Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Vận dụng mô hình flipped classroom trong dạy học về nguyên tố nito nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THÚY HƢƠNG

VẬN DỤNG MÔ HÌNH FLIPPED CLASSROOM TRONG DẠY
HỌC VỀ NGUYÊN TỐ NITO NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THÚY HƢƠNG

VẬN DỤNG MÔ HÌNH FLIPPED CLASSROOM TRONG DẠY
HỌC VỀ NGUYÊN TỐ NITO NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HOÁ HỌC)
Mã số: 8.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THỊ VIỆT ANH

HÀ NỘI – 2018




LỜI CẢM ƠN
Trong thực tế cuộc sống , không có sự thành công nào mà không gắn
liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp
của ngƣời khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở trƣờng Đại học
Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội và đặc biệt là trong khoảng thời gian
thực hiện luận văn tốt nghiệp giảng đƣờng đại học đến nay, tôi đã nhận đƣợc
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.Qua đây
tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Các Thầy, Cô trƣờng Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội,
đặc biệt là các thầy, cô khoa sƣ phạm đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
những năm tôi học tập.Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành
trang quí báu để tôi bƣớc vào đời một cách vững chắc và tự tin.
PGS. TS. Đào Thị Việt Anh, trƣởng khoa Hóa Học,trƣờng Đại học Sƣ
Phạm Hà Nội 2, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp;
Trƣờng THPT Dƣơng Xá, THPT Nguyễn Văn Cừ, Gia Lâm, Hà Nội đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này;
Cuối cùng tôi xin chúc sức khỏe các thầy cô và các anh chị học viên.
Hà Nội, Tháng 09 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Hƣơng

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ tƣơng ứng

STT

Chữ viết tắt

1

CNTT

2

DH

Dạy học

3

FC

Flipped Classroom

4

GV

Giáoviên

5


HH

Hóa học

6

HS

Học sinh

7

NL

Năng lực

8

PT

Phổ thông

9

PPDH

Phƣơng pháp dạyhọc

10


PTTQ

Phƣơng tiện trực quan

11

SGK

Sách giáo khoa

12

TLTK

Tài liệu tham khảo

14

TN

5

TNHH

Thí nghiệm hoá học

12

THPT


Trung học phổ thông

16

TH

Công nghệ thông tin

Thực nghiệm

Tự học

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. So sánh dạy - tự học và DH truyền thống ..................................... 12
Biểu đồ 1.1. Thái độ của HS đối với môn Hóa Học ...................................... 19
Biểu đồ 1.2. Biểu đồ đánh giá vai trò của môn Hóa Học .............................. 20
Bảng 1.2. Ý kiến HS về hƣơng pháp học tập hiệu quả .................................. 20
Bảng 1.3. Mức độ tham gia các hoạt động hóa học của HS .......................... 21
Bảng 1.4. Thực trạng sử dụng CNTT ........................................................... 22
Bảng 1.5. Thực trạng áp dụng CNTT vào dạy- tự học .................................. 22
Bảng 1.6. Thống kê thực trạng sử dụng Internet của GV .............................. 23
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc chƣơng “Nitơ – Photpho................................................ 27
Bảng 2.1. Tiêu chí và chỉ báo mức độ đánh giá năng lực tự học ................... 34
Bảng 2.2. Đánh giá năng lực tự học của học sinh ......................................... 37
Bảng 3.1. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ................................................ 93
Bảng 3.2. Bài dạy thực nghiệm và PPDH chủ yếu ........................................ 94
Bảng 3.3. Phân phối kết quả bài kiểm tra ..................................................... 97

Bảng 3.4. Phần trăm số học sinh đạt điểm Xi................................................ 97
Bảng 3.5. Phần trăm số học sinh đạt điểm Xi trở xuống ............................... 97
Biểu đồ 3.1. Đƣờng lũy tích của bài TN số 1 ................................................ 98
Biểu đồ 3.2. Đƣờng lũy tích của bài TN số 2 ................................................ 98
Bảng 3.6. Phân loại kết quả học tập .............................................................. 98
Biểu đồ 3.3. Tổng hợp phân loại kết quả học tập (bài TN 1)......................... 99
Biểu đồ 3.4. Tổng hợp phân loại kết quả học tập (bài TN 2)......................... 99
Bảng 3.7. Các tham số thống kê ................................................................... 99
Bảng 3.8. Kết quả NLTH của HS do GV đánh giá ..................................... 100
Bảng 3.9. Điểm trung bình các tiêu chí NLTH của lớp TN ......................... 101
Biểu đồ 3.5. Sự tiến bộ các tiêu chí NLTH của lớp ĐC .......................

101

Biểu đồ 3.6. Sự tiến bộ các tiêu chí NLTH của lớp TN .............................. 101
Bảng 3.10. Thống kê các tham số đặc trƣng điểm NLTH lớp TN và ĐC .... 102
Biểu đồ 3.7. So sánh điểm NLTH giữa 2 lớp ĐC và TN lần 1 .................... 102
Biểu đồ 3.8. So sánh điểm NLTH giữa 2 lớp ĐC và TN lần 2 .................... 102
iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Lớp học đảo ngƣợc ......................................................................... 6
Hình 1.2. Các thành tố của năng lực tự học .................................................. 12
Hình 1.3. Quy trình xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning hỗ trợ dạy tự học theo mô hình Flipped Classroom ....................................................... 15
Hình 1.4. Dạy tự học E-learning theo mô hình lớp học đảo ngƣợc ............... 17
Hình 2.1. Chu trình của nitơ trong tự nhiên,… ............................................ 39
Hình 2.2. Slide mở đầu ................................................................................. 39
Hình 2.3. Slide cấu tạo phân tử amoniac ...................................................... 40
Hình 2.4. Slide tính chất vật lí amoniac ........................................................ 40

