Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

TL ôn thi học sinh giỏi đại lý 12 địa lí ngành trồng trọt việt nam và các dạng bài tập trong ôn thi học sinh giỏi quốc gia d27

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.71 KB, 73 trang )

HỘI THẢO CÁC TRƯỜNG CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ
ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ MÔN ĐỊA LÍ
Đề tài: Xây dựng và thực hiện chuyên đề bồi
dưỡng học sinh giỏi phần Địa lí ngành trồng trọt
Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh

Tháng 8, Năm 2019

1


MỤC LỤC
1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................8
Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất cho học sinh từ năm học 2017 - 2018.......................................9
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................9
PHẦN II. NỘI DUNG...........................................................................................9
1. Cơ sở lí luận của đề tài.................................................................................9
1.1 Một số khái niệm........................................................................................9
* HS giỏi và HS giỏi địa lí................................................................................9
Có nhiều cách hiểu khác nhau về HS giỏi, Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định
nghĩa HS giỏi như sau: “HS giỏi là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình
độ cao/và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt/và đạt
xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết/khoa học; người cần một sự giáo dục đặc
biệt/ và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của
người đó” - (Georgia Law). Cơ quan GD Hoa Kỳ miêu tả khái niệm HS giỏi
“Đó là những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội


trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các
lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của
mình từ tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế”. Nhiều nước quan
niệm, HS giỏi là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng
tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những học sinh
này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện thông
thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên.......9
Từ khái niệm học sinh giỏi có thể hiểu HS giỏi Địa lí là những học sinh có
khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự
sáng tạo, đặc biệt có khả năng chuyên biệt trong học tập và nghiên cứu địa lí,
biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo kiến thức địa lí vào thực tiễn cuộc sống,
có tư duy khái quát và sáng tạo.......................................................................10
* Chuyên đề bồi dưỡng HS giỏi.....................................................................10
Có nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ chuyên đề nhưng có thể hiểu
theo nghĩa như sau: chuyên đề là vấn đề chuyên môn có giới hạn được nghiên
cứu riêng. Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi có thể là một chủ đề có nội
dung liên quan đến nhiều bài, cũng có thể là một chương, một phần của nội
dung chương trình dạy học nhưng được nghiên cứu riêng, chứa đựng các nội
dung kiến thức nâng cao, mở rộng để dạy bồi dưỡng cho học sinh giỏi, đáp
ứng được khả năng nhận thức của HS giỏi, tạo điều kiện học tập cho các em
HS giỏi phát triển hết năng lực của mình........................................................10
* Năng lực......................................................................................................10
* Chương trình giáo dục định hướng năng lực...............................................10
Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội dung
dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình
giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội

2



dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực
hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn........11
1.2. Thực trạng vấn đề....................................................................................11
1.2.1 Về lí luận................................................................................................11
1.2.2 Về thực tiễn............................................................................................11
2. Xây dựng và thực hiện chuyên đề..............................................................12
2.1 Xác định quy trình xây dựng chuyên đề...................................................12
2.2. Vận dụng quy trình để xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần
Địa lí ngành trồng trọt Việt Nam.....................................................................13
- Điều kiện phát triển ngành trồng trọt........................................................14
- Địa lí các ngành trồng trọt chủ yếu...........................................................14
+ Địa lí ngành trồng cây lương thực............................................................14
+ Địa lí ngành trồng cây công nghiệp.........................................................14
+ Địa lí ngành trồng cây ăn quả...................................................................14
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên..................................................15
3. Hiệu quả của đề tài.....................................................................................20
PHẦN III. KẾT LUẬN.......................................................................................22
1. Những vấn đề quan trọng và điểm mới của đề tài......................................22
2. Kiến nghị....................................................................................................22
PHỤ LỤC............................................................................................................23
PHỤ LỤC 1. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ ĐỊA LÍ NGÀNH TRỒNG TRỌT
VIỆT NAM......................................................................................................23
1. Điều kiện phát triển ngành trồng trọt Việt Nam.........................................24
2. Khái quát về hiện trạng, cơ cấu ngành trồng trọt Việt Nam.......................25
3. Vấn đề xuất khẩu sản phẩm ngành trồng trọt của Việt Nam......................28
4. Địa lí các ngành trồng trọt Việt Nam..........................................................29
4.1. Địa lí ngành trồng cây lương thực, cây thực phẩm..............................29
4.2. Địa lí ngành trồng cây công nghiệp, cây ăn quả của Việt Nam............39
+ Cây mía: là loại cây có đường chủ yếu của nước ta, là nguồn cung cấp chủ
yếu cho các nhà máy sản xuất đường. Tuy nhiên, diện tích trồng mía của nước

ta đang có xu hướng giảm chủ yếu do giá đường thấp nên giá thu mua nguyên
liệu mía của thấp và chưa ổn định. Đồng thời, cây mía còn chịu sự cạnh tranh
lớn của các loại cây trồng khác như cây sắn. Tuy nhiên, năng suất mía tăng
mạnh nên mặc dù diện tích mía giảm nhưng sản lượng mía tuy có sự biến
động nhưng nhìn chung tăng khá nhanh..........................................................45
Phân bố: cây mía được trồng nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam
Bộ, Duyên hải miền Trung, ở các vùng này đã hình thành các vùng chuyên
canh mía đường lớn.........................................................................................45
+ Cây lạc: được trồng ở Việt Nam từ lâu và là cây lấy dầu đứng thứ nhất về
diện tích, sản lượng và xuất khẩu; hàng năm đóng góp khá lớn vào tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu nông sản của nước ta. Những năm gần đây diện tích lạc
không ổn định và có xu hướng giảm nhưng năng suất lạc đã được cải thiện
đáng kể, nhiều giống lạc có năng suất cao được đưa vào sản xuất, cùng với
nhiều biện pháp kỹ thuật được áp dụng như bón phân, tưới nước, đảm bảo mật

3


độ trồng, phòng trừ sâu bệnh kịp thời vì vậy sản lượng lạc của nước ta nhìn
chung có xu hướng tăng nhưng chưa thực sự ổn định.....................................45
Phân bố: lạc được trồng nhiều trên các đồng bằng Thanh – Nghệ - Tĩnh, trên
đất xám bạc màu ở Đông Nam Bộ, Đắk Lắk...................................................46
+ Cây đậu tương: là loại cây có hạt với nhiều công dụng như dùng làm thực
phẩm, ép lấy dầu, làm thức ăn cho chăn nuôi. Do giá bán đậu tương thấp, hiệu
quả sản xuất chưa cao nên diện tích và sản lượng đậu tương của nước ta chưa
ổn định, những năm gần đây có xu hướng giảm.............................................46
Phân bố: cây đậu tương có thể trồng trên phạm vi rộng từ miền Bắc tới miền
Nam nhưng các tỉnh trồng nhiều đậu tương nhất tập trung ở Trung du và miền
núi Bắc Bộ, những năm gần đây phát triển mạnh ở Đắk Lắk, Đồng Tháp…. 46
* Các vùng chuyên canh cây công nghiệp chính của Việt Nam.....................46

