Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Kế toán chi phí kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.6 KB, 61 trang )

GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển, nhất định phải có phương án quản lý kinh doanh hiệu quả. Để đứng vững và phát
triển trong điều kiện: Hàng hóa đa dạng, nhu cầu dần bão hòa, sự cạnh tranh gay gắt
thì doanh nghiệp phải nắm bắt, đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng cới
sản phẩm có chất lượng cao, giảm giá thành, mẫu mã đa dạng, phong phú chủng loại.
Muốn vậy, doanh nghiệp cần quan tâm, giám sát các quy trình từ khâu mua hàng đến
khâu bán hàng, tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo việc quản lý tốt các khoản chi phí, đảm
bảo các vấn đề về tốc độ luân chuyển vốn, tối đa hóa lợi nhuận, đạt được uy tín, niềm
tin của khách hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước, nâng cao năng suất
của người lao động.
Qua quá trình tìm hiểu về kế toán chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Tigervet
Việt Nam, em nhận thấy kế toán chi phí kinh doanh tại đơn vị còn một số vấn đề cần
được quan tâm và hoàn thiện công tác kế toán, tránh những rủi ro. Do vậy em xin chọn
đề tài: “Kế toán chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Tigervet Việt Nam” làm đề tài
Khóa luận tốt nghiệp. Với đề tài này, căn cứ nghiên cứu lý luận chung về kế toán chi
phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại và thực trạng kế toán chi phí kinh
doanh tại công ty TNHH Tigervet Việt Nam. Từ đó đưa ra một số nhận xét ưu điểm,
nhược điểm và đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí kinh doanh tại
công ty.
Sinh viên thực hiện
Nga
Bùi Thị Thanh Nga


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền


SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của cô TS.Trần Nguyễn Bích Hiền – Giảng viên khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường
Đại học Thương mại và các anh chị kế toán viên tại công ty TNHH Tigervet Việt Nam
đã tạo điều kiện cho em được học hỏi, tiếp cận kiến thức và thực hành tại bộ phận kế
toán để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô TS.Trần Nguyễn Bích Hiền đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em có thể hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp.
Đây là bước đầu vận dụng lý thuyết đã trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường
vào thực tiễn, mặc dù em đã cố gắng học hỏi, song không thể tránh khỏi những thiếu
sót trong quá trình hoàn thiện bài Khóa luận tốt nghiệp này. Kính mong các thầy cô
giáo đóng góp ý kiến để bài Khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCĐKT
BCKQKD
BGĐ
CP QLDN
CPBH
DN
HĐGTGT

NSNN
TK
TKĐƯ
TNHH
TSCĐ

Diễn giải
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Ban Giám đốc
Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí bán hàng
Doanh nghiệp
Hóa đơn Giá trị gia tăng
Ngân sách nhà nước
Tài khoản
Tài khoản đối ứng
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

MỤC LỤC

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển cần
phải có những chiến lược kinh doanh và các chính sách quản lý các vấn đề, đặc biệt là
quản lý chi phí nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Để có thể đứng vững và cạnh tranh
được trên thị trường thì các doanh nghiệp thương mại phải tổ chức tốt công tác bán
hàng, chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt tốt cơ hội, huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể bảo toàn và phát triển vốn, nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Những biến đổi trong cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định được vai trò, vị trí của
thông tin kế toán nói chung, thông tin kế toán chi phí kinh doanh và xác định kế toán
chi phí kinh doanh nói riêng trong việc quản trị doanh nghiệp. Giúp nhà quản trị doanh
nghiệp có thể nắm bắt được tình hình kinh doanh, nhằm xác định được các chi phí
kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, … để tiến hành nghiên cứu và đưa ra những chiến

