[126].


4

1.1.2. Hình thái muỗi Ae. aegypti vàAe. albopictus
Cả hai loài có kích thước nhỏ đến trung bình, thân có màu đen bóng,

có nhiều vẩy trắng bạc tập trung thành từng cụm hay từng đường, đặc biệt
trên phần ngực. Loài Ae. aegypti định loại dựa vào mặt lưng của tấm lưng
ngực có hai đường vẩy trắng bạc phình ra như hai nửa vòng cung ôm hai bên
tấm lưng ngực giống hình đàn. Muỗi Ae. albopictus, trên mặt lưng của tấm
lưng ngực chỉ có 1 đường vảy trắng bạc ở giữa lưng [27],[84],[124].

(a)
(b)
Hình 1.1. Hình thái ngoài của muỗi Ae. aegypti (a) vàAe. albopictus (b)
“Nguồn: CDC Hoa Kỳ, 2016” [52]
1.1.3. Phân bố, tập tí
nh vàvai tròtruyền bệnh của muỗi Aedes trên thế giới
1.1.3.1. Nghiên cứu về phân bố vàtập tí
nh của muỗi Aedes
Muỗi giống Aedes cómặt khắp nơi trên thế giới vàcókhoảng trên 950
loài, gây ra mối phiền hàlớn do việc đốt người vàsúc vật. Muỗi giống Aedes,
đặt biệt hai loài Ae. aegypti vàAe. albopictus đóng vai trò quan trọng trong
sự lan truyền bệnh SXHD, sốt vàng, bệnh do virus Zika, Chikungunya, các
bệnh virus khác và cũng có thể truyền bệnh giun chỉ [30],[126].
Muỗi Ae. aegypti phổ biến nhất ở thành thị, nơi đông dân cư nên đây
được xem làvéc tơ chính gây dịch SXHD tại các đô thị, nhưng hiện nay đã


5

mở rộng phân bố ra các vùng nông thôn, thường liên quan đến quá trình đô
thị hóa, phát triển cơ sở hạ tầng như mở rộng các công trì
nh cấp thoát nước
vàcải tạo hệ thống giao thông ở vùng nông thôn [120],[124].
Độ cao làyếu tố quan trọng giới hạn sự phân bố muỗi Ae. aegypti và

càng lên cao thìmật độ muỗi giảm dần. Tại Ấn Độ, muỗi Ae. aegypti phân
bố độ cao lên đến 1.200 m so với mặt nước biển. Khu vực Đông Nam Á, độ
cao từ 1.000 m đến 1.500 m được xem làgiới hạn phân bố của loài này. Tuy
nhiên ở các khu vực khác thìloài này phân bố ở độ cao lên đến 2.200 m như
Colombia và2.400 m ở Eritrea (WHO, 1997 vàWHO, 2011) [120],[124].
Muỗi Ae. aegypti là một trong những véc tơ quan trọng nhất truyền
arbovirus vì chúng thường sống trong nhà và thích đốt người. Loài này đốt
ban ngày và có hai đỉnh đốt gồm sáng sớm vàchiều tối, tuy nhiên đỉnh hoạt
động cóthể thay đổi thùy theo địa phương và mùa. Muỗi Ae. aegypti thường
đốt hơn một lần để hoàn thành một chu kỳ tiêu sinh, điều này làm gia tăng
nguy cơ lan truyền bệnh. Loài này không đốt vào ban đêm nhưng sẽ đốt nếu
trong phòng có ánh sáng. Giai đoạn ấu trùng thường tìm thấy ở dụng cụ chứa
nước (DCCN) trong vàxung quanh nhà[30],[124].
Khả năng phát tán của loài Ae. aegypti phụ thuộc vào vị trísinh sản
cũng như vật chủ, nhưng thông thường giới hạn khoảng từ 30 - 50 m tính từ
vị trímuỗi nở. Tuy nhiên những nghiên cứu gần đây cho biết loài này cóthể
phát tán hơn 400 m ở Puerto Rico (Mỹ). Ngoài ra chúng có thể vận chuyển
thụ động thông qua những dụng cụ cóbọ gậy vàtrứng [124].
Không giống như Ae. aegypti, một số quần thể muỗi Ae. albopictus
thí
ch nghi với vùng cókhíhậu lạnh ở Bắc Á vàchâu Mỹ, vìtrứng của chúng
cókhả năng tồn tại qua mùa đông. Loài muỗi này cũng là véc tơ truyền bệnh
SXHD nhưng ít quan trọng hơn so với loài Ae. aegypti [30],[121],[124]. Muỗi