- Đông Nam Bộ: là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước, cả
cây công nghiệp lâu năm và hàng năm............................................................46
+ Vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để thành lập vùng chuyên canh quy mô
lớn như:............................................................................................................46
. Địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ phần lớn là đất đỏ badan và
đất xám phù sa cổ thích hợp phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp
trên quy mô lớn, khí hậu cận xích đạo, nguồn nước dồi dào thuận lợi phát
triển cây công nghiệp.......................................................................................46
. Nguồn lao động dồi dào, có trình độ và kinh nghiệm sản xuất, năng động
trong cơ chế thị trường. Cơ sở vật chất kĩ thuật khá hoàn thiện, chính sách
khuyến khích phát triển cây công nghiệp, thị trường tiêu thụ mở rộng, có
nhiều chương trình hợp tác và đầu tư nước ngoài….......................................46
+ Các cây trồng chính: cao su, cà phê, điều, đậu tương, lạc, mía, thuốc lá…
Riêng cây cao su Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh lớn nhất với khoảng
70% diện tích và 90% sản lượng cả nước tập trung ở Bình Phước, Bình
Dương, Đồng Nai............................................................................................46
- Tây Nguyên: Là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ 2 cả nước, chủ
yếu phát triển cây công nghiệp lâu năm..........................................................46
+ Vùng có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển cây công
nghiệp lâu năm như: có địa hình là những cao nguyên xếp tầng với bề mặt
tương đối rộng, bằng phẳng; diện tích đất đỏ ba dan lớn nhất cả nước, khí hậu
cận xích đạo có sự phân hóa theo độ cao thuận lợi phát triển cây công nghiệp
với cơ cấu sản phẩm đa dạng, phong phú với các loại cây có nguồn gốc nhiệt
đới và cả các loại cây có nguồn gốc cận nhiệt đới..........................................46
+ Sản phẩm chính: Cà phê, cao su, hồ tiêu, chè, dâu tằm. Riêng cà phê Tây
Nguyên là vùng chuyên canh lớn nhất cả nước với khoảng 80% diện tích và
90% sản lượng cả nước tập trung ở Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum…...............46
- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ
3 cả nước.........................................................................................................47
+ Vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp như: có

nhiều đất feralit phát triển trên đá phiến, đá vôi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
có mùa đông lạnh nhất cả nước chịu ảnh hưởng sâu sắc của địa hình vùng

4


núi...tạo thế mạnh đặc biệt để phát triển cây công nghiệp có nguồn gốc cận
nhiệt và ôn đới.................................................................................................47
+ Sản phẩm chính: chè, lạc, đậu tương, thuốc lá, hồi…riêng chè là vùng
chuyên canh lớn số 1 của cả nước phát triển khắp các vùng đồi trung du và
một số cao nguyên cao....................................................................................47
- Các vùng đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng
duyên hải Miền Trung chủ yếu là những vùng trồng cây công nghiệp hàng
năm..................................................................................................................47
Cây ăn quả là sản phẩm nông nghiệp cần thiết cho đời sống của con người,
nó cung cấp nhiều chất dinh dưỡng quí giá cho cơ thể con người như đường,
axít, các vitamin, muối khoáng và nhiều chất bổ khác. Mỗi loại quả đều có
hương vị khác nhau và được sử dụng dưới dạng tươi sống rất giàu vitamin
hoặc dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm để chế biến rượu quả,
nước giải khát, bánh kẹo, đồ hộp… rất có giá trị............................................47
Với điều kiện đất đai, khí hậu nước ta phong phú rất thuận lợi cho nhiều loại
cây ăn quả ở nước ta phát triển. Hiện nay tập đoàn cây ăn quả của nước ta rất
phong phú, trong đó có nhiều loại cây ăn quả quí không chỉ có ý nghĩa tiêu
dùng trong nước, mà còn có ý nghĩa xuất khẩu có giá trị như: cam, nhãn, vải,
dứa, sầu riêng, chôm chôm, xoài, ...................................................................48
Diện tích cây ăn quả năm 2017 của nước ta ước đạt 923,9 nghìn ha, tăng 52,5
nghìn ha; sản lượng ước đạt 9.478,9 nghìn tấn, tăng 555,9 nghìn tấn (6,2%),
trong đó: chuối tăng 107,7 nghìn tấn (5,5%); dứa tăng 6,7 nghìn tấn (1,2%),
xoài tăng 60,2 nghìn tấn (8,3%), cam quýt tăng 148,6 nghìn tấn (18,6%)... so
với năm 2016. (báo cáo ngành trồng trọt tại Việt Nam theo Vibiz.vn)...........48

Các loại cây ăn quả chính đều có diện tích và sản lượng tăng lên theo các
năm Nhờ có sự rà soát quy hoạch, quản lý chặt chất lượng giống cây ăn quả,
đảm bảo nguồn giống tốt phục vụ sản xuất; sự chuyển biển cơ cấu cây trồng
tái canh, thay thế diện tích cây ăn quả giống cũ, năng suất chất lượng thấp
bằng các giống mới, phù hợp thị trường, có hiệu quả kinh tế cao, đẩy mạnh
sản xuất theo hướng GAP, đảm bảo an toàn thực phẩm và thực hiện rải vụ thu
hoạch trái cây, đặc biệt là 5 loại trái cây chủ lực vùng Nam bộ (thanh long,
xoài, sầu riêng, chôm chôm, nhãn)..................................................................48
Phân bố: vùng cây ăn quả lớn nhất nước ta là Đồng bằng sông Cửu Long và
Đông Nam Bộ. Ở Trung du và miền núi Bắc Bộ đáng kể nhất là Bắc Giang. 48
PHỤ LỤC 2. CÂU HỎI PHẦN ĐỊA LÍ NGÀNH TRỒNG TRỌT VIỆT
NAM VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH GIẢI..........................................................48
1. Phân loại câu hỏi phần địa lí ngành trồng trọt Việt Nam và hướng dẫn cách
giải...................................................................................................................48
Các chuyên đề đã được xây dựng trong các kì hội thảo khu vực trước đây các
tác giả thường phân loại hệ thống câu hỏi, bài tập được xây dựng theo dạng
câu hướng vào yêu cầu câu hỏi để nhận dạng thường bao gồm các dạng như
trình bày, phân tích, chứng minh, giải thích, so sánh......................................48
Tuy nhiên, trong xu thế dạy học hiện đại việc xây dựng chuyên đề dạy học
nói chung và chuyên đề dạy ôn tập học sinh giỏi nói riêng cần hướng tới việc
phát triển năng lực của người học. Do đó, ở chuyên đề này tác giả mạnh dạn

5


thực hiện đổi mới phương pháp từ khâu xây dựng nội dung chuyên đề đến
việc thực hiện chuyên đề và đặc biệt là đổi mới trong xây dựng hệ thống câu
hỏi – bài tập vận dụng phục vụ cho ôn tập học sinh giỏi quốc gia môn Địa lí.
.........................................................................................................................48
Sau đây, tôi xin chia sẻ các bước xây dựng câu hỏi và hướng dẫn học sinh trả

lời câu hỏi phần địa lí ngành trồng trọt Việt Nam trong ôn tập học sinh giỏi
quốc gia môn Địa lí.........................................................................................48
Bước 1: Xây dựng bảng mô tả các mức độ kiến thức, kĩ năng cần đạt được
của chuyên đề (bước 4. Mục 2.2)....................................................................48
Ví dụ minh họa 2. Tại sao nước ta rất coi trọng thủy lợi trong ngành trồng lúa?
.............................................................................................................................56
Câu 3. Giải thích tại sao ở nước ta diện tích lúa biến động nhưng sản lượng lúa
tăng liên tục?........................................................................................................65
d. Câu hỏi vận dụng cao......................................................................................66
Câu 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học so sánh về sự thay đổi
diện tích cây công nghiệp lâu năm và cây công nghiệp hàng năm. Giải thích
nguyên nhân của sự thay đổi đó..........................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................73