lược kinh doanh phù hợp, giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
Đối với doanh nghiệp thương mại, kế toán chi phí là một khâu vô cùng quan trọng
trong quá trình hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp,
là quá trình đánh dấu tính hiệu quả quản lý của ban lãnh đạo đơn vị, có tính chất quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động khác của doanh nghiệp đều nhằm
mục đích, luân chuyển vốn lưu động nhanh chóng, hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận. Qua công tác kế toán chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, có
thể cho thấy được đầy đủ, chính xác, các thông tin về tình hình sử dụng chi phí tại đơn
vị. Từ đó doanh nghiệp có thể tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh những mặt
hàng phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
Ngoài ra, chi phí kinh doanh còn thể hiện khả năng và trình độ quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho
các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tigervet Việt Nam, em nhận thấy được
tầm quan trọng của nghiệp vụ phát sinh liên quan tới chi phí, kế toán chi phí kinh
doanh là phần hành chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại và với chức năng là công
cụ chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì càng phải được củng cố hoàn thiện


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài những ưu
điểm của công
tác kế toán chi phí kinh doanh thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế mà công ty cần phải
hoàn thiện như: Việc luân chuyển chứng từ chưa hợp lý, công tác hạch toán không
được diễn ra thường xuyên dẫn đến các sai sót số liệu, khó khăn trong kiểm soát chi
phí kinh doanh phát sinh của công ty, trong khi đó công ty cũng có thể chưa có kế
hoạch để trích lập các khoản dự phòng như khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự

phòng bảo hành sản phẩm, công trình…. Xuất phát từ tính cấp thiết của kế toán chi phí
kinh doanh, những lý luận đã được nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí kinh
doanh tại Công ty TNHH Tigervet Việt Nam, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài cho khóa
luận tốt nghiệp của mình: “Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH Tigervet
Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí kinh doanh trong các doanh nghiệp,
khảo sát, đánh giá hệ thống chi phí kinh doanh Công ty TNHH Tigervet Việt Nam qua
giai đoạn gần đây 2017 - 2018 - 2019. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH Tigervet Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán chi phí kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
• Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Tại công ty TNHH Tigervet Việt Nam
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu số liệu quý 3 năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu và thông tin từ
các
Ngoài ra, trong quá trình thực tập, nghiên cứu em đã tìm hiểu thông tin một cách khái
quát về đặc điểm, cách thức hoạt động, quy trình nghiệp vụ của bộ máy kế toán tại
công ty được cung cấp bởi các anh chị trong phòng kế toán.
4.2.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Nghiên cứu, tìm hiểu các quy định về kế toán bán hàng được quy định trong Chế
độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ tài
chính, chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01, VAS 02, VAS 14 …), các bài luận văn

về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

Khi thực tập tại công ty, được tiếp xúc trực tiếp với phòng kế toán, em đã tiến hành
phỏng vấn, và đề nghị đơn vị cho phép tìm hiểu các tài liệu, quy định và các chứng từ
liên quan đến chi phí: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, vận chuyển nội bộ, phiếu thu,
phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo có và sổ sách kế toán liên quan, … sau đó tổng hợp,
nghiên cứu đặc điểm, tình hình kế toán bán hàng tại công ty.
4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh
Thực hiện so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế, giữa kế hoạch với thực hiện quản
lý chi phí, đối chiếu các số liệu trên chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, số liệu
trên sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết tài khoản.
-

Phương pháp tổng hợp dữ liệu

Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả được thu thập tại công ty
TNHH Tigervet để từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét để làm rõ nội dung đề tài nghiên
cứu.
-

Phương pháp toán học

Qua số liệu thu được trong quá trình thực tập, sử dụng phương pháp toán học để tính
toán các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận nhằm đưa ra nhân xét chính xác nhất về

hoạt động kinh doanh tại công ty.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH Tigervet Việt
Nam
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty
TNHH Tigervet Việt Nam


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Những lý luận chung về kế toán chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương
mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh

doanh

đều phải so sánh kết quả giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ và chi phí kinh doanh để xem hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình có thu được hiệu quả hay không? Doanh thu và chi phí kinh

doanh chính là hai yếu tố cơ bản để cấu thành nên lợi nhuận,
quyết định nên sự sống còn của một công ty.
Vậy chi phí kinh doanh là gì? Chi phí kinh doanh được hiểu như
thế nào để ta có thể nắm bắt được bản chất của nó, từ đó tìm ra
những biện pháp tích cực và hữu hiệu giảm chi phí cho doanh
nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS số 01): Chi phí là là tổng giá trị
các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi
ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ
sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm...).
Chi phí kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng (CPBH) và Chi phí quản lý
doanh nghiệp (CPQLDN)
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, lao động trong kỳ theo quy định của chế độ tài
chính, bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí nguyên
vật liệu, bao bì, công cụ dụng cụ, … Tùy theo đặc điểm của từng Công ty mà tài khoản


