Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng bổ sung acid pak 4 way đến sức sản xuất của gà cobb 500 nuôi chuồng kín tại huyện ba vì, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC BINH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG BỔ SUNG ACID PAK 4
WAY ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA GÀ COBB 500
NUÔI CHUỒNG KÍN TẠI HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Thái Nguyên – 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC BINH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG BỔ SUNG ACID PAK 4
WAY ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA GÀ COBB 500
NUÔI CHUỒNG KÍN TẠI HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI
Chuyên Ngành: Chăn nuôi
Mã số ngành: 8.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Thanh Vân



Thái Nguyên – 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Binh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,

động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn trực tiếp là PGS. TS. Trần
Thanh Vân đã nhiệt tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi
– Thú y đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề
tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới trang trại của gia đình ông Nguyễn Đức
Chiến tại Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tôi hoàn thành luận văn này./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Binh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Chỉ tiêu sản xuất của gà trống, gà mái và bình quân của gà Cobb
500 .................................................................................................. 27

Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 32
Bảng 3.1. Kết quả theo dõi về nhiệt độ trung bình và ẩm độ trung bình chuồng
nuôi trong thời gian thí nghiệm ..................................................... 38
Bảng 3.2. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của đàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
(%) .................................................................................................. 42
Bảng 3.3. Tình hình mắc bệnh của đàn gà thí nghiệm (%)............................. 43
Bảng 3.4. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g) ....... 45
Bảng 3.5. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) ................... 48
Bảng 3.6. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm (%) ................................ 51
Bảng 3.7. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm (FI) (g/con/ngày) .. 54
Bảng 3.8. Tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm ................................................ 57
Bảng 3.9. Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho tăng khối lượng (kcal/kg) ......... 59
Bảng 3.10. Tiêu tốn protein cho tăng khối lượng (g/kg) ................................ 60
Bảng 3.11. Chỉ số sản xuất (PI) của gà thí nghiệm ......................................... 62
Bảng 3.12. Chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm ......................................... 62
Bảng 3.13. Chi phí trực tiếp cho một kg gà xuất bán (đ/kg ............................ 63
Bảng 3.14. Kết quả mổ khảo sát của gà thí nghiệm tại 6 tuần tuổi (n = 3♂ +
3♀) .................................................................................................. 65
Bảng 3.15. Thành phần hóa học của cơ ngực và cơ đùi của gà thí nghiệm lúc
6 tuần tuổi (%) (n = 3).................................................................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1. Gà Cobb 500 ................................................................................... 26
Hình 3.1. Đồ thị diễn biến của nhiệt độ chuồng nuôi qua các tuần tuổi ......... 39
Hình 3.2. Đồ thị diễn biến về ẩm độ chuồng nuôi qua các tuần tuổi .............. 41
Hình 3.3. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .... 47
Hình 3.4. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ............................ 50
Hình 3.5. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm .......................... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

Cộng sự

DC

Đối chứng

FCR

Feed Conversion Ratio

KL


Khối lượng

LTĂ

Lượng thức ăn

T

Thời gian



Thức ăn

TL

Tỷ lệ

TN

Thí nghiệm

VNĐ

Việt Nam đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .............................................................................. 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.1.1. Giới thiệu về Acid pak 4 way ................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm và ưu nhược điểm của phương thức nuôi chuồng kín ............ 9
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản xuất
của gia cầm ...................................................................................................... 11
1.1.4. Những hiểu biết về đặc điểm một số bệnh của gà ................................ 23
1.1.5. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Cobb 500 .............. 26
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 27
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 27
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 29
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 31

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 31
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 31
2.4.2. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 32
2.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 33
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
3.1. Kết quả theo dõi nhiệt độ và ẩm độ trong thời gian thí nghiệm .............. 38
3.2. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm .................................................... 41
3.3. Tình hình mắc bệnh của đàn gà thí nghiệm ............................................. 43
3.4. Sinh trưởng của gà Cobb 500 thí nghiệm qua các tuần tuổi .................... 44
3.4.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................... 44
3.4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................. 48
3.4.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ................. 51
3.5. Khả năng sử dụng và chuyển hoá thức ăn ............................................... 53
3.5.1. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm ....................................................... 53
3.5.2. Khả năng chuyển hóa thức ăn (FCR) của gà thí nghiệm qua các tuần
tuổi ................................................................................................................... 56
3.5.3. Tiêu tốn năng lượng trao đổi và protein cho tăng khối lượng .............. 58
3.6. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ................................ 61
3.7. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán ..................................................... 63

