Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Dạy học chủ đề tích phân và ứng dụng theo hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN CHÍ TOẢN

DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH PHÂN VÀ ỨNG DỤNG
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM ĐỨC QUANG

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. PHẠM ĐỨC QUANG. Các số liệu, những kết luận
nghiên cứu được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Học viên

NGUYỄN CHÍ TOẢN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN






LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân là sự giúp đỡ
của Khoa, Trường, các thầy cô bạn bè và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học là PGS.TS Phạm Đức Quang, đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Lời cảm ơn cuối cùng, tôi xin gửi tới các em Học sinh trường THPT Ngô
Quyền, Thái Nguyên nơi đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Xin được trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả

NGUYỄN CHÍ TOẢN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các từ và cụm từ viết tắt .................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể , đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Dự kiến đóng góp của luận văn ....................................................................... 4
7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................. 5
1.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ..................................... 5
1.1.1. Quan niệm về năng lực .............................................................................. 6
1.1.2. Quan niệm về dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ............ 12
1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của dạy học theo hướng phát triển NL người học .. 17
1.1.4. Những đặc điểm đặc trưng của bài học theo hướng phát triển NL của
người học ........................................................................................................... 19
1.1.5. Những chuẩn bị cần thiết để dạy học theo hướng phát triển NL
người học : ........................................................................................................ 21
1.1.6. Các bước thiết kế bài học theo hướng phát triển NL người học ............. 22
1.2. Nội dung “Tích phân” trong chương trình môn Toán ở trường phổ thông ...... 23
1.3. Thực trạng việc thiết kế dạy học chủ đề tích phân và ứng dụng ở một
số trường THPT ................................................................................................. 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Kết luận chương 1.............................................................................................. 30
Chương 2: BIỆN PHÁP SƯ PHẠM DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TÍCH
PHÂN” THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS .......................... 31
2.1. Nguyên tắc chung ....................................................................................... 31
2.2. Các biện pháp sư phạm dạy học chủ đề “Tích phân” ở THPT theo

hướng phát triển năng lực HS ............................................................................ 32
2.2.1. Biện pháp 1: Làm sáng tỏ các đặc trưng và cơ hội dạy học theo
hướng phát triển năng lực HS với chủ đề “Tích phân” ..................................... 32
2.2.2 Biện pháp 2: Biết thiết kế và tổ chức bài học theo hướng phát triển
năng lực HS với chủ đề “Tích phân và ứng dụng” ............................................ 36
2.2.3. Biện pháp 3: Biết đánh giá kết quả bài học theo hướng đánh giá NL
người học, với chủ đề “Tích phân”.................................................................... 42
Kết luận chương 2.............................................................................................. 46
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 48
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 48
3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 48
3.3. Địa điểm và đối tượng thực nghiệm ........................................................... 48
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 48
3.5. Thời gian nghiệm sư phạm ......................................................................... 48
3.6. Tiến trình thực nghiệm sư phạm................................................................. 48
3.6.1. Giúp GV hiểu về DH theo hướng phát triển NL người học .................... 49
3.6.2. Thực nghiệm dạy học “Tích phân” theo hướng phát triển năng
lực người học .................................................................................................... 49
3.6.3. Thực nghiệm dạy học “Bài tập tích phân” theo hướng phát triển năng
lực người học. .................................................................................................... 54
3.6.3.1. Công tác tổ chức ................................................................................... 54
3.7. Đánh giá về kết quả thực nghiệm ............................................................... 59
3.7.1. Đánh giá hoạt động của GV .................................................................... 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.7.2. Đánh giá hoạt động của HS ..................................................................... 60
Kết luận chương 3.............................................................................................. 61

KẾT LUẬN....................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH ................................................................ 63
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HD

