HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN KHU VỰC
DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
----------
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
MÔN ĐỊA LÍ
Đề tài:
ĐỊA LÍ NGÀNH TRỒNG TRỌT
VIỆT NAM VÀ CÁC DẠNG BÀI TẬP
TRONG ÔN THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................3
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................1
1.1. Xuất phát từ thực tế........................................................................................1
1.2. Xuất phát từ chương trình đào tạo..................................................................1
1.2.1. Chương trình học.........................................................................................1
1.2.2. Chương trình thi..........................................................................................2
1.2.3. Nhu cầu của học sinh chuyên địa................................................................2
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI................................................................................2
2.1. Kiến thức........................................................................................................2
2.2. Kĩ năng...........................................................................................................3
2.3. Thái độ............................................................................................................3
2.4. Năng lực định hướng hình thành....................................................................3
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................4
Chương 1. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA NGÀNH TRỒNG TRỌT....4
1.1. Trên thế giới...................................................................................................4
1.2. Ở Việt Nam.....................................................................................................4
1.2.1. Vai trò và cơ cấu ngành trồng trọt...............................................................4
1.2.2. Các nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển và phân bố ......................6
1.2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên...........................................6
1.2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.........................................................................9
1.2.3. Địa lí các ngành trồng trọt của Việt Nam..................................................10
1.2.3.1. Cây lương thực.......................................................................................10
1.2.3.1.1. Vai trò và cơ cấu cây lương thực.........................................................10
1.2.3.1.1.1. Vai trò...............................................................................................10
1.2.3.1.1.2. Cơ cấu...............................................................................................12
1.2.3.1.2. Các vùng chuyên canh cây lương thực................................................13
1.2.3.1.3. Thực trạng phát triển và phân bố các cây lương thực chính................14
1.2.3.1.3.1. Cây lúa..............................................................................................14
1.2.3.1.3.2.
Cây
ngô.............................................................................................19
1.2.3.1.3.3. Cây khoai lang..................................................................................20
1.2.3.1.3.4. Cây sắn.............................................................................................21
1.2.3.2.
Cây
thực
phẩm........................................................................................21
1.2.3.3. Cây công nghiệp.....................................................................................21
1.2.3.4. Cây ăn quả..............................................................................................28
1.2.4. Các vùng trồng trọt nước ta.....................................................................30
1.2.4.1. Trung du và miền núi Bắc Bộ.................................................................30
1.2.4.2. Đồng bằng sông Hồng...........................................................................31
1.2.4.3. Bắc Trung Bộ.........................................................................................31
1.2.4.4. Duyên hải Nam Trung Bộ......................................................................32
1.2.4.5. Tây Nguyên............................................................................................32
1.2.4.6. Đông Nam Bộ.........................................................................................33
1.2.4.7. Đồng bằng sông Cửu
Long.....................................................................33
1.2.5. Định hướng phát triển cho ngành trồng trọt Việt Nam..............................34
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC CHUYÊN
ĐỀ ĐỊA LÍ NGÀNH TRỒNG TRỌT VIỆT NAM.........................................36
2.1. Phương pháp.................................................................................................36
2.1.1. Phương pháp thảo luận..............................................................................36
2.1.2. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề........................................36
2.1.3. Phương pháp động não..............................................................................37
2.1.4. Phương pháp sử dụng bản đồ, Atlat địa lí Việt Nam.................................37
2.1.5. Phương pháp báo cáo................................................................................46
2.1.6. Phương pháp đóng vai...............................................................................46
2.2. Phương tiện..................................................................................................47
Chương 3. CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN THƯỜNG GẶP CỦA ĐỊA LÍ
NGÀNH TRỒNG TRỌT VIỆT NAM TRONG ÔN THI HỌC SINH GIỎI....48
3.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng các dạng bài tập cơ bản thường gặp
của địa lí ngành trồng trọt Việt Nam trong ôn thi học sinh giỏi...............................48
3.2. Thiết lập các dạng bài tập cơ bản.................................................................49
3.2.1. Dạng giải thích..........................................................................................49
3.2.2. Dạng phân tích, trình bày..........................................................................61
3.2.3. Dạng chứng minh......................................................................................68
3.2.4. Dạng so sánh.............................................................................................75
3.2.5. Dạng nhận xét bảng số liệu.................................................................... 81
3.2.6. Dạng vẽ biểu đồ.........................................................................................93
PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................102
1. Những vấn đề quan trọng của đề tài..............................................................102
2. Đề xuất, ý kiến...............................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................105
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CN
TDMNBB
ĐBSH
BTB
DHNTB
ĐBSCL
ĐNB
TN
NXB
Nghĩa của từ
Công nghiệp
Trung du miền núi Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Đông Nam Bộ
Tây Nguyên
Nhà xuất bản
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Xuất phát từ thực tế
Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế xã hội loài người, nông nghiệp là
ngành ra đời đầu tiên và sớm nhất. Ngành này trước tiên đảm bảo sự sống và tồn
tại của con người, sau đó trở thành tiền đề cho sự phát triển các ngành kinh tế
khác. Điều này khẳng định vai trò quan trọng hàng đầu của nông nghiệp ở mọi
thời đại, mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, vì thế, từ lâu nông nghiệp được Đảng
và Nhà nước coi là mặt trận hàng đầu. Trong nông nghiệp, ngành trồng trọt đã
và đang giữ vai trò chủ đạo, chiếm gần ¾ giá trị sản xuất của toàn ngành.
1.2. Xuất phát từ chương trình đào tạo
1.2.1. Chương trình học
Chương trình địa lí của học sinh chuyên ngoài những kiến thức trong sách
giáo khoa nâng cao, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã biên soạn một tài liệu Chương trình
dạy học chuyên sâu vào tháng 12/2009. Trong tài liệu này có chuyên đề chuyên sâu
về ngành nông nghiệp Việt Nam, trong đó chủ yếu về ngành trồng trọt.
- Giải thích nền nông nghiệp nhiệt đới của Việt Nam.
- Vai trò, thành tựu của sản xuất lương thực, thực phẩm; nguyên nhân phát triển.
- Ý nghĩa kinh tế - xã hội, môi trường của việc phát triển cây công nghiệp.
- Sử dụng và khai thác Atlat Địa lý Việt Nam về phát triển, phân bố nông
nghiệp và cụ thể vào cây lương thực và cây công nghiệp.
Học phần địa lí ngành trồng trọt trong nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi
quốc gia là một học phần hay, khá hấp dẫn. Tính thực tế của đối tượng đã cuốn
hút học sinh ham mê nghiên cứu, tìm hiểu học phần này. Hơn nữa, cũng như
nhiều ngành kinh tế khác, ngành trồng trọt có vai trò, điều kiện, tình hình phát
triển và phân bố riêng. Tìm hiểu kỹ về ngành này cũng hỗ trợ cho kiến thức về
ngành nông nghiệp nước ta.