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

CPBH sẽ được mở rộng thêm. Cuối kỳ, CPBH sẽ được kết chuyển để xác định kết quả
kinh doanh.
Chi phí bán hàng bao gồm:

- Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,... bao gồm tiền lương, tiền ăn
giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,...
- Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc bảo
quản, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm,
hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản
phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản
TSCĐ,... dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán,
phương tiện làm việc,...
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán
hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện
tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,...
- Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK 154 “Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang” mà không phản ánh ở TK này.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán
hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền
thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi bán, tiền trả
hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,...
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán
hàng ngoài các chi phí nêu trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới
thiệu sản phẩm, hàng hóa, khuyến mại, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách
hàng..
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là biểu hiện bằng tiền phục vụ cho quá
trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt
động của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: tiền lương, các khoản



GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

phụ cấp trả cho Ban Giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu
đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng cho doanh nghiệp, các khoản thuế,
phí, lệ phí, bảo hiểm, trích trước quỹ trợ cấp mất việc làm, chi phí dịch vụ mua ngoài
thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí khác dùng cho cho toàn doanh nghiệp
như khoản dự phòng phải thu khó đòi, phí kiểm toán, công tác phí, …
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý
doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các
phòng, ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý
doanh nghiệp như văn phòng phẩm... vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công
cụ, dụng cụ,... (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện
vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,...
- Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền
thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật,
bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp

phân bổ dần vào Chi phí quản lý kinh doanh; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu
phụ.
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh
nghiệp, ngoài các chi phí nêu trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu
xe, khoản chi cho lao động nữ,...
Đối với doanh nghiệp thương mại, chi phí kinh doanh là những
khoản chi phí bằng tiền hoặc bằng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra để


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại. Thông qua chỉ tiêu này
có thể đánh giá trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng lao
động, vật tư, tiền vốn trong kỳ của doanh nghiệp. Các chi phí này
phát sinh hàng ngày, hàng giờ rất đa dạng và phức tạp tùy thuộc vào
việc thực hiện hành vi thương mại khác nhau và tính chất hoạt động
tài chính, hoạt động bất thường.
1.1.2. Phân loại, vai trò và ý nghĩa của chi phí kinh doanh
1.1.2.1. Phân loại chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh đa dạng và phức tạp. Đối với mỗi lĩnh vực
khác nhau chi phí kinh doanh được phân loại theo cách khác nhau.
Song có một số cách phân loại cơ bản như sau:
 Phân loại chi phí theo khoản mục
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm:
-

Chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các
phân xưởng, tổ, đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản
xuất

chế

tạo

sản

phẩm

của

doanh

nghiệp.

Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục chi phí cơ bản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp trong từng quá trình sản xuất sản phẩm
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí phải trả cho nhân
công trực tiếp sản xuất như tiền lương, các khoản phụ cấp và các
khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí phát sinh ở phân
xưởng sản xuất để sản xuất ra sản phẩm, không kể chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và các chi phí nhân công trực tiếp.
-

Chi phí ngoài sản xuất:


Chi phí ngoài sản xuất là những khoản chi phí doanh nghiệp phải
chi ra để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch
vụ và quản lý bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm các chi phí sau:


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

+ Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác
phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ hàng hóa.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi
phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình quản lý và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí khác thường bao gồm chi phí hoạt động tài chính, chi phí
hoạt động bất thường. Chi phí này thường chiếm tỷ lệ nhỏ.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp quản lý định mức
chi phí, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí theo yếu tố
Toàn bộ các chi phi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
vật

liệu


chính,

nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu
khác dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho người
lao