Hướng dẫn

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa


DH

Dạy học

NL

Năng lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nhận thức của GV về dạy học theo định hướng phát triển năng
lực người học ................................................................................... 26
Bảng 1.2: Kết quả điều tra việc thiết kế bài giảng môn Toán của GV .............. 26
Bảng 1.3: Nhận thức của GV về vai trò của nội dung tích phân và ứng dụng
trong chương trình học và ứng dụng thực tiễn ................................ 27
Bảng 1.4: Những khó khăn GV thường gặp trong quá trình dạy nội dung
tích phân và ứng dụng ...................................................................... 27
Bảng 1.5: Khảo sát về mức độ hứng thú của HS khi học nội dung Tích phân ........ 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển tri thức, tích cực chủ động hội nhập quốc tế
sâu rộng hơn để đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại đặt ra cho nền giáo dục nước ta những yêu cầu, nhiệm vụ, thách
thức mới. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế tri thức đang là áp lực của ngành giáo dục nói riêng và của toàn Đảng
toàn dân nói chung. Điều này đòi hỏi phải có định hướng phát triển, có tầm
nhìn chiến lược ổn định, lâu dài cùng những phương pháp, hình thức tổ chức
quản lý giáo dục và đạo tạo cho phù hợp.
Để thực hiện thành công đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo Nhà
nước ta cần phải thực hiện nhiều giải pháp trong đó có giải pháp đổi mới nội
dung, phương pháp dạy và học theo định hướng “coi trọng việc bồi dưỡng năng
lực tự học của HS” ở tất cả các lớp từ lớp 1 đến lớp 12, GV cần làm cho HS
thấy được tầm quan trọng của Toán học trong cuộc sống để HS có lòng đam
mê, hứng thú, tích cực học tập.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh là một hướng dạy học
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với xu hướng đổi
mới mục tiêu, phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền giáo dục nước ta.
Qua quá trình nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, tôi
nhận thấy trong các môn học nói chung và môn Toán nói riêng, việc thiết kế và
tổ chức dạy học chưa thật sự chú trọng đến phát triển năng lực của từng cá
nhân người học. Phương pháp dạy học truyền thống vẫn tập trung chủ yếu vào
“ứng thí”, chú trọng vào nội dung, nhằm truyền thụ kiến thức và việc thực hành
các kĩ năng đó, ít coi trọng khả năng đạt được, hay nói cách khác là chưa thật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





sự chú trọng đến những năng lực cần thiết để họ có thể thành công trong học
tập cũng như trong cuộc sống. Do đó, gần đây có rất nhiều đề tài nghiên cứu về
thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực chung nào đó (như
năng lực giải quyết vấn đề,…) của người học, nhưng nhìn chung đều chưa đề
cập đến đặc trưng cơ bản của dạy học theo hướng phát triển năng lực người
học, nhất là khâu thiết kế và tổ chức dạy học.
“Tích phân” được xem là một mạch kiến thức có cả trong chương trình
hiện hành (2006) và cả trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành mới
(tháng 12/2018). Đây là một trong các chủ đề giàu tiềm năng cung cấp cho HS
những hiểu biết về mối liên hệ giữa toán học và các lĩnh vực khoa học khác
trong cuộc sống, do đó tiềm ẩn cơ hội để hình thành và phát triển một số năng
lực chung, cốt lõi cần đạt ở HS như: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tính
toán,…. Tuy nhiên, trong thực tế nội dung Tích phân luôn được đánh giá là nội
dung khó trong chương trình Toán phổ thông. Sách giáo khoa (năm 2006) trình
bày phần kiến thức này đầy đủ, dễ hiểu song học sinh khi làm bài tập lại không
đạt kết quả cao, các em thường áp dụng rất máy móc, nếu gặp bài toán lạ là
không biết cách xử lí mà đôi khi bằng ngôn ngữ GV khó có thể diễn đạt để HS
hiểu cặn kẽ vấn đề. Vì vậy kết quả học tập của các em chưa cao.
Từ những lí do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Dạy học chủ đề Tích
phân và ứng dụng theo hướng phát triển năng lực học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ thêm về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học xem
như căn cứ để đề xuất một số biện pháp dạy học chủ đề “Tích phân và ứng dụng”
theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học phổ thông.
3. Khách thể , đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Dạy học chủ đề Tích phân và ứng dụng theo hướng phát triển năng
lực HS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực HS thông qua chủ đề
Tích phân và ứng dụng
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Chủ đề Tích phân và ứng dụng ở Lớp 12 trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo hướng phát triển năng lực cho
học sinh.
- Nghiên cứu cơ hội hình thành và phát triển năng lực cho học sinh thông
qua chủ đề “Tích phân và ứng dụng”.
- Nghiên cứu thực tiễn, phân tích một vài khó khăn, sai lầm thường mắc
phải của học sinh khi học chủ đề này.
- Đề xuất được một số biện pháp dạy học chủ đề Tích phân và ứng dụng
theo hướng phát triển năng lực cho học sinh.
- Vận dụng lí luận để thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Tích phân và
ứng dụng”.
- Tiến hành thử nghiệm sư phạm để bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi
của một số biện pháp được đề xuất.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Làm sáng tỏ cơ sở khoa học về dạy học theo hướng phát triển năng
lực HS.
- Nghiên cứu chương trình, giáo trình, tài liệu hướng dẫn về chủ đề Tích
phân và ứng dụng, các sách tham khảo có liên quan để xác định mức độ nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