1
1.2.2. Chương trình thi
Trong chương trình thi học sinh giỏi quốc gia hiện nay, cấu trúc môn địa lí
tương đối ổn định gồm 7 câu, trong đó có câu 6 và câu 7 với trọng số 6,0 điểm
về kinh tế ngành và kinh tế vùng. Trong đó địa lí ngành trồng trọt Việt Nam
thường xuyên xuất hiện (như đề học sinh giỏi quốc gia năm 2008, 2013, 2015,
2016...).
1.2.3. Nhu cầu của học sinh chuyên địa
Học sinh chuyên địa là đối tượng được trang bị một cách hệ thống kiến
thức và kĩ năng về địa lí, trong đó có kiến thức và kĩ năng ngành trồng trọt.
Mảng kiến thức này sẽ trở thành bộ công cụ hữu ích, đảm bảo mang tính khoa
học cho việc tiếp cận của các em. Rèn cho học sinh kiến thức và kĩ năng phần
địa lí ngành trồng trọt là góp phần phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu của
học sinh chuyên.
Xuất phát từ những lí do quan trọng và thiết thực trên, chúng tôi chọn đề
tài “Địa lí ngành trồng trọt Việt Nam và các dạng bài tập trong ôn thi học sinh
giỏi quốc gia” để nghiên cứu và trao đổi cùng các đồng nghiệp thân yêu.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài “Địa lí ngành trồng trọt Việt Nam và các dạng bài tập trong ôn thi
học sinh giỏi quốc gia” được xây dựng trên cơ sở mục đích rất cơ bản và rõ
ràng, phù hợp với đặc thù môn học và đáp ứng yêu cầu của các kì thi học sinh
giỏi quốc gia.
2.1. Kiến thức:
- Vai trò của ngành trồng trọt, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và
phân bố ngành trồng trọt.
- Chứng minh và giải thích được các đặc điểm chính của ngành trồng trọt
nước ta.
- Hiểu và trình bày được cơ cấu của ngành trồng trọt, tình hình phát triển
và phân bố một số cây trồng chính của nước ta.
- Chứng minh được xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt.
2
2.2. Kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ nông nghiệp chung, Atlat địa lí Việt Nam để nhận xét về
đặc điểm ngành trồng trọt nước ta.
- Sử dụng bản đồ nông nghiệp, Atlat địa lí Việt Nam để trình bày sự phân
bố cây trồng chủ yếu.
- Vẽ biểu đồ và phân tích bảng số liệu để rút ra những nhận xét cần thiết.
- Rèn luyện kĩ năng tính toán số liệu, rút ra nhận xét.
2.3. Thái độ:
- Lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ ý tưởng về đặc điểm ngành trồng
trọt nước ta, có quyết định đúng để khai thác hiệu quả ngành trồng trọt nước ta.
- Tôn trọng những thành quả mà đất nước ta đã đạt được trong phát triển
ngành trồng trọt.
2.4. Năng lực định hướng hình thành:
- Năng lực chung: tư duy, sáng tạo, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực chuyên biệt: sử dụng bản đồ, thực địa, tổng hợp lãnh thổ.
3
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA NGÀNH TRỒNG TRỌT
1.1. Trên thế giới
Trồng trọt là ngành quan trọng nhất trong nông nghiệp nhằm khai thác và
sử dụng đất đai để tạo ra các sản phẩm thực vật. Trồng trọt là nền tảng của sản
xuất nông nghiệp với chức năng cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người,
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, là cơ sở để phát triển chăn
nuôi và nguồn hàng xuất khẩu có giá trị.
Trên thế giới có rất nhiều loại cây trồng, để phân loại, người ta dựa vào
một số dấu hiệu nhất định. Dựa vào điều kiện sinh thái, cây trồng được chia
thành 4 nguồn gốc: cây trồng xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Dựa
vào thời gian sinh trưởng và phát triển có nhóm cây trồng hàng năm và lâu năm.
Dựa vào giá trị sử dụng kinh tế, cách phân loại quan trọng và phổ biến nhất, cây
trồng được phân chia thành các nhóm:
- Cây lương thực (lúa, ngô, khoai, sắn,…)
- Cây thực phẩm (rau, đậu)
- Cây công nghiệp (cây lấy đường, cây lấy dầu, cây cho chất kích thích…)
- Cây làm thức ăn cho gia súc (các loại cỏ)
- Cây lấy gỗ
- Cây ăn quả
- Cây cảnh
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Vai trò và cơ cấu ngành trồng trọt
Ở Việt Nam, trồng trọt vẫn là ngành chiếm vai trò chủ đạo trong toàn
ngành nông nghiệp, mặc dù tỉ trọng có xu hướng giảm dần.
Giá trị sản xuất của ngành trồng trọt theo giá so sánh tăng từ 66183,4 tỉ
đồng năm 1995 lên 90858,2 tỉ đồng năm 2000; 107897,6 tỉ đồng năm 2005;
129779,2 tỉ đồng năm 2010. Tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt dao động
từ 1,4 - 7,0%/năm.
4
Bảng 1. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế phân theo
ngành của nước ta giai đoạn 2000 - 2012
(Đơn vị: %)
Năm
2000
2005
2010
2012
Tổng số Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ nông nghiệp
100
78,3
19,3
2,4
100
73,6
24,6
1,8
100
73,4
25,0
1,6
100
71,4
26,9
1,7
(Nguồn: Xử lí từ Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 2013)
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt có sự chuyển dịch tích cực. Tỉ
trọng cây lương thực giảm 7,9% trong giai đoạn 1995 – 2010; tỉ trọng cây công
nghiệp tăng nhanh (tăng thêm 7,6% cùng giai đoạn); còn cây rau đậu có tăng
nhưng chậm (tăng thêm 2,0%).
