Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty TNHH VINA INTERTRANS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.79 KB, 55 trang )

TRƯỜNG….
KHOA.....

ĐỀ TÀI :
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu tại công ty TNHH VINA INTERTRANS

HỌ TÊN :
MSSV :
LỚP :
KHOA :
GV HƯỚNG DẪN :

Hà Nội 2018
0


LỜI CÁM ƠN
Với những kiến thức tích lũy được trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại
trường ....... tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Hiệu nhà
trường, Quý Thầy/Cô, cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của ...... giảng viên khoa ..............
Đến nay, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, với sự trân trọng tôi
xin chân thành cảm ơn đến:.................., người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian hoàn thành khóa luận. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy/Cô
trong Khoa .............đã tận tình cung cấp tài liệu cần thiết và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu để tôi hoàn thành khóa luận này.
Kính chúc Quý nhà trường đạt được nhiều thành công trong công tác giáo dục.
Em xin chân thành cám
ơn !
Sinh viên


1


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN..................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 5
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu........................................................................5
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu..............................................................................6
3. Mục đích nghiên cứu................................................................................................6
4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................7
5. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................7
7. Kết cấu của khóa luận.................................................................................................8
NỘI DUNG......................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1........................................................................................................................ 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU...................................................................................9
1.1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................9
1.1.1. Khái niệm giao nhận..........................................................................................9
1.1.2. Khái niệm người giao nhận..............................................................................10
1.1.3. Khái niệm năng lực cung ứng dịch vụ..............................................................11
1.1.4. Khái niệm xuất nhận khẩu................................................................................12
1.2. Phân loại hoạt động giao nhận hàng hóa.............................................................12
1.3. Phương thức và nguyên tắc giao nhận.................................................................13
1.4. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận..............................................................15
1.5. Trách nhiệm của người giao nhận........................................................................17
2


1.6. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa...............................................................19

CHƯƠNG 2......................................................................................................................21
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH VINA INTERTRANS ..........................21
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH VINA INTERTRANS...................................21
2.1.1. Lịch sừ hình thành và phát triển..........................................................................21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................22
2.1.3. Nhân lực của đơn vị............................................................................................24
2.1.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật.........................................................................................25
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.........................................................25
2.2. Thực trạng về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của
công ty TNHH VINA INTERTRANS...........................................................................28
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh.................................................28
2.2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK của
công ty.......................................................................................................................... 30
2.2.2.1. Doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa của công ty.................................30
2.2.2.2.Tỷ trọng giao nhận hàng hóa đạt chất lượng của công ty..................................32
2.2.2.3. Sự đa dạng hóa các dịch vụ giao nhận hàng hóa của công ty...........................33
2.2.2.4. Quy trình giao nhận hàng hóa của công ty.......................................................35
2.2.3 Các biện pháp công ty thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh......................36
2.2.3.1 Cạnh tranh về giá..............................................................................................36
2.2.3.2 . Nâng cao chất lượng dịch vụ...........................................................................37
2.2.3.3. Nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên...........................................................37
2.2.3.4. Các biện pháp chăm sóc khách hàng................................................................38

3


2.2.3.5. Tăng cường năng lực của doanh nghiệp trên các phương diện tổ chức , quản lý,
công nghệ...................................................................................................................... 38
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK của công ty........39

2.3.1 Ưu điểm...............................................................................................................39
2.3.2. Hạn chế...............................................................................................................41
2.3.3 Nguyên nhân........................................................................................................42
CHƯƠNG 3...................................................................................................................... 44
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRONG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH VINA INTERTRAN...........................................................................44
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới...........................................44
3.2. Giải pháp của công ty để nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa
XNK............................................................................................................................. 44
3.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................................................44
3.3.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giao nhận
hàng hóa........................................................................................................................ 45
3.3.3 Mở rộng thị trường giao nhận hàng hóa...............................................................46
3.3.4 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.......................................................................47
3.3. Kiến nghị...............................................................................................................48
3.3.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật..............................................................................48
3.3.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.............................................................................48
3.3.3 Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.......................................................49
3.3.4. Nhà nước thể hiện rõ vai trò định hướng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp..............50
3.3.5

Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành logistics...................50