dung và yêu cầu về mặt kiến thức, kĩ năng giải bài tập mà HS cần nắm vững,
làm rõ cơ hội hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.
5.2. Phương pháp điều tra - quan sát
Nghiên cứu sơ bộ thực trạng dạy và học chủ đề Tích phân và ứng dụng tại
một vài trường THPT qua các hình thức sử dụng phiếu điều tra, quan sát,
phỏng vấn trực tiếp giáo viên ở trường THPT.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm tại trường THPT để xem xét bước đầu tính khả thi
và hiệu quả của phương án đã được đề xuất.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
6.1. Những đóng góp về mặt lý luận
- Làm sáng tỏ thêm một số vấn đề chung về dạy học theo hướng phát triển
năng lực HS và vận dụng để thiết kế dạy học một chủ đề Tích phân trong môn
Toán ở THPT.
6.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
- Đề xuất được một số biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
HS đối với chủ đề Tích phân và ứng dụng.
- Kết quả luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên
và HS trong quá trình giảng dạy và học tập ở trường THPT.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận” và “Danh mục tài liệu tham khảo”, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Biện pháp dạy học chủ đề Tích phân và ứng dụng theo
hướng phát triển năng lực HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực người học
Đến nay đã có rất nhiều tác giả cả trong nước lẫn quốc tế nghiên cứu
và viết về phương pháp dạy học truyền thống, tôi xin được trích dịch [18]
như sau:
Phương pháp dạy học truyền thống dựa trên tư duy cũ, đó là
tập trung vào điểm số của học sinh. Hệ thống giáo dục truyền
thống tập trung nhiều hơn vào việc xếp hạng và sắp xếp học
sinh, xác định ai sẽ có thể đi học đại học.
Hệ thống giáo dục truyền thống dựa trên thời gian học của
học sinh, theo niên chế, tức là học sinh tiến lên lớp tiếp theo
sau một năm đi học bất kể họ thực sự học được những gì. Do
đó, học sinh có càng nhiều gánh nặng với những lỗ hổng tích
lũy về kỹ năng và kiến thức khiến việc này trở nên khó khăn
hơn trong việc học tập để tốt nghiệp.
Các lớp học truyền thống chủ yếu đánh giá dựa trên điểm số,
điều này chỉ tạo hứng thú đối với những học sinh có điểm số
cao, suất sắc trong lớp, số còn lại thì không. Nó làm mất đi sự
hứng thú trong học tập cũng như hứng thú tham gia các hoạt
động tập thể với những em có kết quả học tập chưa cao
Trong các trường học, có sự khác biệt về phương pháp dạy
học giữa các giáo viên, mỗi người thường theo cách riêng mà
bản thân thành thạo.
Cách thức để giáo viên đánh giá chủ yếu thông qua chấm điểm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





khi học, làm bài tập và bài kiểm tra.
Trong các trường học truyền thống, học sinh được hướng dẫn
thực hiện đúng theo một quy trình học tập đã được định sẵn
dập khuân : đi học đúng giờ , ngồi học nghiêm túc, làm đúng
theo những gì giáo viên nói. Hầu như tất cả mọi học sinh vào
lớp học, ngồi đúng vị trí, im lặng cho đến khi chuông reo hết
giờ, làm đúng như giáo viên nói trong giờ học, cố gắng tập
trung trong suốt thời gian của bài giảng, cố gắng ghi nhớ
những dạng bài tập , câu hỏi quan trọng sẽ có trong nội dung
kiểm tra cuối kỳ. Trong hoạt động học tập là một hoạt động
không có thứ tự nhất định nào, mỗi học sinh có cách hiểu, thái
độ, cách học tập khác nhau.
1.1.1. Quan niệm về năng lực
Đến nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực, chẳng hạn
Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế thế giới (OECD) quan niệm
NL là “Khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong
một bối cảnh cụ thể.” [2, tr22]
Chương trình Giáo dục Trung học bang Quesbec, Canada năm 2004 xem
NL “là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều
nguồn lực.” [2, tr22]
Denyse Tremblay cho rằng NL là “khả năng hành động, thành công và
tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả và tổng hợp các nguồn lực
để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống.” [2, tr.22].
Theo cách của Weinert (2001): “Năng lực thể hiện khả năng nhận thức
và kĩ năng vốn có, hoặc học được, của cá nhân, nhằm giải quyết các vấn đề xác
định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, ý chí, ý thức xã hội và khả năng vận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