Hình 2.5. Slide tính chất hóa học của amoniac ............................................. 41
Hình 2.6. Slide tính chất hóa học của amoniac ............................................. 41
Hình 2.7. Slide vấn đề thực tiễn của amoniac ............................................... 42
Hình 2.8. Slide điều chế amoniac ................................................................. 42
Hình 2.9. Slide ứng dụng của amoniac ......................................................... 43
Hình 2.10. Giao diện bài tập tƣơng tác của amoniac ..................................... 43
Hình 2.11. Giao diện khi hoàn thành bài tập tƣơng tác của amoniac............. 44
Hình 2.12. Trang giao diện các câu hỏi tƣơng tác ......................................... 44
Hình 2.13. Slide mở đầu bài axit nitric ......................................................... 45
Hình 2.14. Slide nội dung bài học axit nitric ................................................ 45
Hình 2.15. Cấu tạo phân tử axit nitric ........................................................... 46
Hình 2.16. Tính chất vật lí axit nitric ............................................................ 46
Hình 2.17. Vấn đề thực tiễn của axit nitric ................................................... 47
Hình 2.18. Giao diện tính chất hóa học của axit tric ..................................... 47
Hình 2.19. Ứng dụng của axit nitric ............................................................. 48
Hình 2.20. Giao diện bài tập tƣơng tác của axit nitric ................................... 48
Hình 2.21. Giao diện các bài tập tƣơng tác của amoniac............................... 49
Hình 2.22. Giao diện bài tập tƣơng tác của amoniac ..................................... 49

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................. 5

1.2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................. 5
1.3. Cơ sở lí luận của mô hình Flipped Classroom ......................................... 6
1.3.1. Những ƣu, nhƣợc điểm của mô hình Flipped Classroom ...................... 7
1.3.2. Phƣơng tiện học tập môn Hóa Học trong mô hình Flipped Classroom .. 8
1.3.3. Chu trình học tập trong mô hình Flipped Classroom ............................. 8
1.3.4. Cách thức tổ chức dạy học theo mô hình Flipped Classroom ................ 9
1.3.5. Mô hình lớp học đảo ngƣợc với việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS .... 10
1.4. Năng lực tự học ..................................................................................... 11
1.4.1. Khái niệm năng lực tự học .................................................................. 11
1.4.2. Cấu trúc năng lực tự học ..................................................................... 12
1.4.3. So sánh dạy - tự học và dạy học truyền thống trong môn Hóa học ...... 12
1.5. E- learning hỗ trợ dạy – tự học .............................................................. 14
1.5.1. Khái niệm E-learning.......................................................................... 14
1.5.2. Xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning hỗ trợ dạy - tự học theo mô
hình Flipped Classroom................................................................................ 14
1.5.3. Vai trò của GV và HS trong tiến trình sử dụng E-learning theo mô hình
Flipped Classroom ....................................................................................... 17
1.5.4. E-learning hỗ trợ dạy - tự học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc trong
môn Hóa Học ............................................................................................... 18

v


1.6. Thực trạng hoạt động tự học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy tự học môn Hóa học của học sinh trung học phổ thông ................................ 19
1.6.1. Thực trạng hoạt động tự học môn Hóa học của học sinh .................... 19
1.6.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - tự học môn Hóa
học ............................................................................................................... 21
1.6.3. Thực trạng xây dựng website hỗ trợ tự học ở các trƣờng THPT.......... 23
1.6.4. Nhận xét ............................................................................................. 24
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 26

CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC VỀ NGUYÊN TỐ NITƠ TRONG
CHƢƠNG NITO- PHOTPHO, HÓA HỌC 11 CÓ VẬN DỤNG MÔ HÌNH
FLIPPED CLASSROOM. ............................................................................ 27
2.1. Vị trí, nội dung và PPDH về nguyên tố nitơ trong hóa học lớp 11 ......... 27
2.1.1. Vị trí ................................................................................................... 27
2.1.2. Nội dung các bài học về nguyên tố nitơ trong sách giáo khoa hóa học
lớp 11, chƣơng trình cơbản ........................................................................... 28
2.1.3. Phƣơng pháp dạy học về nguyên tố nitơ ............................................. 32
2.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tự học ..................................... 33
2.2.1. Bảng mô tả các tiêu chí và chỉ báo mức độ đánh giá năng lực tự học.. 33
2.2.2. Bảng kiểm quan sát năng lực tự học của học sinh ............................... 36
2..3. Nguyên tắc dạy học các bài về nguyên tố nito ...................................... 37
2.4.Giáo án giảng dạy ................................................................................... 39
2.4.1. Giáo án tại nhà cho học sinh ............................................................... 39
2.4.2. Giáo án trên lớp cho học sinh ............................................................. 54
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 92
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................... 93
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm .................................. 93
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .......................................................... 93
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ......................................................... 93

vi


3.2. Nội dung và phƣơng pháp và kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm ............... 93
3.2.1. Đối tƣợng, nội dung và địa bàn thực nghiệm ...................................... 93
3.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .................................................... 94
3.3.3. Phƣơng pháp thu thập và xử lí dữ liệu ................................................ 94
3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 96
3.3.1. Kết quả và xử lí thống kê qua điểm bài kiểm tra ................................. 96