Bảng 2. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt
của nước ta giai đoạn 1995 – 2010
Năm
1995
2000
2005
2007
2010
Tổng số (tỉ
đồng, giá
so sánh)
Cây lương
thực có hạt
Chia ra (%)
Cây rau, Cây công
đậu
nghiệp
Cây ăn
quả
Cây khác
66183,4
63,6
7,2
18,4
8,4
2,4
90858,2
60,7
7,0
23,9
6,7
1,7
107,897,6
59,2
8,3
23,7
7,4
1,4
115374,8
56,5
8,8
25,6
7,6
1,5
129779,2
55,7
9,2
26,0
7,8
1,3
(Nguồn: Xử lí từ Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 2011)
Diện tích gieo trồng các loại cây không ngừng tăng lên. Năm 1995, tổng
diện tích các loại cây trồng là 10496,9 nghìn ha; năm 2000 tăng lên 12644,3
nghìn ha; năm 2010 là 14061,1 nghìn ha. Trong cơ cấu diện tích cây trồng, cây
lương thực vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất và đang có xu hướng giảm. Năm 1995,
diện tích cây lương thực là 7906,3 nghìn ha chiếm 75,3% tổng diện tích gieo
trồng; cây công nghiệp là 1619,0 nghìn ha chiếm 15,4%; cây ăn quả và cây rau
đậu chiếm 8,4%. Đến năm 2010, cây lương thực giảm tỉ trọng còn 65,9%, cây
công nghiệp tăng lên 20,0%; cây ăn quả và cây rau đậu chiếm 10,8%...
Bảng 3. Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây ở nước ta
giai đoạn 1995 – 2010
5
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm
1995
2000
2005
2007
2010
Tổng số
Chia ra
Cây lương Cây rau, Cây công Cây ăn
Cây
thực có hạt
đậu
nghiệp
quả
khác
10496,9
7906,3
531,0
1619,0
346,4
94,2
12644,3
8891,0
599,0
2229,4
565,0
359,9
13287,0
8994,2
643,9
2495,1
767,4
386,4
13555,6
8975,7
705,3
2667,7
778,5
528,4
14061,1
9263,9
738,0
2808,1
779,7
471,4
(Nguồn: Xử lí từ Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 2011)
1.2.2. Các nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển và phân bố ngành
trồng trọt.
1.2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Ngành trồng trọt có những đặc điểm đặc thù khác hẳn với các ngành kinh
tế khác. Từ những đặc điểm đó, có thể thấy sự phát triển và phân bố của ngành
này phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Cốt lõi
của nó là ở chỗ, đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất và cây trồng có quá
trình phát sinh, phát triển lại là đối tượng lao động trong ngành trồng trọt. Chính
vì thế, các nhân tố quan trọng hàng đầu là đất đai, khí hậu và nguồn nước.
- Đất đai
Đất đai là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến quy mô, cơ cấu và phân bố
đối với ngành trồng trọt. Về cơ bản, nước ta có hai nhóm đất chính là đất feralit
ở miền đồi núi và đất phù sa ở đồng bằng.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phần lớn diện tích đất đồi
núi của nước ta là đất feralit với lượng khoáng nguyên thấp, hàm lượng mùn
không cao, chua và có màu đỏ vàng của ôxít sắt. Đối với loại đất này, việc trồng
cây công nghiệp là thích hợp hơn so với cây lương thực. Tốt nhất trong số các
loại đất đồi núi là đất badan, tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, một phần ở Đông
Nam Bộ và một vệt từ Phủ Qùy (Nghệ An) đến Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ
(Quãng Trị). Riêng ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có khoảng 2 triệu ha. Đây
là loại đất rất thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp (đặc biệt là cao su, cà
phê..) trên quy mô lớn.
6
Ngoài đất feralit còn có một số loại đất khác. Đất xám phù sa cổ ở rìa
Đồng bằng sông Hồng và tập trung nhất ở Đông Nam Bộ, có khả năng phát triển
cây công nghiệp và cây ăn quả.
Ở các châu thổ và dọc theo các thung lũng, đất phù sa sông chiếm ưu thế.
Hai đồng bằng rộng nhất đồng thời cũng là hai vựa lúa lớn nhất của nước ta có
nhiều diện tích đất phù sa. Đây là loại đất tốt, hàm lượng dinh dưỡng cao, có độ
pH trung tính, rất thích hợp với việc trồng lúa nước. Ngoài đất phù sa sông, ở
vùng đồng bằng tồn tại các loại đất khác (như đất mặn, đất phèn, đất cát...),
nhưng giá trị đối với sản xuất nông nghiệp bị hạn chế rất nhiều.
Vốn đất và khả năng mở rộng diện tích có sự khác nhau giữa các vùng,
đất chưa sử dụng 6,5 triệu ha (19,4%). Tuy nhiên, khả năng mở rộng diện tích là
rất khó khăn. Diện tích mở rộng chủ yếu là đất dốc, thiếu nước, một phần đất bị
xói mòn, thoái hóa.
- Khí hậu
Khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Nhiệt độ trung
bình năm trên 200C. Số giờ nắng trên 1400h/năm. Tổng nhiệt độ hoạt động trong
năm từ 8.000 – 10.0000C. Lượng mưa từ 1.500 – 2.000 mm rất thích hợp để phát
triển nền nông nghiệp của miền nhiệt đới.
Khí hậu có sự phân hoá theo mùa, theo độ cao, theo vĩ độ. Vì vậy hình
thành nên các vùng sinh thái khác nhau, tạo điều kiện để xây dựng hệ thống mùa
vụ, góp phần đa dạng hoá sản phẩm trồng trọt. Ngoài những sản phẩm có nguồn
gốc nhiệt đới, còn phát triển những sản phẩm có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
Tác động của khí hậu đối với ngành trồng trọt trước hết là việc cung cấp
lượng bức xạ lớn, nguồn ánh sáng dồi dào, nguồn nhiệt phong phú cho cây trồng
sinh trưởng, phát triển quanh năm và năng suất cao. Hơn nữa, độ ẩm và lượng
mưa dồi dào cho phép cây trồng có sức tái sinh mạnh mẽ, thúc đẩy nở hoa, kết
trái.
Ở mỗi vùng, khí hậu có sự tác động khác nhau đến sản xuất nông nghiệp.
Mối quan hệ giữa thời tiết với cây trồng ở miền Bắc đã được chú ý thông qua
việc hình thành tập đoàn cây ngắn ngày để đưa vào luân canh, tăng vụ hoặc
7
trồng xen canh nhằm tận dụng hết khả năng của bức xạ mặt trời và các yếu tố
khác của khí hậu. Các cây thực phẩm ôn đới (su hào, bắp cả, súp lơ...) cũng
được trồng dựa vào nhiệt chế mùa đông tương tự phần nào với mùa hè của vùng
ôn đới. Phía Nam đèo Hải Vân trở vào có nền sinh thái ổn định hơn về thời tiết,
nhịp điệu mùa cũng như về nền nhiệt ẩm. Điều đó cho phép ngành trồng trọt ổn
định hơn.
Bên cạnh những thuận lợi đáng kể, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cũng
gây ra nhiều trở ngại đáng kể cho ngành trồng trọt. Các tai biến thiên nhiên như
bão, lũ lụt, hạn hán...