3.8. Đánh giá năng suất và chất lượng thịt gà ................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 69
1. Kết luận ....................................................................................................... 69
2. Đề nghị ........................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi có xu hướng phát triển mạnh
mẽ đặc biệt là nghành chăn nuôi gia cầm, ngành chăn nuôi gia cầm đang giữ một
vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như: thịt, trứng…,
cho nhu cầu của người dân. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời
sống xã hội ngày càng nâng cao, nhu cầu về thực phẩm đòi hỏi lớn hơn, ngon
hơn. Do đó đã thúc đẩy chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói
riêng phát triển với tốc độ nhanh. Xu hướng phát triển chăn nuôi theo hình thức
công nghiệp đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ.
Vì vậy, chăn nuôi gà theo hướng công nghiệp hiện nay ở nước ta phát
triển mạnh mẽ, với năng suất cao, sản lượng lớn,đáp ứng nhu cầu thực phẩm
cần thiết trong những bữa ăn hàng ngày với những giống gà có năng suất thịt
cao đưa vào chăn nuôi như: Ross 208, Ross 308, Ross 508, AA, Cobb 500,…
Đem lại hiệu quả kinh tế cao và là nguồn thu lớn cho nhiều chủ trang trại chăn
nuôi gà theo hướng công nghiệp.
Gà Cobb 500 là giống gà công nghiệp siêu thịt được nhập vào Việt

Nam. Đặc điểm của gà Cobb 500 chất lượng thịt thơm ngon, ít mỡ khả năng
chống chịu bệnh tốt, thích nghi với khí hậu Việt Nam. Sản phẩm thịt và con
giống cũng được người dân chấp nhận, và có nhu cầu cao.
Hiện nay có rất nhiều sản phẩm hỗ trợ cho gia cầm để tăng được năng
suất cũng như là chất lượng sản phẩm thịt, trứng. Điển hình như sản phẩm
Acid pak 4 way một sản phẩm bao gồm những thành phần hoàn toàn tự nhiên,
cung cấp đủ nguồn acid dùng để sử dụng cho quá trình tiêu hóa protein và duy
trì pH acid nhằm bảo đảm môi trường đường ruột tối ưu cho vật nuôi. Trên
cơ sở đó em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng bổ sung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

Acid pak 4 way đến sức sản xuất của gà Cobb 500 nuôi chuồng kín tại
huyện Ba Vì, Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả của Acid pak 4 way đến gà Cobb 500 nuôi chuồng
kín tại huyện Ba Vì, Hà Nội.
- Góp phần nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần phát triển
kinh tế xã hội địa phương.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- So sánh, đánh giá được ảnh hưởng khi sử dụng Acid pak 4 way đến
khả năng sản xuất thịt và hiệu quả kinh tế của gà Cobb 500 nuôi chuồng kín.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đánh giá được hiệu quả của Acid pak 4 way đến gà Cobb 500 nuôi
chuồng kín.

- Từng bước hoàn thiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng để phát huy
hết tiềm năng của con giống, góp phần hoàn thiện quy trình chăn nuôi theo
hướng an toàn sinh học.
- Có thêm luận cứ khoa học về khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà
Cobb 500 tại huyện Ba Vì, Hà Nội.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần phát triển chăn nuôi gà broiler công nghệ cao ở địa phương;
- Kết quả của đề tài làm tài liệu tham khảo cho các tập thể, hộ gia đình,
chăn nuôi gà Cobb 500 trong chuồng kín theo hướng công nghệ cao.
- Góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân, phát triển kinh tế xã
hội địa phương.
- Đưa sản phẩm Acid pak 4 way đến với người chăn nuôi.
- Kết quả của đề tài là những khuyến cáo hữu ích cho các trang trại
chăn nuôi tập trung, từ đó tăng hiệu quả trong chăn nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Giới thiệu về Acid pak 4 way
1.1.1.1. Đặc điểm của Acid pak 4 way
Acid pak 4 way là chế phẩm bột để pha vào nước uống có chứa bốn
thành phần thiết yếu: acid hữu cơ, enzyme, chất điện giải và các vi khuẩn acid
lactic. Theo nghiên cứu của USAMV Cluj – Napoca (2006), việc bổ sung
Acid pak 4 way vào nước uống nhằm làm pH của nước từ 6,44 giảm xuống