CHỮ VIẾT TẮT
GD
ĐT
ĐBSH
ĐBSCL
GV
HS
SGK
THPT

: Giáo dục
: Đào tạo
: Đồng bằng sông Hồng
: Đồng bằng sông Cửu Long.
: Giáo viên
: Học sinh

: Sách giáo khoa
: Trung học phổ thông

6


7


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ khi có nghề trồng trọt, con người đã biết thuần hoá các cây mọc dại.
Hiện nay, nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật nên nghề trồng trọt ngày càng
giữ vai trò quan trọng. Trồng trọt là nền tảng của sản xuất nông nghiệp, cung cấp
lương thực, thực phẩm cho dân cư, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế
biến, là cơ sở để phát triển chăn nuôi và còn là nguồn xuất khẩu có giá trị.
Trong phần địa lí các ngành kinh tế Việt Nam, địa lí ngành nông nghiệp
nói chung nhất là địa lí ngành trồng trọt nói riêng là phần kiến thức trọng tâm
thường được ra đề thi học sinh giỏi các cấp. Tuy nhiên, kiến thức trong sách giáo
khoa lớp 12 tương đối hạn chế, một số nội dung đã trở nên lạc hậu. Giáo viên
trong quá trình dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề này chủ yếu theo
hướng tiếp cận nội dung, nghĩa là chú trọng đầu vào, nặng về truyền thụ kiến
thức.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/ QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ:
“thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, vừa đảm bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp
với đặc thù mỗi địa phương” 1
Từ năm 2009, Bộ GD – ĐT đã hướng dẫn triển khai dạy học và kiểm tra
đánh giá theo chương trình chuyên sâu trường THPT chuyên nhằm thống nhất

trên phạm vi toàn quốc kế hoạch dạy học và nội dung dạy học môn Địa lí cho
trường THPT chuyên; thống nhất nội dung bồi dưỡng HSG cấp THPT.2
Công văn của Bộ GD - ĐT hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông hiện hành theo định hướng

1

Quyết định 711/ QĐ- TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược
phát triển GD năm học 2011 – 2020
2

Công văn số10803/BGDĐT-GDTrH ngày 16 tháng 12 năm 2009 hướng dẫn thực hiện
chương trình chuyên sâu các môn chuyên cấp THPT.

8


Phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh từ năm học 2017 – 2018 nêu rõ
“Tăng cường tập huấn, hướng dẫn giáo viên về hình thức, phương pháp, kỹ
thuật dạy học tích cực; xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát
huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến
trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả trên lớp và ngoài lớp
học” và “Chú trọng rèn cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu SGK
để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập
đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực
hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp,
nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng”3
Vì những lí do trên tôi thực hiện đề tài: “Xây dựng và thực hiện chuyên
đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần Địa lí ngành trồng trọt Việt Nam theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh”

2. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm tìm ra phương pháp xây dựng tối ưu
chuyên đề "Địa lí ngành trồng trọt Việt Nam và các dạng bài tập trong ôn
tập học sinh giỏi quốc gia" theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Xây
dựng được nội dung chuyên đề chi tiết, chính xác phục vụ cho công tác bồi
dưỡng HS giỏi môn Địa lí.
- Đề tài tập trung nghiên cứu tìm ra phương pháp tổ chức thực hiện có
hiệu quả chuyên đề "Địa lí ngành trồng trọt Việt Nam và các dạng bài tập
trong ôn tập học sinh giỏi quốc gia" nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học
sinh giỏi các cấp môn Địa lí phát huy được tính chủ động, tích cực và rèn luyện
phương pháp tự học suốt đời của học sinh, đáp ứng yêu cầu dạy học theo định
hướng phát triển năng lực của người học.
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1 Một số khái niệm
* HS giỏi và HS giỏi địa lí.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về HS giỏi, Luật bang Georgia (Hoa Kỳ)
định nghĩa HS giỏi như sau: “HS giỏi là học sinh chứng minh được trí tuệ ở
trình độ cao/và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt/và
đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết/khoa học; người cần một sự giáo dục đặc
biệt/ và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của
người đó” - (Georgia Law). Cơ quan GD Hoa Kỳ miêu tả khái niệm HS giỏi
“Đó là những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội
trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các
lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của
mình từ tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế”. Nhiều nước quan niệm,
3

Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh từ năm học 2017 - 2018


9


HS giỏi là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ
thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những học sinh này cần có
sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện thông thường của
nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên 4
Từ khái niệm học sinh giỏi có thể hiểu HS giỏi Địa lí là những học sinh có
khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự
sáng tạo, đặc biệt có khả năng chuyên biệt trong học tập và nghiên cứu địa lí,
biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo kiến thức địa lí vào thực tiễn cuộc sống, có
tư duy khái quát và sáng tạo.
* Chuyên đề bồi dưỡng HS giỏi
Có nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ chuyên đề nhưng có thể hiểu
theo nghĩa như sau: chuyên đề là vấn đề chuyên môn có giới hạn được nghiên
cứu riêng. Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi có thể là một chủ đề có nội dung
liên quan đến nhiều bài, cũng có thể là một chương, một phần của nội dung
chương trình dạy học nhưng được nghiên cứu riêng, chứa đựng các nội dung
kiến thức nâng cao, mở rộng để dạy bồi dưỡng cho học sinh giỏi, đáp ứng được
khả năng nhận thức của HS giỏi, tạo điều kiện học tập cho các em HS giỏi phát
triển hết năng lực của mình.
* Năng lực
Một số tài liệu cho rằng năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành,
phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người
huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí…thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định,
đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Năng lực gồm năng lực cốt lõi và năng lực đặc biệt. Năng lực cốt lõi là
năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm

việc hiệu quả. Năng lực đặc biệt là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể
thao, kĩ năng sống…nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người.
* Chương trình giáo dục định hướng năng lực5
Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng
lực) nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học, đảm bảo chất lượng đầu ra
của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân
cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống
và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách
chủ thể của quá trình nhận thức.
Chương trình dạy học định hướng năng lực tập trung vào việc mô tả chất
lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc
4

Đỗ Ngọc Thống, “bồi dưỡng học sinh giỏi ở một số nước phát triển” ngày 24/9/2007 />5
Bộ GD và ĐT, Vụ GD Trung học, Chương Trình phát triển GD Trung học ( tháng 6/2014), Tài liệu tập huấn
dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

10


quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc “điều khiển đầu vào” sang “điều
khiển đầu ra”, tức là kết quả học tập của học sinh.
Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội
dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá
trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội
dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực
hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn.
1.2. Thực trạng vấn đề
1.2.1 Về lí luận