- Nguồn nước
Nằm trong vùng nhiệt đới, Việt Nam có nguồn nước mặt khá phong phú.
Nước đối với sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết như ông cha ta đã từng khẳng
định: “nhất nước, nhì phân”. Mạng lưới sông ngòi phân bố rộng khắp và tương
đối dày đặc. Các vùng trồng trọt trù phú gắn liền với các hệ thống sông lớn. Lưu
vực sông Thái Bình bao trùm toàn bộ không gian nông nghiệp Bắc Bộ. Các lưu
vực sông Miền Trung (sông Mã, sông Cả, sông Gianh, sông Hương, sông Thu
Bồn, sông Trà Khúc, sông Ba...) đồng thời là các vùng trồng lúa. Hệ thống sông
Cửu Long, sông Đồng Nai bao phủ lên không gian nông nghiệp Đông, Tây Nam
Bộ.
Ngoài nguồn nước, sông ngòi còn bồi đắp một khối lượng phù sa khổng
lồ. Trong phạm vi cả nước, dòng cát bùn khoảng 300 triệu tấn/năm, trong đó
Sông Hồng 130 triệu tấn, sông Cửu Long khoảng 100 triệu tấn. Lượng cát bùn
lớn đã khiến các châu thổ lấn ra biển từ vài chục mét mỗi năm.
Bên cạnh nước mặt, nguồn nước ngầm của nước ta cũng tương đối phong
phú, trữ lượng thăm dò khoảng 3,3 tỉ m 3/năm. Đối với các vùng có mùa khô
khắc nghiệt (như Tây Nguyên), nước ngầm được khai thác để tưới và sinh hoạt.
Tài nguyên nước phong phú, song lại phân bố không đều theo thời gian và
không gian. So với lượng nước cả năm, mùa lũ chiếm 70-80%, còn mùa khô chỉ
có 20-30%. Đây là khó khăn rất lớn đối với ngành trồng trọt. Cần phải xây dựng
8
các công trình thủy lợi để phục vụ tưới tiêu một cách chủ động. Ngoài ra, chất
lượng nước mặt ở một số sông, hồ có xu hướng bị ô nhiễm nặng.
1.2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Nguồn lao động
Trong nền kinh tế chậm phát triển, lao động chủ yếu tập trung ở khu vực
nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt. Vào những năm gần đây ở nước ta, lao
động trong khu vực trồng trọt có xu hướng giảm đi, song vẫn còn rất lớn. Trong
điều kiện như vậy, nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để phát triển
ngành trồng trọt theo chiều rộng (khai hoang, mở rộng diện tích) và chiều sâu
(thâm canh).
Tuy nhiên, nguồn lao động đông cũng là một khó khăn cho ngành trồng
trọt. Số lao động hàng năm tăng lên với nhịp độ nhanh mà phần đông là lao
động kĩ thuật thấp, lao động phổ thông. Hơn nữa, nguồn lao động chưa được sử
dụng và phân bố hợp lí giữa các ngành và các vùng trong cả nước. Phần lớn lao
động tập trung ở vùng đồng bằng, nhất là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng
sông Cửu Long.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ ngành trồng trọt.
Trong ngành trồng trọt, cơ sở vật chất kĩ thuật bước đầu đã được hình
thành và hoàn thiện. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu là việc thủy lợi hóa.
Công tác phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng được triển khai. Các loại giống mới
cho năng suất cao dần dần thay thế cho các loại giống cũ.... Một bộ phận diện
tích canh tác được cơ giới hóa. Nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật được đưa nhanh
vào sản xuất, tạo ra bước chuyển biến mới về năng suất, chất lượng và hiệu quả
ngành trồng trọt.
Cơ sở hạ tầng và dịch vụ nông thôn có nhiều tiến bộ đáng kể: về điện,
đường, trạm y tế...
- Đường lối chính sách
Việt Nam là một nước nông nghiệp. Vì thế, từ lâu nông nghiệp được Đảng
và Nhà nước xem là mặt trận hàng đầu. Những kết quả của ngành trồng trọt
trong những năm qua trước hết là thắng lợi của đường lối Đổi mới trong lĩnh
9
vực nông nghiệp (chính sách khoán 10, khoán 100, chính sách khuyến nông
khuyến ngư...).
- Thị trường
Thị trường trong nước với hơn 90 triệu dân và thị trường nước ngoài ngày
càng có nhu cầu lớn đối với sản phẩm ngành trồng trọt nước ta.
1.2.3. Địa lí các ngành trồng trọt của Việt Nam
1.2.3.1. Cây lương thực
1.2.3.1.1. Vai trò và cơ cấu cây lương thực
1.2.3.1.1.1. Vai trò
Lương thực có ý nghĩa quan trọng đối với một quốc gia đông dân và càng
quan trọng hơn khi đất nước bước vào giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại
hóa. Sản xuất lương thực nhằm đảm bảo an ninh lương thực, cải thiện cơ cấu
bữa ăn cho nhân dân, nâng cao chất lượng dân cư, là cơ sở để thúc đẩy phân
công lao động trong nông nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế nói chung.
Ở nước ta, cơ cấu nông nghiệp không cân đối, tỉ trọng ngành trồng trọt
tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao, trong khi tỉ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ
nông nghiệp là rất thấp. Trong ngành trồng trọt, cây lương thực vẫn giữ vai trò
chủ đạo về diện tích và sản lượng.
Bảng 4. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất cây lương
thực ở nước ta giai đoạn 1995 - 2010
Năm
1995
2000
2005
2007
2010
Giá trị sản xuất (tỉ đồng,
giá so sánh năm 1994)
So với ngành
trồng trọt (%)
Tốc độ tăng
trưởng (%)
42110,4
63,6
3,6
55163,1
60,7
4,6
63852,5
59,2
0,4
65194,0
56,5
1,6
72250,0
55,7
3,3
(Nguồn: Xử lí từ Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 2011)
Giá trị sản xuất cây lương thực của nước ta năm 1995 là 42110,4 tỉ đồng,
chiếm 63,6% giá trị sản xuất ngành trồng trọt và 51,2% giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp; đến năm 2010 tăng lên 72250,0 tỉ đồng chiếm 55,7% giá trị sản
xuất ngành trồng trọt và 42,4% giá trị ngành nông nghiệp. Như vậy, về mặt tuyệt
10
đối, giá trị sản xuất cây lương thực vẫn không ngừng tăng lên, tuy nhiên tỉ trọng
đang có xu hướng giảm.