dưới 4 và mức tốt nhất là từ 3 đến 3,5. Acid pak 4 way làm giảm pH nước
bằng dung dịch đệm acid hữu cơ (acid citric và natri citrat). Thêm Acid pak 4
way vào nước uống cho gia cầm là phương pháp hiệu quả cho sự acid hóa,
làm giảm pH nước đã làm gia cầm nhanh chóng giảm pH của chất chứa ở
diều đến khoảng thích hợp nhất cho các hoạt động của vi sinh vật sản sinh
acid lactic đồng thời hạn chế được sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh.
Acid Way Pak 4 Way còn cung cấp acid hóa, vi khuẩn sản xuất acid lactic,
enzyme và chất điện giải để duy trì điều kiện tối ưu cho tiêu hóa ở dạ dày và
ruột non. Hơn nữa, Acid pak 4 way còn làm gia tăng đáng kể magiê, clorua,
photphat, sunfat, florua, natri, kali hữu cơ, sắt, mangan, kẽm, với các hiệu ứng
thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển của gia cầm.
- Cơ chế tác động: Chất acid hóa trong Acid pak 4 way là một chất đệm
acid citrat bao gồm acid citric và natri citrat. Thông qua hoạt động đệm của
acid này Acid pak 4 way có thể làm giảm pH đến khoảng mong muốn, rồi giữ
ở mức đó.
- Hiệu quả của Acid pak 4 way: Tối ưu hóa mức độ pH; Hỗ trợ quần
thể vi sinh vật đường ruột; Hỗ trợ hoạt động của enzyme và kích hoạt tiêu
hóa; Duy trì cân bằng nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

- Đối tượng sử dụng: Lợn, gia cầm, bò thịt, nuôi trồng thủy càm, chăn
nuôi ngựa, thú cưng.
- Thành phần Acid pak 4 way: gồm 4 nhóm
Nhóm 1: Các acid hữu cơ (acid citric, acid sorbic)
Theo Van Immerseel và cs (2006) bổ sung các acid hữu cơ trong chế độ

ăn uống có tác dụng giảm vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm như: Salmonella,
Campylobacter và Escherichia coli. Nghiên cứu của Byrd và cs (2001) chỉ ra
rằng việc bổ sung acid hữu cơ vào nước uống giúp giảm mức độ mầm bệnh
trong nước, điều chỉnh hệ vi sinh đường ruột, tăng khả năng tiêu hóa thức ăn
và cải thiện hiệu suất tăng trưởng. Các acid hữu cơ được sử dụng phổ biến
trong thức ăn chăn nuôi gồm có formic, axetic, propionic, butyric, lactic,
sorbic, fumaric, tartaric, citric, benzoic, malic và được chia làm 2 nhóm dựa
theo đặc tính của chúng. Nhóm thứ nhất gồm có: Lactic, fumaric, citric có đặc
tính gián tiếp giảm thiểu số lượng vi khuẩn bằng cách giảm trừ độ pH trong
dạ dày; trong khi đó, nhóm thứ hai gồm có: Formic, axetic, propionic và
sorbic có đặc tính tác động trực tiếp làm giảm độ pH trong đường tiêu hóa
trên tế bào của vi khuẩn Gram.
Theo nghiên cứu của Kum và cs (2010): Bổ sung acid hữu cơ (1,0%
acid sorbic và 0,2% acid citric) giúp tăng đáng kể chiều rộng, chiều cao và
diện tích của tá tràng, không tràng và hồi tràng của gà thịt lúc 14 ngày tuổi.
Acid citric (C6H8O7)
Acid citric là một acid hưu cơ, có nhiều trong các trái cây loại cam
quýt. Ngoài, acid citric còn được sản xuất từ cây nấm Aspergillus niger. việc
bổ sung acid citric vào khẩu phần ăn của gà broiler làm tăng hiệu quả tiêu hóa
thức ăn, khối lượng thân thịt và chất lượng thịt. Ngoài ra, bổ sung acid citric
còn làm tăng khả năng tiêu hóa và hấp thụ khoáng đa lượng, tăng độ cứng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

khung xương gà. Bổ sung acid citric vào khẩu phần ăn của gà broiler còn làm
giảm pH của thức ăn, cải thiện tình trạng miễn dịch, nâng cao khả năng đề

kháng bệnh của gà broiler.