dụng nhằm giải quyết vấn đề trong những tình huống thay đổi một cách thành
công và có trách nhiệm.”[8].
Theo P.A. Rudich, “năng lực là tính chất tâm sinh lí của con người chi
phối các quá trình tiếp thu các kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo cũng như hiệu quả
thực hiện một hoạt động nhất định”.[11]
Gerard và Roegiers (1993) đã coi năng lực là một tích hợp những kĩ năng
cho phép nhận biết một tình huống và đáp ứng với tình huống đó một cách tích
hợp và một cách tự nhiên.[10]
De Ketele (1995) cho rằng năng lực là một tập hợp trật tự các kĩ năng
(các hoạt động) tác động lên một nội dung trong một loại tình huống cho trước
để giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra.[11]
Xavier Roegiers (1996) quan niệm năng lực là một vấn đề tích hợp ở chỗ
nó bao hàm cả những nội dung, những hoạt động cần thực hiện và những tình
huống trong đó diễn ra các hoạt động.[10]
Theo John Erpenbeck, năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng
như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tãng cường qua kinh nghiệm và
được hiện thực hóa qua chủ định.[3]
Một số nước lại hiểu năng lực theo Nach Klieme (2003): Năng lực thể
hiện qua khả năng thực hiện thành công các nhiệm vụ, giải quyết các vấn đề,
hay các tình huống nảy sinh, trên cơ sở vận dụng các kiến thức, kĩ năng và
các thuộc tính tâm lí khác như động cơ, ý chí, quan niệm giá trị, suy nghĩ
thấu đáo và sự sẵn sàng hành động. Theo đó, kiến thức và kĩ năng là nền
tảng của năng lực.
Cách hiểu của Đặng Thành Hưng: “NL là thuộc tính cá nhân cho phép cá
nhân thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể.”[2, tr22]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Cách hiểu của Trần Trọng Thủy và Nguyên Quang Uẩn: “NL là tổng hợp
những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt
nhất trong lĩnh vực hoạt động ấy.”[2,tr22]
Qua tham khảo một số tài liệu chúng tôi thấy: Đến nay vẫn còn có những
cách hiểu chưa giống nhau về năng lực, nguyên nhân chính là do có nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Chẳng hạn, tiếp cận từ bình diện của tâm lí học, hay tiếp
cận từ bình diện giáo dục nghề nghiệp,... Chẳng hạn:
- Năng lực xem như mục tiêu của dạy học, giáo dục. Theo cách hiểu này mục
tiêu dạy học (mục tiêu bài học) phải hướng vào hình thành và phát triển được
một số năng lực chung, cốt lõi, hay một số năng lực đặc thù môn học; các năng
lực chung cùng với các năng lực đặc thù tạo thành nền tảng chung cho công
việc giáo dục và dạy học.
- Đề cập cấu trúc chung của năng lực. Theo đó: Năng lực được xem là tổ hợp
của kiến thức, kĩ năng, thái độ, sự quyết tâm,...
- Tìm kiếm liên hệ giữa năng lực và nội dung dạy học. Theo cách hiểu này
trong mỗi môn học đều tiềm ẩn các cơ hội hình thành và phát triển năng lực
cho người học. Vì thế, nếu khéo khai thác những nội dung và hoạt động học tập
cơ bản, được liên kết với nhau nhằm hướng vào hình thành các năng lực chung,
cốt lõi cần đạt.
- Đề cập tới bình diện phát triển năng lực. Minh chứng cho mức độ phát triển
năng lực có thể được mô tả qua các chuẩn thành tích. Theo đó, đến một thời
điểm nhất định, học sinh có thể cần phải đạt được những gì? theo tiêu chí
nào?...
- Đề cập tới bình diện phương pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo dục. Theo