KẾT LUẬN......................................................................................................................52
4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Nền kinh tế thế giới đã và đang bước vào thế kỷ XXI, kỷ nguyên của hội nhập và
phát triển. Sự phồn thịnh của một quốc gia phải được gắn liền với sự phát triển chung của
nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào tự khép mình độc lập với nền kinh tế thế
giới mà lại có thể phát triển mạnh mẽ được, đó là qui luật chung của nền kinh tế hiện nay.
Để làm cho quốc gia giàu mạnh hơn nữa thì kinh doanh mua bán trao đổi hàng hóa, đầu tư
phát triển giữa các quốc gia là hoạt động kinh doanh quan trọng bậc nhất. Nhiều nước
phát triển trên thế giới như Mỹ, Nhật,… trở nên giàu có là nhờ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả.
Các quốc gia đó đã xây dựng chiến lược phát triển kinh tế trên cơ sở thúc đẩy hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu, xuất nhập khẩu luôn đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế của quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu máy móc thiết bị,
cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nền kinh tế
của nước ta cũng không nằm ngoài xu thế đó, cùng với việc năm 2007 nước ta trở thành
thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO tạo điều kiện thuận lợi về điều kiện xuất
nhập khẩu với các nước trên thế giới. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu những năm
gần đây phát triển mạnh mẽ. Từ khi hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh thì quá
trình vận tải giao nhận cũng phát triển mạnh mẽ và ngày khẳng định được tầm quan trọng
đối với nền kinh tế quốc dân.
Phát triển các hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu ở nước ta có
một ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần tích lũy ngoại tệ, làm đơn giản hóa chứng từ,
thủ tục thương mại, hải quan và các thủ tục pháp lý khác, tạo điều kiện làm cho sức cạnh
tranh hàng hóa ở nước ta trên thị trường quốc tế tăng đáng kể, đẩy mạnh tốc độ giao lưu
5


hàng hóa xuất nhập khẩu với các nước trên thế giới, góp phần làm cho đất nước phát triển
nhịp nhàng, cân đối
Nhận thức tầm quan trọng của công tác giao nhận hàng hóa trong trao dổi mau bán
hàng hóa xuất nhập khẩu cùng với những kiến thức đã học ở trường kêt hợp với thời gian
tìm hiểu tại công ty TNHH VINA INTERTRANS , em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:

“Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu tại công ty TNHH VINA INTERTRANS .”
Do kiến thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên trong quá trình hoàn
thành đề tài tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý của các Thầy Cô. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo
cũng như các Cô Chú, Anh Chị ở công ty TNHH VINA INTERTRANS đã giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại Công ty. Đặc biệt em xin cảm ơn Thầy giáo …............., người
đã trực tiếp hướng dẫn, theo dõi và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian em thực hiện đề
tài tốt nghiệp này.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp “ Phân tích kết quả kinh doanh các dịch vụ tại Hà Nội” tác giả
Hồ Duy Thơ, năm 2007. Nội dung luận văn chủ yếu phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh, doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ tất cả các dịch vụ tại từ cơ sở đó thấy được điểm
mạnh điểm yếu của cảng và nghiên cứu phát triển một số dịch vụ mới nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
. Đề tài “ Phân tích sản lượng của Hà Nội từ 2012 - 2015” tác giả Nguyễn Hồng My,
năm 2006. Nội dung đề tài chủ yếu nghiên cứu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hoá
nội địa thực hiện tại Hà Nội và phân tích sâu vào các tỉ số tài chính nhằm khẳng định thế
mạnh của cảng và đề ra một số giải pháp kinh doanh phù hợp với năng lực tài chính và
khả năng mở rộng kinh doanh trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu

6


Phân tích thực trạng Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hóa nhập khẩu nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu của công ty TNHH
VINA INTERTRANS , đồng thời nghiên cứu những nhân tố tác động đến môi trường
kinh doanh, phân tích các cơ hội và các thách thức mới trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế
nhằm tìm ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả trạng Năng lực cung ứng dịch vụ giao

nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH VINA INTERTRANS .
4. Đối tượng nghiên cứu
- Các yếu tố thuộc Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu ,
Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị giai đoạn 2014 – 2017;
- Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu tại công ty TNHH VINA INTERTRANS
5. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian :
Do giới hạn về không gian và thời gian nên việc nghiên cứu, phân tích chỉ dừng lại
ở thị trường hiện tại Container tại công ty TNHH VINA INTERTRANS và một số tỉnh
lân cận tại khu vực của công ty. Do hoạt động của cảng đa dạng, nhiều lĩnh vực và do
kiến thức, thời gian có hạn nên đề tài này không đi sâu nghiên cứu phân tích hết tất cả các
lĩnh vực kinh doanh của cảng mà chỉ tập trung vào Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hóa nhập khẩu .
-