3.3.2. Kết quả qua phiếu đánh giá năng lực tự học của học sinh ................. 100
3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm và kết luận............................. 102
3.4.1. Phân tích kết quả thông qua bài kiểm tra của học sinh ...................... 102
3.4.2. Phân tích kết quả thông qua phiếu đánh giá năng lực tự học của học sinh . 103
3.4.3. Kết quả phản hồi của giáo viên và học sinh sau thực nghiệm............ 104
Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 105
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 106
1. Kết luận .................................................................................................. 106
2. Khuyến nghị ........................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107
Phụ lục

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học ( PPDH) đang là một vấn đề vô cùng
quan trọng trong việc quyết định chất lƣợng giáo dục của mỗi quốc gia trong
xu hƣớng phát triển của thế giới hiện nay. Hiện nay Việt Nam cùng nhiều
quốc gia trên thế giới đã và đang nỗ lực từng bƣớc đổi mới nội dung, phƣơng
pháp giáo dục - đào tạo với nhiều biện pháp khác nhau nhằm giúp ngƣời học
hƣớng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Hiện nay, giáo dục phổ thông( PT) nƣớc ta đã và đang đổi mới phƣơng
pháp dạy học (PPDH) chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung
sang tiếp cận năng lực của ngƣời học, lấy ngƣời học làm trung tâm.
Trong chƣơng trình hóa học phổ thông với những ƣu thế về khả năng
đồ họa, mô phỏng mà các phƣơng tiện dạy học hiện đại đem lại sẽ hỗ trợ và
khắc phục những khó khăn trong việc truyển tải những kiến thức nặng nề.
Qua các bài giảng có áp dụng phƣơng pháp dạy học đổi mới , giáo viên có thể

tận dụng tất cả các giác quan của học sinh trong quá trình truyền thụ kiến
thức, làm cho học sinh nhận biết đƣợc các quan hệ giữa các hiện tƣợng, tái
hiện những khái niệm, quy luật... làm cơ sở cho việc áp dụng kiến thức đã học
vào thực tế sản xuất và đời sống.
Trong các loại năng lực cần hình thành cho học sinh THPT,” năng lực
tự học đƣợc hiểu là một thuộc kĩ năng rất phức tạp- nó bao gồm kĩ năng, kĩ
xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tƣơng ứng, làm cho ngƣời học có thể
đáp ứng với những yêu cầu mà công việc đặt ra”. Năng lực tự học của học
sinh sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trò quyết định đến sự thành công của các
em trên con đƣờng phía trƣớc và đó chính là nền tảng của để các em tự học
suốt đời.
Hiện nay, mô hình dạy học Flipped Classroom (FC) đã bắt đầu cho
thấy đƣợc tính hiệu quả tại các trƣờng phổ thông và đạihọc ở Mỹ. Mô hình

1


học tập mới này giúp ích cho học sinh tăng cƣờng tính chủ động, tích cực tìm
hiểu kiến thức mới dƣới sự giúp đỡ, hƣớng dẫn kịp thời của giáo viên. Ở Việt
Nam, mô hình Flipped Class room đã đƣợc áp dụng tại nhiều trƣờng đại học,
cao đẳng và một số trƣờng THPT.
Với đặc tính của môn Hóa là môn khoa học kết hợp giữa lí thuyết và
thực nghiệm, HS có thể tự tìm tòi khám phá kiến thức hoặc hợp tác làm việc
cùng nhau, kết hợp với việc sử dụng mô hình Flipped Classroom sẽ đem lại
hiệu quả cao hơn trong các tiết học
Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài : Vận dụng mô hình Flipped
Classroom trong dạy học về nguyên tố nito nhằm phát huy năng lực tự học
của học sinh trung học phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài dạy theo mô hình Flipped Classroom

nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể: Quá trình dạy học ở trƣờng THPT.
- Đối tượng
+ Năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông.
+ Mô hình lớp học đảo ngƣợc.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: DH về nguyên tố nitơ trong Chƣơng „ Nitơ -Photpho‟ Hóa học 11, chƣơng trình cơ bản.
+ Địa bàn: Trƣờng THPT Dƣơng Xá và trƣờng THPT Nguyễn Văn Cừ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lí luận về NLTH và bồi dƣỡng NLTH.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và những hạn chế khi áp dụng mô hình
Flipped Classroom.

2


- Xây dựng hệ thống bài giảng E-learning theo mô hình Flipped
Classroom nhằm phát triển năng NLTH của học sinh.
- Vận dụng mô hình Flipped Classroom vào dạy học nguyên tố nitơ, Hóa
học lớp 11 để nâng cao hiệu quả dạy học và phát triển NLTH của học sinh.
- Điều tra thực trạng giảng dạy, vận dụng các phƣơng pháp giảng dạy
của giáo viên bộ môn Hóa học nhằm phát huy NLTH của học sinh trong
trƣờng THPT hiện nay.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng E- learning vào bồi dƣỡng NLTH Hóa
học theo mô hình Flipped Classroom tại một số trƣờng THPT trong thành phố
Hà Nội.
- Nghiên cứu chƣơng trình dạy học bộ môn hóa học chƣơng: nitơ- Hóa
học 11.
- Xây dựng hệ thống E- learning hỗ trợ bồi dƣỡngNLTH thông qua dạy

học về nguyên tố nitơ - Hóa học 11.
- TNSP để đánh giá tính phù hợp, tính khả thi và hiệu quả của việc vận
dụng các phƣơng pháp dạy học trong chủ đề đã thiết kế.
5. Giả thuyết khoa học
Trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT, nếu GV sử dụng mô hình
Flipped Classroom trong Hóa học lớp 11 sẽ làm cho học sinh tích cực, chủ
động, sáng tạo trong học tập, hình thành và phát triển đƣợc năng lực tự học
cho HS, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học hóa học cho THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
+ Nghiên cứu lí luận về tự học, NLTH
+ Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa Hóa học 11 và các tài liệu tham
khảo về nguyên tố nitơ và hợp chất.
+ Nghiên cứu chuẩn kiến thức- kĩ năng.
+ Nghiên cứu cấu trúc dữ liệu, số hóa thông tin, sử dụng phần mềm….