Sơ đồ hóa học của sự sản xuất acid citric bằng nấm Aspergillus niger
(Adams Charlie, 1990)
Acid sorbic (C6H8O2)
Acid Sorbic hay acid 2,4–hexadienoic, là một hợp chất hữu cơ tự nhiên
được sử dụng làm chất bảo quản thực phẩm. Acid Sorbic là một chất rắn dạng
bột tinh thể, màu trắng, ít tan trong nước. Nó lần đầu tiên được phân lập từ
các quả chưa chín của Sorbus aucuparia (cây thanh lương trà), và được lấy tên
là acid Sorbic. Acid Sorbic và các muối của nó, chẳng hạn như natri sorbate,
kali sorbate và canxi sorbate là những chất chống vi trùng thường được sử
dụng làm chất bảo quản trong thực phẩm và đồ uống để ngăn chặn sự phát
triển của nấm mốc, nấm men, nấm và vi khuẩn Aerophile, cản trở việc tăng
trưởng và sinh sản của các vi sinh vật độc hại như Pseudomonas. Acid sorbic
kéo dài thời gian lưu trữ thực phẩm mà vẫn lưu giữ được hương vị ban đầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

Tác dụng của acid hữu cơ
Acid citric và acid sorbic được sử dụng nhiều trong thức ăn chăn nuôi
gia cầm nhờ khả năng cải thiện tiêu hóa và khả năng kháng khuẩn. Acid citric
thường được sử dụng trong khẩu phần ăn của gia cầm để thúc đẩy tăng trưởng
bằng cách acid hóa các thành phần đường tiêu hóa, cải thiện khả năng tiêu
hóa chất dinh dưỡng và giảm tải mầm bệnh. Acid sorbic là một hợp chất xuất
hiện tự nhiên, mà trở thành chất bảo quản thực phẩm được sử dụng phổ biến
nhất trên thế giới. Nó có hiệu quả cao trong việc ức chế sự phát triển của nấm

mốc, có thể làm hỏng thức ăn và lây lan các bệnh gây tử vong. Khi nói đến
thực phẩm của con người, acid sorbic được sử dụng phổ biến nhất trong:
Rượu vang, pho mát, đồ nướng, sản phẩm tươi, thịt và động vật có vỏ. Acid
Sorbic được sử dụng để bảo quản thịt vì khả năng kháng sinh tự nhiên của nó.
Sự ứng dụng của acid sorbic lần đầu tiên là chống lại một trong những chất
độc chết người nhất được biết đến với loài người, vi khuẩn Clostridium
botulinum, có thể gây ngộ độc. Việc sử dụng nó đã cứu sống vô số người
bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn đồng thời cho phép thịt được
vận chuyển và lưu trữ an toàn.
+ Trong đường tiêu hóa
- Giảm pH trong dạ dày, đặc biệt ở ruột non, cải thiện việc giữ lại nitơ
và làm tăng khả năng tiêu hóa.
- Phân ly trong tế bào vi khuẩn và sự tích lũy các anion muối ức chế sự
phát triển của những vi khuẩn gram (–).
Các vi khuẩn như Salmonella, E. Coli bị ức chế hoạt động khi pH < 5,
các acid hữu cơ xâm nhập qua màng tế bào vi khuẩn, phân ly trong tế bào
chất làm thay đổi hoạt động của các enzym và trao đổi chất của tế bào, do đó
ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

+ Trao đổi chất
Các acid hữu cơ và muối của chúng được xem là nguồn cung cấp năng
lượng thô trong thức ăn của vật nuôi: acid citric (2.460 kcal/kg), acid formic
(1.385 kcal/kg)...

Nhóm 2: Các chất khoáng (NaCl, ZnSO4, MgSO4, K)
NaCl, Kali: Tăng tính ngon miệng, tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu
protein, giúp ổn định độ toan kiềm của máu, tham gia vào hệ đệm của máu, giữ
áp suất thẩm thấu của máu và mô bào, ổn định nhịp tim và hô hấp, giúp cho các
dây thần kinh và cơ bắp hoạt động đúng chức năng, giảm stress do nhiệt.
ZnSO4: Đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất protein,
carbohydrate, lipit. Có vai trò trong phát triển xương, duy trì sức sinh sản,
chống sừng hóa.
Magie sulfate: Là thành phần của xương và răng. Đảm bảo khả năng
hoạt động của hệ thống thần kinh và cơ, nằm trong thành phần 1 số enzyme.
Điều hòa phản ứng photphoryl – oxy hóa, tham gia vào điều hòa thân nhiệt.
Nhóm 3: Các chiết suất men được sấy khô (chiết xuất men
Aspergillus niger, chiết xuất men Bacillus subtilis, sản phẩm lên men
Lactobacillus acidophilus và chiết xuất men Enterococcus faecium đều được
sấy khô).
Chiết xuất men Aspergillus niger được sấy khô
+ Phân bố nhiều trong tự nhiên (đất, xác bã thực vật, hoa quả và đặc
biệt nhiều ở vùng khí hậu ấm áp). Là những cơ thể hiếu khí sống hoại sinh
hoặc kí sinh, không có khả năng quang hợp, sống nhờ khả năng hấp thụ các
loại chất hữu cơ có sẵn quan bề mặt khuẩn tỵ.
+ Có khả năng đồng hóa các loại đường khác nhau như: Glucose,
fructose,... từ đó tham gia quá trình sản xuất acid citric.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