Bảng 5. Diện tích và sản lượng cây lương thực của nước ta
giai đoạn 1990 – 2017
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
Cây lương thực
1990
2000
2005
2010
2015
2017
Trong đó cây lúa
Lương thực quy thóc
Trong đó lúa
6474,6
6042,8
19896,1
19225,1
8399,1
7666,3
34538,9
32539,5
8383,4
7329,2
39621,6
35832,9
8615,9
7489,4
44632,2
40005,6
9008,8
7828,0
50379,5
45091,0
8810,7
7708,7
47899
42763,4
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 2011,2018)
Tổng diện tích cây lương thực năm 2017 là hơn 8,8 triệu ha, chiếm 61,3%
tổng diện tích các loại cây trồng, trong đó diện tích cây lương thực có hạt là
62%. Cây lương thực có diện tích và sản lượng lớn nhất trong các loại cây trồng
của nước ta. Diện tích cây lương thực giai đoạn 1995 – 2017 tăng nhanh.
Nhìn chung, lương thực có hạt bình quân đầu người nước ta giai đoạn
1995-2017 tăng khá nhanh, song có sự khác biệt giữa các vùng. Năm 2017, bình
quân lương thực đạt 510,8kg/người, tăng 137,7kg/người so với năm 1995.
Bảng 6. Lương thực có hạt bình quân đầu người giai đoạn 1995 – 2017
(Đơn vị: kg/người)
Sơ bộ 2018
Năm
1995 2000
2005
2010
2015
2017
Bình quân 363,1 444,9 481,0
513,4 549,3 510,8
516,4
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 2011,2018)
Đồng bằng sông Cửu Long có mức bình quân lương thực có hạt theo đầu
người cao nhất cả nước 1342,3 kg/người (2017) gấp 2,6 lần so với mức trung
bình cả nước và gấp trên 12,2 lần Đông Nam Bộ là vùng có bình quân lương
thực thấp nhất cả nước . Đồng bằng Sông Hồng mặc dù là vùng có năng suất lúa
cao nhất cả nước, song do dân số đông và diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp nên bình quân lương thực có hạt của vùng thấp (305,2 kg/người năm 2017)
chỉ bằng 2/3 cả nước và 1/3 Đồng bằng sông Cửu Long. Tây Nguyên là vùng có
sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người đứng thứ hai sau vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, đạt 439,2 kg/người (2017). Các vùng còn lại gồm Trung du
11
và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ đều có xu hướng
tăng lên. Riêng Đông Nam Bộ có bình quân lương thực trên đầu người giảm mạnh
và đạt 109,9 kg/người (2017), nguyên nhân chủ yếu là do quá trình công nghiệp
hóa và đô thị hóa làm cho diện tích cây lương thực giảm, bên cạnh đó tỉ lệ gia tăng
dân số do nhập cư của vùng lại cao hơn so với các vùng khác.
Ngành trồng cây lương thực có vai trò quan trọng đối với vấn đề đảm bảo
an ninh lương thực của nước ta. Việt Nam liên tục đạt được những thành tích
đáng ghi nhận về sản xuất lương thực trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Tốc
độ tăng trưởng bình quân về sản xuất lương thực giai đoạn 2000-2017 cao hơn
tốc độ tăng dân số (3,0% so với 1,4%), tỉ lệ hộ nghèo giảm nhờ sản xuất phát
triển. Tiêu dùng lương thực trong các tầng lớp dân cư cũng không ngừng được
cải thiện, chủ yếu nhờ nguồn lương thực dồi dào, thu nhập tăng ổn định.
1.2.3.1.1.2. Cơ cấu
Năm 2017, trong cơ cấu diện tích cây lương thực, thì cây lúa chiếm vị trí
chủ đạo với 7705,2 nghìn ha, chiếm 81,6% diện tích, tiếp đến là cây ngô chiếm
11,6%, cây sắn 5,6% và cây khoai lang 1,3%. Diện tích các cây lương thực khác
(kê, mạch, chất bột,..) không đáng kể.
Về sản lượng, cây lúa chiếm tới 71,7% tổng sản lượng lương thực. Chính
vì vậy, năng suất và sản lượng lúa có ảnh hưởng quyết định đến sản lượng lương
thực nước ta, ngô chiếm 8,6% sản lượng lương thực, sắn chiếm 17,4% và khoai
lang là 2,3%.
Bảng 7. Diện tích và sản lượng cây lương thực của nước ta năm 2017
Số lượng
Cơ cấu (%)
Diện tích (nghìn ha)
9461,2
100%
Nhóm cây lương thực có hạt
8806,8
93,1
+ Lúa
7705,2
81,6
+ Ngô
1099,5
11,6
- Nhóm cây lương thực có củ
654,4
6,9
+ Khoai lang
121,8
1,3
+ Sắn
532,6
5,6
Sản lượng (nghìn tấn)
59472,7
100
- Nhóm cây lương thực có hạt
47852,2
80,4
+ Lúa
42738,9
71,7
+ Ngô
5109,6
8,6
12
- Nhóm cây lương thực có củ
11620,5
19,6
+ Khoai lang
1352,8
2,3
+ Sắn
10267,7
17,4
(Nguồn: Xử lí từ Niên giám thống kê Việt Nam năm 2018)
1.2.3.1.2. Các vùng chuyên canh cây lương thực
Nước ta đã hình thành các vùng chuyên canh cây lương thực (lúa) tập
trung chủ yếu ở hai đồng bằng châu thổ.
Đồng bằng sông Cửu Long với lợi thế nhiều mặt về tự nhiên và cả kinh tế
- xã hội đã trở thành vùng trọng điếm sản xuất lương thực, thực phẩm số 1 của
cả nước. Diện tích và sản lượng lương thực, đặc biệt là lúa cao hơn so với các
vùng khác. Năm 2000, vùng chiếm 47,2% diện tích và 48,3% sản lượng lượng
thực có hạt, đến năm 2010, con số tương ứng là 46,4 và 48,8%, năm 2017 tương
ứng là 48% và 49,8%. Trên cơ sở đó, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng xuất
khẩu lúa gạo lớn nhất cả nước với sản lượng xuất khẩu hàng năm khoảng 3-4
triệu tấn gạo (chiếm trên 80% gạo xuất khẩu của cả nước).
Đồng bằng sông Hồng là vùng chuyên canh cây lương thực lớn thứ hai,
sau Đồng bằng sông Cửu Long. Do lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, đất chật
người đông, sản xuất lương thực đã chuyển sang chiều sâu: thâm canh, tăng
năng xuất. Tuy nhiên, do phần diện tích đất gieo trồng của vùng liên tục giảm
nên tỉ lệ sản lượng của vùng cũng vì thế mà ngày càng giảm sút. Năm 2000,
vùng này chiếm 15,6% diện tích và 19,9% sản lượng lương thực có hạt của cả
nước. Năm 2010, tương ứng là 13,8% và 15,7%. Năm 2017 tương ứng là 13,2%
và 13,6%.