3


- Phƣơng pháp điều tra, quan sát thực tiễn: điều tra thực trạng dạy học về
NLTH của HS THPT.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm:
+ Tiến hành dạy thực nghiệm ở trƣờng THPT theo quy trình, phƣơng
pháp và hình thức tổ chức đã đề xuất.
+ Phỏng vấn, quan sát, dự giờ, quay phim….để xây dựng cơ sở thực tiễn
của đề tài.
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận để làm sáng tỏ vai trò của mô hình Flipped
Classroom trong việc phát triển năng lực cho HS trong dạy học hóa học ở
trƣờng phổ thông.

- Tìm hiểu về thực trạng vấn đề phát triển năng lực tự học cho HS trong
dạy học hóa học ở trƣờng THPT.
- Xác định tiêu chí, những biểu hiện năng lực tự học của HS THPT, thiết
kế, sử dụng bộ công cụ đánh giá năng lực tự học trong dạy học nguyên tố nitơ Hóa học lớp 11.
- Thiết kế tiến trình dạy học trên lớp theo mô hình Flipped Classroom với
E-learning đã xây dựng cho các bài học về nguyên tố nitơ trong chƣơng nitơ –
photpho - Hóa học 11.
8. Cấu trúc luận văn
Nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2. Tổ chức dạy học về nguyên tố nitơ có vận dụng mô hình
Flipped Classroom.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nhƣ chúng ta đã biết, nền giáo dục Việt Nam đƣợc đặt nền móng từ rất
lâu đời, từ thời những ông đồ mặc áo dài the gõ đầu trẻ, đến thời thắp đèn dầu
học trong những hầm trú bom, hay đến thời chúng ta, đƣợc cắp sách đến
trƣờng, đƣợc học trong những ngôi trƣờng khang trang, đầy đủ tiện nghi.
Chúng ta đã quá quen thuộc với hình ảnh ngƣời Thầy đứng trên bục say sƣa
giảng bài, ngƣời học ngồi dƣới cắm cúi, hý hoáy chép từng từ từng chữ.
Phƣơng pháp thuyết trình lấy ngƣời dậy làm trung tâm không còn phù hợp với
phƣơng pháp dạy học ngày nay. Liệu đã đến lúc phải có một cuộc cải cách
giáo dục, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy? Thay vì phải ép ngƣời học phải
ngồi hàng tiếng đồng hồ nghe những bài giảng chán ngắt, tại sao chúng ta
không tận dụng quãng thời gian đó dành cho các hoạt động tƣơng tác trên

lớp? Chính vì lý do đó, ngƣời Thầy luôn cố gắng tìm tòi, ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) và sử dụng linh hoạt những phƣơng pháp dạy học tích cực
có thể áp dụng.
Sau đây, tôi xin đề cập đến mô hình “Lớp học đảo ngƣợc” – Flipped
Classroom, một mô hình dạy học đƣợc nhiều giảng viên tại các trƣờng học ở
Mỹ, Autralia và nhiều nƣớc trên thế giới nghiên cứu và áp dụng.
1.2. Lịch sử nghiên cứu
1.21.1 Ở nước ngoài
Theo cuộc khảo sát của Sophia Learning và Flipped Learning Network,
số lƣợng giáo viên áp dụng mô hình Flipped Classroom tăng 78% trong năm
2014. Trong đó các giáo viên tham gia khảo sát đều đồng ý rằng mô hình này
giúp thái độ tập trung trong lớp đƣợc cải thiện rất nhiều và điểm số của HS
tăng lên 67% so với cách học truyền thống. Ngoài ra, ¾ trong tổ số 180.000
HS trung học tham gia cuộc khảo sát taij Speak Up năm 2013 cũng đồng ý
rằng Flipped Classroom mang lại hiệu quả cao hơn so với bình thƣờng. Với

5


những ƣu điểm trên, mô hình lớp học đảo ngƣợc đƣợc áp dụng ở nhiều cơ sở
giáo dục của Mĩ.
1.2.2. Ở Việt Nam
Mô hình Flipped classroomlần đầu tiên triển khai tại Việt Nam ở
trƣờng THCS và THPT Việt Anh, TP HCM với lộ trình nhƣ sau:
Năm học 2014-2015: giáo viên tập huấn, luyện tập, thử nghiệm nội bộ;
xây dựng các công cụ và tài nguyên hỗ trợ cho phƣơng pháp này.
Hè 2015: Thử nghiệm triển khai bƣớc đầu với các nội dung chọn lọc,
dành cho học sinh tham gia Summer Got Talents.
Năm học 2015-2016: đồng loạt triển khai các môn chính gồm: Toán,
Lý, Hóa, Văn, Anh, Sinh: 20-30% thời lƣợng học, tập trung vào các chủ đề