Chiết xuất men Bacillus subtilis được sấy khô

+ B.subtilis có khả năng sản sinh nhiều enzyme, nhưng quan trọng nhất
là amylase và protease, 2 loại enzyme thuộc hệ thống men tiêu hóa.
+ B.subtilis có khả năng sinh tổng hợp một số chất kháng sinh có tác
dụng ức chế sinh trưởng hoặc tiêu diệt một số vi sinh vật khác, tác dụng lên
cả vi khuẩn Gram (–), Gram (+) và nấm gây bệnh.
+ B.subtilis thường tồn tại trong sản phẩm ở trạng thái bào tử, nhờ vậy
khi uống vào dạ dày, nó không bị acid cũng như các men tiêu hóa ở dịch vị
phá hủy. Ở ruột, bào tử nẩy mầm và phát triển thành thể hoạt động giúp cân
bằng hệ vi sinh có ích trong đường ruột, cải thiện hệ thống tiêu hóa, nhất là
sau khi sử dụng kháng sinh kéo dài.
Sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus được sấy khô
Tác dụng lactobacillus trong chăn nuôi là dùng để sản xuất men và chất
diệt khuẩn lactocidin, ức chế sinh trưởng số lượng vi khuẩn gây bệnh đường
ruột cho vật nuôi. Tăng cường kháng sinh tự nhiên và hệ miễn dịch đường
ruột. Khả năng tạo acid của Lactobacillus acidophilus khoảng 2%.
Chiết xuất men Enterococcus faecium sấy khô
+ Là tăng cường enzyme tiêu hóa chất hữu cơ như tinh bột, đường, kích
thích tiêu hóa cho vật nuôi.
+ Trong quá trình kích thích tiêu hóa, vật nuôi hạn chế rơi vào tình trạng
rối loạn tiêu hóa do thức ăn, mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột do rối loạn tiêu
hóa, ngăn ngừa dấu hiệu tiền bệnh của những loại bệnh đường tiêu hóa.
Nhóm 4: Các chất khác (Maltodextrin, Silicon dioxide, natri citrat)
Maltodextrin
+ Tạo vị ngọt trong các sản phẩm thức ăn chăn nuôi thú y, kích thích vị
giác, có tính hòa tan, chống vón cục. Silicon dioxide
+ Cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng, làm tăng trọng lượng của vật
nuôi và hiệu quả hấp thụ thức ăn một cách lành mạnh và bền vững. Silicon
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9

dioxide còn giúp giảm mùi hôi thối.
Natri citrat:
+ Là một base liên hợp của một acid yếu, citrat có thể đóng vai trò làm
chất đệm hay chất điều chỉnh độ chua, chống lại sự thay đổi pH. Natri citrat
dùng để kiểm soát độ acid trong vài chất, như thạch. Hợp chất này là thuốc
kháng acid (antacid), như Alka – Seltzer, khi được hòa tan trong nước.
+ Có tính kiềm nhẹ và có thể được dùng chung với acid citric để tạo
các dung dịch đệm tương thích sinh học.
1.1.1.2. Tác dụng của Acid pak 4 way đến hiệu quả chăn nuôi
- Giảm nhanh tiêu chảy và gia tăng hiệu quả tổng thể của việc sử dụng
thức ăn.
- Giảm tỷ lệ nhiễm bệnh và tiêu chảy là dấu hiệu đặc trưng trong 1 đến
2 tuần đầu: Đó là do các chất acid hóa, các vi khuẩn sản sinh acid lactic đã gia
tăng khả năng bảo vệ, giúp hạn chế tác hại của các vi khuẩn đường ruột.
- Gia tăng khả năng miễn dịch: Giảm các phản ứng do tiêm chủng
vaccine và gia tăng chuẩn độ kháng thể.
- Giúp duy trì môi trường của hệ tiêu hóa, hiệu quả cao khi sử dụng cho
việc úm gà, rút ngắn thời gian chuyển tiếp trước và sau khi chuyển đàn.
- Phân khô, giảm mùi nhanh chóng sau khi sử dụng.
1.1.2. Đặc điểm và ưu nhược điểm của phương thức nuôi chuồng kín
1.1.2.1. Đặc điểm của phương thức nuôi chuồng kín
- Chuồng kín là loại chuồng một hoặc nhiều tầng, có vách, cửa ngăn
vách với bên ngoài, có hệ thống điều hòa nhiệt độ và điều tiết ánh sáng nhân
tạo theo yêu cầu phát triển từng giai đoạn của gà, bất kể thời tiết, khí hậu ngày
hay đêm.
- Việc điều tiết khí hậu, nhất là việc chống nóng lâu nay thường dùng