Thời gian :

Về phân tích số liệu, chỉ phân tích thứ cấp số liệu qua 3 năm hoạt động gần nhất
của cảng cụ thể là từ năm 2014 đến năm 2017 và số liệu thu thập trong quá trình thực tập
từ năm 2014 đến năm 2018 trên báo chí, tài liệu điện tử, Internet...
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp
Các nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong luận văn bao gồm:
7


-

Các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về tình

hình kinh tế xã hội, ngân sách quốc gia, xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, dữ liệu
của các công ty về báo cáo kết quả tình hình hoạt động kinh doanh, nghiên cứu thị

-

trường...
Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường đại học
Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí

-

mang tính hàn lâm có liên quan
Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp
Các Dữ liệu thứ cấp dựa trên khảo sát: Là những dữ liệu thu thập được bằng cách

sử dụng chiến lược khảo sát, cụ thể là phỏng vấn ,thu thập số liệu từ phía công ty đã được
phân tích cho mục đích ban đầu liên quan đến năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu của công ty TNHH VINA INTERTRANS .
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu đề tài của em gồm 4 chương:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu
Chương 2 : Thực trạng về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu của công ty TNHH VINA INTERTRANS .
Chương 3 : Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cung
ứng dịch vụ trong giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
INTERTRANS

8


tại công ty TNHH VINA


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm giao nhận
Theo quy tắc của FIATA về dịch vụ mậu dịch thì dịch vụ giao nhận được định
nghĩa là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển , gom hàng, lưu kho, bốc xếp,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vu tư vấn. Nói ngắn ngọn, giao nhận
hàng hòa là tập hợp những nghiệp vụ thủ tục có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng
hóa nhằm mục đích di chuyển hàng hòa từ nơi gởi đến nơi nhận.
Vận chuyển hàng hoá quốc tế là một bộ phận cấu thành quan trọng của buôn bán
quốc tế là một khâu không thể thiếu được trong quá trình lưu thông nhằm đưa hàng hoá từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Vậy dịch vụ giao nhận là gì ?
“Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi Thương mại, theo đó người làm dịch vụ
giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển , lưu kho, lưu bãi, làm
các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự
uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác ( gọi
chung là khách hàng) - Điều 136 Luật Thương mại ” .
Trước kia, việc giao nhận có thể do người gửi hàng( nhà xuất khẩu) người nhận
hàng (nhà nhập khẩu ) hay do người chuyên chở đảm nhiệm và tiến hành. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của buôn bán quốc tế phân công lao động quốc tế với mức độ và
qui mô chuyên môn hoá ngày càng cao, giao nhận cũng dần dần được chuyên môn hóa,
do các tổ chức, các ngiệp đoàn giao nhận chuyên nghiệp tiến hành và giao nhận đã chính
thức trở thành một Nghề.
9



Nghề giao nhận trên thế giới đã ra đời cách đây khoảng 500 năm. Năm 1552, hãng
VANSAI đã ra đời ở BADILAY, Thuỵ Sĩ làm công việc giao nhận và kiêm cả việc vận tải
hàng hoá.
Như vậy, nói một cách ngắn gọn: Dịch vụ giao nhận là một dịch vụ liên quan đến
quá trình vận tải nhằm tổ chức việc vận chuyển hàng hoá từ nơi nhận hàng đến nơi giao
hàng.
1.1.2. Khái niệm người giao nhận
Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của
khách hàng hoặc người chuyên chở. Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ giao
nhận gọi là người giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi anh ta tự đứng ra
thực hiện các công việc giao nhận cho hàng hoá của mình), là chủ tàu ( khi chủ tàu thay
mặt người chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận ), công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc
người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác thực hiện dịch vụ đó.
Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “Người giao nhận là người
lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì lợi ích của
người uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng
đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu
kho trung chuyển, làm thủ tục hảI quan, kiểm hoá …”
-

Đặc trưng của người giao nhận.

+ Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng uỷ thác ký với chủ hàng bảo vệ lợi ích
của người chủ hàng.
+ Người giao nhận lo liệu vận tải nhưng không phảI là người chuyên chở. Anh ta cũng
có thể có phương tiện vận tải, có thể tham gia chuyên chở nhưng đối với với hàng hoá,
anh ta chỉ là người giao nhận ký hợp đồng uỷ thác giao nhận, không phải là người chuyên
chở.