động



các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế của người lao động.
- Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm giá mua và chi phí mua của các
công

cụ

dùng

vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của
những tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: chi phí này bao gồm giá dịch vụ mua từ
bên

ngoài


cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

như:

tiền

điện,

nước…
- Chi phí khác bằng tiền là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản

xuất

kinh

doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để phân tích
tình hình thực hiện dự toán chi phí cho kỳ sau.
 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và đối
tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất,


kinh

doanh một loại sản phẩm, một hoạt động kinh doanh nhất định. Với
những chi phí này khi phát sinh kế toán căn cứ vào số liệu chứng từ
kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm,

nhiều

hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Với những chi phí
này

khi

phát

sinh kế toán phải tập hợp chung, sau đó tính toán, phân bổ cho từng
đối tượng liên quan đến theo tiêu thức phù hợp
Phân loại chi phí theo cách này giúp xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và
hợp lý.
 Phân loại theo tính chất chi phí
Bao gồm các khoản chi phí sau:
- Tiền lương trả cho người lao động trong doanh nghiệp
- Chi phí về cung cấp dịch vụ, lao vụ cho các ngành kinh tế khác nhau
- Hao phí vật tư doanh nghiệp thương mại bao gồm các khoản tiền
khấu hao TSCĐ, hao phí nguyên liệu, vật liệu bao gói, bảo quản.



GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

- Hao hụt hàng hóa là khoản chi phí phát sinh về hao hụt tự nhiên của
hàng hóa kinh doanh do điều kiện tự nhiên và tính chất lý hóa trong
quá trình bảo quản, vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa.
- Các khoản chi phí khác.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với doanh thu:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành:
- Chi phí cố định là những chi phí không bị biến đổi hoặc ít bị biến đổi
theo sự biến đổi của doanh thu bao gồm chi phí khấu hao, tiền thuê
đất, chi phí quản lý…
- Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo sự thay đổi của doanh
thu

như

chi

phí vật tư, chi phí nhân công…
1.1.2.2. Vai trò của chi phí kinh doanh
Chi phí gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bất
cứ doanh nghiệp nào, nói cách khác doanh nghiệp nếu muốn kinh
doanh thì không thể không bỏ ra chi phí để hoạt động.
Chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí kinh doanh ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi chi phí kinh doanh

giảm sẽ hạ thấp được giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, tăng
khả năng tiêu thụ hàng hóa, từ đó góp phần tăng lợi nhuận và mở
rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, khi chi phí
kinh doanh tăng không hợp lý sẽ làm giảm lợi nhuận thậm chí còn có
thể bị thua lỗ.
Đánh giá việc sử dụng chi phí là một trong những công việc
quan trọng giúp nhà quản lý một phần nào đó đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu quản lý và sử dụng chi phí
tốt thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tốt hơn và ngược
lại, nếu quản lý chi phí không tốt hay lãng phí sẽ làm giảm hiệu quả
kinh

doanh.

Việc tính đúng, đủ những khoản chi phí bỏ ra sẽ giúp nhà quản trị
doanh nghiệp hình dung được bức tranh thực về hiệu quả hoạt động


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

kinh doanh của doanh nghiệp. Nói tóm lại, chi phí kinh doanh là một
chỉ tiêu rất quan trọng và nó cần được quản lý và sử dụng một cách
hợp lý nhất.
1.1.2.3.

Ý nghĩa của việc giảm chi phí kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải vượt qua