máy điều hòa nhiệt độ (thổi không khí lạnh) hoặc (máng nước) kết hợp với
quạt hút. Gần đây đơn giản hơn chỉ dùng quạt hút theo phương pháp “hang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

gió” (tunnel ventilation) với điều kiện chuồng như sau:
+ Chuồng kiểu thông thoáng nhưng dài, có trần thấp khoảng 2,5m. Nếu
chuồng có mái loe lạnh, mặt dưới có lớp cách nhiệt thì không cần trần, chiều
cao 3 - 4m.
+ Hai bên vách lưới chuồng có rèm cơ động bằng nylon dày. Khi che
kín rèm hai bên vách tạo thành cái hang đúng nghĩa đen chạy dài từ đầu đến
cuối chuồng. Đầu chuồng chứa “cửa” để không khí vào, cuối chuồng lắp hệ
thống quạt hút có công suất lớn. Khi vận hành quạt hút đẩy không khí ra khỏi
chuồng, tạo thành dòng không khí (gió) chuyển động liên tục dọc theo chuồng
với vận tốc 2 – 2,5 m/s kéo theo hơi nước từ hệ thống những tấm làm mát.
Khi tấm làm mát và hệ thống quạt hút hoạt động sẽ làm giảm nhiệt độ chuồng
xuống từ 3,40c.
+ Nếu gà đang trong giai đoạn cần nhiều giờ chiếu sáng thì dùng rèm
che vách bằng nylon trong suốt để tận dụng ánh sáng ban ngày. “Cửa” gió vào
là vách lưới để trống. Trường hợp phải cắt giảm giờ chiếu sáng, vách chuồng
được thay thế bằng loại nilon đen ngăn ánh sáng. “Cửa” gió vào, gió ra cũng
được che tối hoàn toàn.
1.1.2.2. Ưu nhược điểm của phương thức nuôi chuồng kín
Ưu điểm:
- Điều hòa tiểu khí hậu trong chuồng nuôi phù hợp với các giao đoạn
phát triển của gà.

- Tăng năng suất chăn nuôi
- Tăng năng suất lao động
- Khấu hao xây dựng thấp
- Không gây ô nhiễm môi trường
Nhược điểm: Vốn đầu tư lớn, không thích hợp cho phương pháp chăn
nuôi nhỏ lẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

1.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản
xuất của gia cầm
1.1.3.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng
* Khái niệm sinh trưởng
Ở sinh vật từ khi hình thành phôi tới khi trưởng thành, khối lượng và
thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là số lượng tế bào tăng lên, các cơ
quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước. Từ
đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ thể
là là do sự tích lũy các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [23], thì tác giả Mozan (1997)
đã đưa ra khái niệm: Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ
phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc độ
sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác.
Trần Đình Miên và cs (1992) [12], đã khái quát như sau: “Sinh trưởng
là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều
cao, chiều dài, bề ngang khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật
trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước”.