chính; Tiếng Anh Quốc Tế: 100% với các công cụ chuyên dụng của nhà
trƣờng.
1.3. Cơ sở lí luận của mô hình Flipped Classroom
Mô hình lớp học đảo ngƣợc (Flipped classroom) là một hình thức dạy
học hỗ trợ cho lớp học giáp mặt.Theo mô hình này,giờ học ở lớp không dùng
để giảng các bài lí thuyết (vì HS đã xem các bài giảng video, các học liệu đa
phƣơng tiện ở nhà qua mạng), mà để tổ chức cho HS thực hiện các PPDH tích
cƣc (dự án, hợp tác, làm việc nhóm,…), giúp HS hiểu sâu hơn nội dung bài
giảng, bồi dƣỡng và rèn luyện các NLTH. GV có thêm thời gian tìm hiểu thực
trạng học tập của HS (sai lầm, thắc mắc) mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS
nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng.
Hình 1.1. Lớp học đảo ngược

6


1.3.1. Những ưu, nhược điểm của mô hình Flipped Classroom
1.3.1.1. Những ưu điểm của mô hình Flipped Classroom
Mô hình lớp học đảo ngƣợc có những ƣu điểm sau [14], [15], [16]
- Khuyến khích việc học lấy học sinh làm trung tâm
Trong vấn đề này, học sinh có thể phát triển năng lực vốn có và kiểm
soát việc học của bản thân. Bằng cách giao các bài học ngắn về nhà, học sinh
đƣợc tự do học theo sở thích và cách học của mình. Điều này cũng tạo điều
kiện cho một số học sinh có thêm thời gian để tìm hiểu lí thuyết cần học mà
không bị chậm so với cả lớp, nhận đƣợc sự hỗ trợ kịp thời từ giáo viên, bạn
bè. Kết quả là, điều này không chỉ có thể cải thiện thành tích mà còn cải thiện
hành vi của học sinh trong lớp.
- Tạo cơ hội cho phụ huynh biết tình hình lớp học
Khác với các lớp học truyền thống, lớp học đảo ngƣợc cho phép phụ huynh
xem các video bài giảng của học sinh bất cứ khi nào. Điều này giúp phụ huynh

có thể giúp đỡ con em mình đƣợc tốt hơn cũng nhƣ là giúp phụ huynh có cái
nhìn sâu hơn về chất lƣợng giảng dạy mà con họ đang đƣợc tiếp nhận.
1.3.1.2. Những nhược điểm của mô hình lớp học đảo ngược
- Nhất thiết phải có máy tính và Internet của học sinh để xem các
bài giảng online.
Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối
Internet để tự học trực tuyến.Điều này đặc biệt khó khăn đối với những học
sinh có thu nhập thấp, bị hạn chế tiếp cận với tài nguyên.
Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chƣa
có kĩ năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng
ổn định để thuận lợi khi học tập.
- Phụ thuộc vào sự chuẩn bị cuả giáo viên và học sinh
Rất khó để thiết kế Video bài học đúng với ý tƣởng sƣ phạm, thực hiện
đƣợc đúng PPDH, có tính toán hỗ trợ ngƣời học phù hợp để HS tự học và học
cách tự học. HS không thể nêu các thắc mắc, đặt câu hỏi những vấn đề chƣa hiểu.
7


- Thời gian ngồi trƣớc máy tính của học sinh rất nhiều, không tiếp
xúc với ngƣời ngoài.
1.3.2. Phương tiện học tập môn Hóa Học trong mô hình Flipped Classroom
Trong lớp học đảo ngƣợc, HS là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy
học; HS đƣợc tạo cơ hội để trình bày ý tƣởng, đặt câu hỏi, và làm rõ những
thắc mắc, quan niệm sai lầm.
E-learning chính là phƣơng tiện học tập của FC. Hiện nay, môn Hóa học
có rất nhiều video dạy học hấp dẫn có sẵn trên Youtube với nội dung bài học,
các thí nghiệm hóa học đƣợc trình bày thành các đoạn video giúp HS dễ tiếp
thu hơn, và cung cấp sự linh hoạt để hƣớng dẫn từng bƣớc cho từng đối tƣợng
HS. HS yếu hơn có thể thoải mái xem lại video nhiều lần cho đến lúc thực sự
hiểu bài mà không phải ngại ngùng với các bạn cùng lớp hay GV của mình.

Ngƣợc lại, HS giỏi hơn có thể tiếp tục học với các nội dung cao hơn, tránh sự
chán nản. Nói tóm lại, “mọi HS đều có quyền truy cập vào một trải nghiệm cá
nhân tƣơng tự nhƣ đƣợc dạy kèm” [28].
Với những thành tựu của CNTT, GV có thể áp dụng những phƣơng pháp
dạy học, phƣơng pháp truyền đạt mới nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy
học. GV có thể sử dụng các video có sẵn trên Youtube để làm các bài giảng
video, quan trọng là phải hƣớng dẫn HS cách sử dụng, giữ liên lạc và cung
cấp cho HS hƣớng dẫn kịp thời. Bài giảng video cần đƣợc thiết kế theo một
kịch bản dạy học hoặc GV tự quay lại bài giảng trực tiếp.
Khi có đƣợc các phƣơng tiện thích hợp, ngƣời GV sẽ phát huy hết năng
lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức
của HS trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn.
1.3.3. Chu trình học tập trong mô hình Flipped Classroom
Nhờ sự hỗ trợ của E-learning, HS tự học ở nhà với tài liệu điện tử hỗ
trợ trƣớc với tinh thần tự giác, tích cực, đúng kế hoạch.HS ngoài hoàn thành
các câu hỏi kiểm tra cuối mỗi phần kiến thức còn phải hoàn thành phiếu