6

Ae. albopictus phân bố chí
nh ở trong rừng, nhưng đã thích nghi với môi
trường sống của con người ở khu vực đô thị, bán đô thị vànông thôn. Trong

sinh cảnh rừng chúng đẻ trong các hốc cây tre nứa, ngách lá; sinh cảnh đô thị
chúng đẻ trong những DCCN nhân tạo như chum vại, phuy [121],[124].
Các vùng bán khôhạn của Ấn Độ, muỗi Ae. aegypti là véc tơ ở đô thị
và chúng thay đổi theo lượng mưa và thói quen trữ nước của cộng đồng. Các
quốc gia Đông Nam Á cólượng mưa hằng năm thường lớn hơn 200 cm, do
vậy muỗi Ae. aegypti duy trìổn định tại các đô thị, bán đô thị vànông thôn.
Do tập quán trữ nước của người dân ở Indonesia, Myanmar vàThái Lan, nên
mật độ muỗi Aedes ở ngoại ôcao hơn so với trung tâm. Xu hướng đô thị hóa
làm tăng môi trường sống thuận lợi cho Ae. aegypti phát triển quanh năm. Ở
một số đô thị cóthảm thực vật đa dạng, thìAe. aegypti vàAe. albopictus đều
cómặt nhưng muỗi Ae. aegypti chiếm ưu thế hơn [126].
Phân bố muỗi Ae. aegypti vàAe. albopictus đã mở rộng trên toàn cầu
và làm tăng nguy cơ mắc SXHD, Chikungunya vàZika. Muỗi Ae. aegypti,
phố biến hơn ở châu Á và châu Đại Dương, tiếp đến ở châu Mỹ vàmột số ở
khu vực ở châu Phi và châu Âu. Tương tự, muỗi Ae. albopictus phổ biến ở
châu Á, tiếp đến là châu Mỹ và châu Phi, châu Âu. Các quốc đảo ở Thái
Bình Dương cũng ghi nhận sự có mặt của hai véc tơ này. Muỗi Ae. aegypti
là véc tơ phổ biến ở thành thị, thích đốt người, ngược lại muỗi Ae. albopictus
phân bố chính ở vùng nông thôn và đốt cả người và động vật [85],[86],[92].
Loài Ae. albopictus thường giới hạn ở các quốc gia khu vực cận Sahara châu
Phi, nhưng nay mở rộng sang Mali. Đây là lần đầu tiên Mali ghi nhận sự có
mặt muỗi Ae. albopictus và đang gia tăng ở khu vực miền Trung vàthủ đô
Bamako. Sự mở rộng phân bố làdo vận chuyển hàng hóa có chứa trứng và
bọ gậy bằng đường sông. Dự báo loài này sẽ mở rộng đến các khu vực


7

thượng nguồn sông Niger vàcác nhánh sông của nó [93]. Đây là một minh
chứng nữa chứng tỏ sự mở rộng loài này ra nhiều vùng khác nhau.

Warabhorn vàcộng sự (2006) khi nghiên cứu sinh thái bọ gậy của hai
loài Ae. aegypti và Ae. albopictus ở ba khu vực miền Nam, Thái Lan cho
biết nơi sinh sản chủ yếu của chúng ở các DCCN trong vàngoài nhà, các
khu vực miền Nam đều có sự hiện diện muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus
[119]. Nghiên cứu tại Sisaket, Thái Lan của Wongkoon (2013) cho biết mật
độ bọ gậy Ae. aegypti cao hơn so với Ae. albopictus vào mùa đông và mùa
mưa. Bọ gậy Aedes/nhàvào mùa mưa thì nhiều mua đông và mùa hè [131].
Một nghiên cứu ở thành phố Cebu, Philippines trong năm 2012 cho
biết có 38,4% số điểm điều tra có mặt muỗi Ae. aegypti và11,9% điểm có
mặt Ae. albopictus. Những nơi sinh sản chí
nh của muỗi Ae. aegypti gồm
thùng nhựa (40,2%), thùng kim loại (29,6%) vàhộp nhựa (10,5%); những nơi
sinh sản chí
nh của muỗi Ae. albopictus gồm gốc tre (28,5%), thùng nhựa
(21,1%) vàlốp xe (19,1%) [61].
Nghiên cứu đặc điểm sinh học vàkiểm soát muỗi Ae. albopictus ở đảo
Reunion cho thấy cùng với muỗi Ae. aegypti thìmuỗi Ae. albopictus làvéc
tơ chính gây ra các vụ dịch ở đảo Ấn Độ Dương, đặc biệt ở Reunion. Muỗi
Ae. albopictus cókhả năng phát triển mạnh, các DCCN nhỏ ở đô thị làmôi
trường lý tưởng cho Ae. albopictus phát triển vàcác điểm sinh sản trong tự
nhiên như các hốc tre, hốc đá là nơi ưa thích của Ae. albopictus [59]. Dieng
vàcộng sự (2010) khi nghiên cứu muỗi Ae. albopictus trong nhàvàvai trò
dịch tễ của chúng ở bán đảo phía bắc Malaysia cho biết muỗi Ae. albopictus
sinh sản trong nhà và trong môi trường nước nhân tạo. Khi sống môi trường
trong nhà chúng tăng tuổi thọ, hút máu và làm tăng khả năng của véc tơ [60].