10


+ Cùng với việc tổ chức vận tải người giao nhận còn làm nhiều việc khác trong phạm
vi uỷ thác của chủ hàng để đưa hàng từ nơi này đến nơi khác theo những điều khoản đã
cam kết.
1.1.3. Khái niệm năng lực cung ứng dịch vụ
Năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một
hoạt động nào đó” như năng lực tư duy, năng lực tài chính hoặc là “phẩm chất tâm sinh lý
và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào
đó với chất lượng cao” như năng lực chuyên môn, năng lực lãnh đạo.
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu
của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Năng lực vừa là
tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả
nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy (kinh nghiệm,
trải nghiệm).
Theo đó năng lực cung ứng dịch vụ là khả năng hoạt động thương mại, theo đó đây
là một mạng lưới các nhà cung cấp, các nhà tích hợp dịch vụ, người tiêu dùng và các đơn
vị hỗ trợ khác thực hiện chức năng và sử dụng các nguồn lực cần thiết để sản xuất dịch
vụ; chuyển đổi các nguồn lực thành dịch vụ hỗ trợ dịch vụ cốt lõi; và cung cấp các dịch
vụ này cho khách hàng. Một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực
hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là
khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo
thỏa thuận.
Chủ thể trong hoạt động cung ứng dịch vụ bao gồm :
– Chủ thể tham gia quan hệ cung ứng dịch vụ thương mại gồm bên cung ứng dịch vụ
và bên sử dụng dịch vụ.
– Bên cung ứng dịch vụ bắt buộc phải là thương nhân, có đăng kí kinh doanh để cung
cấp dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật.

11


– Bên sử dụng dịch vụ thương mại có thể là thương nhân, có thể không phải thương
nhân, có nhu cầu sử dụng dịch vụ thương mại của bên cung ứng dịch vụ.
1.1.4. Khái niệm xuất nhận khẩu
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Xuất nhập
khẩu không chỉ là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ
mua bán trong thương mại có tổ chức nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Do đó, cùng với những lợi ích kinh tế đem lại khá cao thì hoạt động xuất
nhập khẩu cũng rất dễ dẫn đến những hiệu quả khó lường hết vì nó phải đối mặt với toàn
bộ các hệ thống kinh tế của các nước cùng tham gia xuất nhập khẩu mà các hệ thống này
có đặc điểm không giống nhau và rất khó có thể khống chế được.
Xuất khẩu, đó là hoạt động bán những sản phẩm sản xuất trong nước ra nước ngoài
nhằm thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách Nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh
và nâng cao đời sống cho nhân dân.
Nhập khẩu, đó là hoạt động mua những sản phẩm của nước ngoài về trong nước,
nhằm làm đa dạng hóa sản phẩm của thị trường nội địa, làm tăng sức cạnh tranh của hàng
hóa trong và ngoài nước.
Hoạt động xuất nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với việc mua bán một sản phẩm
nào đó trong thị trường nội địa, vì hoạt động này diễn ra trong một thị trường vô cùng
rộng lớn, đồng tiền thanh toán có ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển ra ngoài phạm vi
quốc gia. Các quốc gia khi tham gia vào hoạt động buôn bán, giao dịch quốc tế đều phải
tuân thủ theo các thông lệ quốc tế.
1.2. Phân loại hoạt động giao nhận hàng hóa
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
Giao nhận quốc tế: là hoạt dộng giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên chở quốc
tế.


12


Giao nhận nội địa (giao nhận truyền thống): là hoạt động giao nhận chỉ chuyên chở
hàng hóa trong phạm vi một nước.
-

Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:

Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng đi hoặc gửi
hàng đến.
Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài họat động thuần túy còn bao gồm
cả xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, lưu kho, lưu bãi,…
-

Căn cứ vào phương tiện vận tải:

Giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Giao nhận hàng không
Giao nhận đường thủy
Giao nhận đường sắt
Giao nhận ô tô
Giao nhận bưu điện
Giao nhận đường ống
Giao nhận vận tải liên hợp (Combined Transportation – CT), vận tải đa phương thức
(Montimodal Transportation – MT).
1.3. Phương thức và nguyên tắc giao nhận
1.3.1. Phương thức giao nhận
- Phương thức giao nhận bằng đường biển
Do đặc điểm 2/3 diện tích bề mặt trái đất là biển nên phương thức vận tải biển rất

thích hợp cho việc vận chuyển hàng hóa có khối lượng lớn và cự ly vận chuyển dài, vì
vậy phương thức giao nhận bằng đường biển là một trong những phương thức vận tải ra