Trước khi xây dựng chuyên đề này, nguồn tài liệu chính được giáo viên và
học sinh sử dụng để giảng dạy và học tập là kiến thức trong sách giáo khoa lớp
12. Tuy nhiên, kiến thức trong SGK lớp 12 tương đối hạn chế với ½ bài với nội
dung chủ yếu chỉ trình bày khái quát về điều kiện phát triển, vai trò, hiện trạng
phát triển ngành trồng trọt một cách chung chung. Chưa đi sâu làm rõ điều kiện
phát triển cụ thể của từng ngành, cũng chưa phân tích kĩ hiện trạng phát triển
của từng phân ngành. Đồng thời, nhiều số liệu đã cũ, lạc hậu không còn phản
ánh đúng hiện trạng phát triển của một số phân ngành của ngành trồng trọt.
Không có hệ thống câu hỏi vận dụng, nâng cao, không có các dạng bài tập vận
dụng lí thuyết để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Các đầu sách viết riêng về ngành trồng trọt không nhiều, các tài liệu tham
khảo về ngành trồng trọt phân tán ở nhiều nguồn khác nhau, chưa có một tài liệu
chuyên sâu, chuẩn để phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi về địa lí ngành
trồng trọt. Đồng thời, một số nội dung kiến thức mới, số liệu cập nhật cũng chưa
được đưa vào giáo trình tham khảo chính thống nào. Đây cũng là nội dung mang
tính thực tiễn cao thường là chủ đề được các thầy giáo, cô giáo quan tâm, là khía
cạnh mới để ra đề trong đề thi học sinh giỏi các cấp.
Nội dung yêu cầu của chuyên đề là những nội dung tuy không khó nhưng
cần được thường xuyên cập nhật và bổ sung các kiến thức thực tiễn đòi hỏi
người giáo viên phải bỏ nhiều công sức tìm hiểu, nghiên cứu để thực hiện. Mặt
khác, thời gian giành cho công tác nghiên cứu khoa học có hạn nên kết quả biên
soạn chuyên đề chưa cao, tính ứng dụng còn hạn chế.
Phương pháp biên soạn chuyên đề chưa có nhiều đổi mới, chủ yếu xây
dựng hệ thống kiến thức cơ bản, một số nội dung có kiến thức nâng cao mà
không có hệ thống các dạng câu hỏi với những hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, khoa
học cho từng dạng câu hỏi, đặc biệt các tài liệu được biên soạn còn lan man,
không có nội dung hướng dẫn thực hiện một số phương pháp cụ thể.
1.2.2 Về thực tiễn
Việc thực hiện chuyên đề là do từng giáo viên tự tìm hiểu, tự thực hiện
theo cách riêng mà chưa có các tài liệu hướng dẫn thực hiện chi tiết. Quá trình

dạy học chuyên đề giáo viên thường đi theo quy trình hướng dẫn học sinh nắm
được kiến thức cơ bản sau đó áp dụng nội dung kiến thức cơ bản đã có để trả lời
các câu hỏi vận dụng. Tuy nhiên, việc hướng dẫn học sinh học tập thường theo
hướng tiếp cận nội dung, chủ yếu giáo viên truyền thụ kiến thức, học sinh tiếp

11


nhận, ghi nhớ. Ngay cả trong quá trình vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi
cũng chưa có định hướng một cách khoa học cho từng dạng câu hỏi nên phần
nào khiến cho học sinh phải ghi nhớ máy móc, phải nhớ và học thuộc nhiều nội
dung. Mặt khác, đôi khi trong câu trả lời vẫn còn sót ý, thiếu ý. Phương pháp
giảng dạy chuyên đề chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo, khả năng tự
học tự tìm tòi tri thức để học của học sinh.
2. Xây dựng và thực hiện chuyên đề
2.1 Xác định quy trình xây dựng chuyên đề6
Bước 1. Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chuyên đề sẽ xây
dựng (xác định tên chuyên đề)
Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Địa lí và những
ứng dụng phương pháp dạy học trong thực tiễn, nhóm chuyên môn xác định các
nội dung kiến thức liên quan với nhau, có những điểm tương đồng được thể hiện
ở một số bài, tiết hiện hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo
thành một chuyên đề dạy học. Mỗi chuyên đề có thời lượng ít nhất là 2 tiết.
Bước 2. Xác định chuẩn kiến thức và kĩ năng, thái độ theo chương trình
hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương
pháp dạy học tích cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình
thành cho học sinh theo chuyên đề đã xây dựng.
Một số năng lực chung như: năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn
đề, sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông. Một số phẩm chất: Nhân ái, khoan dung; Làm chủ bản thân;

Thực hiện nghĩa vụ học sinh.
Bước 3. Xây dựng nội dung chuyên đề: Giáo viên lựa chọn các nội dung
của chuyên đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa hiện hành của môn Địa lí
hoặc cùng với các môn học có liên quan và tham khảo tài liệu khác để xây dựng
nội dung chuyên đề.
Bước 4. Xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng kiểm tra, đánh
giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học; biên soạn các câu hỏi/bài
tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức
các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây
dựng.
Bước 5. Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề thành các hoạt động học.
Việc thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề thành các hoạt động học được tổ
chức cho học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp chỉ
thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ
thuật dạy học được sử dụng.
Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ
động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học
6

Bộ Giáo dục và Đào tạo ( tháng 12/2014), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên THPT về xây dựng các
chuyên đề dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

12


thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học. Chú trọng
rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để
tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt
ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành,

trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận
xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
2.2. Vận dụng quy trình để xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh
giỏi phần Địa lí ngành trồng trọt Việt Nam
Bước 1. Xác định tên chuyên đề: “ Xây dựng và thực hiện chuyên đề
bồi dưỡng học sinh giỏi phần Địa lí ngành trồng trọt Việt Nam theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh”
Thời lượng: 05 tiết
Bước 2. Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng
* Kiến thức
- Trình bày được vai trò ngành trồng trọt của nước ta
- Hiểu và trình bày được đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên của ngành trồng trọt nước ta
- Phân tích vai trò của điều kiện kinh tế xã hội đối với sự phát triển và phân bố
ngành trồng trọt.
- Phân tích được địa lí một số ngành trồng trọt chủ yếu.
* Kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ nông nghiệp, Atlat địa lí Việt Nam để phân tích hiện
trạng phát triển, sự phân bố các cây trồng chủ yếu.
- Phân tích biểu đồ, số liệu thống kê về tình hình phát triển, phân bố một
số ngành trồng trọt chủ yếu của nước ta.
* Định hướng phát triển năng lực: Các năng lực cần hình thành và phát
triển cho HS
- Nhóm năng lực chung cần phát triển:
+ Xác định nhiệm vụ học tập.
+ Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong học tập.
+ Phân tích được tình huống trong giờ học; phát hiện và nêu được tình
huống có vấn đề trong giờ học.
+ Đặt câu hỏi để làm rõ các tình huống và những ý tưởng trừu tượng.
+ Lập luận về quá trình suy nghĩ, xem xét các quan điểm trái chiều và phát

hiện các điểm hạn chế trong quan điểm của mình.
+ Chủ động trong giao tiếp; tôn trọng, lắng nghe có phản ứng tích cực
trong giao tiếp.
+ Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề xuất
phương án phân công công việc; dự kiến phương án phân công, tổ chức hoạt
động hợp tác.

13


+ Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm
để điều hoà hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia
sẻ, hỗ trợ các thành viên khác.
+ Nghe hiểu và chắt lọc được thông tin bổ ích từ lời giải thích, cuộc thảo
luận; nói với cấu trúc logic, biết cách lập luận chặt chẽ và có dẫn chứng xác
thực, thuyết trình được nội dung; đọc và lựa chọn được các thông tin quan trọng
từ văn bản; viết đúng đúng chính tả, đúng cấu trúc câu, rõ ý.
- Nhóm năng lực chuyên biệt:
+ Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ.
+ Sử dụng bản đồ, Atlat Địa lí
+ Phân tích biểu đồ, số liệu thống kê.
+ Vận dụng kiến thức địa lí của ngành trồng trọt để đánh giá, giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
Bước 3. Xây dựng nội dung chuyên đề:
* Kiến thức cơ bản về địa lí ngành trồng trọt (chi tiết nội dung trong
phụ lục 1)
- Điều kiện phát triển ngành trồng trọt
- Địa lí các ngành trồng trọt chủ yếu
+ Địa lí ngành trồng cây lương thực
+ Địa lí ngành trồng cây công nghiệp