Ngô Giản Luyện (1994) [10]: Trong các tổ chức cấu tạo cơ thể gia cầm
thì khối lượng cơ chiếm nhiều nhất: 42 - 45 % khối lượng cơ thể. Khối lượng
con trống luôn lớn hơn con mái (không phụ thuộc vào giống, lứa tuổi và loại
gia cầm). Giai đoạn 70 ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ quan của gà trống
đạt 530 g, của gà mái đạt 467 g.
Theo Lê Huy Liễu (2004) định nghĩa sinh trưởng là kết quả của sự
phân chia tế bào và sự tăng lên về thể tích nhằm duy trì sự sống trong cơ thể
sinh vật. Tác giả cũng cho biết sinh trưởng bao giờ cũng phải có các quá
trình: Tế bào phân chia, thể tích tăng lên và hình thành các chất giữa các tế
bào mà hai quá trình đầu là quan trọng nhất. Quá trình này xảy ra từ lúc phôi
thai đến khi cơ thể hết lớn (kỳ trưởng thành).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

* Những nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà với những
mức độ khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lông, các điều kiện môi
trường, nuôi dưỡng chăm sóc...
- Ảnh hưởng của dòng, giống
Các dòng giống khác nhau thì năng suất thịt cũng khác nhau. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Mỵ (1997), thì kết quả nghiên cứu trên ba
giống gà AA, Avian và BE88 nuôi 49 ngày tuổi tại Thái Nguyên có khối
lượng khác nhau, khối lượng cụ thể của từng giống như sau: giống gà AA là
2501,09 g; giống gà Avian là 2423,28 g; giống BE88 là 2305,14 g.
Tốc độ sinh trưởng cuả gia cầm phụ thuộc vào loài, giống, dòng, cá thể.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang và cs. (1999) [18], khi nuôi

gà thịt Tam Hoàng ở 85 ngày tuổi cho thấy dòng 882 có khối lượng trung
bình đạt 1418 g trong khi dòng Jiangcun chỉ đạt 1248 g.
Các loài gia cầm khác nhau thì có khả năng sinh trưởng hoàn toàn khác
nhau. Nguyễn Duy Hoan (2010), tốc độ tăng trưởng tương đối của một số
giống gà ở các giai đoạn tuổi là hoàn toàn khác nhau. Ở tháng thứ nhất của gà
150 %, của vịt là 180 %, của ngỗng là 170 %, ở tháng thứ năm lần lượt là 20
%, 4 % và 7 %.
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau có khả năng sinh
trưởng khác nhau. Theo tài liệu của Lê Huy Liễu (2004), sự khác nhau về
khối lượng cơ thể gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng năng suất cao hơn
giống gà hướng trứng từ 500 – 700 g/con (13 – 30 %).
Các loài gia cầm khác nhau thì có khả năng sinh trưởng hoàn toàn khác
nhau. Theo Trần Thanh Vân và cs (2015), gà tây trưởng thành cân nặng: 14 18 kg; ngỗng 6 - 8 kg; vịt hướng thịt 3 - 4 kg; gà Phi 1,5 - 2,4 kg; bồ câu 0,5 1 kg. Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa 2 tính biệt có sự khác nhau về trao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Thường
thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn con mái. Sự khác nhau này
được giải thích thông qua tác động của các gen liên kết giới tính.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương và cs (2017): Ở gà
H’Mông nuôi theo phương thức công nghiệp khối lượng lúc 10 tháng tuổi,
con trống đạt 967,6 g/con, 822,6 g/con mái, lúc 12 tháng tuổi đạt tương ứng
1206,7 g/con và 1026,7 g/con.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa 2 tính biệt có sự khác nhau về trao
đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Thường

thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn con mái. Sự khác nhau này
được giải thích thông qua tác động của các gen liên kết giới tính.
Khi nghiên cứu tính biệt ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm, Jull
(1923) cho rằng: Sự di truyền các tính trạng khối lượng cơ thể do nhiều gen
quy định và ít nhất một cặp gen liên kết với giới tính quy định nằm trên NST
X. Vì vậy, có sự sai khác về khối lượng cơ thể, tốc độ sinh trưởng giữa gà
trống và gà mái trong cùng một giống từ 24 – 32 %.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cs (2015): Ở gà hướng
thịt, giai đoạn 60 – 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con mái 180 – 250 g
Giữa tốc độ mọc lông có tương quan tỷ lệ thuận, tốc độ mọc lông có
liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh
thường có chất lượng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính trạng di truyền liên kết với
giới tính (Chanbers, 1990).
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) thì để phát huy được khả năng sinh
trưởng của gia cầm theo quy định của tính di truyền cần thiết phải cân bằng
nghiêm ngặt các thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần nhất là năng lượng,