8


hƣớng dẫn tự học. HS đến lớp với phần tự học đã hoàn thành và những câu
hỏi thắc mắc về bài học; Bài học trên lớp theo mô hình FC sẽ tăng cƣờng hoạt
động vận dụng kiến thức lý thuyết bằng sự hợp tác giữa HS - HS (hoạt động
nhóm), giữa HS - GV (nêu câu hỏi, giải đáp thắc mắc), nâng mức lĩnh hội
kiến thức mới lên bậc hiểu, vận dụng; qua đó vừa bồi dƣỡng các NLTH vừa
đào sâu mở rộng kiến thức.
Nhƣ vậy, qua các hoạt động học tập trong mô hình FC, HS sẽ đƣợc rèn
luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi thực hành ở nhà
với E-learning,…Khi học với bạn, HS đƣợc rèn luyện các kĩ năng trao đổi,
hợp tác trong làm việc nhóm; Khi học với GV, HS hỏi GV, lắng nghe, ghi

chép, học hỏi phong thái giao tiếp của GV. HS còn đƣợc học và rèn luyện các
kĩ năng viết, nói, thuyết trình. Chính việc tự học ở nhà với E-learning là chìa
khóa giúp HS thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình.
1.3.4. Cách thức tổ chức dạy học theo mô hình Flipped Classroom
Công việc chuẩn bị trƣớc khi lên lớp
Bƣớc 1: Chuẩn bị.
+ HS tự tìm hiểu kiến thức tại nhà thông qua video kiến thức của GV.
+ GV chuẩn bị sẵn một lớp học trực tuyến để tƣơng tác với học sinh (ở
bƣớc này tôi đã sử dụng Facebook để tạo một lớp học trực tuyến) và qua đó
tải lên các tài liệu, các bài giảng củamình. Tại đây học sinh sẽ tự học bài mới
với các tài liệu này.
+ Các tài liêu trực tuyến gồm video giảng dạy, tƣ liệu liên quan đến bài
học, các bài kiểm tra. Các tài liệu học tập này phải rõ ràng, dễ hiểu và gây
đƣợc hứng thú cho học sinh.
Bƣớc 2: Các bài kiểm tra trực tuyến:
+ HS sẽ tự làm các bài kiểm tra trực tuyến và gửi các vấn đề thắc mắc
trực tiếp trên Facebook. Đây là bƣớc kiểm tra kiến thức mà học sinh tiếp thu
đƣợc qua bài giảng tự học ở nhà. Bên cạnh đó, thông qua các câu hỏi học sinh

9


đặt ra giúp GV xác định đƣợc phần mà học sinh quan tâm hoặc chƣa hiểu rõ,
để từ đó thiết lập và triển khai bài giảng trên lớp. Các bài kiểm tra phải có độ
khó nhất định, đòi hỏi học sinh phải xem bài giảng mới có thể hoàn thành tốt.
Công việc thực hiện trong tiết lên lớp
Bƣớc 3: Thực hiện bài giảng trên lớp
+ GV cần tổng hợp lại kiến thức HS đã tự học ở nhà. GV cần làm rõ
các kiến thức, liên hệ thực tế, rèn luyện các kĩ năng: tƣ duy phản biện, làm
việc nhóm cho học sinh.

+ Bài giảng tiếp tục với các câu hỏi đƣợc lấy từ những câu hỏi trong
bƣớc 2 của học sinh. Giáo viên cần tổng hợp các câu hỏi này và đƣa các câu
hỏi mà nhiều học sinh cùng thắc mắc hoặc câu hỏi thú vị thành các câu hỏi
thảo luận cho cả lớp.
Sau đó, GV đƣa ra các bài tập vận dụng tăng dần mức độ khó.
Bƣớc 4: Các bài tập củng cố do HS tự giải quyết.
1.3.5. Mô hình lớp học đảo ngược với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS
1.3.5.1. Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp
- Hoạt động tự học ở nhà giúp HS tự hình thành thói quen nghiên cứu
tài liệu trƣớc khi đến lớp. Đây là bƣớc khởi đầu để giúp HS rèn luyện thói
quen khám phá, tìm tòi mọi lúc mọi nơi với nhiều hệ thống kiến thức khác
nhau. Sau đó nâng dần lên là tính tích cực chủ động, tự lực nghiên cứu và học
đƣợc nền nếp làm việc khoa học.
- HS cần kiên trì, có thái độ học tập nghiêm túc, phải tự giác và có
quyết tâm. Khi đã thành thói quen thì HS sẽ thích thú với tự học, từ đó biết
cách tự học, qua quan sát mà học các phân tích, tƣ duy, tự mình biết cách phát
hiện ra tính chất, bản chất sự vật/hiện tƣợng. Cuối cùng là học cách tổng hợp,
khái quát và diễn đạt ra bằng lời kiến thức đã học.
1.3.5.2. Hình thành thói quen đặt câu hỏi
Với những vấn đề chƣa hiểu trong quá trình tự học, HS chủ động hỏi