+ Địa lí ngành trồng cây ăn quả
* Phân loại câu hỏi ôn tập thi học sinh giỏi quốc gia phần Địa lí ngành
trồng trọt Việt Nam và hướng dẫn cách giải (chi tiết nội dung trong phụ lục
2)
* Một số câu hỏi – bài tập vận dụng trong ôn tập thi học sinh giỏi
quốc gia (chi tiết nội dung trong phụ lục 2.)
Bước 4. Xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu, biên soạn các câu hỏi kiểm
tra, đánh giá.
* Bảng mô tả các chuẩn được đánh giá
Nội
dung/chủ
đề/chuẩn
Vai trò
ngành
trồng trọt

Nhận biết
- Trình bày được
vai trò ngành
trồng trọt của
nước ta

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Vận dụng kiến
thức vào thực tế


14


Nội
dung/chủ
Nhận biết
Thông hiểu
đề/chuẩn
Điều kiện Trình bày được
Phân tích,
tự nhiên, đặc điểm về điều
chứng minh
tài nguyên kiện tự nhiên, tài được vai trò của
thiên
nguyên thiên
điều kiện tự
nhiên
nhiên của ngành
nhiên, tài
trồng trọt
nguyên thiên
nhiên đối với sự
phát triển và
phân bố ngành
trồng trọt

Vận dụng thấp

Vận dụng cao


Vận dụng để
giải thích sự
phát triển, phân
bố một số phân
ngành trồng trọt

- Giải thích một
số vấn đề thực tế

Điều kiện
kinh tế xã
hội

Phân tích vai trò
Vận dụng để
Giải thích sự
của điều kiện
giải thích sự
khác biệt về hiện
kinh tế xã hội phát triển một số trạng phát triển
đối với sự phát phân ngành của
của các phân
triển và phân bố ngành trồng trọt ngành trồng trọt.
ngành trồng
trọt.
Địa lí một Trình bày được
Chứng minh
- Phân tích, giải - Liên hệ thực tế
số ngành

vai trò của các
được hiện
thích được hiện
- Vận dụng
trồng trọt ngành trồng cây trạng phát triển trạng phát triển Atltat Địa lí Việt
chủ yếu
lương thực thực
của một số
một số ngành
Nam phân tích,
phẩm; cây công
ngành trồng
trồng trọt chủ
so sánh hiện
nghiệp; cây ăn
trọt chủ yếu.
yếu.
trạng phát triển,
quả
- Phân tích, giải phân bố một số
thích được hiện ngành trồng trọt
trạng phân bố
chủ yếu.
một số ngành
trồng trọt chủ
yếu.
Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, tự học, hợp tác, tính toán
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; sử dụng, khai thác bản đồ;
Atlat Địa lí Việt Nam; sử dụng, khai thác số liệu thống kê; sử dụng, khai thác tranh

ảnh, hình vẽ.

15


* Biên soạn câu hỏi kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
chuyên đề (phụ lục)
Bước 4. Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề thành các hoạt động học.
Hoạt động 1: Hoạt động trải nghiệm (tình huống xuất phát)
Nội
dung
Hiểu
biết về
vùng
ĐBSCL

Mục đích

Đối
Phương pháp, kỹ
tượng
thuật, cách thức
- Giúp học sinh Cả đội - GV hướng dẫn HS
huy động vốn tuyển tự hệ thống kiến thức
kiến thức và kĩ
về ngành trồng trọt
năng để chuẩn bị
(phiếu học tập định
tiếp nhận kiến
hướng số 1)

thức và kĩ năng
- HS trình bày nội
mới; tạo hứng thú
dung đã chuẩn bị
để bước vào bài
- HS thảo luận
học mới.
- GV nhận xét, đánh
- Giúp giáo viên
giá
tìm hiểu xem học
sinh có hiểu biết
như thế nào về
những vấn đề
trong cuộc sống
có liên quan đến
nội dung của bài
học.

Yêu cầu
sản phẩm
- HS hiểu
khái quát
về địa lí
ngành
trồng trọt
- Trình bày
bằng kênh
chữ, kênh
hình, sơ đồ

tư duy

Đánh
giá
Khen
hoặc
ghi
điểm
hoặc
thưởng

* Nội dung chuẩn bị của HS.
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG SỐ 1
Yêu cầu: Trình bày bằng kênh chữ, kênh biểu đồ, kênh hình (trình bày
miệng, bản Word, trình chiếu bằng phần mềm powerpoint, sơ đồ tư duy…)
Nhiệm vụ : Căn cứ vào kiến thức đã học phần địa lí ngành nông nghiệp
địa cương, phân tích SGK và kiến thức tự bổ sung em hãy trình bày những hiểu
biết của mình về Địa lí ngành trồng trọt (tối thiểu có các nội dung sau đây)
- Vai trò
- Đặc điểm.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành trồng trọt.
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới
* Hoạt động hình thành kiến thức mới 1
Nội dung

Mục đích

Đối
tượng


Phương pháp, kỹ
thuật, cách thức

Yêu cầu
sản phẩm

- Thế
mạnh và
hạn chế
vùng

- HS phân tích
được
những
thuận lợi, khó
khăn về thiên

Nhóm
nhỏ

- GV hướng dẫn HS
chuẩn bị nội dung tìm
hiểu về điều kiện phát
triển ngành trồng trọt

HS phân
tích làm rõ
nội dung
kiến thức


Đánh
giá
Khen
hoặc
ghi
điểm

16


Nội dung

Mục đích

ĐBSCL
- Hiện
trạng
phát triển
kinh tế
vùng
ĐBSCL

nhiên, con người,
cơ sở vật chất kĩ thuật đối với
việc phát triển
kinh tế của vùng.
- HS phân tích
được hiện trạng
phát triển kinh tế
của

vùng
ĐBSCL

Đối
tượng

Phương pháp, kỹ
thuật, cách thức

Yêu cầu
sản phẩm

Đánh
giá

nước ta (phiếu học cơ bản về hoặc
tập định hướng 2)
địa lí vùng thưởng
- HS tự chuẩn bị theo ĐBSCL.
hướng dẫn.
- HS trình bày nội
dung đã chuẩn bị.
- HS thảo luận.
- GV nhận xét, đánh
giá, chuẩn kiến thức
(phụ lục 1. kiến thức
cơ bản về địa lí
ngành trồng trọt Việt
Nam)


- Nội dung chuẩn bị của HS.
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG SỐ 2 (CÁ NHÂN)
Yêu cầu: Trình bày bằng kênh chữ, kênh biểu đồ, kênh hình (trình bày
miệng, bản Word, trình chiếu bằng phần mềm powerpoint, sơ đồ tư duy…)
Nhiệm vụ : Căn cứ vào kiến thức đã học, phân tích SGK, Atlat Địa lí Việt
Nam và kiến thức tự bổ sung em hãy phân tích các nội dung kiến thức về địa lí
vùng ĐBSCL (tối thiểu có các nội dung sau đây)
ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG TRỌT Ở VIỆT NAM
1. Điều kiên tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình – đất đai
+ Khí hậu.
+ Nguồn nước.
+ Sinh vật.
2. Điều kiện kinh tế xã hội:
+ Dân cư và nguồn lao động
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
+ Thị trường
+ Các nguồn lực khác
* Hoạt động hình thành kiến thức mới 2
Nội dung