đó, mục tiêu hình thành và phát triển được một số năng lực chung, cốt lõi sẽ
định hướng cho việc: lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nội dung, hoạt động dạy học, đánh giá mức độ tiến triển về năng lực của người
học theo đường phát triển đã định.
- Đề cập tới bình diện thực hành, ứng dụng, gắn với thực tiễn, liên môn. Theo
đó, năng lực được thể hiện thông qua giải quyết những vấn đề nảy sinh, hay đòi
hỏi vận dụng kiến thức trong các tình huống liên quan, gắn với thực tiễn, liên
môn như: ước lượng, tính toán (khoảng cách, dung tích,...), vẽ hình biểu diễn,
tìm phương án tối ưu,...
Ta biết rằng, để con người thực hiện tốt nhiệm vụ đòi hỏi phải có sự kết
hợp của tư duy, cảm xúc, thái độ, kĩ năng,… Vì thế, có thể xem năng lực của
một cá nhân như là tổ hợp của các khả năng giúp người đó hoàn thành công
việc, trong những tình huống cụ thể, nảy sinh từ cuộc sống, hay học tập. Từ đó,
có thể xem năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ
năng, thái độ và sự đam mê để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả
trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.
Năng lực cốt lõi đề cập đến những năng lực được coi là nền tảng, nhờ
chúng người ta có thể thực hiện được yêu cầu công việc đặt ra, hay hoàn thành
nhiệm vụ học tập, trong các bối cảnh và tình huống khác nhau.
Điểm qua như trên cho thấy năng lực có tính phức hợp hơn kĩ năng và
mức độ thành thạo của một kĩ năng cũng có thể xem như thể hiện một phần
mức độ cao hay thấp của năng lực tương ứng. Với mỗi ngành hoặc chuyên
ngành cụ thể năng lực lại được định nghĩa ở phạm vi hẹp hơn phù hợp với
đặc thù.
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của CHLB Đức, để áp dụng vào dạy học,

bên cạnh việc hiểu những thuộc tính chung của năng lực thì cần nhất là phải
xác định được năng lực đặc trưng của học sinh, bởi nếu xác định sai thì không
tài gì có thể triển khai được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Ở nước ta, các nhà tâm lí học cho rằng năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu của một hoạt động
nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Họ cũng chia năng
lực thành năng lực chung, cốt lõi và năng lực chuyên môn, trong đó, năng
lực chung, cốt lõi là cần thiết, làm nền tảng để phát triển năng lực chuyên
môn, còn năng lực chuyên môn đặc trưng ở những lĩnh vực nhất định, ví dụ:
năng lực toán học, năng lực ngôn ngữ,... Tuy nhiên, theo cách hiểu này năng
lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn không tách rời mà có quan hệ chặt
chẽ với nhau.
Như vậy, cho dù là khó để có được định nghĩa thống nhất về năng lực,
nhưng các nhà nghiên cứu của Việt Nam và thế giới cũng đã chỉ ra được những
điểm chung, thống nhất rằng: Năng lực được coi là sự kết hợp của các khả
năng, phẩm chất, thái độ của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm
vụ có hiệu quả.
Qua tham khảo một số tài liệu, theo cách hiểu thông thường, ở trường phổ
thông thì: năng lực người học là sự kết hợp của kiến thức, kĩ năng và thái độ có
sẵn, hoặc ở dạng tiềm năng, để có thể học hỏi hoặc tổ chức, thực hiện thành
công nhiệm vụ đặt ra.
Theo những gì vừa nêu trên cho thấy, cho dù tiếp cận theo cách này hay
cách khác thì các nhà giáo dục trên thế giới đều thống nhất ở chỗ:
Nói đến năng lực là nói đến khả năng có thể để thực hiện, hoàn thành
nhiệm vụ của từng người và có tính cá nhân. Vì thế, không nên so sánh năng