10


thầy về những gì mình có nhu cầu. Khi biết mình cần hỏi gì, hỏi đúng trọng
tâm chính là HS đã biết cách đặt câu hỏi
1.3.5.3. Tạo nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với thầy
- Khi tham gia làm việc nhóm hiệu quả sẽ tác động tốt đến nhân cách
cũng nhƣ năng lực của chính HS đó bao gồm: biết cách cùng nhau suy nghĩ,
có khả năng tự điều chỉnh, có khả năng hợp tác, biết cách tranh luận và thuyết

phục, học cách tôn trọng ngƣời khác, biết lắng nghe quan điểm của ngƣời
khác, tích lũy kinh nghiệm làm việc nhóm.
- Thông qua thảo luận nhóm, HS biết cách tự thể hiện mình, bộc lộ suy
nghĩ của bản thân, nuôi dƣỡng tự tin. Qua trao đổi, thảo luận, GV kịp thời
phát hiện đƣợc lỗi, thiếu sót trong quá trình tƣ duy, lập luận của HS để kịp
thời chấn chỉnh, rèn luyện cho các em cách tƣ duy khoa học đồng thời cũng
hƣớng dẫn cả cách diễn đạt, trình bày vấn đề. Do đó, HS thay vì chỉ học từ
thầy mà còn học từ bạn, từ tài liệu sách vở.
1.3.5.4. Hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ
Trong mô hình FC, giờ học ở lớp sẽ đƣợc GV tận dụng tối đa tổ chức
cho HS vận dụng, thực hành kiến thức, thảo luận nhóm hoặc triển khai các dự
án, giải quyết các vấn đề mở. Trong các hoạt động này, HS đƣợc rèn luyện
các kĩ năng phát biểu ý kiến trƣớc nhiều ngƣời (nhóm học tập, lớp, các GV),
kĩ năng tham gia, trao đổi ý kiến trong học tập dƣới hình thức thảo luận,
xemina, thực hành theo nhóm, biết sử dụng các nghi thức ngôn ngữ và giao
tiếp với từng cá nhân khác nhau với tƣ cách cá nhân hay tƣ cách là ngƣời đại
diện cho nhóm.
1.4. Năng lực tự học
1.4.1. Khái niệm năng lực tự học
- Theo từ điển Giáo dục học [8], TH là quá trình tự mình hoạt động lĩnh
hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành không có sự hƣớng dẫn
trực tiếp của GV và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục đào tạo.

11


- Theo Nguyễn Hiến Lê: “Tự học là không ai bắt buộc mà tự mình tìm
tòi, học hỏi để hiểu biết thêm. Có thầy hay không, ta không cần biết. Ngƣời tự
học hoàn toàn làm chủ mình, muốn học môn nào tuỳ ý, muốn học lúc nào
cũng đƣợc: đó mới là điều kiện quan trọng” [10].

- Theo Lê Khánh Bằng: “TH là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí
tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một số lĩnh vực khoa học nhất định” [11].
1.4.2. Cấu trúc năng lực tự học
Hình 1.2. Các thành tố của năng lực tự học

1.4.3. So sánh dạy - tự học và dạy học truyền thống trong môn Hóa học

Bảng 1.1. So sánh dạy - tự học và DH truyền thống
Các tiêu chí

Dạy học truyền thống

Dạy học – tự học

để so sánh

( Ngƣời dạy là trung tâm)

(Ngƣời học là trung tâm)

Mục tiêu

- Truyền đạt đầy đủ kiến

- Chuẩn bị đầy đủ hành trang cho HS

thức trong SGK theo đúng

vào cuộc sống.


khun chƣơng trình

- Tôn trọng nhu cầu, sở thích, hứng thú

- Đặt nặng vấn đề thi cử,

học tập và khả năng của HS.

HS đạt điểm cao gắn liền

- Mục tiêu quan trọng nhất của giáo

với lợi ích của học sinh.

dục là đào tạo một con ngƣời toàn diện

12


Nội dung

- Chƣơng trình học đƣợc

- Chƣơng trình học tập đƣợc thay đổi,

thiết kế theo logic của

cập nhập thƣờng xuyên theo năng lực

SGK


và tƣ duy học tập của HS.

- Giáo án đƣợc soạn trƣớc,

- Giáo án đƣợc thay đổi thƣờng xuyên

không có sự thay đổi theo

theo tháng, kì học để phù hợp với

từng khóa học sinh mà

từng đối tƣợng HS.

đƣợc áp dụng một cách

- Chú trọng các kĩ năng thực hành,

máy móc qua nhiều năm.

vận dụng các kiến thực tiễn và năng

- Chú trọng các kiến thức

lực giải quyết vấn đề

lí thuyết về khái niệm,
định nghĩa, các thuyết hóa
học. Không đầu tƣ tìm

hiểu phần thực hành.
Phƣơng pháp

- Chủ yếu là phƣơng pháp

- Hoạt động của HS là hoạt động

thuyết trình, giảng giải.

chính trong quá trình học tập.

- Ngƣời học tiếp thu một

- Sử dụng linh động các PPDH tích

cách thụ động các kiến

cực, cho HS hoạt động theo nhóm

thức.

hoặc hoạt động độc lập theo hƣớng

- GV tập trung trình bày

phát hiện và giải quyết vấn đề

các nội dung bài học, trình
bày các kinh nghiệm và
vốn hiểu biết của mình.

Hình thức

- HS ngồi theo sơ đồ lớp,

- Tự chủ trong phƣơng pháp học tập,

học tập

không khí lớp học gƣợng

chỗ ngồi của HS có thể thay đổi theo

ép, máy móc, ngồi tiếp thu

phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học để thích

một cách thụ động.

hợp với hình thức học tập.