Mục đích

Đối
tượng

- Thế
mạnh và

- HS phân tích

được
những

Nhóm
nhỏ

Phương pháp, kỹ
thuật, cách thức

Yêu cầu
sản phẩm

Đánh
giá

- GV chia đội tuyển HS phân Khen
thành 04 nhóm nhỏ tích làm rõ hoặc

17


Nội dung

Mục đích

hạn chế
vùng
ĐBSCL
- Hiện
trạng

phát triển
kinh tế
vùng
ĐBSCL

thuận lợi, khó
khăn về thiên
nhiên, con người,
cơ sở vật chất kĩ thuật đối với
việc phát triển
kinh tế của vùng.
- HS phân tích
được hiện trạng
phát triển kinh tế
của
vùng
ĐBSCL

Đối
tượng

Phương pháp, kỹ
thuật, cách thức

Yêu cầu
sản phẩm

Đánh
giá


(mỗi nhóm 02 HS)
giao nhiệm vụ cho
từng nhóm cặp đôi
chuẩn bị nội dung về
địa lí một số ngành
trồng trọt của nước ta
(phiếu học tập định
hướng 3)
- HS tự chuẩn bị theo
phân công.
- HS trình bày nội
dung đã chuẩn bị.
- HS thảo luận.
- GV nhận xét, đánh
giá, chuẩn kiến thức
(phụ lục 1. kiến thức
cơ bản về địa lí
ngành trồng trọt Việt
Nam)

nội dung
kiến thức
cơ bản về
địa lí vùng
ĐBSCL.

ghi
điểm
hoặc
thưởng


- Nội dung chuẩn bị của HS.
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG SỐ 3
Yêu cầu: Trình bày bằng kênh chữ, kênh biểu đồ, kênh hình (trình bày
miệng, bản Word, trình chiếu bằng phần mềm powerpoint, sơ đồ tư duy…)
Nhiệm vụ : Căn cứ vào kiến thức đã học, phân tích SGK, Atlat Địa lí Việt
Nam và kiến thức tự bổ sung em hãy hoàn thành phiếu học tập về địa lí một số
ngành trồng trọt chủ yếu (tối thiểu có các nội dung sau đây)
NHÓM 1 +3: ĐỊA LÍ NGÀNH TRỒNG CÂY LƯƠNG THỰC, CÂY
THỰC PHẨM
1. Khái quát về hiện trạng, cơ cấu ngành trồng trọt ở Việt Nam
2. Địa lí ngành trồng cây lương thực, cây thực phẩm
a. Vai trò
b. Điều kiện phát triển.
c. Tình hình phát triển.
d. Phân bố
NHÓM 2+4: ĐỊA LÍ NGÀNH TRỒNG CÂY CÔNG NGHIỆP, CÂY ĂN
QUẢ
1. Khái quát về hiện trạng, cơ cấu ngành trồng trọt ở Việt Nam
2. Địa lí ngành trồng cây công nghiệp, cây ăn quả

18


a. Điều kiện phát triển.
b. Tình hình phát triển.
c. Phân bố
Hoạt động 3: Hoạt động thực hành
Nội dung
Vận dụng

các kiến
thức đã
học trả
lời các
câu hỏi

Mục đích

Đối
tượng

- Học sinh Cả đội
vận
dụng tuyển
những kiến
thức vừa học
được ở hoạt
động 2 để trả
lời các câu
hỏi vận dụng
kiến thức.
- Giáo viên
xem học sinh
đã nắm được
kiến
thức
hay chưa và
nắm ở mức
độ nào.
- Rèn luyện

kĩ năng xác
định
dạng
câu hỏi và
các bước trả
lời câu hỏi.

Phương pháp, kỹ
thuật, cách thức
- GV yêu cầu HS chuẩn
bị các câu hỏi về ngành
trồng trọt (chuẩn bị ở
nhà)
- HS trình bày các câu
hỏi đã chuẩn bị.
- GV yêu cầu HS phân
loại các câu hỏi đã sưu
tầm theo nhóm các
dạng câu hỏi.
- GV và HS thống nhất
các dạng câu hỏi
- GV yêu cầu HS xây
dựng cách giải của
từng dạng.
- GV tổ chức cho HS
thảo luận.
- GV nhận xét, hướng
dẫn HS cách giải từng
dạng câu hỏi (phụ lục
2. Phân loại câu hỏi

phần địa lí ngành
trồng trọt Việt Nam và
hướng dẫn cách giải)
- GV chia HS thành các
nhóm cặp đôi, giao cho
mỗi nhóm các câu hỏi
tương ứng với các dạng
câu hỏi đã được hướng
dẫn.
- HS xây dựng đề
cương sơ lược cho từng
câu hỏi
- HS trình bày đề
cương
- HS thảo luận, thống
nhất đề cương.

Yêu
Đ
cầu sản
ánh giá
phẩm
- HS
Đ
nêu được các ánh giá
dạng câu hỏi ghi điểm
- HS
biết cách giải
của từng dạng
câu hỏi cụ

thể.

19


- HS lấp đầy đề cương,
trình bày, thảo luận.
- GV nhận xét, chuẩn
kiến thức (phụ lục 2.
Một số câu hỏi phần địa
lí ngành trồng trọt Việt
Nam)

Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng
Nội dung

Mục đích

Vận dụng
kiến thức
xây dựng
câu hỏi
nâng cao.

Giúp
học
sinh
vận
dụng được
kiến thức về

vùng
ĐBSCL,
quy
trình
giải
các
dạng câu hỏi
để xây dựng
hệ thống các
câu hỏi – bài
tập
nâng
cao.

Đối
tượng

Phương pháp, kỹ
thuật, cách thức

Nhóm
cặp
đôi/ cá
nhân

- GV chia đội tuyển
thành các nhóm cặp
đôi, mỗi nhóm tự xây
dựng các câu hỏi, bài
tập làm rõ nội dung

chuyên đề
- HS trao đổi câu hỏi,
bài tập.
- HS thảo luận.
- GV nhận xét, đánh
giá.

Yêu cầu sản
phẩm

Đánh
giá

Tự xây dựng Đánh giá
và trả lời cho
được các câu điểm.
hỏi bài tập
nâng cao làm
rõ nội dung
chuyên đề.

3. Hiệu quả của đề tài
a. Đối với giáo viên và các đồng nghiệp.
Qua quá trình thực hiện đề tài tôi đã xây dựng được nội dung về Địa lí ngành
trồng trọt nước ta chi tiết, khoa học, chính xác, cập nhật; xây dựng được hệ thống
câu hỏi luyện tập hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi bồi
dưỡng học sinh giỏi quốc gia một cách khoa học, dễ hiểu. Nội dung của chuyên đề
trở thành nguồn tài liệu chính thức để giáo viên sử dụng trong quá trình bồi dưỡng
học sinh giỏi các cấp. Qua quá trình thực hiện đề tài giúp cho bản thân hiểu sâu
sắc nội dung kiến thức chuyên đề “Địa lí ngành trồng trọt Việt Nam”, bổ sung

kiến thức, làm giàu tri thức cho bản thân, góp phần quan trọng trong việc nâng
cao trình độ chuyên môn.
Quá trình thực hiện chuyên đề đã giúp tôi tìm hiểu rõ hơn các phương
pháp dạy học tích cực, luôn có ý thức sáng tạo trong quá trình dạy học. Tôi đã
xây dựng được phương pháp giảng dạy chuyên đề hiệu quả hơn, khoa học hơn,
logic hơn hướng tới sự phát triển năng lực của học sinh góp phần đắc lực trong
việc giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí đạt hiệu quả cao hơn.
Thông qua quá trình thực hiện đề tài góp phần giúp tôi có tác phong làm
việc khoa học, cách nhìn nhận vấn đề khách quan, tiếp cận từ nhiều phía, rèn kỹ