13


đời sớm nhất và đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thương mại của xã hội
loài người.
-

Phương thức giao nhận bằng đường hàng không

Phương thức giao nhận bằng đường hàng không ra đời sau những phương thức vận tải
khác, song đến thời điểm hiện nay, vận tải hàng không cũng đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế thương mại quốc tế. Phương thức vận tải hàng không thích hợp để vận
chuyển các lô hàng nhỏ, hàng hóa đòi hỏi giao hàng ngay, an toàn và chính xác, hàng hóa
có giá trị cao và hàng hóa có cự ly vận chuyển dài.
-

Phương thức giao nhận bằng đường bộ

Phương thức giao nhận bằng đường bộ là phương thức vận tải phổ biến và thông dụng
nhất trong các loại hình vận tải. Tuy phương thức vận tải này bị hạn chế bởi khối lượng và
kích thước hàng hóa, không chở được những khối lượng hàng hóa lớn như vận tải bằng
đường thủy hay nhanh chóng bằng vận chuyển hàng không, nhưng lại khá linh hoạt với
những hàng hóa có khối lượng vận chuyển không quá lớn và nhỏ.
1.3.2. Nguyên tắc của giao nhận hàng hóa
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại các
cảng biển Việt Nam như sau: Việc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển là do cảng
tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.

Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể do các chủ
hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người vận tải (quy định
mới từ 1991).
Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác phải kết toán trực
tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ, thanh toán các chi
phí có liên quan.

14


Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường hợp
chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với cảng và phải trả các lệ
phí, chi phí liên quan cho cảng.
Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tàu, cảng nhận hàng bằng
phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó. Cảng không chịu trách nhiệm
về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.
Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình những
chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách liên tục
trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ. Ví dụ: vận đơn gốc, giấy
giới thiệu của cơ quan….
Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm. Nghiệp
vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Khái niệm Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế
là người mua và người bán ở các quốc gia khác nhau. Để hàng hóa từ tay người bán đến
được tay người mua phải thông qua vận tải hàng hóa quốc tế.
1.4. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
– Thực hiện công việc theo đúng thỏa thuận với khách hàng.
Đây là nghĩa vụ cơ bản nhất của người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa. Người
thực hiện dịch vụ phải thực hiện các công việc liên quan đến hàng hóa đóng gói,kí mã
hiệu,giao hoặc nhận hàng hóa theo đúng những điều kiện đã thỏa thuận với khách
hàng.Các điều kiện này có thể được ghi nhận trong hợp đồng kí giữa người làm dịch vụ

với khách hàng hoặc được khách hàng hướng dẫn cụ thể trên cơ sở quy định chung của
hợp đồng.Người làm dịch vụ được quyền từ chối thực hiện những hướng dẫn không phù
hợp với các điều kiện của hợp đồng dịch vụ logistics đã kí kết với khách hàng hoặc những
hướng dẫn trái pháp luật.
Nếu việc thực hiện đúng các chỉ dẫn của khách hàng có nguy cơ gây thiệt hại cho
họ thì người làm dịch vụ phải kịp thời thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn
mới.Trong những tình thế cấp bách,để ngăn chặn thiệt hại lớn hơn có thể xảy ra cho khách
15


hàng,người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa có thể thực hiện các công việc không theo chỉ
dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo kịp thời cho khách hàng biết.Trường hợp
không thông báo kịp thời,người làm dịch vụ có thể phải chịu trách nhiệm tài sản đối với
những thiệt hại phát sinh do không thực hiện đúng chỉ dẫn của khách hàng.
– Quyền được hưởng thù lao
Mức thù lao dịch vụ do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.Mức thù lao này
có thể được xác định theo số tiền tuyệt đối hoặc theo tỉ lệ trên giá hàng hóa.Mức thù lao
do các bên thỏa thuận và phụ thuộc vào nội dung,mức độ phức tạp của công việc giao
nhận hàng hóa mà khách hàng ủy thác cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa thực
hiện.
Ngoài tiền thù lao,người làm dịch vụ logistics có thể yêu cầu khách hàng thanh
toán các khoản chi phí hợp lí liên quan đến việc thực hiện dịch vụ nếu điều này được các
bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tiền thù lao và các khoản chi phí hợp lí
khác,người làm dịch vụ giao nhận có quyền cầm giữ và định đoạt hàng hóa.Theo quy định
tại điều 239 Luật thương mại năm 2005 thì người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa có
quyền cầm giữ số hàng hóa nhất định và các chứng từ liên quan đến hàng hóa để đòi tiền
nợ đã đến hạng của khách hàng.Tuy nhiên,quyền cầm giữ hàng hóa chỉ phát sinh khi có
các điều kiện sau đây:
-Khách hàng không thanh toán nợ đã đến hạng thanh toán(ví dụ khách hàng không