- Hạn chế sử dụng các

- Sử dụng tối đa và thƣờng xuyên các

PPDH tích cực( thƣờng chỉ phƣơng tiện, kĩ thuật dạy học tích cực.
đƣợc sử dụng trong các

13



giờ dự giờ, chuyên đề, thi
Gv giỏi)
Kết quả đạt

- Tri thức có sẵn.

- Tri thức muốn có đƣợc phải tự tìm

đƣợc

- Khả năng nhận thức của

tòi

HS thấp mặc dù đã hệ

-Đạt trình độ cao hơn về phát triển

thống

nhận thức, tình cảm và hành vi.

- GV sẽ là ngƣời đánh giá

- Tự tin và có óc sáng tạo.

kết quả học tập chính cho

- HS đƣợc tham gia đánh giá, tự đánh


HS

giá hoặc đánh giá lẫn nhau

- HS ghi nhớ và tái hiện
mọi thông tin GV đã cung
cấp.

1.5. E- learning hỗ trợ dạy – tự học
1.5.1. Khái niệm E-learning
- E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa
trên công nghệ thông tin và truyền thông [12].
- E-learning là việc truyền tải các hoạt động, quá trình và sự kiện đào
tạo và học tập thông qua các phƣơng tiện điện tử nhƣ Internet, Intranet,
Extranet, CD-ROM, băng video, DVD, TV, các thiết bị cá nhân,...[12]
1.5.2. Xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning hỗ trợ dạy - tự học theo
mô hình Flipped Classroom

14


Hình 1.3. Quy trình xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning hỗ trợ dạy - tự
học theo mô hình Flipped Classroom

- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà với E-learning của HS

Sản phẩm tự học ở nhà là phiếu học tập ở nhà đã đƣợc GV soạn sẵn với
E-learning. HS đƣợc giao nhiệm vụ hoàn thành ở nhà các phiếu học tập mà
GV giao cho. Trong hoạt động này, HS đƣợc rèn luyện kĩ năng tự học không
có hƣớng dẫn trực tiếp của GV vì thế HS sẽ đƣợc rèn luyện tính tự lực, tính

kế hoạch hóa hoạt động học, các hành động trí tuệ cơ bản (phân tích, tổng
hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa…), đƣợc phát triển về tƣ duy, suy
luận logic, hiểu và vận dụng kiến thức đƣợc học, rèn luyện các phẩm chất trí
tuệ nhƣ tính linh hoạt, độc lập, sáng tạo…
Phần cuối của phiếu hƣớng dẫn TH yêu cầu HS nêu câu hỏi của mình
về bài học. Dựa trên các câu hỏi chất vấn, GV sẽ đánh giá mức độ nắm kiến
thức của HS, hƣớng dẫn và rèn luyện cho HS cách đặt câu hỏi, cách trình bày

15


ý kiến về 1 vấn đề quan tâm, cách khơi gợi sự chú ý, suy nghĩ của ngƣời khác.
HS sẽ đƣợc học cách đặt câu hỏi đúng, diễn đạt chính xác nội dung trọng tâm
của vấn đề cần hỏi.
Trong các hoạt động trên lớp, GV tổ chức cho HS tự đánh giá nhau
nhằm kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của HS. HS đƣợc rèn luyện kĩ
năng đánh giá(HS chấm chéo nhau) và tự đánh giá căn cứ theo đáp án và
thang điểm đã đƣợc GV trình chiếu trên bảng. Ngoài ra GV có thể tổ chức
cho HS trình bày sản phẩm tự học ở nhà của mình. Qua hoạt động này HS còn
đƣợc rèn luyện các kĩ năng báo cáo, kĩ năng truyền đạt thông tin, kĩ năng diễn
tả, trình bày bằng ngôn ngữ vật lí.
- Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hóa kiến thức mới
Trong quá trình hoạt động trên lớp, HS đƣợc có cơ hội nêu những câu
hỏi, thắc mắc của mình. Lúc đó, bằng việc chia sẻ và so sánh kết quả tiếp
nhận kiến thức của mình với GV và các bạn cùng lớp, HS đƣợc rèn luyện các
kĩ năng trình bày, lập luận bằng ngôn ngữ hóa học, kĩ năng đặt câu hỏi về một
đối tƣợng hóa học, kĩ năng lựa chọn và đánh giá nguồn thông tin khác nhau.
Ngoài ra, HS xác định đƣợc trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ của
bản thân trong học tập.
Sau khi HS tự hoạt động, GV tiến hành nhận xét, chốt lại kiến thức

bám sát mục tiêu bài học. Kĩ thuật dạy học đƣợc sử dụng để hệ thống hóa bài
học là bản đồ tƣ duy hoặc sơ đồ. Dựa trên kết quả trình bày của HS, GV nắm
bắt tƣ tƣởng, cách suy luận của HS để uốn nắn sai sót về cách tƣ duy, lập
luận, trình bày của HS. Qua đó, HS đƣợc rèn luyện các kĩ năng tƣ duy, đánh
giá và tự đánh giá, tự điều chỉnh, ghi chép, tổng kết và hệ thống các kiến thức
đã học một cách logic.
- Nâng cao kiến thức và hƣớng dẫn tự học tiếp theo
Thông qua hoạt động hƣớng dẫn tự học kiến thức tiếp theo, GV cung
cấp và hƣớng dẫn cho HS cách khai thác nguồn học liệu qua đó HS đƣợc học

16


×