những bỡ ngỡ, khó khăn ban đầu để bước vào hoạt động kinh doanh
trong môi trường mới chịu sự điều tiết bởi các quy luật khắc nghiệt
của thị trường. Trước sự cạnh tranh gay gắt đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải linh hoạt, chủ động trong việc kinh doanh buôn bán để
mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với
Nhà nước, tạo được hiệu quả kinh doanh cao … không những giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển mạnh mẽ trên thương trường
mà còn nâng cao được vị thế của doanh nghiệp đối với đối thủ cạnh
tranh.
Một trong những nhân tố tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh
tế của doanh nghiệp chính là chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Càng hạ thấp chi phí kinh doanh một cách hợp lý bao nhiêu thì càng
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh bấy nhiêu.
Điều này có ý nghĩa rất quan trọng cho bất cứ doanh nghiệp
nào bởi chi phí là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận. Vì vậy các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh
doanh phải cố gắng quản lý tốt chi phí, từ đó có những biện pháp hạ
thấp chi phí một cách hợp lý nhất nhằm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Việc giảm chi phí kinh doanh sẽ tạo diều kiện cho doanh nghiệp
đẩy nhanh hơn nữa quá trình mở rộng quy mô kinh doanh. Hơn thế
nữa, việc hạ thấp được chi phí sẽ tăng thêm lợi nhuận cho doanh
nghiệp,

từ

đó

nâng


cao

được

đời

sống

cho

cán

bộ công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với ngân sách.
Trong nền kinh tế ngày nay, khách hàng là yếu tố quyết định cho sự
sống còn của doanh nghiệp mà mối quan tâm lớn nhất của khách
hàng là giá cả dịch vụ và chất lượng dịch vụ. Trong điều kiện chất


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

lượng hàng hóa dịch vụ như nhau thì giá cả là yếu tố quyết định tới
việc mua hay không mua của khách hàng. Trong trường hợp này thì
doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp được chi phí, nếu chi phí càng
thấp thì giá bán hàng hóa dịch vụ sẽ hạ thấp và giúp cho doanh
nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường.
Việc giảm chi phí kinh doanh sẽ góp phần tiết kiệm vốn và chi
phí của nền kinh tế là điều kiện để tăng lợi nhuận, tăng tích lũy cho
doanh nghiệp là điều kiện cho doanh nghiệp hạ thấp giá cả, tăng khả

năng cạnh tranh.
Tóm lại, ta có thể nói rằng chi phí kinh doanh có vai trò hết sức
quan

trọng

đối

với bất cứ một doanh nghiệp nào, nó có ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tới sự tồn tại của doanh nghiệp
trên thương trường. Việc giảm chi phí kinh doanh là mục tiêu mà các
doanh nghiệp luôn đề cập tới. Tuy nhiên việc tiết kiệm chi phí không
có nghĩa là cắt xén các khoản chi phí cần thiết cho phục vụ quá trình
kinh doanh mà hạ thấp chi phí kinh doanh luôn gắn liền với nguyên
tắc tiết kiệm, hiệu quả của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo được chất
lượng hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng.
1.2.

Kế toán chi phí kinh doanh trong DN thương mại
1.2.1. Kế toán chi phí kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam
 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01 – Quy định chung):
Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong BCKQKD
khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến
việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách
đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ

thống hoặc theo tỷ lệ.


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Các nguyên tắc kế toán chi phối việc ghi nhận chi phí kinh doanh:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải
ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp
thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ
sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo
ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán chi phí kinh doanh tại
doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.

Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình
lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Với khoản mục chi phí kinh
doanh cũng yêu cầu phải tuân thủ nguyên tắc này, theo đó nguyên tắc thận trọng đòi
hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu: Thông tin liên quan đến chi phí kinh doanh được coi là trọng yếu
trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm
sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử
dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin
hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin
phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
Ghi nhận chi phí
Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này
phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải

tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ
thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02 – Hàng tồn kho):
Việc ghi nhận chi phí liên quan đến khoản mục hàng tồn kho:
- Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở
cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau
khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung
không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước,
thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh.
- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
- Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc
sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này

được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 VAS số 03 – Tài sản cố định hữu
hình):
Theo đoạn “Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu”:
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái
tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:
(a) Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc
làm tăng công suất sử dụng của chúng;
(b) Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản
xuất

ra;

(c) Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản
so với trước.
Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu
chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình phải
căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau. Khi
giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các
chi phí phát sinh sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ tài sản đó sẽ được tính vào
nguyên giá TSCĐ nếu giá trị còn lại của TSCĐ không vượt quá giá trị có thể thu hồi từ
tài sản đó. Trường hợp trong giá mua TSCĐ hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của doanh



GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

nghiệp phải bỏ thêm các khoản chi phí để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
thì việc vốn hóa các chi phí phát sinh sau cũng phải căn cứ vào khả năng thu hồi chi
phí.
Theo đoạn “Khấu hao”:
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với
lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá
trị của các tài sản khác, như:
Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một
bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực
TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng
hoặc tự chế các tài sản khác.
Phân đoạn “Nhượng bán và thanh lý TSCĐ”
TSCĐ hữu hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán. Lãi hay lỗ phát sinh do
thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định bằng số chênh lệch giữa thu nhập
với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình. Số lãi, lỗ
này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ.
 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (VAS số 04 – Tài sản cố định vô hình)
Theo đoạn “Ghi nhận chi phí”:
Chi phí liên quan đến tài sản vô hình phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ trường hợp:
(a) Chi phí hình thành một phần nguyên giá TSCĐ vô hình và thỏa mãn định nghĩa và
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình

(b) Tài sản vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua
lại nhưng không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình thì
những chi phí đó (nằm trong chi phí mua tài sản) hình thành một bộ phận của lợi thế
thương mại (kể cả trường hợp lợi thế thương mại có giá trị âm) vào ngày quyết
định sáp nhập doanh nghiệp.


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp nhưng
không được ghi nhận là TSCĐ vô hình thì được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ, trừ các chi phí được quy định trong đoạn.
Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh
trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn
nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời
gian tối đa không quá 3 năm.
Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận
vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
Theo đoạn “Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu”:
Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện
sau thì được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình:
(a) Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương
lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
(b) Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ

thể.
Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi các chi phí này gắn liền với một
TSCĐ vô hình cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ các tài sản này.
Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa,
quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất (kể cả
trường hợp mua từ bên ngoài hoặc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp) luôn được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – “Trình bày Báo cáo tài chính”
Khoản mục chi phí kinh doanh được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh
(BCKQKD). Các chỉ tiêu trên BCKQKD được thể hiện trong đoạn “Các thông tin phải
trình bày trong Báo cáo kết quả kinh doanh” như sau:


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
2. Các khoản giảm trừ;
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
4. Giá vốn hàng bán;
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
6. Doanh thu hoạt động tài chính;
7. Chi phí tài chính;
8. Chi phí bán hàng;
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp;
10. Thu nhập khác;
11. Chi phí khác;

12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế toán
theo phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất);
13. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp;
15. Lợi nhuận sau thuế;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất);
17. Lợi nhuận thuần trong kỳ.
Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu
hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp
lý tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách thức được sử dụng để mô tả và sắp xếp các khoản mục hàng dọc có thể
được sửa đổi phù hợp để diễn giải rõ hơn các yếu tố về tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố cần được xem xét bao gồm tính trọng
yếu, tính chất và chức năng của các yếu tố khác nhau cấu thành các khoản thu nhập và
chi phí.


GVHD: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

SVTH: Bùi Thị Thanh Nga

Trường hợp do tính chất ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp không thể
trình bày các yếu tố thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức
năng của chi phí thì được trình bày theo tính chất của chi phí.
1.2.2. Kế toán chi phí kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành
Dựa vào quy mô hoạt động và tình hình sản xuất kinh doanh cùng với quá trình
phát triển của công ty, hiện công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo thông tư

133/2016/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 26/08/2016.
1.2.2.1.
-

Chứng từ sử dụng

Hóa đơn GTGT
Phiếu chi
Giấy báo Nợ
Biên bản giao nhận
Báo giá

-

1.2.2.2.

Phiếu xuất kho, nhập kho
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
Hợp đồng kinh tế
Bảng thanh toán tiền lương, bảng
chấm công, bảng tính các khoản
bảo hiểm
Bảng trích khấu hao tài sản cố định

Tài khoản sử dụng

Tài khoản sử dụng: Chi phí quản lý kinh doanh – TK 642
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Bên Nợ:
-


Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ;
Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);

Bên Có:
-

Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh;
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự

-

phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 "Xác định kết quả
kinh doanh.

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh
nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911- Xác định kết quả kinh
doanh.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×