8

Tác giả Kamgang vàcộng sự (2010), khi nghiên cứu muỗi Ae. aegypti

và Ae. albopictus tại 3 thị trấn chính (Garoua, Douala và Yaoundé) ở
Cameroon đã chỉ ra rằng: cả hai loài muỗi này được phát hiện ở Douala và
Yaoundé, trong khi đó ở thị trấn Garoua chỉ cóloài Ae. aegypti. Môi trường
sống hai loài này ở các thị trấn gần giống nhau, nhưng loài Ae. albopictus
tập trung sinh sản ở các mảnh vụn thực vật, hốc cây. Với muỗi Ae. aegypti
sinh sản chủ yếu ở các DCCN trong nhà[73]; Sự mở rộng vùng phân bố địa
lý của véc tơ SXHD cũng đã được chứng minh tại Mỹ. Trong năm thập kỷ
không ghi nhận dịch SXHD, nhưng gần đây dịch SXHD đã xảy ra ở phí
a
Nam như bang Texas (2004-2005) và Florida (2009-2011) và khi điều tra
đều phát hiện muỗi Ae. aegypti - hiện loài này đã mở rộng đến khu vực phí
a
Bắc nơi có khí hậu lạnh [62].
Nghiên cứu môi trường sống của muỗi Ae. aegypti vàAe. albopictus ở
các khu vực ngoại ô tại hai vùng khíhậu khác nhau ở Sri Lanka từ năm
2007-2009 cho biết chỉ số bọ gậy ở 4 khu vực có nguy cơ xảy ra dịch bệnh
do sự phong phú muỗi Ae. albopictus. Nơi có chỉ số cao nhất ở hai loài này
làkhu vực Kandy, đây là nơi có thảm thực vật dày, lượng mưa cao và nhiệt
độ thấp. Với Ae. albopictus, số trứng trung bì
nh hàng tháng cóquan hệ chặt
chẽ với độ ẩm tương đối ở cả hai huyện và lượng mưa ở huyện Kandy [115].
Dave Chadee (2013), nghiên cứu tập tính trú đậu của Ae. aegypti ở
Trinidad cho biết những vị trí trú đậu chính của Ae. aegypti là phòng ngủ
(81,9%), phòng khách (8,7%) vànhàbếp (6,9%). Nghiên cứu trong phòng
thínghiệm cho thấy, chỉ 10% muỗi cái hút máu ngay sau quăng hóa lột xác
thành muỗi, nhưng phần lớn 70% muỗi cái hút máu sau 12 giờ [57].
Theo một nghiên cứu mới nhất trong năm 2018 của tác giả Samson
Leta và cộng sự (2018) cho biết: hiện có 251 quốc gia/vùng lãnh thổ trên