lực của người này với năng lực của người kia, mặc dù có thể thấy được mức độ
thấp nhất và mức độ cao nhất của từng năng lực đề cập.
Năng lực thường biểu hiện ra bên ngoài, thông qua từng mảng hoạt động,
nhiệm vụ và ta có thể quan sát được, đánh giá được. Theo đó, xem như ta có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thể mô tả được cấu trúc của năng lực đề cập, theo những tiêu chuẩn, tiêu chí
chất lượng và có thể tìm được minh chứng cho mức độ thể hiện này. Từ đó, với
những năng lực mà ta đề cập và mô tả được đều có thể hình thành và phát triển.
Tuy nhiên, sự phát triển cao hay thấp, nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào từng
cá nhân và thời gian đủ để phát triển năng lực đó.
Theo cách hiểu này, năng lực (là cái tiềm ẩn bên trong con người, không
trực tiếp nhìn thấy được) có thể mô tả tương đương thành các biểu hiện bên
ngoài (thông qua các nhiệm vụ, hoạt động) thành các thành tố (hay năng lực
thành phần) mà ta có thể quan sát được, đánh giá được. Hơn nữa, ta có thể tìm
được minh chứng cho mức độ cao hay thấp của năng lực, thông qua nội dung,
nhiệm vụ. Vì thế, có thể đồng nhất mức độ phát triển năng lực với kết quả thực
hiện công việc, nhiệm vụ hay hoạt động đề cập.
Theo đó, ở trường phổ thông để dạy học theo hướng hình thành và phát
triển năng lực người học, trước hết chúng ta cần xác định và mô tả mỗi năng
lực đề cập theo các tiêu chuẩn, hay tiêu chí chất lượng. Tiếp theo, lựa chọn các
minh chứng là các kết quả hoạt động (hay kết quả thực hiện nhiệm vụ), tương
thích với các tiêu chuẩn, tiêu chí đề cập đó. Dựa vào đó, chọn lựa các nội dung,
kiến thức tương thích với các hoạt động được cho là tương ứng với mức độ
thành tích về năng lực đề ra. Nội dung được chọn để dạy học có thể là những
kiến thức đơn lẻ, mà cũng có thể là những kiến thức liên môn, tích hợp. Theo
đó, dạy học theo hướng hình thành và phát triển năng lực người học về cơ bản

vẫn là dạy học trên các nội dung, kiến thức đã chọn nhưng chú trọng hơn đến
đầu ra, kết quả học tập của người học, không chỉ dừng ở các kiến thức, kĩ năng
tiềm ẩn qua mỗi nội dung, mà phải hướng đến người học có thể ứng dụng được
kiến thức trong thực tiễn, giải quyết được tình huống đặt ra từ thực tiễn, hay từ
cuộc sống,...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Theo cách hiểu này, muốn dạy học theo hướng hình thành và phát triển
năng lực người học, ta cần xác định và mô tả các năng lực đề cập theo các tiêu
chuẩn, hay tiêu chí chất lượng. Từ đó ta dựa vào để chọn lựa nội dung, thiết kế
bài học theo chuỗi các hoạt động, hay nhiệm vụ học tập sao cho khi thực hiện
từng hoạt động, hay nhiệm vụ đó thì sản phẩm của người học hiển thị (hay có
thể nhận thấy được, quan sát được), minh chứng cho mức độ năng lực mà
người học đạt được, qua mỗi nội dung, chủ đề đề cập. Điều quan trọng sau khi
thiết kế bài học là tổ chức để người học có thể chủ động thực hiện nhiệm vụ
học tập, sao cho có thể khám phá, phát hiện rồi chiếm lĩnh kiến thức, vận dụng
được những gì đã học trong thực tiễn. Người dạy chỉ nên là nhà đạo
diễn, và cùng học với học sinh, thông qua hướng dẫn, gợi ý để người học có thể
vượt qua khó khăn, phát minh lại kiến thức mới cho chính mình. Sao cho với
mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức đề cập, học sinh không chỉ được học mà còn
học được, biết cách học, chủ động và hứng thú học tập. Điều này đòi hỏi người
dạy bên cạnh việc am hiểu về chuyên môn, kiến thức môn học cần phải
rất thành thục về việc phối kết hợp các phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học, nhất là cách dạy học tích hợp, liên môn.
Chúng tôi vận dụng cách hiểu trên khi triển khai nghiên cứu luận
văn này.
1.1.2. Quan niệm về dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh

Nếu DH truyền thống được xem là chủ yếu tập trung vào dạy nội dung,
nhằm truyền thụ kiến thức, nhấn mạnh tới các kĩ năng và việc thực hành các kĩ
năng đó, việc đánh giá kết quả học tập cũng chỉ tập trung đánh giá mức độ đạt
được kiến thức thông qua các bài thi viết và nói thì DH theo hướng phát triển
NL người học được xem là tập trung vào phát triển các NL cần thiết để họ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thể thành công trong cuộc sống cũng như trong học tập. Theo đó, đánh giá kết
quả học tập cũng hướng tới việc đánh giá xem học sinh vận dụng một cách hệ
thống các kiến thức và NL đạt được, thông qua nhiều công cụ và hình thức
đánh giá khác nhau, trong đó có cả quan sát và thực hành trong các tình huống,
bối cảnh nhất định.
Đến nay, các nghiên cứu cho thấy DH theo hướng phát triển NL người
học tập trung vào đầu ra, chú trọng vào người học đạt được những NL nào sau
khi kết thúc chương trình học tập. Từ đó, để GD có hiệu quả, trước hết chúng ta
cần xác định và mô tả mỗi năng lực đề cập theo các tiêu chuẩn, hay tiêu chí
chất lượng. Tiếp theo, lựa chọn các minh chứng, là các kết quả hoạt động (hay
kết quả thực hiện nhiệm vụ), tương thích với các tiêu chuẩn, tiêu chí đề cập đó.
Dựa vào đó, chọn lựa các nội dung, kiến thức, tương thích với các hoạt động
được cho là tương ứng với mức độ thành tích về năng lực đề ra. Nội dung được
chọn để dạy học có thể là những kiến thức đơn lẻ, mà cũng có thể là những
kiến thức liên môn, tích hợp. Theo đó, dạy học theo hướng hình thành và phát
triển năng lực người học về cơ bản vẫn là dạy học trên các nội dung, kiến thức
đã chọn, nhưng chú trọng hơn đến đầu ra, kết quả học tập của người học, không
chỉ dừng ở các kiến thức, kĩ năng tiềm ẩn qua mỗi nội dung, mà phải hướng
đến người học có thể ứng dụng được kiến thức trong thực tiễn, giải quyết được
tình huống đặt ra từ thực tiễn, hay từ cuộc sống,...

Bên cạnh đó, DH theo NL cần có phương tiện giảng dạy, các tài liệu, tư
liệu, dụng cụ DH phải đầy đủ và đa dạng, đáp ứng được yêu cầu; HS phải được
biết trước về các NL cần đạt và có những biểu hiện cho thấy rõ sự hình thành
các NL đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Như vậy, thay cho lối dạy học truyền thống lấy giáo viên làm trung tâm
dạy theo hướng phát triển NL chú trọng lấy HS làm trung tâm còn GV chỉ như
người hướng dẫn, giúp các em chủ động hơn trong việc đạt được NL theo yêu
cầu đặt ra, phù hợp với đặc điểm cá nhân.
Tác giả Chris Sturgis đã nghiên cứu và đưa ra một bảng so sánh giữa hệ
thống giáo dục truyền thống và hệ thống giáo dục theo năng lực CBE, xin được
trích dịch [19]

Kết quả

Hệ thống giáo duc
truyền thống
Tập trung vào một tập

Đặc điểm nổi bật
của CBE
Tập trung một cách

Lớp học của
CBE

Công nhận học

hợp hẹp kết quả học

rộng rãi và toàn diện

sinh là tài sản sở

tập, nhấn mạnh các kỹ

kết quả học tập thành

hữu của trung

năng học tập, ghi nhớ

công của học sinh,

tâm và khuyến

và hiểu nội dung.

bao gồm sự hiểu biết

khích học sinh

Không khó để nhận ra

sâu sắc về kiến thức


để phát triển sở

rằng thành công của

các kỹ năng chứng

thích và tài năng,

học sinh phụ thuộc vào minh qua ứng dụng.

Tư duy

trong khi xây

một phạm vi đầy đủ

Bao gồm năng lực của dựng kiến thức,

của kỹ năng nền tảng,

học sinh chuẩn bị cho

kỹ năng và năng

bao gồm kỹ năng cảm

vào đại học, cho nghề

lực


xúc xã hội và việc áp

nghiệp và việc học tập

dụng các kỹ năng

lâu dài

Quan niệm về khả

Xây dựng dựa trên tư

Đảm bảo những

năng của mọi người là

duy phát triển: đó là

khoảng trống

bẩm sinh và bất biến.

học tập và năng lực

trong kiến thức

Phân loại và sắp xếp

có thể cải thiện thông


và kỹ năng là

học sinh tạo ra "ngươi

qua nỗ lực.

được giải quyết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hệ thống giáo duc
truyền thống
thắng và kẻ thua"

Đặc điểm nổi bật
của CBE

Lớp học của
CBE
khi đó học sinh

tạo ra sự bất bình đẳng

đã chuẩn bị đủ

giữa các học sinh.


cho việc học tập
và nghiên cứu ở
mức độ cao hơn.