thanh toán thù lao dịch vụ và các khoản chi phí hợp lí khác theo sự thỏa thuận của các
bên) cho người làm dịch vụ;
-Người làm dịch vụ chỉ được quyền cầm giữ số hàng hóa có giá trị tương đương
với giá trị nợ mà khách hàng chưa thanh toán mà thôi.
-Người làm dịch vụ phải thông báo bằng văn bản ngay cho khách hàng về việc cầm
giữ hàng hóa.
16


Quyền định đoạt hàng hóa cầm giữ của người làm dịch vụ logistics chỉ phát sinh
nếu sau thời hạn 45 ngày,kể từ ngày cầm giữ hàng hóa mà khách hàng vẫn không thanh
toán nợ cho người làm dịch vun giao hàng nhận hàng hóa.Đối với hàng hóa có dấu hiệu
hư hỏng thì quyền định đoạt hàng hóa phải phát sinh ngay khi có bất kì khoản nợ nào của
khách hàng.
Việc định đoạt hàng hóa cầm giữ phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện
hành.Trước khi định đoạt hàng hóa người làm dịch vụ logistics phải thông báo bằng văn
bản về việc định đoạt hàng hóa để thu hồi nợ cho khách hàng biết.
Các chi phí liên quan đến việc cầm giữ và định đoạt hàng hóa do khách hàng
chịu.Số tiền thu được do định đoạt hàng hóa,sau khi trừ đi các khoản chi phí được sử
dụng để thanh toán cho các khoản nợ của khách hàng.Số tiền còn lại thuộc về khách hàng.
Trường hợp cầm giữ và định đoạt hàng hóa sai trái gây thiệt hại cho khách hàng thì
người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
1.5. Trách nhiệm của người giao nhận
1.5.1. Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan

+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hang
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
17


+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
- Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác... nếu
anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết
- Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
1.5.2. Khi là người chuyên chở
- Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
+ Phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của
người giao nhận khác thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót
của mình.
+ Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận như thế nào là do luật lệ
của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền
theo giá cả của dịch vụ mà người giao nhận cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
- Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp tự
vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming carrier) mà
còn trong trường hợp người giao nhận bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay
cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở
- contracting carrier).
+ Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu
kho, bốc xếp hay phân phối ..... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người
chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình

hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như
một người chuyên chở.

18


- Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng
thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về
những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
+Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
+ Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
+ Do chiến tranh, đình công
+ Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của
mình.
1.6. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa
Công tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một khâu rất cần thiết trong việc
thực hiện hợp đồng mua bán giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, nó giúp cho hai
bên có thể thực hiện đúng thời gian giao hàng theo đúng quy định của hợp đồng, đồng
thời cũng giúp cho việc thông quan hàng hóa nhanh chóng hơn.
Hiện nay sự trao đổi giao thương giữa các nước ngày càng phát triển, số lượng hàng
ngày càng lớn và đa dạng, và Việt Nam cũng đang trên đường hòa nhập từng bước với sự
phát triển nền Kinh tế Thế Giới. Đường lối đúng đắn của chính phủ đã và đang khuyến
khích các công ty trong nước xuất khẩu, do đó lượng hàng xuất nhập khẩu ngày càng tăng
và chủng loại ngày càng phong phú hơn, số lượng các công ty đăng ký kinh doanh ngày
càng nhiều. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều hợp đồng mua bán hàng hóa trong và ngoài
nước được ký kết thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho ngân