20


năng phân tích, đánh giá, tổng hợp, tư duy logich, nâng cao kĩ năng nghiên cứu
khoa học của bản thân.
Đối với các đồng nghiệp cùng bộ môn, nội dung của chuyên đề cung cấp
cho giáo viên kiến thức đầy đủ, cập nhật, gắn liền với thực tiễn về địa lí ngành
trồng trọt Việt Nam. Với khung dàn ý mở, giáo viên có thể hoàn toàn bổ sung
các vấn đề nội dung mà mình đã tích lũy được hoặc nảy sinh trong quá trình
giảng dạy. Phương pháp giảng dạy hướng tới phát triển năng lực của học sinh
với việc xây dựng chuỗi các hoạt động học được thực hiện bằng các phương
pháp dạy học tích cực cũng là những gợi ý tốt cho việc giảng dạy chuyên đề này
cũng như các nội dung khác trong chương trình dạy học môn Địa lí. Với quy
trình hướng dẫn phân theo các dạng câu hỏi cũng là hướng dẫn mở để GV có thể
thay đổi tùy theo khả năng sư phạm của giáo viên và khả năng nhận thức của
học sinh.
b. Đối với học sinh
Nội dung chuyên đề đã được đưa vào áp dụng trong thực tế giảng dạy cho
HS đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí của tỉnh đã giúp cho các em học sinh hiểu
sâu kiến thức nhưng không còn phải ghi nhớ máy móc nội dung kiến thức,

không còn khó khăn trong việc định hướng nội dung trả lời cho các câu hỏi
mang tính vận dụng nâng cao hay vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn
đề của thực tiễn cuộc sống có liên quan đến nội dung chuyên đề.
Với chuỗi các hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực của học
sinh đã phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh và rèn luyện
phương pháp tự học, tự tìm tòi tri thức để có thể học tập suốt đời, rèn luyện kĩ
năng hợp tác với người khác để học hỏi lẫn nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm
trong học tập, sử dụng phương tiện để giải quyết vấn đề.
Áp dụng chuyên đề vào giảng dạy với chuỗi các hoạt động hướng tới HS
đã giúp các em chủ động trong giao tiếp, tự tin khi trình bày trước tập thể, tôn
trọng, lắng nghe và có phản ứng tích cực trong giao tiếp, biết cách lập luận chặt
chẽ và có dẫn chứng xác thực, biết cách tìm tòi tri thức và lựa chọn được các
thông tin quan trọng từ tài liệu tham khảo, các trang mạng Internet.
C. Kết quả
Trong năm học 2018-2019 tôi đã áp dụng nội dung của chuyên đề để
giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi cấp các cấp. Kết quả thi chọn học sinh giỏi
các cấp môn Địa lí năm học này đã đạt được những thành tích nhất định. Cụ thể:
Có 06/08 học sinh tham gia và đạt giải trong kì thi chọn học sinh giỏi cấp quốc
gia, trong đó có 05 giải ba, 01 giải khuyến khích.
Với việc sử dụng nội dung của chuyên đề vào thực tiễn giảng dạy đã cho
kết quả chất lượng bồi dưỡng HS giỏi các cấp tương đối vững chắc đã chứng
minh giá trị thực tiễn, khách quan, khoa học của đề tài. Đặc biệt việc áp dụng
nội dung đề tài giúp học sinh nắm vững nội dung chuyên đề, hình thành kĩ năng
tự học, tự tìm hiểu, nghiên cứu các nội dung tương tự chuyên đề.

21


PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Những vấn đề quan trọng và điểm mới của đề tài

- Đề tài đã xác định được cơ sở lý luận đối với việc xây dựng và thực hiện
chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần “Địa lí ngành trồng trọt Việt Nam”
theo hướng phát triển năng lực của học sinh.
- Đề tài đã trình bày quy trình xây dựng một chuyên đề dạy học và áp
dụng quy trình này vào xây dựng chuyên đề “ Xây dựng và thực hiện chuyên
đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần Địa lí ngành trồng trọt Việt Nam theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh”. Trong đó điểm nổi bật của nội dung
chuyên đề là việc thiết kế chuỗi các hoạt động học tập theo hướng phát triển
năng lực của học sinh theo cách tiếp cận đầu ra nhằm phát huy tính chủ động,
tích cực, sáng tạo của học sinh và rèn luyện phương pháp tự học, tự tìm tòi tri
thức để có thể học tập suốt đời.
- Chuyên đề đã xây dựng hệ thống kiến thức về địa lí ngành trồng trọt với
những nội dung kiến thức cập nhật, mang tính thực tiễn cao với hệ thống các
bảng số liệu đến thời điểm gần nhất. Đây có thể được coi là điểm mới, sáng tạo
thể hiện sự nghiêm túc, tận tâm với nghề và công tác nghiên cứu khoa học của
tác giả.
- Điểm mới, điểm sáng tạo nổi bật của chuyên đề này là tác giả đã phân
loại các câu hỏi bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí phần địa lí ngành trồng trọt
Việt Nam theo mức độ nhận thức phát triển năng lực với 04 mức là nhận biết,
thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao. Với mỗi mức câu hỏi có hướng dẫn
cách xây dựng cụ thể và có ví dụ minh họa cho việc xây dựng câu hỏi cũng như
hướng dẫn trả lời. Đây là điểm mới, điểm sáng tạo của đề tài bởi vì chưa đề tài
nào trong tất cả các đề tài đã công bố thuộc môn Địa lí trong hội thảo các trường
chuyên khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ phát triển theo hướng tiếp cận
phát triển năng lực người học. Đề tài đã hệ thống và phân loại các câu hỏi theo
mức độ nhận thức được xây dựng dựa trên bảng mô tả kiến thức, kĩ năng; đồng
thời, xây dựng quy trình giải riêng cho từng dạng câu hỏi. Trên cơ sở vận dụng
quy trình này sẽ giúp cho HS học chuyên đề, hiểu chuyên đề dễ dàng hơn. Đây
cũng là con đường, là phương cách để các em HS có thể vận dụng để học các
chuyên đề khác hiệu quả, dễ dàng, nhớ lâu hơn.

- Đề tài đã gợi ý, hướng dẫn GV thực hiện một số phương pháp dạy học
tích cực phát huy được năng lực của học sinh có thể áp dụng trong quá trình dạy
học phần địa lí ngành trồng trọt nước ta mang tính thực tiễn cao
- Nội dung của chuyên đề có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên
giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí các cấp.
- Trên cơ sở nội dung chuyên đề có thể đi sâu phân tích làm rõ hơn nội
dung của một số khía cạnh của chuyên đề như vấn đề thích ứng với biến đổi khí
hậu của ngành trồng trọt ở nước ta.
2. Kiến nghị
- Đối với Ban tổ chức:

22


+ Việc viết chuyên đề nên lựa chọn những chuyên đề mới, chưa được viết
ở những năm trước, có thể chỉ định một số trường viết chuyên đề theo vòng tròn
để chất lượng chuyên đề cao, có ý nghĩa thiết thực trong quá trình giảng dạy, ôn
tập HS giỏi.
+ Thành lập ban kiểm duyệt chuyên đề mà thành viên là các thầy cô giáo
có trình độ và kinh nghiệm trong giảng dạy HS giỏi nhiều năm để đảm bảo
chuyên đề có tính chính xác cao nhất và việc chấm chuyên đề đảm bảo tính
khách quan.
- Đối với nhà trường:
+ Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đòi hỏi phải có quá trình tìm tòi, học
hỏi kiến thức sâu, rộng và không ngừng cập nhật kiến thức thời sự. Vì vậy, trân
trọng đề nghị nhà trường tiếp tục tạo điều kiện để giáo viên dạy đội tuyển có
thời gian nhiều hơn tập trung vào việc nghiên cứu, mở rộng những kinh nghiệm
đã tích lũy được trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Đề nghị các thành viên khi tham gia chấm chuyên đề có những đánh giá,
nhận xét cụ thể để giúp giáo viên chỉnh sửa những nội dung còn sai sót.

