ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––
BOUNAOM PHETARNOUSONE
SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC ĐỊNH LUẬT NIU TƠN
(VẬT LÍ LỚP 10) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH CHDCND LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––
BOUNAOM PHETARNOUSONE
SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC ĐỊNH LUẬT NIU TƠN
(VẬT LÍ LỚP 10) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH CHDCND LÀO
Ngành: LL&PP dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG LINH
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được công
bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác.”
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
BOUNAOM PHETARNOUSONE
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
“Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Linh đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và chỉ bảo tận tình tác giả trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.”
“Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau đại học, khoa Vật lí,
các thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K25B trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến quý báu cho
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.”
“Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học
sinh của trường THPT Tha Viêng, huyện Tha Thôm, tỉnh Xay Sôm Bun, nước
CHDCND Lào đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.”
“Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của những người thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên, góp ý và tiếp thêm động lực để tôi hoàn thành luận
văn này.”
“Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, năng lực bản thân và khả
năng ngôn ngữ Tiếng Việt còn nhiều hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu, nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ
bảo của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.”
Luận văn này được hoàn thành tại Bộ môn phương pháp, Khoa Vật lí, Trường
Đại học sư phạm, Đại học Thái Nguyên.”
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
BOUNAOM PHETARNOUSONE
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục những chữ viết tắt trong luận văn................................................................ iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình, biểu đồ ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 2
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu của đề tài.......................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 3
7. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 3
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC BÀI
TẬP VẬT LÍ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHDCND LÀO ........................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về dạy học theo hướng phát triển năng lực
giải quyết vấn đề ........................................................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh.............................. 5
1.1.2. Các nghiên cứu về sử dụng bài tập trong dạy học Vật lí .................................... 8
1.1.3. Các nghiên cứu dạy học Vật lí liên quan đến định luật Niu Tơn ..................... 10
1.2. Bài tập Vật lí ........................................................................................................ 12
1.2.1. Khái niệm bài tập Vật lí .................................................................................... 12
1.2.2. Vai trò và vị trí của bài tập Vật lí trong dạy học Vật lí .................................... 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
1.2.3. Phân loại bài tập Vật lí...................................................................................... 14
1.3. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ............................................................. 22
1.3.1. Khái niệm năng lực ........................................................................................... 22
1.3.2. Khái niệm về năng lực của học sinh trung học phổ thông................................ 23
1.3.3. Một số năng lực cần phát hiện cho học sinh trung học phổ thông ................... 24
1.3.4. Năng lực giải quyết vấn đề ............................................................................... 24
1.3.5. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát hiện năng lực của học
sinh trong dạy học ....................................................................................................... 26
1.4. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ......................................... 27
1.4.1. Khái niệm, bản chất phương pháp dạy học phát hiện và GQVĐ ..................... 27
1.4.2. Cơ sở của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề...................... 28
1.4.3. Tiến trình thực hiện của phương pháp dạy học phát hiện và GQVĐ ............... 29
1.4.4. Quy trình dạy học phát hiện và GQVĐ trong dạy học Vật lí ........................... 31
1.4.5. Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp phát hiện và GQVĐ ......................... 34
1.5. Thực trạng sử dụng bài tập trong dạy học định luật Niu Tơn (Vật lí 10) theo
hướng phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh CHDCND Lào ................................ 34
1.5.1. Mục tiêu điều tra ............................................................................................... 34
1.5.2. Đối tượng, phương pháp điều tra ...................................................................... 34
1.5.3. Kết quả điều tra ................................................................................................. 34
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 40
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY
HỌC BÀI “ĐỊNH LUẬT NIU TƠN” (VẬT LÍ LỚP 10) THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
CHDCND LÀO ......................................................................................................... 41
2.1. Phân tích kiến thức chương 2 “Động lực học chất điểm” ................................... 41
2.2. Mục tiêu, nội dung dạy học bài “định luật Niu Tơn” ......................................... 42
2.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 42
2.2.2. Năng lực có thể phát triển ................................................................................. 43
2.2.3. Cấu trúc logic của bài định luật Niu Tơn.......................................................... 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
2.2.4. Khái quát nội dung của bài ba định luật Niu Tơn............................................. 46
2.3. Thiết kế tiến trình sử dụng bài tập trong dạy học một số kiến thức các định
luật Niu Tơn (Vật lí lớp 10) theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh CHDCND Lào ............................................................................................. 48
2.3.1. Sơ đồ logic tiến trình khoa học ......................................................................... 48
2.3.2. Bài soạn............................................................................................................. 50
2.3.3. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học ........................................ 55
2.3.4. Thiết kế phương án đánh giá học sinh trong dạy học bài “định luật Niu Tơn” ....... 60
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 63
3.1. Mục đích và nghiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................. 63
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm................................................................................ 63
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 63
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 63
3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm..................................................... 63