sách nhà nước và sự sống còn của đa số các công ty trong nước.
19


Để thực hiện tốt và hoàn thành đúng hợp đồng thì không thể không nhắc đến vai trò
của các công ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Cùng với sự phát triển về kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hóa, công tác giao nhận xuất nhập khẩu ngày càng trở nên quan
trọng và số lượng nhân viên trong công tác giao nhận ngày một tăng giúp cho sự lưu
thông hàng hóa trong và ngoài nước trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên giao nhận là một việc
làm tương đối phức tạp, đòi hỏi người làm giao nhận phải có kiến thức chuyên môn và sự
năng động nhanh nhẹn. Nếu một nhân viên giao nhận yếu về nghiệp vụ thì có khi lô hàng
sẽ bị chậm trễ và dẫn đến nhiều khó khăn như: giao nhận hàng chậm. Điều này sẽ làm cho
doanh nghiệp hay chủ hàng thiếu nguyên vật liệu để sản xuất, không có hàng để bán ra thị
trường trong khi thị trường đang khan hiếm, hoặc phải đóng tiền lưu kho, lưu bãi,…

20


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH VINA INTERTRANS .
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH VINA INTERTRANS
2.1.1. Lịch sừ hình thành và phát triển
-

Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ và vận chuyển quốc tế Việt Nam

VINA INTE RTRANS
- Tên tiếng Anh: VINA INTERTRANS CO.,LTD
- Người đại diện: Giám Đốc Trịnh Đắc Quân

- Trụ sở chính: Liền kề 2, khu đô thị Đại Thanh, Xã Tả Thanh Oai, Huyện Thanh Trì,
Thành phố Hà Nội
- Văn phòng đại diện: tòa nhà B3D, tầng 8, phòng 805, khu đô thị Nam Trung Yên, Cầu
Giấy, Hà Nội
- Điện thoại liên hệ: 0986986252
- Fax: 04 37950581
- Mã số thuế: 0106644170
- Ngày cấp giấy phép thành lập : 01/01/2014
- Ngày hoạt động : 18/09/2014
- Website: www.vinaintertrans.com
- Email:
Công ty TNHH VINA INTERTRANS được cấp giấy phép thành lập từ ngày
01/01/2014 và bắt đầu hoạt động từ ngày 18/09/2014. Đến nay, sau hơn 3 năm hoạt động
trong lĩnh vực giao nhận, Công ty TNHH VINA INTERTRANS đã tự khẳng định mình
trên thị trường trong nước và quốc tế. Ngày nay, với hệ thống đại lý trải dài khắp các tỉnh
21


thành trên cả nước, hàng loạt các quốc gia trên thế giới, công ty đã từng bước chinh phục
thị trường giao nhận cả trong và ngoài nước. Hiện nay, công ty có 1 trụ sở chính và 1 văn
phòng giao dịch tại thành phố Hà Nội. Trong thời gian tới, công ty phấn đấu mở thêm chi
nhánh tại các thành phố phát triển về dịch vụ hải quan, vận chuyển quốc tế như Hải
Phòng, thành phố Hồ Chí Minh…
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Khối kinh doanh
dịch vụ

Giám đốc


Phòng xuất nhập
khẩu

Đường hàng
không

Phòng giao nhận
vận tải

Đường biển

Phòng kế toán tài
vụ

Marketing

Phòng kinh
doanh

Khối quản lý

Phòng hành
chính nhân sự

 Giám đốc Trịnh Đắc Quân
- Là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành các hoạt động của công ty.
- Chịu toàn bộ trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty.
- Đề ra định hướng phát triển, xây dựng các kế hoạch kinh doanh, đưa ra các quyết định
về vấn đề nhân sự trong công ty và các chính sách đãi ngộ dành cho người lao động.


 Phòng kế toán tài vụ:
- Cơ cấu:
+ Kế toán trưởng: Nguyễn Thị Vân
+ Nhân viên: 2 Nhân viên
- Chức năng và nhiệm vụ: Giúp Ban Giám Đốc quản lý tài chính, vốn, thanh toán
tài chính đối với các đơn vị kinh doanh khác. Đảm nhận nhiệm vụ tổ chức hạch toán đầy
22


đủ, kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh,
tính toán tiền lương, hoa hồng cho công nhân viên trong Công ty, có trách nhiệm báo cáo
thuế một cách chính xác, theo dõi tình hình công nợ khách hàng và lưu trữ các dữ liệu về
tình hình hoạt động của Công ty.