- Đối với đồng nghiệp: Địa lí các ngành kinh tế là nội dung tương đối khó
và rất quan trọng trong bồi dưỡng HSG các cấp, đòi hỏi khả năng vận dụng kiến
thức và kĩ năng của các nội dung địa lí. Vì vậy, trong quá trình dạy phần địa lí
ngành trồng trọt GV cần thường xuyên hướng dẫn HS vận dụng kiến thức đã có
để giải quyết câu hỏi bài tập vừa giúp HS khắc sâu kiến thức vừa giúp HS giảm
thời gian học tập. Đặc biệt, trong xu thế hiện nay, các câu hỏi vận dụng kiến
thức địa lí để giải quyết các vấn đề thực tiễn thường xuất hiện nhiều trong các đề
thi nhất là các câu hỏi mang tính thời sự vì vậy GV cần thường xuyên cập nhật
kiến thức, các số liệu thống kê sát với thực tế.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song do thời gian nghiên cứu có hạn, tác giả
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ ĐỊA LÍ NGÀNH TRỒNG
TRỌT VIỆT NAM

23


1. Điều kiện phát triển ngành trồng trọt Việt Nam
1.1 Điều kiên tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
* Thuận lợi
- Địa hình và đất đai: 3/4 địa hình nước ta là núi và cao nguyên, với 3
dạng địa hình chính: đồng bằng, trung du và miền núi. Đất trồng: nước ta p.phú
về các loại đất thuộc 2 hệ đất chính
+ Đất Feralit Tdu, MN và cao nguyên có độ phì cao, dễ thoát nước thuận
lợi cho phát triển cây CN lâu năm, cây ăn quả, đồng cỏ cho chăn nuôi gia súc
+ Hệ đất phù sa ở đồng bằng thuận lợi phát triển cây lttp, cây CN hàng

năm.
Mặc dù quỹ ruộng đất để phát triển ngành trồng trọt không nhiều, bình
quân ruộng đất trên đầu người thấp và có xu hướng giảm do tác động của quá
trình công nghiệp hoá và đô thị hoá. Tuy nhiên ngành trồng trọt của nước ta
vẫn còn khả năng mở rộng diện tích gieo trồng cả về mặt khai hoang và tăng
vụ, nhất là về tăng vụ nhưng phải gắn liền với sự phát triển của khoa học, công
nghệ và sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt hợp lý
- Khí hậu
+ Nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt cao NĐộ TB năm từ 22-27 0C. Tổng
lượng nhiệt hoạt động từ 8000-10.000 0C; Lượng mưa tương đối lớn: 15002000mm/năm là Đk thuận lợi phát triển nền NN nhiệt đới quanh năm cho phép
thực hiện các biện pháp thâm canh, luân canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi
+ Khí hậu có sự phân hóa
. Phân hoá theo mùa, theo miền: miền Bắc có tính chất khí hậu gió mùa
cận chí tuyến, chia 2 mùa rõ rệt, mùa đông và mùa hè. Miền Nam khí hậu mang
tính chất khí hậu cận xích đạo nóng quanh năm, có 2 mùa mưa, khô rõ rệt
. Phân hóa theo độ cao: khí hậu phân hoá theo các vành đai theo độ cao
của địa hình, dưới 600 – 700m là vành đai nhiệt đới gió mùa, trên 600-700m là
vành đai cận nhiệt trên núi. Trên 2600m là vành đai ôn đới núi cao.
Sự phân hóa của khí hậu tạo điều kiện cho ngành trồng trọt của nước ta đa
dạng gồm các sản phẩm vùng nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới
- Nguồn nước : dồi dào
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc, lương nước phong phú, giàu phù sa có giá
trị bồi đắp phù sa cho các đồng bằng, cung cấp nước tưới, cung cấp nước ngọt
để thau chua, rửa mặn
+ Mạch nước ngầm tương đối phong phú thuận lợi cung cấp nước tưới cho
các vùng chuyên canh
Nguồn nước dồi dào thuận lợi cho việc xây dựng mạng lới thuỷ lợi đảm
bảo tưới và tiêu nước cho cây trồng. Góp phần đẩy mạnh thâm canh lương thực


24


- Sinh vật: Việt Nam là một trong những trung tâm phát sinh cây trồng
trên thế giới, đây là cơ thuận lợi để nước ta nhân giống tạo ra những giống mới
với chất lượng tốt với năng suất cao.
* Khó khăn:
+ Ngành trồng trọt phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên nên bấp
bênh, không ổn định.
+Với độ ẩm lớn của khí hậu là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển,
ảnh hưởng tới năng suất cây trồng.
+ Khí hậu, nước phân hoá đa dạng, đặc biệt là sự phân hoá theo mùa của
chế độ khí hậu, thuỷ văn. Dẫn tới tình trạng mùa khô thiếu nước, mùa mưa thừa
nước
+ Các tai biến thiên nhiên thường xuyên xảy ra: lũ lụt, hạn hán, bão...
+ Đất bị bạc màu, diện tích đất mặn, đất phèn lớn đòi hỏi phải cải tạo rất
tốn kém, đất phù sa đang có xu hướng giảm do đất chuyên dùng lấn đất trồng
trọt.
b. Điều kiện kinh tế xã hội:
* Thuận lợi:
- Dân cư và nguồn lao động: dân cư đông, nguồn lao động dồi dào (trên
50% tổng lao động cả nước). Người lao động có kinh nghiệm sản xuất, truyền
thống cần cù, chịu khó, có khả năng tiếp thu công nghệ sinh học tiên tiến
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng hoàn thiện: thủy lợi phát
triển khá mạnh, có nhiều cơ sở bảo vệ thực vật, nghiên cứu giống, nhân giống và
tạo ra nhiều giống cây trồng phù hợp điều kiện sinh thái, kĩ thuật nuôi trồng cho
năng suất cao
- Đường lối chính sách: được chú trọng đầu tư, phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần; trong chính sách có nhiều đổi mới như chính sách khoán,
giao đất, giao rừng, chính sách tín dụng, hỗ trợ giá cả...

- Thị trường tiêu thụ mở rộng, giá trị xuất khẩu sản phẩm trồng trọt tăng
* Khó khăn:
- Công nghệ chế biến sản phẩm chưa cao nên giá trị chất lượng một số mặt
hàng khó cạnh tranh trên thị trường thế giới
- Giá cả sản phẩm nhiều biến động
2. Khái quát về hiện trạng, cơ cấu ngành trồng trọt Việt Nam
2.1. Hiện trạng phát triển
- Giá trị sản xuất: Ngành trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu của sản xuất
nông nghiệp luôn có giá trị sản xuất cao nhất trong các ngành nông nghiệp. Giá
trị sản xuất ngành trồng trọt nước ta tăng liên tục qua các năm, năm 2016 đạt
642507,6 tỷ đồng. Giá trị sản xuất của các nhóm cây trồng tăng liên tục.
- Tỉ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt trong cơ cấu ngành nông
nghiệp: Ở nước ta hàng năm ngành trồng trọt vẫn luôn chiếm tỉ trọng cao nhất

25


×