3.3.1. Chuẩn bị thực nghiệm ....................................................................................... 63
3.3.2. Hình thức tổ chức quá trình thực nghiệm sư phạm .......................................... 64
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 64
3.4.1. Đánh giá định tính............................................................................................. 64
3.4.2. Đánh giá định lượng ......................................................................................... 65
3.5. Đánh giá chung .................................................................................................... 72
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 76
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
Vết đầy đủ
CHDCND Lào
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
NXB
Nhà xuất bản
THPT
Trường trung học phổ thông
TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng mô tả các bậc trình độ trong bài tập theo định hướng phát triển
năng lực ............................................................................................ 20
Bảng 1.2 : Bảng cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề ..................................... 25
Bảng 1.3: Bảng mô tả biểu hiệu năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo .............. 26
Bảng 2.1: Mô tả các năng lực có thể phát triển trong chủ đề ............................... 43
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá của nhóm 1 .............................................................. 65
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá của nhóm 2 .............................................................. 67
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá của nhóm 3 .............................................................. 68
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá của nhóm 4 .............................................................. 69
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá của lớp ..................................................................... 69
Bảng 3.6: So sánh điểm học tập của học sinh và điểm đánh giá năng lực, trong đó
điểm học tập là điểm kiểm tra tháng 10 năm 2018 của các em lớp thực
nghiệm .............................................................................................. 70
Bảng 3.7: So sánh điểm đánh giá năng lực vùng miền ......................................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Giáo viên đánh giá tầm qua trọng của việc phát triển năng lực GQVĐ
cho học sinh .............................................................................................. 35
Hình 1.2: Mức độ giáo viên sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí ............................ 35
Hình 1.3: Giáo viên đánh giá các biện pháp có thể phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh ..................................................................................36
Hình 1.4: Hứng thú của học sinh học giờ học Vật lí ......................................................37
Hình 1.5: Hứng thú của học sinh với giờ Vật lí có thí nghiệm .......................................38
Hình 1.6: Tần số học sinh làm thí nghiệm Vật lí............................................................ 38
Hình 1.7: Tần số giáo viên làm thí nghiệm Vật lí khi giảng dạy ....................................39
Hình 2.1: Sơ đồ kiến thức chương Động lực học chất điểm trong chương trình
Vật lí 10 - THPT nước CHDCND Lào.....................................................41
Hình 2.2: Trình chi tiết dạy các định luật Niu Tơn .....................................................46
Hình 2.3: Bộ dụng cụ thí nghiệm.................................................................................50
Hình 2.4: Sơ đồ hóa các hoạt động tiến trình giảng dạy..............................................51
Hình 2.5: Những phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học ................................ 55
Hình 3.1: Một số hình ảnh hoạt động của học sinh trong giờ thực nghiệm ................65
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn điểm số năng lực GQVĐ của một số học sinh nhóm 1
qua đánh giá .............................................................................................. 66
Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn điểm số năng lực GQVĐ của một số học sinh nhóm 2
qua đánh giá .............................................................................................. 67
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn điểm số năng lực GQVĐ của một số học sinh nhóm 3
qua đánh giá .............................................................................................. 68
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn điểm số năng lực GQVĐ của một số học sinh nhóm 4
qua đánh giá .............................................................................................. 69
Hình 3.6: Biểu đồ tần suất kết quả đánh giá của học sinh ...........................................70
Hình 3.7: Đồ thị so sánh điểm trung bình của học sinh theo dân tộc .......................... 71
Sơ đồ 1.1: sơ đồ hóa phân loại bài tập Vật lí ............................................................... 14
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hoạt động của giáo viên và học sinh trong dạy học tích cực ...........27
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ logic tiến trình khoa học xây dựng kiến thức, trong đó giả thuyết
khoa học cần kiểm chứng được rút ra bằng con đường thực nghiệm ............33
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ logic tiến trình khoa học xây dựng kiến thức về “Bài tập định
luật II Niu Tơn” ........................................................................................49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đang trong thời kỳ đổi mới theo hướng
văn kiện Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lần thứ IX, ngày 16/7/2015 đã chỉ rõ
đòi hỏi ngành Giáo dục và Thể thao có những bước đi đổi mới về mọi mặt, nhằm đào
tạo con người lao động có đủ kiến thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đức
tốt, đáp ứng được yêu cầu nhân lực của đất nước, để đất nước Lào có sự phát triển về
mặt nguồn nhân lực, mặt kinh tế - xã hội theo kịp các nước trên thế giới [33].
“Chính phủ của nước Lào đã nhận sự phát triển việc giáo dục và thể thao là sự
phát triển của nguồn nhân để phát triển kinh tế và xã hội quốc tế để đất nước về cơ bản
phải trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong năm 2024. Muốn thành công
sự nghiệp này, chúng ta phải thấy rõ nhân tố quyết định thắng lợi chính là nguồn nhân
lực con người Lào. Nền giáo dục của Lào không chỉ lo đào tạo cho đủ về số lượng mà
cần quan tâm đặc biệt đến chất lượng đào tạo.”
Hiện nay Bộ Giáo dục và Thể thao Lào đang nghiên cứu xây dựng chương trình
mới từ lớp 6 đến lớp 12, trong các chương trình này có thiết kế các hoạt động mong
muốn thầy cô dạy theo nhóm và lấy học sinh làm trung tâm. Tuy nhiên, hiện nay việc
sử dụng phương pháp dạy học trong dạy học Vật lí còn chưa đạt được hiệu quả cao do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Một trong những nguyên nhân đó là phương
pháp dạy học của giáo viên chưa phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
học sinh. Để góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh cần đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy học [35].
“Ở trường phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học nghĩa là tạo mọi điều kiện
để học sinh có thể tiếp tục kiến thức một cách tích cực, tự lực và biết vận dụng sáng
tạo tri thức để giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống. Với tình thần đó, chúng
ta đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đưa học sinh vào vị trí chủ
thể của hoạt động nhận thức.”