 Phòng kinh doanh:
- Cơ cấu:
+ Trưởng phòng: Trương Duy Tuấn
+ Nhân viên: 7 Nhân viên
-Chức năng và nhiệm vụ: Thu thập thông tin thị trường về các doanh nghiệp
đang hoạt động trong và ngoài nước, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa mới thành lập đang
có nhu cầu về vận chuyển hàng hóa nội địa và quốc tế. Tìm hiểu và trao đổi với khách
hàng, cung cấp mức giá ưu đãi nhất và cung cấp nhiều thông tin cho khách hàng về lịch
trình, thủ tục và giá cước vận chuyển. Nghiên cứu nhu cầu thị trường, nhập về các mặt
hàng phù hợp để kinh doanh.

 Phòng Hàng Xuất
- Cơ cấu:
+ Trưởng phòng: Nguyễn Hoàng Sơn
+ Nhân viên: 6 Nhân viên
-Chức năng và nhiệm vụ: Chuyên trách về kê khai hải quan, dịch vụ chứng từ.

Làm đầy đủ các thủ tục giấy tờ để thực hiện các hợp đồng vận chuyển hàng hóa, khai thuế
hải quan, đảm bảo về tiến độ về thời gian giao nhận hàng và giao chứng từ. Lập bộ chứng
từ xuất khẩu, làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa. Giao nhận hàng hóa, nghiên cứu
và tìm hiểu các thông tin, quyết định, thông tư, công văn hướng dẫn làm thủ tục hải quan,
thực hiện tốt những thỏa thuận, quy định và các yêu cầu mà khách hàng đề ra.

 Phòng Hàng Nhập
- Cơ cấu:
+ Trưởng phòng: Bùi Văn Toàn
+ Nhân viên: 6 Nhân viên
- Chức năng và nhiệm vụ: Chuyên trách về kê khai hải quan, dịch vụ chứng từ.
Làm đầy đủ các thủ tục giấy tờ để thực hiện các hợp đồng vận chuyển hàng hóa, khai thuế
23


hải quan, đảm bảo về tiến độ về thời gian giao nhận hàng và giao chứng từ. Lập bộ chứng
từ nhập khẩu, làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa. Giao nhận hàng hóa, nghiên cứu
và tìm hiểu các thông tin, quyết định, thông tư, công văn hướng dẫn làm thủ tục hải quan,
thực hiện tốt những thỏa thuận, quy định và các yêu cầu mà khách hàng đề ra.

 Phòng hành chính nhân sự
- Cơ cấu:
+ Trưởng phòng: Nguyễn Thu Trang
+ Nhân viên: 2 Nhân viên
-Chức năng và nhiệm vụ:
+ Hành chính: Chuẩn bị văn phòng phẩm, soạn thảo hợp đồng dịch vụ giữa công
ty và khách hàng, công văn và chứng từ pháp lý của công ty. Lưu trữ tài liệu, công văn và
hồ sơ bảo mật của công ty; quản lý kho và cấp phát đồng phục.
+ Nhân sự: Tổ chức bộ máy nhân sự, cung cấp thông tin liên quan về nhân sự; tổ
chức công tác tuyển dụng nhân sự và đào tạo nhân viên mới. Theo dõi, đề xuất và thực

hiện các chế độ chính sách có liên quan đến người lao động như tiền lương, tiền thưởng,
ngày nghỉ, bảo hiểm xã hội, kỷ luật, trợ cấp,…Tìm hiểu tình hình sinh hoạt, điều kiện
sống của nhân viên, để kịp thời hỗ trợ và có những điều chỉnh hợp lý trong phân công lao
động.
2.1.3. Nhân lực của đơn vị
Đội ngũ nhân lực của công ty hiện có 23 người, trong đó cả 23 người đều có trình
độ từ cao đẳng trở lên. Các vị trí lãnh đạo trong công ty như vị trí trưởng phòng đều là
những nhân lực giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải, xuất nhập khẩu, logistics, kinh
doanh. Đội ngũ nhân viên trong công ty cũng là những người trẻ năng động, sáng tạo,
nhiệt huyết, được đào tạo bài bản góp phần xây dựng công ty ngày một phát triển.
2.1.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật
VINA INTERTRANS có trụ sở chính tại khu đô thị Đại Thanh và văn phòng giao
dịch đặt tại khu đô thị Nam Trung Yên (Hà Nội). Trụ sở chính bao gồm các phòng ban
của công ty, với đầy đủ trang thiết bị vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của công ty.
Văn phòng giao dịch tại Nam Trung Yên nằm trong trung tâm thành phố, thuận tiện cho
24


×