9

toàn cầu có môi trường sống thích hợp cho sự tồn tại của muỗi Ae. aegypti
và Ae. albopictus, trong đó có 197 quốc gia/vùng lãnh thổ có môi trường
sống thí
ch hợp cho Ae. albopictus và188 quốc gia/vũng lãnh thổ thích hợp
Ae. aegypti [106], điều này gây ra mối hiểm họa đối với sức khỏe toàn cầu.
Nhì
n chung các kết quả nghiên cứu cho thấy: cả hai loài phân bố rộng
cả vùng nhiệt đới và ôn đới. Trong đó, muỗi Ae. aegypti luôn cómặt ở thành
thị, khu đông dân cư và sinh sản chủ yếu ở những DCCN nhỏ nhân tạo trong
vàxung quanh nhàvàhiện đã mở rộng phân bố ra nhiều vùng khác nhau. Cả
hai loài muỗi Ae. aegypti vàAe. albopictus hoạt động đốt mồi vào ban ngày,
trong đó muỗi Ae. aegypti chủ yếu đốt người vàsống trong nhà. Ngược lại
muỗi Ae. albopictus sống ngoài nhà, khu công viên, vườn cây, bìa rừng, đốt
cả người và động vật. Đặc biệt khả năng chịu lạnh của loài Ae. albopictus,
cho nên loài này cóthể sống ở vùng khíhậu lạnh như châu Âu, khu vực phí
a
Bắc của Mỹ. Sự phân bố và các đặc điểm sinh thái của hai loài muỗi này
khác nhau tùy theo từng địa phương và khu vực.
1.1.3.2. Nghiên cứu vai tròtruyền bệnh của muỗi Aedes
Muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus là hai véc tơ quan trọng truyền
bệnh SXHD, ngoài ra chúng còn truyền bệnh sốt vàng, sốt do virus Zika,
Chikungunya ở nhiều nơi trên thế giới nhất [126]. Do vậy, đây là đối tượng
màcác nhàkhoa học tập trung nghiên cứu vànhiều kết quả đã được công bố,
đây là cơ sở khoa học để xây dựng chiến lược phòng chống thích hợp.
Khi so sánh vai trò của muỗi Ae. aegypti vàAe. albopictus trong sự
xuất hiện bệnh SXHD vàChikungunya ở Trung Phi cho thấy: khu vực ngoại
thành muỗi Ae. albopictus đốt người và phong phú hơn so với Ae. aegypti ở
Gabon. Tuy nhiên, loài Ae. aegypti chiếm ưu thế ở khu vực đô thị Libreville.

Ở thành phố này, virus Chikungunya vàDengue chỉ được phát hiện ở loài Ae.


10

albopictus. Điều này cho thấy, muỗi Ae. albopictus đóng vai trò chính trong
lan truyền virus Chikungunya vàDengue ở Libreville năm 2007 [54].
Roop Kumari (2011) khi nghiên cứu sinh thái vàvai trò truyền bệnh
SXHD của muỗi Ae. albopictus ở Dehli, Ấn Độ từ năm 2008-2009 cho thấy:
muỗi Ae. aegypti phổ biến vàcómặt ở tất cả các tháng trong năm. Có 9,52%
điểm khi điều tra đã phát hiện muỗi Ae. albopictus ở trung tâm Dehli vào
tháng 3 vàtừ tháng 8 đến tháng 10. Muỗi Ae. albopictus vàAe. vittatus thích
nghi với môi trường sống trong các DCCN nhân tạo ở khu vực đô thị Delhi
và ngoài môi trường tự nhiên làbụi tre vàhố đá. Trong đó, 229 DCCN có mặt
loài Ae. aegypti và34 DCCN cómặt loài Ae. albopictus và được kiểm tra kết
quả cho thấy có 10,5% Ae. aegypti và 11,76% Ae. albopictus nhiễm virus
Dengue. Riêng loài Ae. vittatus không nhiễm với virus. Đây là báo cáo lần đầu
tiên phát hiện Ae. albopictus nhiễm virus Dengue ở phí
a Bắc Ấn Độ [102].
Maciel-de-Freitas R. (2013), khi nghiên cứu tuổi thọ quần thể ảnh
hưởng đến lan truyền SXHD cho thấy: virus DEN-2 có liên quan đến quần
thể muỗi như mật độ, thói quen hút máu, khả năng tồn tại, sinh sản và đẻ
trứng. Muỗi nhiễm virus có khả năng tấn công vật chủ nhiều hơn, đây là
nguyên nhân làm cho muỗi có tuổi thọ giảm và đẻ trứng ít hơn và số trứng
nở thành bọ gậy cũng ít hơn so với muỗi không bị nhiễm [87].
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng loài muỗi Ae. aegypti và
Ae. albopictus là hai véc tơ chính truyền bệnh SXHD ở nhiều khu vực trên
thế giới. Ngoài ra hai loài này cũng có khả năng truyền virus Zika và
Chikungunya. Tỷ lệ muỗi Ae. aegypti vàAe. albopictus nhiễm virus Dengue
khác nhau từ 1,33% đến 11,76% tùy theo quốc gia, khu vực cũng như mức