“Vật lí là một môn học có vai trò rất quan trọng trong việc đào tạo thực hiện mục
tiêu đào tạo của giáo dục phổ thông bước đầu hình thành ở học sinh những kỹ năng và
thói quen làm việc khoa học kỹ thuật, học nghề, trung cấp, chuyên nghiệp, hoặc đại
1
học. Môn Vật lí có khả năng to lớn trong việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng tư duy
bấc cao và hình thành niềm tin về bản chất khoa học của các hiện tượng tự nhiên cũng
như khả năng nhận thức của con người. Mắt khác môn Vật lí gắn bó chặt chẽ với các
môn tự nhiên như toán học, công nghệ, hóa học, sinh học...”
Hệ thống các môn học ở trường phổ thông. Nó cung cấp những kiến thức cơ bản
về các hiện tượng Vật lí, các khái niệm, các định luật, các lý thuyết...và góp phần hình
thành thế giới quan khoa học cho học sinh. Bài tập Vật lí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc cũng cố, mở rộng, đào sâu, hoàn thiện kiến thức lý thuyết và rèn luyện cho
học sinh khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần giáo dục kỹ thuật tổng
hợp. Tuy nhiên thực tế việc dạy học Vật lí và bài tập Vật lí ở trường phổ thông Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, do vậy, học sinh tiếp nhận
kiến thức một cách thụ động dẫn đến giờ học trở nên nham chán, chất lượng dạy học
chưa cao.”
Định luật Niu Tơn là một định luật quan trọng trong phần Cơ học của chương
trình Vật lí lớp 10. Các kiến thức trong phần này sẽ là nền tảng để học sinh tiếp tục tiếp
thu các kiến thức mới và được ứng dụng nhiều vào thực tế. Do đó việc nghiên cứu, tìm
ra biện pháp phù hợp để dạy học có hiệu quả “định luật Niu Tơn ” là việc làm cần thiết.
Vì những lí do trên, cùng với mong muốn có thể góp phần nâng cao chất lượng
dạy học, phù hợp với chính sách đổi mới nội dung và phương pháp dạy học của Bộ
giáo dục và thể Thao nước CHDCND Lào, tôi chọn để tài: “Sử dụng bài tập trong
dạy học định luật Niu Tơn (Vật lí lớp 10) theo hướng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh CHDCND Lào”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu việc sử dụng bài tập trong dạy học các “định luật Niu Tơn” (Vật lí
lớp 10) theo hướng phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh CHDCND Lào.
3. Giả thuyết khoa học
Trong dạy học kiến thức các định luật Niu Tơn (Vật lí 10) nếu lựa chọn và sử
dụng bài tập phù hợp sẽ góp phần phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh ở trường
Trung học phổ thông CHDCND Lào.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu của đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
- Đối tượng: các phương pháp dạy học GQVĐ
- Khách thể: Giáo viên và học sinh trường THPT
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu.
- Tìm hiểu các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực GQVĐ sử
dụng trong trường THPT.
- Thiết kế tiến trình dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học và các tài liệu liên quan đến lý thuyết
bài tập Vật lí.
- Nghiên cứu các chương trình sách giáo khoa và sách bài tập, các tài liệu tham
khảo trong dạy học môn Vật lí.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước cùng với các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Thể thao về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở
trường Trung học phổ thông của CHDCND Lào.
6.2. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng phương pháp dạy học phát hiện và GQVĐ.
6.4. Phương pháp điều tra thực tiễn
Sử dụng phiếu điều tra tham khảo ý kiến của giáo viên và học sinh.
7. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc sử dụng bài tập trong dạy học Vật lí ở
trường trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh.
- Đề xuất được một số biện pháp để tăng cường tố chức dạy học bài tập sau khi
dạy học nội dung về ba định luật Niu Tơn (Vật lí lớp10) trong dạy học Vật lí ở trường
Trung học phổ thông CHDCND Lào.
- Luận văn có thể dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy bộ môn Vật lí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
ở các trường Trung học phổ thông tại CHDCND Lào.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, có 03 chương và phần kết luận, tài liệu tham khảo và phần
phụ lục.
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học bài tập Vật lí cho học
sinh trường trung học phổ thông CHDCND Lào.
Chương 2: Thiết kế tiến trình sử dụng bài tập trong dạy học một số kiến
thức các định luật Niu Tơn (Vật lí lớp 10) theo hướng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh CHDCND Lào.
Chương 3: thực nghiệm sư phạm
Kết luận chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHDCND LÀO
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về dạy học theo hướng phát triển năng lực
giải quyết vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh
“Theo các quan điểm về giáo dục hiện đại, bản chất của hoạt động học tập là việc
GQVĐ mà thực tế cuộc sống và nhu cầu nhận thức đặt ra. Mặc dù hoạt động tự thân
hay tự học - tự nghiên cứu là căn bản và hết sức quan trọng, tuy nhiên, vẫn rất cần sự
giúp đỡ của người thày trong việc gợi mở, dẫn dắt, tổ chức hoạt động nhận thức, rèn
luyện phương pháp và kỹ năng tư duy và năng lực”GQVĐ cho học sinh. Bài viết cập
nhật và chia sẻ một số vấn đề về quan niệm và nhận thức liên quan đến việc phát triển
khả năng GQVĐ nhằm tăng cường năng lực cho học sinh trong việc học tập môn Vật
lí, trong đó đã có rất nhiều nhà khoa học, Bộ giáo dục, giáo viên và học viên nước ngoài
và trong nước nghiên cứu về năng lực GQVĐ có thể kể đến như:
a) Các nghiên cứu nước ngoài
“Vào những năm 70 của thế kỷ XX, ở các nước xã hội chủ nghĩa, vấn đề rèn
luyện năng lực và năng lực sáng tạo cho học trò trong nhà trường được đặc biệt
quan tâm, điểm hình là các tác giả I.Ia.Lecne, M.I.Macmutov, M.N.Xkatkin,
V.Okon, V.G.Razumovski. Cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, tiếp túc có những công
trình nghiên cứu và bài viết về tư duy sáng tạo và phát triển sáng tạo của Robert
Z.Strenberg và Wendy M.William (1996).”