protein, vitamin, khoáng.
Theo Chambers (1990) thì tương quan giữa tăng trọng của gà và hiệu
quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng
của gia cầm không những cần cung cấp đủ lượng thức ăn theo nhu cầu mà còn
phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần
ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm và đây là
một trong những vấn đề cơ bản.
- Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm
thì gia cầm khoẻ mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi
thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khoẻ
của gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà broiler công nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới (Wasburn, 1992).
Ẩm độ cũng là một tác nhân ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm.
Trong mọi điều kiện của thời tiết, nếu ẩm độ không khí cao đều bất lợi cho
gia súc, gia cầm. Nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao làm tăng khả năng dẫn nhiệt,
gia cầm non dễ bị mất nhiệt gây cảm lạnh và ngược lại nhiệt độ cao, ẩm độ
cao làm quá trình thải nhiệt khó khăn dẫn đến cảm nóng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.

Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác như: Ẩm độ,
độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm.
* Những chỉ tiêu đánh giá khả năng sản xuất của gà thịt.
- Tỷ lệ nuôi sống: Là chỉ tiêu ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và hiệu
quả chăn nuôi, phản ánh sức sống và khả năng chống bệnh của gia cầm. Tỷ lệ
nuôi sống của gia cầm chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền và ngoại cảnh
(Trần Thanh Vân và Cs, 2015).
- Khối lượng cơ thể: Khối lượng cơ thể từng thời kỳ là chỉ tiêu sử dụng
để đánh giá khả năng sinh trưởng của gia cầm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này xác
định được khả năng sinh trưởng ở một thời điểm nhất định của cơ thể nhưng
không chỉ ra được sự sai khác về tỷ lệ sinh trưởng của các thành phần trong
cơ thể trong một khoảng thời gian ở các độ tuổi khác nhau.
Chỉ tiêu khối lượng cơ thể được minh hoạ bằng đồ thị gọi là đồ thị sinh
trưởng tích luỹ. Đồ thị này thay đổi theo dòng giống, điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng. Đối với gia cầm khối lượng cơ thể tính theo tuần tuổi có đơn vị là
kg/con hoặc g/con.
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự tăng lên về khối lượng, kích thước và thể
tích của cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát. Sinh trưởng tuyệt
đối tính bằng g/con/ngày. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng parabol. Giá trị
sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì càng có hiệu quả kinh tế cao.
- Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ % tăng lên về khối lượng kích thước
và thể tích cơ thể lúc khảo sát so với lúc ban đầu khảo sát. Đồ thị sinh trưởng
tương đối có dạng hypebol, gà còn non thì sẽ có sinh trưởng tương đối cao,
sau đó giảm dần theo tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





16

- Hệ số chuyển hóa thức ăn: Là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn để đạt được
1kg thịt, với gà broiler tiêu tốn thức ăn chủ yếu dùng cho việc tăng khối
lượng. Hệ số chuyển hóa thức ăn càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao.
- Thành phần và tỷ lệ cấu thành thân thịt gà khi giết mổ:
+ Tỷ lệ thân thịt (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thân thịt và
khối lượng sống.
+ Tỷ lệ thịt lườn: Rạch một lát cắt dọc theo xương lưỡi hái đến xương
ngực, cắt tiếp từ xương đòn đến vai. Bỏ da ngực, tách cơ ngực nông và cơ
ngực sâu bên trái, bỏ xương, cân.
+ Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng
thịt đùi, thịt ngực với khối lượng thân thịt.
+ Tỷ lệ mỡ bụng (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và
khối lượng sống hoặc là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và khối
lượng thân thịt.
- Chỉ số sản xuất (Performance index - PI): Chỉ số sản xuất là một đại
lượng biểu thị mối quan hệ tổng hợp giữa khối lượng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống,
FCR và thời gian nuôi.
- Chỉ số kinh tế (Economic number - EN): EN càng cao thể hiện hiệu
quả kinh tế càng lớn.
1.1.3.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hoá của gia cầm
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 sự trao đổi chất và năng lượng ở
gia cầm cao hơn so với động vật có vú và được hấp thu nhanh chính bởi quá
trình tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng. Khối lượng rất lớn các chất tiêu
hóa đi qua ống tiêu hóa thể hiện tốc độ và cường độ của các quá trình tiêu hóa
ở gà, vịt, ở gà còn non tốc độ là 30 – 39 cm/giờ; gà con lớn hơn 32 – 40
cm/giờ; và gà trưởng thành 40 – 42 cm/giờ, chất tiêu hóa được giữ lại trong
ống tiêu hóa không vượt qúa 2 – 4 giờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×