Trung du và miền núi Bắc Bộ có tỉ lệ diện tích gieo trồng cây màu lương
thực khá lớn, những năm gần đây đã vượt Đồng bằng sông Hồng về diện tích và
sản lượng, đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng ngô. Việc tăng nhanh tỉ lệ
diện tích cây màu lương thực là một xu thế chuyển dịch hợp lí, phù hợp với địa
hình đồi núi, đất đai khô hạn. Năm 2010, vùng này chiếm 13,6% diện tích và
10,8% sản lượng lương thực có hạt của cả nước, đứng thứ 3/7 vùng. Năm 2017
tương ứng là 13,3% diện tích và 10,9% sản lượng.
13
Bắc Trung Bộ với các đồng bằng nhỏ hẹp ven biển như đồng bằng Thanh
Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên...chủ yếu trồng lúa, ngô và
khoai lang. Sản xuất lương thực ở đây có vai trò lớn trong việc cung cấp lương
thực cho dân cư toàn vùng. Năm 2010, vùng này chiếm 9,6% diện tích và 8,8%
sản lượng lương thực có hạt của cả nước, đứng thứ 4/7 vùng. Năm 2017 tương
ứng là 9,4% diện tích và 9,0% sản lượng.
Duyên hải Nam Trung Bộ với cây lương thực chiếm tỉ trọng cao nhất mà
cây chủ lực là lúa trong cơ cấu nông nghiệp. Năm 2010, vùng này chiếm 7,0%
diện tích và 6,9% sản lượng lương thực của cả nước, xếp thứ 5/7 vùng. Năm
2017 tương ứng là 7,1% diện tích và 7,0% sản lượng.
Tây Nguyên trong những năm gần đây đã có bước tiến đáng kể về sản
xuất lương thực. Năm 2010, vùng này chiếm 5,3% diện tích và 5.0% sản lượng
lương thực cả nước, đứng thứ 6/7 vùng. Tây Nguyên là vùng trồng sắn lớn nhất
cả nước và là vùng trồng ngô thứ hai sau Trung du và miền núi Bắc Bộ. Năm
2017 tương ứng là 5,2% diện tích và 5,3% sản lượng.
Đông Nam Bộ có lợi thế phát triển các cây màu lương thực. Các cây
lương thực mang tính sản xuất hàng hóa chủ yếu của vùng là ngô, sắn. Tuy
nhiên, do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh nên diện tích trồng cây
lương thực của vùng liên tục giảm. Năm 2017 tương ứng là 3,9% diện tích và
3,9% sản lượng.
1.2.3.1.3. Thực trạng phát triển và phân bố các cây lương thực chính
1.2.3.1.3.1. Cây lúa
a. Tình hình sản xuất
Theo thống kê của FAO, sản lượng lúa gạo trên thế giới tăng lên hàng
năm nhưng không ổn định, đến năm 2009 sản lượng lúa gạo của thế giới đã đạt
685,2 triệu tấn, Việt Nam đứng thứ năm về sản lượng lúa gạo với gần 40,0 triệu
tấn, sau Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia và Băng la đet.
Việt Nam đã cung cấp đủ lương thực cho tiêu dùng trong nước với dự trữ
quốc gia trên 1 triệu tấn và xuất khẩu mỗi năm từ 4,5 đến 6,0 triệu tấn gạo.
Bảng 8. Diện tích, năng xuất, sản lượng lúa cả năm của nước ta
14
giai đoạn 1995 - 2017
Năm
1995
2000
2005
2010
2017
Diện tích (nghìn ha)
6765,9
7666,3
7336,2
7489,4
7705,2
7570,4
Sơ bộ
2018
Năng xuất (tạ/ha)
36,9
42,4
48,8
53,4
55,5
58,1
Sản lượng (nghìn tấn)
24963,7
32529,5
35832,9
40005,6
42738,9
43979,2
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 2011, 2018)
Trước năm 2000, sản lượng tăng nhanh nhờ tăng diện tích gieo trồng
(tăng thêm 900,4 nghìn ha từ năm 1995 đến năm 2000). Nhưng từ sau năm 2000
đến nay diện tích trồng lúa đã giảm, do một bộ phận chuyển sang nuôi trồng
thủy sản hoặc trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao hơn; bộ phận
khác chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, do vậy diện tích gieo trồng lúa
giảm còn khoảng gần 7,7 triệu ha (2017), song nhờ năng suất lúa bình quân tăng
từ 42,4 tạ/ha lên 55,5 tạ/ha (2017) đã làm cho sản lượng lúa vẫn tăng bình quân
mỗi năm khoảng trên 1,0 triệu tấn.
b. Về cơ cấu mùa vụ
Nước ta có ba vụ kế tiếp nhau là vụ mùa, vụ đông xuân và vụ hè thu,
trong đó quan trọng nhất là vụ mùa và vụ đông xuân. Do sự phân hóa của khí
hậu nên trên phạm vi toàn quốc lúc nào cũng có hoạt động liên quan đến việc
trồng lúa (gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch).
Trong cơ cấu mùa vụ, vụ đông xuân chiếm ưu thế cả về diện tích, năng
suất và sản lượng, tiếp đến là vụ hè thu và thấp nhất là vụ mùa. Tuy nhiên, cơ
cấu mùa vụ ở nước ta đang có sự thay đổi. Tỉ trọng diện tích và sản lượng lúa vụ
mùa giảm do hiệu quả sản xuất không cao, trong khi đó vụ hè thu lại đang được
tăng lên.
Bảng 9. Sản xuất lúa của cả nước phân theo vụ năm 2000 và 2017
Chỉ tiêu
Vụ
Lúa đông
Năm 2000
Số lượng
Tỉ lệ (%)
3085,9
39,3
15
Năm 2017
Số lượng
Tỉ lệ (%)
3117,1
40,4
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
Sản lượng
(nghìn tấn)
xuân
Lúa hè thu
2436,0
29,9
2876,7
37,3
và thu
đông
Lúa mùa
1967,5
30,8
1711,4
22,3
Lúa đông
62,3
62,3
xuân
Lúa hè thu
48,0
53,7
và thu
đông
Lúa mùa
46,3
45,9
Lúa đông
19216,8
47,9
19415,7
45,4
xuân
Lúa hè thu
11686,1
26,5
15461,2
36,2
Lúa mùa
9102,7
25,6
7861,9
18,4
(Nguồn: Xử lí từ Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 2018)
c. Về diện tích trồng lúa
Diện tích lúa của cả nước giai đoạn 1995 – 2017 tăng 939,3 nghìn ha,
nhưng phân bố không đều theo vùng.
Hai vùng có diện tích lúa lớn nhất nước ta là Đồng bằng sông Cửu Long
và Đồng bằng sông Hồng với 5256,7 nghìn ha, chiếm 68,2% diện tích lúa cả
năm (2017). Trong 22 năm qua, diện tích trồng lúa của Đồng bằng sông Hồng đã
giảm trong khi Đồng bằng sông Cửu Long lại có diện tích lúa tăng lên tới gần
1000 nghìn ha.
Giai đoạn 1995 -2017, Đông Nam Bộ cũng giảm đáng kể diện tích trồng
lúa (79,9 nghìn ha). Riêng hai vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và Tây
Nguyên có diện tích trồng lúa tăng nhiều do mở rộng diện tích để đáp ứng nhu
cầu lương thực tại chỗ. Hai vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ có
diện tích lúa tăng nhưng ít hơn.
Bảng 10. Diện tích lúa cả năm phân theo vùng của nước ta
giai đoạn 1995 – 2018
16
(Đơn vị: nghìn ha)
Các vùng
Cả nước
Trung du và miền núi Bắc
1995
6765,9
656,8
2000
7666,3
687,1
2005
7336,2
708,4
2010
7489,4
666,4
2017
7705,2
679,8
Sơ bộ 2018
Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
1193,0
682,2
518,0
173,2
351,8
3190,9
1212,6
695,0
549,6
176,8
399,4
3945,8
1138,9
674,5
470,0
199,2
318,9
3826,3
1150,1
690,0
524,1
217,8
295,1
3945,9
1071,4
703,8
549,6
243,4
271,9
4185,3
1040,7
693,0
541,2
245,4
270,5
4107,4
7570,4
672,2
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 2011, 2018)
d. Về năng xuất lúa
Năng xuất lúa trung bình cả nước giai đoạn 1995 – 2017 tăng, nhưng
phân bố cũng không đều.
Bảng 11. Năng xuất lúa cả năm phân theo vùng của nước ta
giai đoạn 1995 – 2018
(Đơn vị: tạ/ha)
Các vùng
Cả nước
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
1995
36,9
27,2
44,4
31,4
33,8
24,4
26,6
40,2
2000
42,4
35,8
54,3
40,6
39,1
33,2
30,3
42,3
2005
48,8
43,5
54,3
47,0
46,2
36,0
38,0
50,4
2010
53,4
46,4
59,7
49,1
52,7
48,2
44,9
54,3
2017
55,5
49,1
56,8
52,4
58,7
54,1
51,4
56,4
Sơ bộ 2018
58,1
50,3
60,5
55,3
59,8
56,1
52,6
59,5
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 2011, 2018)
e. Về sản lượng lúa
Bảng 12. Sản lượng lúa cả năm phân theo vùng giai đoạn 1995 – 2017
(Đơn vị: nghìn tấn)
Các vùng
Cả nước
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam trung Bộ
Tây Nguyên
1995
24963,7
1786,5
5090,4
2140,8
1749,4
429,5
2000
32529,5
2468,6
6586,6
2824,0
2148,8
586,8
17
2005
35832,9
3079,5
66183,5
3170,3
2172,2
717,3
2010
40005,6
3296,4
6596,8
3372,5
2779,5
1042,1
2017
42738,9
3336,4
6083,3
3776,7
3221,2
1315,6
Sơ bộ 2018
43979,2
3383,7
6292,4
3852,5
3210,1
1375,6
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
935,4
12831,7
1212,0
16702,7
1211,6
19298,5
1322,7
21595,6
1396,7
23609,0
1423,0
24441,9
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 2011, 2018)
f. Về phân bố
+ Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất nước ta, gấp 3,6 lần diện
tích và 3,3 lần sản lượng lúa Đồng bằng sông Hồng. Vùng này có ưu thế về sản
xuất và xuất khẩu gạo, chiếm hơn 50% diện tích và 50% sản lượng lúa cả nước.
Từ năm 1995 đến năm 2017 sản lượng lúa đồng bằng sông Cửu Long tăng
từ 12,8 triệu tấn lên 23,6 triệu tấn. Các tỉnh có sản lượng lớn là An Giang, Kiên
Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng...Trong chiến lược lâu dài, vùng này có ưu thế đặc
biệt trong việc đảm bảo bền vững an ninh lương thực quốc gia và ổn định xuất
khẩu gạo. Trong nhiều năm qua, nói đến xuất khẩu gạo trước tiên phải kể đến
Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Đồng bằng sông Hồng là vựa lúa lớn thứ hai cả nước với 14% diện tích
và 16% sản lượng lúa cả nước năm 2017. Trong những năm qua, diện tích của
vùng có xu hướng giảm do đô thị hóa và công nghiệp hóa. Cụ thể, diện tích năm
2017 so với năm 1995 giảm 121,6 nghìn ha. Song nhờ năng suất tăng và cao
nhất cả nước nên sản lượng lúa trong toàn giai đoạn tăng lên...
+ Bắc Trung Bộ là vùng lúa lớn thứ ba cả nước, chiếm 9,2% diện tích và
8,4% sản lượng lúa toàn quốc. Nét nổi bậc là năng suất và sản lượng lúa tăng
nhanh. Sản lượng lúa từ 2,1 triệu tấn năm 1995 lên gần 3,7 triệu tấn năm 2017;
năng xuất tăng tương ứng từ 31,4 tạ/ha lên 52,4 tạ/ha.
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ tuy đất rộng song diện tích lúa tăng không
nhiều đạt 679,9 nghìn ha năm 2017 tăng 23 nghìn ha so với năm 1995. Vùng này
chỉ có một số đồng bằng trước núi như Trùng Khánh, Quang Nguyên, Đông
Khê, Thất Khê (Đông Bắc) và Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên (Tây Bắc), độ
phì thấp, nước tưới phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, năng xuất lúa không cao.
Tuy nhiên, đây là vùng trồng lúa thứ tư cả nước với sản lượng năm 2017 gần 3,3
triệu tấn (chiếm 8,2% sản lượng lúa cả nước), năng suất 49,1 tạ/ha.
18
+ Duyên hải Nam Trung Bộ chiếm 7,0% diện tích và 6,9% sản lượng lúa
cả nước. Đây là vùng có năng suất khá cao (chỉ đứng sau Đồng bằng sông Hồng
và đồng bằng sông Cửu Long).