“Howard Gardner, Giáo sư tâm lý học của đại học Harvard (1996) đã đề cập đến
khái niệm năng lực qua việc phân tích bảy mặt biểu hiện của trí tuệ con người: ngôn
ngữ, logic toán học, âm nhạc, không gian, thể hình, giao cảm và nội cảm. Ông khẳng
định rằng: mỗi mặt biểu hiện của trí tuệ đều phải được thể hiện hoặc biểu lộ dưới dạng
sơ đẳng hoặc sáng tạo đỉnh cao. Để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống thì con người
không thể huy động duy nhất một mặt của biểu hiện trí tuệ liên quan đến nhau.”Sự kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
hợp đó tạo thành năng lực cá nhân, H.Gardner đã kết luận rằng: “Năng lực phải được
thể hiện thông qua hoạt động có kết quả và có thể đánh giá hoặc đo đạc được”.
Học tập dựa trân vấn đề được quan tâm và phát triển từ những năm 1990 trong
chương trình giảng dạy tại Đại học McMaster ở Canada và trở thành một phương pháp
giảng dạy đã được chập nhận trên khắp Bắc Mỹ và châu Âu. Hmelo Silver (2004) mô
tả việc học tập dựa trên vấn đề như là một phương pháp dạy học trong đó học sinh học
thông qua tạo điều kiện GQVĐ trong tâm của một vấn đề phức tạp. Torp và Sage (2002)
mô tả việc học tập dựa trên vấn đề là việc tổ chức học tập qua trải nghiệm giải quyết
các vấn đề trong thế giới thực. Các kết quả nghiên cứu của Fortus, Dershimer, Marx và
Mamlok-Naaman (2005) và Puntambekar & Kolodner (2005) và các kết quả điều tra
khác về tổ chức dạy học giúp học sinh phát triển kiến thức khoa học đều kết luận rằng:
Việc tổ chức dạy học dựa trên việc cho học sinh tham gia hoặc học tập dựa trên vấn đề
khoa học có khả năng giúp học sinh phát triển các kĩ năng GQVĐ và kĩ năng nghiên
cứu khoa học (Kolodner, Camp, Crismond, Fasse, Gray, Holbrool, Puntambekar, Ryan
(2003); Silk, Schunn Strand, 2007) [28].
b) Các nghiên cứu trong nước
“Dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực GQVĐ trong học
tập của học sinh là một trong những mục tiêu của công cuộc đổi mới giáo dục, giúp
cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Trong giai đoạn hội
nhập quốc tế, đòi hỏi về trình độ kiến thức kĩ năng GQVĐ một cách linh hoạt thì giáo
viên cần trang bị và định hướng cho học sinh để đáp ứng được ngững yêu cầu thiết yếu
đó. Vì vậy, đã có rất nhiều bài nghiên cứu và năng lực GQVĐ và phát triển năng lực
cho học sinh.”
“Việc nghiên cứu áp dụng phương pháp dạy học GQVĐ cho học sinh trường
THPT đã được nghiên cứu từ lâu và được trình bài chi tiết, chặt chẽ, logic trong các
công trình của Nguyễn Đức Thâm, Phạm Xuân Quế (2003), Nguyễn Ngọc Hưng,
phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông; Phạm Hữu Tòng (2001), Lí luận dạy
học Vật lí ở trường trung học; Phạm Hữu Tòng (2004), dạy học Vật lí ở trường THPT
theo định hướng phát triển hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng tạo, tự duy khoa học.”
TS. Nguyễn Văn Cương - GS. Bernd Meier (2010), với “Dự án phát triển giáo
dục - Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT” đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
trình bày về phương pháp dạy học GQVĐ, đưa ra cấu trúc dạy học GQVĐ như:
Nhận biết vấn đề; tìm các phương án giải quyết và quyết định phương án GQVĐ
[7].
Trong dạy học Vật lí ở thường phổ thông, các nghiên cứu về phát triển năng
lực GQVĐ có một số công trình nghiên cứu như:
Lê Vũ Thúy Quỳnh (2016) với công trình “Tổ chức dạy học chương Động lực
học chất điểm (Vật lí 10) theo hướng phát triển năng lực GQVĐ của học sinh
miền núi” đã đề cập sự cần thiết phải phát triển năng lực QGVĐ cho học sinh trong
học tập và đưa ra các biện pháp nhằm thực hiện phát triển năng lực GQVĐ. Trong đó
chú trọng tới việc nêu vấn đề cho học sinh, sau đó đưa học sinh vào tiến trình khoa
học GQVĐ. Đối với tiến trình khoa học GQVĐ, xây dựng một kiến thức Vật lí mới,
Lê Vũ Thúy Quỳnh đưa ra 3 pha như: Pha 1: Đề xuất vấn đề - bài toán; Pha 2: Suy
đoán giải pháp và thực hiện giải pháp (Suy luận lý thuyết hoặc thực nghiệm); Pha 3:
Kiểm tra và vận dụng kết quả [22].