Văn hóa

Nhấn mạnh sự kỷ luật

Trao cho người học

và trật tự trong văn hóa quyền làm chủ lựa
chọn hệ thống giáo
học đường.
Dựa vào một hệ thống
phân cấp duy trì chuẩn

Đa dạng văn hóa
đáp ứng ở tất cả
các vùng miền

dục văn hóa an toàn

liên quan đến

phù hợp

học sinh trong

mực văn hóa truyền


trường học

thống.
Sự tin cậy

Cho phép mức độ biến

Nắm vững kiến thức

đổi cao trong cách giáo và kỹ năng.
dục ở trường học và
khu vực theo mức độ
thành thạo . Học sinh
được tổ chức theo các

Thiết lập mạng
lưới cùng quy

Xây dựng giáo dục để trình chuẩn giữa
đánh giá năng lực các các trường và
học sinh có cùng trình trên khắp khu
vực nhằm giảm
độ cao

tiêu chuẩn khác nhau

thiểu sự khác

trong các khóa học,


nhau về tiêu

trường học và khu vực.

chuẩn đánh giá
cho người học
khác nhau trong
trường và khu
vực

Cơ sở hạ

Cung cấp ít thông tin

Cung cấp thông tin và Trao quyền và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tầng học

Hệ thống giáo duc
truyền thống
không đầy đủ và mục

Đặc điểm nổi bật
của CBE
đặt ra các mục tiêu rõ


Lớp học của
CBE
thúc đẩy học

tập

tiêu học tập chưa rõ

ràng cho học sinh.

sinh bằng cách

nét cho người học.

tạo cơ hội để học
sinh đưa ra ý
kiến và thể hiện
năng lực học tập.

Chấm
điểm

Sự tiến bộ

Kết quả học tập, những
hành vi, hoàn thành
nhiệm vụ, được thông
báo vào cuối khóa học
khiến việc đánh giá có

thể bị sai lệch và
không chính xác.

Dựa trên thời gian. Tất
cả học sinh bằng tuổi
được đào tạo cùng nội
dung và các khóa học
như nhau. Sau một
năm học, học sinh đều
được lên lớp bất chấp
học sinh có học được
gì hay không

Kết quả đánh giá
được phản hồi ngay
trong quá trình học
tập của học sinh.
Theo dõi chặt chẽ sự
phát triển và tiến bộ
của học sinh dựa trên
quá trình học tập,
không chỉ ở lớp mà
còn ở các cấp học.

Truyền đạt cho
học sinh theo
phương pháp
mới để đảm bảo
tất cả


Học sinh được hỗ trợ
dựa trên nguyện vọng
học tập (làm chủ)
thông qua việc người
học được cá nhân hóa
lộ trình học tập. Cung
cấp đầy đủ các khái
niệm, kỹ năng để
người học có thể học

Việc thiết kế lộ
trình học tập có
thể không theo
một con đường
nhất định, mà
phụ thuộc vào
năng lực và sự
tiến bộ của từng
học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

học sinh nâng
cao
trình độ một
cách tốt nhất.
việc thông báo
kết quả của học
sinh được giáo
viên thực hiện

chuyên nghiệp.




Hệ thống giáo duc
truyền thống

Đặc điểm nổi bật
của CBE
tập vượt cấp.

Sự hỗ trợ

Mục tiêu hỗ trợ cho
người học khi học tập
dựa trên năng khiếu.

Sự hỗ trợ tới từng học
sinh là khác biệt phụ
thuộc vào từng cá
nhân, hỗ trợ học sinh
cả trước và sau khóa
học.

Giáo dục

Chương trình giáo dục

Chương trình giáo


được thiết kế duy nhất

dục được nghiên cứu

và theo từng độ tuổi,

thông qua các bài học

Lớp học của
CBE

được truyền lại qua các cho cả học sinh lẫn
năm.
Đánh giá

giáo viên

Đánh giá chỉ nhằm vào Đánh giá theo cá

Tạo ra môi

người học biết cái gì

nhân và theo quá

trường học tập

và tạo ra một chuẩn


trình học tập, làm rõ

kỹ năng, kiến

mực chung trong đánh

nhu cầu của học sinh

thức trong suốt

giá cho tất cả học sinh

chỉ ra phương hướng

quá trình học tập

tiếp theo cho học sinh lâu dài
dựa trên hệ thống
chuyên nghiệp.
1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của dạy học theo hướng phát triển NL người học
Không chỉ trong nước mà trên thế giới các nhà nghiên cứu giáo dục đã và
đang nghiên cứu về phương pháp dạy học phát triển năng lực, có rất nhiều quan
điểm về đặc tính cơ bản của phương pháp này. Xin được trích dịch [19]:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×