+ Đông Nam Bộ và Tây Nguyên chiếm 3,3% diện tích và 2,6% sản lượng
lúa cả nước. Cả hai vùng này đều có diện tích lúa không lớn, hơn nữa năng suất
thấp (54,1 và 51,4 tạ/ha năm 2017). Riêng Đông Nam Bộ có sự sụt giảm lớn về
diện tích do đô thị hóa và công nghiệp hóa.
1.2.3.1.3.2. Cây ngô
Trên thế giới, cây ngô đứng thứ hai về diện tích (sau lúa mì), thứ nhất về
sản lượng và năng suất. Năm 2009, diện tích trồng ngô đạt 161 triệu ha, sản
lượng đạt mức kỉ lục với 823 triệu tấn (FAO 2009). Việt Nam đứng thứ 17 thế
giới về sản xuất ngô.
Ngô là cây lương thực thứ hai của nước ta. Từ đầu những năm 1990 đến
nay, sản xuất ngô có những bước nhảy vọt nhờ tiến bộ khoa học kĩ thuật canh
tác và đưa các giống ngô lai mới vào sản xuất. Hai vùng trồng ngô lớn nhất cả
nước là Đông Bắc và Tây Nguyên.
Bảng 13. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của nước ta
giai đoạn 1995 - 2018
Năm
1995
2000
2005
2010
2017
Dự báo 2018
Diện tích (nghìn ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (nghìn tấn)
556,8
21,1
1177,2
730,2
27,5
2005,9
1052,6
36,0
3787,1
1125,7
41,1
4625,7
1099,5
46,5
5109,6
1039,0
47,2
4905,9
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 2011, 2018)
Bảng 14. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô phân theo vùng năm 2017
Các vùng
Cả nước
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Diện tích
(nghìn ha)
1099,5
490,1
87,5
125
75,2
216,4
19
Năng suất
(tạ/ha)
46,5
38,8
49,2
41,4
48,2
56,5
Sản lượng
(nghìn tấn)
5109,6
1899,9
430,3
541,5
372,9
1221,9
Đông Nam Bộ
70,2
63,1
442,9
Đồng bằng sông Cửu Long
35,1
57,0
200,2
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 2011, 2018)
1.2.3.1.3.3. Cây khoai lang
Khoai lang là cây màu trồng luân canh với lúa vào các vụ đông xuân trên
đất pha cát. Tuy năng suất cao 111 tạ/ha (2017) nhưng vẫn xếp vào loại lương
thực phụ và chủ yếu làm thức ăn cho gia súc. Vấn đề lương thực của xã hội được
đảm bảo nên người ta dành đất này để trồng cây có giá trị hàng hóa cao hơn. Do
đó, diện tích và sản lượng khoai lang đều giảm.
Bảng 15. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai lang của nước ta
giai đoạn 1995 - 2017
Năm
Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn)
1995
304,6
55,3
1685,8
2000
254,3
63,4
1611,3
2005
185,3
77,9
1443,1
2010
150,8
87,4
1318,5
2017
121,8
111
1352,8
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 2011, 2018)
Bảng 16. Diện tích, năng suất và sản lượng khoai lang phân
theo vùng năm 2017
Các vùng
Cả nước
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Diện tích
(nghìn ha)
121,8
31,4
17,4
24,5
5,7
17,8
1,4
23,6
Năng suất
(tạ/ha)
111
68,8
97,6
67,1
64,4
119
67,1
230
Sản lượng
(nghìn tấn)
1352,8
216,4
169,9
164,8
37
213,2
9,1
542,4
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 2011, 2018)
1.2.3.1.3.4. Cây sắn
Diện tích sắn tăng nhanh. Đây là cây mẫn cảm với ánh sáng, phân bón và
chiếm đất quanh năm. Đất trồng sắn thường là đất đồi sỏi, đất bạc màu. Cây sinh
trưởng tốt, nhưng không có khả năng bảo vệ đất khi mưa nhiều, cường độ cao.
Ngoài ăn tươi, sắn còn được chế biến làm thức ăn cho gia súc, nguyên liệu sản
xuất mì chính...
20
1.2.3.2. Cây thực phẩm
Ngày nay, tập đoàn cây thực phẩm của nước ta tương đối phong phú.
Ngoài cây bản địa, việc nhập nội, lai tạo từ nhiều giống cây nhiệt đới, cận nhiệt
đới và cả ôn đới đã làm tăng số lượng và chất lượng của tập đoàn cây trồng này.
Rau nhiệt đới phổ biến trên phạm vi cả nước, đó là rau muống, các loại bí, bầu,
cà, mướp...Các loại rau cận nhiệt và ôn đới phân bố ở các vùng núi và cao
nguyên, trong đó điển hình là Sapa và Đà Lạt. Tuy nhiên, vùng trồng rau với quy
mô lớn lại ở Đồng bằng sông Hồng. Nơi đây có nhiều khoai tây, rau cải, cà chua,
su hào, bắp cải đến các loại thực phẩm làm gia vị như hành, tỏi.
1.2.3.3. Cây công nghiệp
1.2.3.3.1. Vai trò
Cây công nghiệp để chỉ mục đích và tính chất của việc gieo trồng các cây
này nhằm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, đặc biệt là công
nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm. Việc đẩy mạnh sản xuất cây
công nghiệp sẽ phát huy hiệu quả của nền sản xuất nông nghiệp và mang lại giá
trị kinh tế lớn.
Trồng cây công nghiệp góp phần sử dụng hợp lí tài nguyên đất, khí hậu và
nước. Cây công nghiệp lâu năm thường phân bố ở vùng núi và trung du, cây
công nghiệp hàng năm tập trung ở đồng bằng. Việc phát triển cây công nghiệp sẽ
nâng cao hệ số sử dụng đất. Xu hướng phát triển cây công nghiệp sẽ đa dạng hóa
cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, góp phần sử dụng hợp lí tài nguyên nông
nghiệp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở những vùng còn khó khăn.
Phát triển cây công nghiệp còn khắc phục được tính mùa vụ, phá thế độc
canh và bảo vệ môi trường. Việc phát triển cây công nghiệp sẽ từng bước đa
dạng hóa cây trồng, sử dụng thời gian nông nhàn của nông dân. Trồng cây công
nghiệp tăng cường giữ ẩm, hạn chế hạ thấp mực nước ngầm, chống xói mòn, rửa
trôi đất, bảo vệ được nguồn nước, bảo vệ được độ che phủ mặt đất.
Phát triển cây công nghiệp tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao
động. So với cây lương thực, các loại cây này cần lao động có kĩ thuật, kinh
nghiệm sản xuất và sử dụng nhiều lao động. Hầu hết các loại cây công nghiệp,
21