Lê Thi Phương Hiền (2016) với “Tổ chức dạy học Vật lí ở trường phổ thông
chương Động học chất điểm – Vật lí 10 theo định hướng phát hiện năng lực
GQVĐ cho học sinh” dựa trên cơ sở lý luận, Lê Thi Phương Hiền đã xây dựng hệ
thống các ngữ cảnh và tình huống, đưa ra tiến trình dạy học dựa trên GQVĐ theo tình
huống theo hướng phát triển năng lực GQVĐ [11].
Phan Văn Dũng (2016) “Dạy học một số chủ đề phần Quang Hình Học (Vật
lí 11) theo hướng phát huy năng lực phát hiện và GQVĐ trong học tập của học
sinh” đã đưa ra một phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực phát hiện và GQVĐ
trong học tập của học sinh; trong đó đã nghiên cứu sâu sắc về dạy học theo chủ đề và
xây dựng tiến trình dạy học theo chủ đề [8].
Lúc Xuân Trường (2014) với “Sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy
học phát hiện và GQVĐ khi dạy học chương các định luật bảo toàn Vật lí cơ bản
10, theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh miền núi”;
đã kết luận rằng: “Phương pháp thực nghiệm là phương pháp tìm tòi, GQVĐ, có thể
áp dụng để giải quyết những vấn đề từ nhỏ đến lớn, rất sát với thực tiễn, ở mọi trình
độ, không đòi hỏi vốn kiến thức quá nhiều”. Dựa trên cơ sở đó, Lúc Xuân Trường đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
soạn thảo các tiến trình dạy học theo hướng “phát huy tính tịch cực, tự lực và sáng tạo
của học sinh” và kết quả thực nghiệm cho thấy các tiến trình được xây dựng đều có
tính khả thi [25].
Ngoài các công trình nghiên cứu kể lên trên, còn có rất nhiều công trình nghiên
cứu về phát triển năng lực GQVĐ của học sinh như: Luận văn thạc sĩ của Vũ Huy Kỳ
(2007), “Định hướng tìm tòi GQVD khi dạy học một số khiến thức chương Các
định luật bảo toàn lớp 10 Ban cơ bản cho học sinh dân tộc nội trú”; Phạm Thị
Phương “Lựa chọn và xây dựng tiến trình dạy học bài tập Vật lí chương các định
luật bảo toàn (Vật lí 10 cơ bản) nhằm phát triển tự duy, năng lực sáng tạo cho
học sinh trường dân tộc nội trú THPT” (2010); Đoàn Thị Thu Trang “Vận dụng
dạy học phát hiện và GQVĐ khi dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 nhằm
phát huy tính sáng tạo của học sinh trung học phổ thông miền núi”..v.v.
“Các công trình nghiên cứu kể lên trên đã xác định được một số bước đầu tập
dượt cho học sinh biết phát hiện và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập, trong
cuộc sống cá nhân, gia đình và cộng đồng, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo và có ưu thế trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong
quá trình học tập, việc tổ chực dạy học chủ yếu thông qua quá trình gợi ý dẫn dắt, nêu
câu hỏi, giáo viên tạo điều kiện cho học sinh tranh luận, tìm tòi phát hiện vấn đề trông
qua tình huống gợi vấn đề. Các tình huống này do giáo viên chủ động xây dựng, cũng
có thể do logic kiến thức bài học tạo nên, tạo cơ hội cho học sinh thảo luận, tranh luận
đưa ra ý kiến, nhận định, đánh giá cá nhân, giúp học sinh tự GQVĐ để chủ động chiếm
lĩnh kiến thức.”
1.1.2. Các nghiên cứu về sử dụng bài tập trong dạy học Vật lí
“Trong dạy học Vật lí, bài tập Vật lí không chỉ giúp học sinh hiểu được một cách
sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chương trình mà còn giúp các học
sinh vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những nhiệm vụ của học tập và những
vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra. Việc sử dụng các bài tập Vật lí đã được nghiên cứu nhiều
trong lĩnh vực lí luận dạy học Vật lí.”
Triệu Đình Huy (2011), “Rèn luyện tính tích cực, tự lực cho học sinh khi dạy
bài tập chương Dòng điện xoay chiều Vật lí lớp 12 nâng cao” qua việc xây dựng và
nghiên cứu luận văn thạc sỹ, Triệu Đình Huy đã kết luận rằng:“Để rèn luyện tính tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
cực, tự lực của học sinh khi dạy học bài tập Vật lí cần lựa chọn hệ thống bài tập phù
hợp với học sinh, hướng dẫn học sinh giải bài tập theo các bước của sơ đồ định hướng
khái quát tức là nắm được các bước giải một bài tập Vật lí (Phân tích đầu bài; Phân tích
hiện tượng, quá trình vật lý và lập kế hoạch giải; Trình bày lời giải; Kiểm tra và biện
luận kết quả). Sau mỗi phần, mỗi chương giáo viên phải giúp học sinh năm được các
dạng bài tập cơ bản [13].”
Nguyễn Thành Quê (2011) “Xây dựng và sử dụng bài tập Vật lí trong quá
trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới chương Các định luật bảo toàn
Vật lí 10 nâng cao”;“Dựa vào những nghiên cứu về phương pháp dạy học mới cho
thấy bài tập trắc nghiệm định tính có thể vận dụng được trong những phương pháp dạy
học tích cực như dạy học nêu vấn đề. Đối với phương pháp dạy học nêu vấn đề, bài tập
trắc nghiệm định tính có thể sử dụng ở cả ba khâu: Nêu vấn đề, GQVĐ và khâu củng
cố và vận dụng. Trong từng khâu thì bài tập trắc nghiệm định tính có vai trò và tác
dụng khác nhau, nhưng nó đều nhằm góp phần phát huy tính tích cực và góp phần nâng
cao kết quả học tập của học sinh [20].”