độ lưu hành nơi thu thập muỗi, cụ thể như sau: Nghiên cứu tại Singapore
năm 2001 cho biết tỷ lệ muỗi Ae. aegypti vàAe. albopictus đực dương tính


11

với virus Dengue lần lượt là1,33% và2,15%. Tỷ lệ các tuýp virus Dengue
phát hiện ở muỗi Ae. aegypti là DEN-1 (44%), tiếp theo DEN-2 (22,2%),
DEN-3 (22,2%) và DEN-4 (11,1%). Đối với muỗi đực Ae. albopictus là
DEN-4 (38,9%), tiếp theo DEN-2 (33,3%), DEN-3 (16,7%) và DEN-1
(11,1%) [79]. Một nghiên cứu khác của Chung (2002) cũng tại Singapore đã
xác định muỗi cái Ae. aegypti vàAe. albopictus nhiễm virus Dengue lần lượt
là6,9% (54/781) và2,9% (67/2256) [55].
Nghiên cứu tỷ lệ muỗi nhiễm virus Dengue bằng kỹ thuật PCR của tác
giả Tuksinvaracharn R (2004) [117] cho biết: có 5% muỗi nhiễm virus
Dengue ở Rom Klao, Thái Lan. Một nghiên cứu khác cũng tại Thái Lan của
tác giả Thavara U (2006) [113] cho biết có 3 tuýp virus Dengue (DEN-2,
DEN-3, DEN-4) được phát hiện ở cả muỗi đực vàcái Ae. aegypti và2 tuýp
(DEN-2, DEN-3) được phát hiện ở muỗi cái Ae. albopictus. Nhiễm phối hợp
DEN-2 vàDEN-3 được phát hiện ở muỗi đực vàcái Ae. aegypti vàmuỗi cái
Ae. albopictus. Tất cả muỗi đực vàcái Ae. aegypti vàAe. albopictus đều thu
thập tại thực địa ở 4 tỉnh gồm Krabi, Phuket, Phang-Nga và Surat Thani.
Kumari R (2011) [80] nghiên cứu tại Delhi, Ấn Độ đã xác định tỷ lệ muỗi
cái Ae. albopictus nhiễm virus Dengue là11,76% vàAe. aegypti 10,5%.
Đánh giá tỷ lệ muỗi nhiễm virus Dengue ở khu vực châu Mỹ, có tác
giả Urdaneta L (2005) [118] nghiên cứu tại Venezuela ghi nhận có 5,2%
muỗi cái Ae. aegypti nhiễm virus Dengue. Tại các trường học ở Merida,
Mexico, có4,8% muỗi cái Ae. aegypti nhiễm virus Dengue [63]. Nghiên cứu
ở Colombia năm 2016 với tỷ lệ muỗi nhiễm virus Dengue là4,12% vàtất cả
4 tuýp huyết thanh đều phát hiện, trong đó DENV-2 (50%) và DENV-1

(35%) cao nhất và đây là lần đầu ghi nhận muỗi Ae. aegypti dương tính với
virus Dengue ở khu vực nông thôn [99]. Năm 2015, tại Costa Rica cũng đã
xác định cả muỗi cái và đực Ae. albopictus nhiễm virus Dengue [98].


12

Nghiên cứu trong năm 2009 tại thành phố Manaus, bang Amazonas
cho biết tỷ lệ muỗi Ae. aegypti dương tính với DENV-3 là53% [56]. Năm
2012 tại Fortaleza, Ceará, Brazil tỷ lệ muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus
nhiễm virus Dengue tối thiểu lần lượt là0,5% và9,4% [90]. Một nghiên cứu
trong năm 2015 cũng tại Brazil cho biết, trong số 54 mẫu Ae. aegypti nuôi từ
bọ gậy được xét nghiệm thìcó4 mẫu nhiễm virus Dengue [107].
Nhì
n chung các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng muỗi Ae. aegypti
đóng vai trò chí
nh trong lan truyền bệnh SXHD ở thành thị, những khu vực
đông dân cư và tỷ lệ nhiễm virus Dengue của muỗi Ae. aegypti cao hơn so
với loài muỗi Ae. albopictus ở nhiều điểm nghiên cứu. Nhiều nghiên cứu
cũng chỉ ghi nhận có mặt của loài muỗi Ae. aegypti và gần đây một số
nghiên cứu cũng ghi nhận muỗi Ae. aegypti đóng vai trò chí
nh trong lan
truyền bệnh SXHD ở các vùng nông thôn.
1.1.4. Phân bố, tập tí
nh vàvai tròtruyền bệnh của muỗi Aedes tại Việt Nam
1.1.4.1. Nghiên cứu về phân bố vàtập tí
nh của muỗi Aedes
Tại Việt Nam, muỗi Ae. aegypti là véc tơ SXHD chính, phân bố ở 3
sinh cảnh, chủ yếu tập trung ở thành phố, rồi đến các vùng đồng bằng ven
biển vàcác làng mạc gần đường giao thông. Đó là những nơi có dân cư đông

đúc, có nhiều DCCN và các phương tiện giao thông thường xuyên qua lại.
Hiện nay kinh tế phát triển (rác thải sinh hoạt như bia, đồ hộp….) và việc đô
thị hóa nhanh chóng nhưng không đồng bộ (cấp thoát nước chưa đầy đủ, vệ
sinh môi trường kém), cũng như sự thay đổi môi trường sống làm cho vùng
phân bố của Ae. aegypti ngày càng mở rộng (Bùi Đại, 1999) [23].
Nghiên cứu tại một số điểm ở Nha Trang của tác giả Đỗ Duy Bình và
cộng sự (2007) ghi nhận có mặt cả 2 loài, trong đó muỗi Ae. aegypti chiếm
61,54% cao hơn so với Ae. albopictus (38,46%) [3]. Đặng Tuấn Đạt (2005)


13

nghiên cứu sinh thái véc tơ SXHD tại Đắk Lắk cho thấy [24], Ae. aegypti trú
đậu trong nhà, chủ yếu đậu trên quần áo (77,57%), màn (18,24%). Thời gian
tấn công người mạnh nhất từ 9-10 giờ (16,86%) và 17-18 giờ (15,29%),
muỗi đậu độ cao từ 1-2 m, nơi treo quần áo. Muỗi Ae. aegypti đẻ trứng vào
tất cả DCCN như bể xây (52,8%) vàdụng cụ phế thải (6,62%) [25].
Nghiên cứu của Trần Vũ Phong (2013) [39] tại 11 tỉnh miền núi phí
a
Bắc đã xác định sự cómặt của muỗi Ae. aegypti, véc tơ chính SXHD tại Hà
Giang vàAe. albopictus làloài phổ biến ở toàn bộ 22 điểm điều tra. Chỉ số
Breteau trung bình ở khu vực Đông Bắc cao hơn so với Tây Bắc. Chủng loại
DCCN rất đa dạng (phế thải, chậu, xôthùng...) do tập quán sinh hoạt vàtí
ch
trữ nước của người dân mỗi vùng miền khác nhau và ở vùng nông thôn,
chủng loại ổ bọ gậy vàmật độ bọ gậy Aedes có ít hơn so với vùng thành thị.
Vũ Trọng Dược vàcộng sự (2014) [20], nghiên cứu muỗi Ae. aegypti
vàAe. albopictus tại các vùng sinh thái khác nhau ở HàNội cho thấy: khu
vực thành thị và vùng đệm cómặt cả 2 loài bọ gậy Aedes, trong khi đó ngoại
thành chỉ phát hiện bọ gậy Ae. albopictus. Ổ bọ gậy nguồn chí

nh tại ngoại
thành HàNội làvật phế thải (38%), chum vại (29%) vàbể nước sinh hoạt
(26%). Tại khu vực nội thành, Ae. aegypti tập trung ở thùng phuy (81%) và
vật phế thải (19%), tuy nhiên Ae. albopictus lại tập trung chủ yếu tại chậu cây
cảnh (51%). Ở vùng đệm, bọ gậy Ae. aegypti tập trung chủ yếu ở bể nước sinh
hoạt (31%), bể cảnh (25%), xô/thùng/chậu (17%) và chậu cây cảnh (13%);
Còn muỗi Ae. albopictus tập trung ở vật phế thải (54%). Chỉ số mật độ bọ gậy
Ae. aegypti cao nhất ở nội thành (6,63 con/nhà) vàthấp hơn tại vùng đệm (1,8
con/nhà). Chỉ số mật độ bọ gậy Ae. albopictus cao tại ngoại thành (7,8
con/nhà) và vùng đệm (7,3 con/nhà), thấp hơn tại khu vực nội thành (2,9
con/nhà). Chỉ số BI mùa mưa cao vượt ngưỡng gây dịch vàcao nhất ở nội


14

thành (38), tiếp đến là ngoại thành (30) và thấp nhất vùng đệm (20). Tuy
nhiên, mùa khôchỉ số BI tại các điểm đều thấp hơn ngưỡng gây dịch.
Nghiên cứu của Phạm Văn Minh (2011) [35] trên toàn quốc đã xác
định tất cả các tỉnh thành đều cómuỗi Ae. aegypti, trừ 11 tỉnh vùng núi phí
a
Bắc, mật độ muỗi Ae. aegypti cao nhất ở các tỉnh thành phía Nam.
Nghiên cứu tại HàNội của tác giả Nguyễn Khắc Lực (2013) [35] cho
biết tỷ lệ phân bố 2 loài muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus lần lượt là
25,96% và74,04%. Ở các quận nội thành như Hoàng Mai và Thanh Xuân có
tỷ lệ Ae. albopictus cao hơn Ae. aegypti (17,87% và14,9% so với 5,3% và
5,7%). Đó là điều bất thường về sự phân bố, tỷ lệ vàmật độ của 2 loài này.
Tỷ lệ hoạt động hút máu trong nhà của muỗi Ae. aegypti 79,17%, chỉ
20,83% hoạt động và trú đậu ngoài nhà, trong đó loài Ae. albopictus hoạt
động hút máu ở ngoài nhàlà90,53%; trong nhàchỉ 9,47%; Chỉ số BI trung


nh ở HàNội trong thời điểm nghiên cứu là 109,32 cao hơn ngưỡng quy
định của Bộ Y tế năm 2006 (BI < 50).
Nghiên cứu tại các điểm công cộng ở Hà Nội của Vũ Trọng Dược
(2013) [19] cho biết: cómặt cả hai loài vàcónhiều loại DCCN khác nhau. Tại
đình (chùa) và trường học, bọ gậy Ae. aegypti chiếm tỷ lệ lớn. Ổ bọ gậy
nguồn tại đình (chùa) là bể cảnh (60,3%), chum vại (17,6%); trong khi ở
trường học làbể cầu (44,8%), phế thải (33,5%). Tại công viên vàchợ, bọ gậy
Ae. albopictus chiếm ưu thế hơn. Ổ bọ gậy nguồn tại công viên làphế thải
(60,9%), bể cầu (33%) vàtại chợ làbể cầu (49,3%), bể chứa nước (23,2%);
Một nghiên cứu khác của chí
nh tác giả năm 2013 tại HàNội [20] cho biết: nội
thành và vùng đệm cómặt cả muỗi Ae. aegypti vàAe. albopictus, trong khi đó
tại ngoại thành chỉ phát hiện Ae. albopictus. CSMĐ muỗi Ae. aegypti ghi
nhận tại vùng đệm (0,09 con/nhà) vàtại khu vực nội thành (0,03 con/nhà).


15

CSMĐ của muỗi Ae. albopictus cao nhất tại nội thành (0,33 con/nhà), thấp
hơn ở vùng đệm (0,18 con/nhà) vàngoại thành (0,15 con/nhà). Vào mùa mưa,
CSMĐ muỗi Ae. albopcitus tại tất cả các điểm đều cao hơn nhiều so với mùa
khô; Một nghiên cứu của Nguyễn Khắc Lực (2013) [33] về điều tra chỉ số
muỗi tại 6 quận nội thành vàngoài thành HàNội cho thấy: cómặt hai véc tơ
Ae. aegypti vàAe. albopictus. Tỷ lệ thu thập muỗi Ae. aegypti (26%) thấp hơn
nhiều so với Ae. albopictus (74%); Nghiên cứu tại một số địa phương có biên
giới với Lào vàCampuchia, 2012-2014 của Trần Vũ Phong (2015) cho biết
Ae. aegypti vàAe. albopictus có mặt tại tất cả địa phương với mật độ khác
nhau. Đặc biệt tại Long An, CSMĐ và bọ gây Ae. aegypti rất cao (1,15
con/nhàvà23,2 bọ gậy/nhà). Ổ bọ gậy đa dạng và thay đổi theo mùa [40].
Nghiên cứu sinh thái của véc tơ SXHD tại 7 tỉnh/thành phố phía Nam,

tác giả Lê Thành Đồng (2015) cho biết, muỗi Ae. aegypti vàAe. albopictus
có mặt tại 3 sinh cảnh gồm thành thị, bán thành thị vànông thôn với tỷ lệ
khác nhau. Trong đó hơn 90% véc tơ SXHD hoạt động trong nhàvàkhoảng
10% ngoài nhà[26]. Nghiên cứu của Huỳnh Xuân Lộc (2017) [32] tại thành
phố Quảng Ngãi và huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi cho thấy: thu thập
được cả hai véc tơ Ae. aegypti và Ae. albopcitus ở cả khu vực thành thị,
nông thôn vàtỷ lệ hai loài này thay đổi tùy theo sinh cảnh.
Với các nghiên cứu trên đã cho thấy véc tơ truyền bệnh SXHD ở Việt
Nam chủ yếu vẫn làAe. aegypti, tuy nhiên sự xuất hiện Ae. albopictus đang
cóchiều hướng tăng tại một số khu vực thành thị. Sự cómặt cả hai véc tơ tại
cùng một điểm cóthể làm cho hì
nh hình dịch bệnh càng phức tạp hơn.
1.1.4.2. Vai tròtruyền bệnh của muỗi Aedes
Hiện cóí
t các công trình nghiên cứu về vai tròtruyền bệnh SXHD của
muỗi Ae. aegypti tại thực địa, nhất làtỷ lệ muỗi Aedes nhiễm virus Dengue,


16

màchủ yếu điều tra các ổ dịch ghi nhận sự có mặt của muỗi Ae. aegypti véc tơ chính truyền bệnh SXHD trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
Vũ Trọng Dược (2012), nghiên cứu vai tròcủa muỗi Ae. aegypti vàAe.
albopictus trong một số ổ dịch SXHD tại HàNội đã cho thấy: thu thập được
923 muỗi Ae. aegypti và 47 muỗi Ae. albopictus. 100% ổ dịch phát hiện
được Ae. aegypti, trong khi đó chỉ phát hiện được Ae. albopictus ở 50% ổ
dịch. Phân tích tỷ lệ cómặt của muỗi trong các ổ dịch cóghi nhận cả 2 loài
muỗi Aedes cho thấy muỗi Ae. aegypti chiếm hầu hết số muỗi thu thập được
(69,2%-98,5%), trong khi đó muỗi Ae. albopictus chỉ chiếm một tỷ lệ thấp
(từ 1,5-30,8%) ngoại trừ ổ dịch tại phường Văn Quán, quận Hà Đông ghi
nhận tỷ lệ 50%. Chỉ có3 ổ dịch cóAe. aegypti dương tính với virus Dengue,

tỷ lệ phát hiện được muỗi Ae. aegypti dương tính với virus Dengue chung
cho các điểm điều tra chỉ chiếm 13% vàtất cả mẫu muỗi Ae. albopictus đều
không phát hiện được sự cómặt của virus Dengue [17].
Nghiên cứu của tác giả Trần Vũ Phong (2015) tại một số địa phương có
biên giới với Lào và Campuchia đã phát hiện cho biết: Tổng cộng 785 cáthể
muỗi Ae. aegypti và113 cáthể muỗi Ae. albopictus thu thập ở thực địa được
xét nghiệm Realtime PCR vàkết quả có02 mẫu tại Đăk Nông và Long An
dương tính với virus Chikungunya. Đã phát hiện thấy virus Dengue trong 6
mẫu Ae. aegypti và3 mẫu Ae. albopictus [40].
Tác giả Nguyễn Thị Mai Anh (2016) [2], so sánh 2 quần thể muỗi
Aedes tại điểm thường xuyên cóổ dịch và điểm chưa ghi nhận ổ dịch SXHD
tại Hànội cho biết: tại nơi thường xuyên có ổ dịch có sự diện hiện diện cả
hai loài Ae. aegypti và Ae. albopictus. Tại các điểm chưa ghi nhận ổ dịch
SXHD trong nhiều năm qua chỉ có duy nhất loài Ae. albopictus. Ổ bọ gậy
nguồn của muỗi Ae. albopictus tại nơi này là bể > 500 lítvàvật phế thải.


×