Nguyễn Thanh Loan (2013) “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương
“Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học
sinh”; Qua thực tiễn nghiên cứu, khảo sát ở trường THPT hiện nay, tác giả nhận thấy
chất lượng giờ bài tập Vật lý còn thấp, hiệu quả chưa cao. Có rất nhiều nguyên nhân
khác nhau, một trong những nguyên nhân chủ yếu là do các em học sinh chưa xác định
được động cơ, mục đích học tập, chưa hứng thú với bài tập, giáo viên chưa chú trọng
xây dựng một hệ thống các bài tập vật lý theo chuyên đề, chưa quan tâm xây dựng
phương pháp giải cho từng dạng bài tập, chưa sử dụng nhiều biện pháp phát huy tính
tích cực và tự lực của học sinh [15].
Bùi Thị Thu Hường (2014) với “Tổ chức dạy học bài tập phần (Nhiệt học)
(Vật lí 10) theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh”; đã thiết kế
tiến trình dạy học ba dạng bài tập:“bài tập định lượng, bài tập thực nghiệm và bài tập
đồ thị cụ thể theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh ở các trường phổ
thông trên cơ sở lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp với học sinh kết hợp với việc vận
dụng linh hoạt các phương pháp dạy học: đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm…Việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
tổ chức hoạt động dạy và học phần bài tập thông qua việc sử dụng phối hợp các phương
pháp nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh kiến
thức qua đó bồi dưỡng khả năng GQVĐ, phát hiện năng lực nhận thức và năng lực sáng
tạo của học sinh [12].”
Phùng Thị Hạnh (2016) “Xây dựng và sử dụng bài tập theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh khi dạy chương Dòng điện xoay chiều - Vật lí 12”; đã
nêu nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập Vật lí theo hướng phát triển năng lực phát
hiện và GQVĐ cũng như nguyên tắc sử dụng hệ thống bài tập này. Dựa trên những nguyên
tắc đó Phùng Thị Hạnh đã đưa ra các dạng bài tập Vật lí phát triển năng lực phát hiện và
GQVĐ trong chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12. Cuối cùng cũng đã xây dựng hệ
thống bài tập Vật lí theo hình thức tự luận và trắc nghiệm [10].
Qua công trình nghiên cứu trên đã chứng minh rằng: “sử dụng bài tập Vật lí
trong dạy học gây được hứng thú cho học sinh hơn, tính tích cực tự lực cho học sinh
được phát huy. Số học sinh tham gia phát biểu nhiều hơn, số lượng hoạt động của học
sinh tăng lên so với hình thức dạy học truyền thống. Sự trao đổi, tự giải bài tập nên học
sinh hiểu sâu sắc được các hiện tượng, mô hình... điều đó làm học sinh tự tin vào kiến
thức thu được của bản thân. Qua đó cũng hình thành cho học sinh tư duy logic, tư duy
kĩ thuật..., ứng dụng thực tiễn của bài học diễn ra sôi nổi hơn”.
1.1.3. Các nghiên cứu dạy học Vật lí liên quan đến định luật Niu Tơn
“Trong dạy học Vật lí phải thường xuyên rèn luyện cho học sinh những kĩ năng,
kỹ xảo vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng vận dụng kiến thức trong
bài tập và trong thực tiễn đời sống chính là thước đo mức độ sâu sắc và vững vàng của
những kiến thức mà học sinh đã thu nhận được. Với vai trò là một cách thức vận dụng, bài
tập Vật lí có một vị trí đặc biệt trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông.”
Chương trình giáo dục THPT, môn Vật lí là một môn khoa học giúp học sinh
nắm được qui luật vận động của thế giới vật chất và bài tập Vật lí giúp học sinh hiểu
rõ những qui luật ấy, biết phân tích và vận dụng những qui luật ấy vào thực tiễn. Trong
nhiều trường hợp mặc dù người giáo viên có trình bày tài liệu một cách mạch lạc, hợp
logic, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng yêu cầu, qui tác và nắm sâu
sắc kiến thức. Chỉ thông qua việc giải các bài tập Vật lí dưới hình thức này hay hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
thức khác nhằm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các
tình huống cụ thể thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện. Vì vậy, đã có
nhiều luận văn, luận án khoa học giáo dục nghiên cứu về dạy học bài tập Vật lí.”
Và có thể nêu lên một số bài nghiên cứu về “Động lực học chất điểm” nói
chung, “định luật Niu Tơn" nói riêng; ở trường phổ thông nhằm phát huy tính tịch cực,
tư duy sáng tạo và phát triển năng lực GQVĐ của học sinh như:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Khánh Ly (2014) “Vận dụng dạy học tích hợp
khi dạy học chương Động lực học chất điểm (Vật lí 10 cơ bản) theo hướng gắn với
thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở trường THPT”; đã thiết
kế tiến trình giảng dạy cụ thể ở chương “Động lực học chất điểm” để tiến hành thực
nghiệm sư phạm ở trường THPT. Kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu cho thấy
việc tích hợp các kiến thức theo hướng gắn với thực tiễn cho học sinh có hiệu quả [16].
Phạm Thị Thiếu Ngân (2014) về “Thiết kế tiến trình dạy học chương (Động
lực học chất điểm) Vật lí 10 nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực
của học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú”;“đã tiến hành thiết kế tiến trình dạy
học cụ thể ba bài thí nghiệm trên cơ sở lý luận về phát huy tính tích cực, tự lực của học
sinh. Trong mỗi bài học, Phạm Thị Thiếu Ngân đều tổ chức các tình huống học tập kết
hợp giữa thí nghiệm trực quan và mô phỏng một cách hợp lý để đưa học sinh vào các
hoạt động GQVĐ [17].”
Phùng Đình Dũng (2015) với “Lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập Vật lí
chương (Động lực học chất điểm)- Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tư duy của
học sin THPT miền núi”, đã xây dựng hệ thống bài tập chương “Động lực học chất
điểm” theo tiêu chí nội dung kiến thức và mức độ khó, dễ; thiết kế bài soạn dạy học bài
tập vật lý trong chương, chú trọng việc hướng dẫn học sinh phân loại, xây dựng hệ
thống bài tập và các bước của phương pháp giải chúng. Để phù hợp với học sinh miền
núi, Phùng Đình Dũng cũng sử dụng nhiều hướng dẫn an gô rít [9].
Đặng Thị Uyên (2015), về “Tổ chức dạy học một số kiến thức chương (động
lực học chất điểm) Vật lí 10 theo lý thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của bản đồ tư
duy”;“Để phát huy hiệu quả ưu thế của phương pháp dạy học theo lý thuyết kiến tạo,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
chúng ta cẩn thận dụng sự hỗ trợ đắc lực của các phương tiện dạy học như sự hỗ trợ
của bản đồ tư duy. Trên cơ sở đó, Đặng Thị Uyên đã xây dựng tiến trình dạy học tổng
quát các kiến thức Vật lí THPT theo lý thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy.
Từ đó, đã vận dụng để thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể của chương “Động
lực học chất điểm” Vật lí 10 nhằm phát huy tính tích cực và tăng độ bền vững kiến thức
cho học sinh THPT [27].”
SITTHISOME Bounsou (2016) về “Sử dụng bài tập trong dạy học chương
“Động lực học chất điểm” (Vật lí 10) góp phần nâng cao kết quả học tập của học
sinh (CHDCND LÀO)”, đã thiết kế giáo án dạy chương “động lực học chất điểm”, sử
dụng bài tập trong kiểm tra đánh giá và đề kiểm tra; thông qua quá trình thực nghiệm
sư phạm, thấy tiết học theo sử dụng bài tập vật lý trong chương “Động lực học chất
điểm” gây được hứng thú cho học sinh hơn, tính tích cực tự lực cho học sinh được
phát huy. Số học sinh tham gia phát biểu nhiều hơn, số lượng hoạt động của học sinh
tăng lên so với hình thức dạy học truyền thống [4].
1.2. Bài tập Vật lí
1.2.1. Khái niệm bài tập Vật lí
“Bài tập Vật lí được hiểu là một vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những
suy lí logic, những phép toán và thí nghiệm trên cơ sở các định luật và thí nghiệm dựa
trên cơ sở các định luật và các phương pháp Vật lí” [14].
Các bài tập Vật lí có thể hiện diện ở tất cả các giai đoạn của quá trình lĩnh hội
môn học này, tức là từ bước đặt vấn đề để bắt đầu nghiên cứu một đề mục, cho đến
bước nghiên cứu GQVĐ, bước vận dụng để củng cố, luyện tập, ôn tập hoặc mở rộng,
đào sâu tri thức và thực hành....Tuỳ theo mục đích sử dụng, các bài tập Vật lí có thể
xây dựng với nội dung thích hợp và cách giải tương ứng. Có lúc các bài tập Vật lí xuất
hiện tường minh dưới dạng những đề toán quen thuộc như chúng ta vẫn thường gặp
trong các giờ học hoặc các kì thi, nhưng cũng có lúc chúng ta còn phải phát hiện ra
chúng và tự mình nêu thành lời để trở nên một bài tập Vật lí quen thuộc và phải tự mình
cung cấp cả số liệu và yêu cầu cần tìm cho bài tập trước khi có thể giải để đi tới kết quả
cuối cùng.
“Cũng như việc học tập môn Vật lí nói chung, việc giải bài tập Vật lí ở nhà trường
nói riêng không thể chỉ dừng lại ở sự tìm cách vận dụng các công thức Vật lí để giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
cho xong các phương trình và đi đến những đáp số. Quan trọng hơn là giải bài tập Vật
lí phải giúp học sinh hiểu sâu hơn các hiện tượng Vật lí xảy ra trong thế giới tự nhiên
xung quanh ta, trong các đối tượng của nền công nghệ văn minh mà ta đang sử dụng,
và từ sự hiểu biết sâu sắc đó mà thúc đẩy học sinh học giải quyết những vấn đề khác
nhau của đời sống và công nghệ sau này.”
“Các bài tập giáo khoa của chúng ta thường rất khác xa với những bài toán mà
học sinh sẽ gặp trong cuộc sống. Nếu không hiểu thấu đáo Vật lí học và nhất là không
quen với việc giải bài tập Vật lí một cách thông minh sáng tạo thì học sinh sẽ khó lòng
giải quyết tốt những bài toán thực của cuộc sống.”
1.2.2. Vai trò và vị trí của bài tập Vật lí trong dạy học Vật lí
1.2.2.1. Vai trò của bài tập Vật lí
“Trong quá trình dạy học Vật lí, các bài tập Vật lí có tầm quan trọng đặc biệt.
Chúng được sử dụng theo các mục đích khác nhau”[14].
“Việc sử dụng bài tập trong dạy học Vật lí có các tác dụng sau:”
“- Giúp cho việc ôn tập củng cố và mở rộng kiến thức, kĩ năng cho học sinh;”
“- Bài tập có thể là khởi đầu kiến thức mới;”
“- Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, phát triển thói quen
vận dụng kiến thức một cách khái quát;”
- Phát triển năng lực tự lực làm việc của học sinh;
- Phát triển tư duy sáng tạo của học sinh;
“- Dùng để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.”
“Bài toán Vật lí, hay đơn giản gọi là các bài tập Vật lí, là một phần hữu cơ của
quá trình dạy học Vật lí vì nó cho phép hình thành và làm phong phú các khái niệm
Vật lí, phát triển tư duy Vật lí và thói quen vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tế.”
"Các bài tập Vật lí được sử dụng trong các trường hợp sau:"
"- Đề xuất vấn đề học tập hay tạo ra tình huống có vấn đề."
- Thông báo kiến thức mới.
"- Hình thành kĩ năng và thói quen thực hành."
- Kiểm tra kiến thức học sinh.
"- Củng cố, khái quát hoá và ôn tập kiến thức."
- Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
"Về phương diện giáo dục, giải các bài tập Vật lí sẽ giúp hình thành các phẩm
chất cá nhân của học sinh như tình yêu lao động, trí tò mò, sự khéo léo, khả năng tự
lực, hứng thú đối với học tập, ý chí và sự kiên trì đạt tới mục đích đặt ra."
1.2.2.2. Vị trí của bài tập trong dạy học Vật lí
“Bài tập có thể được sử dụng ở nhiều giai đoạn của quá trình dạy học Vật lí với
các chức năng khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ và mục đích dạy học Vật lí. Cụ
thể:
- Tổ chức dạy học bài tập khi mở đầu bài học, xây dựng tình huống dạy học;
- Tổ chức dạy học bài tập khi dạy học kiến thức mới;
- Tổ chức dạy học bài tập khi ôn luyện;
- Tổ chức dạy học bài tập khi kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
1.2.3. Phân loại bài tập Vật lí
1.2.3.1. Phân loại bài tập Vật lí theo quan điểm truyền thống
Phân loại bài tập
1. Phương thực giải
-
Bài tập định tính
Bài tập định lượng
Bài tập thí nghiệm
Bài tập đồ thị
2. Phân loại theo nội dung
4. Phân loại theo thể hiện
5. Phân loại theo hình thức
3. Phân loại theo yêu cầu
-
Bài tập luyện tập
Bài tập sang tạ
Bài tập nghiên cứu
Bài tập thiết kế
- Bài tập tự luận
- Bài tập trắc nghiệm
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hóa phân loại bài tập Vật lí
A. Phân loại theo phương thức giải
a) Bài tập định tính
“Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải học sinh không cần thực hiện các
phép tính phức tạp hay chỉ làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm được. Muốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
giải những bài tập định tính, học sinh phải thực hiện phép suy luận logic, do đó phải
hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật Vật lí, nhận biết được những biểu hiện
của chúng trong trường hợp cụ thể. Đa số cá bài tập định tính yêu cầu học sinh giải
thích hoặc suy đoán một hiện tượng xảy ra trong những điều kiện cụ thể.”
“Bài tập định tính làm tăng sự hứng thú của học sinh đối với môn học, tạo điều
kiện phát triển trí óc quan sát ở học sinh, là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy của
học sinh và dạy cho học sinh biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn [14].”
b) Bài tập định lượng
“Bài tập định lượng là loại bài tập mà khi giải học sinh phải thực hiện một loạt
các phép tính để xác định mối liên hệ phụ thuộc về lượng giữa các đại lượng và kết quả
thu được là một đáp án định lượng. Có thể chia bài tập định lượng làm hai loại:”
“- Bài tập tính toán tập dượt: là loại bài tập tính toán đơn giản, trong đó chỉ đề
cập đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn giản nhằm
củng cố kiến thức cơ bản vừa mới học, làm học sinh hiểu rõ ý nghĩa các định luật và
các công thức biểu diễn chúng.”
“- Bài tập tính toán tổng hợp: là loại bài tập mà khi giải thì phải vận dụng nhiều
khái niệm, định luật, nhiều công thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc biệt giúp học
sinh đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ các mối liên hệ khác nhau giữa các phần của
chương trình Vật lí. Ngoài ra bài tập tính toán tổng hợp cũng nhằm mục đích làm sáng
tỏ nội dung Vật lí của các định luật, quy tắc biểu hiện dưới các công thức. Vì vậy, giáo
viên cần lưu ý học sinh chú ý đến ý nghĩa Vật lí của chúng trước khi đi vào lựa chọn
các công thức và thực hiện phép tính toán [14] [23].”
c) Bài tập thí nghiệm
“Bài tập thí nghiệm là loại bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời
giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải bài tập. Những thí
nghiệm này thường là những thí nghiệm đơn giản. bài tập thí nghiệm cũng có thể có
dạng định lượng hoặc định tính [14] [23].”
“Bài tập thí nghiệm có nhiều tác dụng về cả mặt giáo dưỡng, giáo dục và giáo dục
kĩ thuật tổng hợp, đặc biệt giúp làm sáng tỏ mối quan hệ lý thuyết và thực tiễn.”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên