Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Khóa luận tốt nghiệp - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Mỹ từ nay đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.78 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..........
KHOA ................

ĐỀ CƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NHIỆP
ĐỀ TÀI : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG MỸ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2025.

CHUYÊN NGÀNH :

Giảng viên hướng dẫn :

Sinh viên thực hiện :

Hà Nội - 2019
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
USD

Đồng Đô la
0


VN

Việt Nam

DN

Doanh nghiệp

KT-XH



Kinh tế - xã hội

XK

Xuất khẩu

XTTM

Xúc tiến thương

BTC

mại
Bộ tài chính

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................6
1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu:..............................................................................6
5. Bố cục của đề tài :.........................................................................................7
NỘI DUNG...........................................................................................................8
CHƯƠNG 1...........................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ SANG
THỊ TRƯỜNG MỸ...............................................................................................8

1.1. Khái niệm và các hình thức xuất khẩu.......................................................8
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa................................................................8
1.1.2. Sự cần thiết của xuất khẩu đồ gỗ.............................................................8
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu..........................................................................9
1.2. Vai trò của xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Mỹ......................11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đễn xuất khẩu đồ gỗ ở Việt Nam vào thị trường
Mỹ...................................................................................................................12
1.3.1. Nhân tố chủ quan...................................................................................12
1.3.2. Nhân tố khách quan...............................................................................14
1.4. Kinh nghiệm của một số nước về thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ của một số
nước vào thị trường Mỹ...................................................................................16
1.4.1. Trung quốc.........................................................................................17
1.4.2 Malaysia.................................................................................................17
CHƯƠNG 2.........................................................................................................19
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG MỸ.....................................................................................................19
2.1. Khái quát chung về thị trường Mỹ...........................................................19
2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................19
2


2.1.2. Kinh tế - xã hội......................................................................................20
2.1.3. Thị trường đồ gỗ Mỹ.............................................................................22
2.2. Thực trạng tình hình xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Mỹ......24
2.2.1. Tình hình chung về xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay...................................................................................................................24
2.2.2. Kinh ngạch xuất khẩu đồ gỗ và các mặt hàng xuất khẩu chủ yếuViệt
Nam sang thị trường Mỹ.................................................................................30
2.2.3. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam.................................38
2.3. Đánh giá về thực trạng xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường.........42

2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................42
2.3.2. Hạn chế..................................................................................................44
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế......................................................................46
CHƯƠNG 3.........................................................................................................47
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2025...........................47
3.1. Dự báo thị trường xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam trong thời gian tới......47
3.1.1 Số lượng.................................................................................................47
3.1.2 Xu hướng, thị hiếu và kiểu cách mẫu mã ..............................................48
3.1.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển xuất khẩu đồ gỗ đến năm 2025.49
3.2. Một số giải pháp.......................................................................................51
3.2.1. Nâng cao vai trò của các hiệp hội đồ gỗ................................................51
3.2.2. Các giải pháp đảm bảo nguồn nguyên liệu bền vững, hạn chế nhập siêu
.........................................................................................................................52
3.2.3. Mở rộng quy mô sản xuất và mẫu mã sản phẩm...................................54
3.2.4. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật..........................54
3


3.2.5. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và thông tin thị trường..........56
3.3. Kiến nghị..................................................................................................57
3.3.1. Đối với nhà nước...................................................................................57
3.3.2. Đối với doanh nghiệp............................................................................58
KẾT LUẬN.........................................................................................................60

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên bản đồ thế giới , Việt Nam vốn là đất nước có nhiều làng nghề truyền
thống được hình thành và phát triển từ nhiều đồ nay. Trải qua hàng trăm. hàng
ngàn năm, có rất nhiều nghề và làng nghề đã tồn tại và phát triển như một phần

4


không thể tách rời lịch sử dân tộc. Như là làng nghề dệt vải, làm gốm sứ, đúc
đồng, dệt chiếu, dệt thổ cẩm ... Trong đó chúng ta không thể không kể đến nghề
làm đồ gỗ truyền thống đã gắn bó với cuộc sống của bao thế hệ người dân Việt
Nam từ thuở cha ông ta dựng nước đến nay. Những sản phẩm của nghề này
không chỉ đáp ứng nhu cầu hàng ngày mà còn là những sản phẩm văn hóa phục
vụ cho đời sống tinh thần của người dân Việt.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành nghề
truyền thống này đã phát triển thành ngành công nghiệp sản xuất và chế biến gỗ.
Sản phẩm của ngành là mặt hàng xuất khẩu mang nhiều nét đặc trưng độc đáo
của nền văn hóa dân tộc, do vậy nó cũng là thông điệp giới thiệu cho bạn bè
quốc tế về đất nước, cảnh quan thiên nhiên và con người Việt Nam. Bên cạnh
đó, các sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam còn đem lại giá trị ngoại tệ rất
lớn. Chính bởi những lợi ích kinh tế – xã hội lâu dài và tiềm năng phát triển của
chúng mà hiện nay nhà nước đang có nhiều biện pháp và chính sách để khuyến
khích ngành chế biến sản xuất gỗ xuất khẩu phát triển.
Liên tục trong các năm từ 2010 đến 2018 , kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ đã
chiếm vị trí trong top 5 các mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam,trong đó
thị trường chủ lực của mặt hàng này hiện nay là Hoa Kỳ. Thị trường đồ gỗ Việt
Nam ở Hoa Kỳ còn được coi là rất trẻ, và xuất khẩu có xu hướng chậm lại do tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế khiến các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng
này trong nước gặp nhiều khó khăn. Do đó để tìm ra được phương hướng và
nhiệm vụ giải quyết vấn đề này em xin chọn đề tài : Giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Mỹ từ nay đến năm 2025.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường
Mỹ trong giai đoạn hiện nay.
Tìm phương pháp nâng cao chất lượng, sản lượng của hoạt động xuất

khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Mỹ từ nay đến năm 2025.
5


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Mỹ trong giai đoạn
hiện nay các hoạt động như: sản lượng, số lượng, chủng loại, hiệu quả sử dụng
lao động, doanh thu…
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Tại các tỉnh thành phí Bắc của Việt Nam.
- Phạm vivề thời gian: Lấy số liệu khảo sát nghiên cứu qua 3 năm 20162018.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các số liệu, tài liệu liên quan đến xuất
khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Mỹ.
4. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập tài liệu
 Thu thập tài liệu đã có từ Trung tâm xuất nhập khẩu lâm sản, Viện Lâm
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng Cục thống kê…
 Khảo sát thực tiễn, tham khảo ý kiến của người tiêu dùng, người sản
xuất cũng như các cấp chính quyền.
 Tham khảo ý kiến các chuyên gia về quy trình cũng như các quy định cụ
thể về hoạt động xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Mỹ.
+ Phương pháp xử lý số liệu:
 Lựa chọn các số liệu hợp lý với đề tài đã chọn.
 Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, phân tích và so sánh các kết quả
có được. Từ đó đưa ra những nhận xét về thực trạng hoạt động xuất khẩu đồ gỗ
6


Việt Nam sang thị trường Mỹ, đồng thời là cơ sở để đưa ra những giải pháp cho

hoạt động xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Mỹ đối với Việt Nam.
5. Bố cục của đề tài :
Đề tài của em gồm 3 phần chính:
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu đồ gỗ
Chương 2:

Thực trạng hoạt động xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường
Mỹ

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu đồ gỗ
Việt Nam sang thị trường Mỹ từ nay đến năm 2025.

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ
SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
1.1. Khái niệm và các hình thức xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa
Trong chiến lược kinh doanh quốc tế,các doanh nghiệp cần phải xác định
dược những yếu tố quan trọng mang lại thành công cho chiến lược của mình,một
trong những yếu tố đó là cách thức xâm nhập thị trường. Xuất khẩu được coi là
7


một hình thức xâm nhập thị trường ít rủi ro và chi phí thấp so với các hình thức
khác.
Có thể hiểu xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh vượt ra khỏi biên giới
quốc gia,là hoạt động kinh doanh mang tính quốc tế.Đó chính là việc bán hàng
hóa , dịch vụ trong nước ra nước ngoài.
(Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005) xuất khẩu

hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.
1.1.2. Sự cần thiết của xuất khẩu đồ gỗ
Việt Nam là một nước có thế mạnh về xuất khẩu những mặt hàng nông
sản,trong đó ngành công nghiệp đồ gỗ có những lợi thể lớn có thể cạnh tranh
trên thị trường quốc tế,góp phần không nhỏ vào tăng trưởng của đất nước.Sản
phẩm đồ gỗ cũng là mặt hàng đang có xu hướng gia tăng cao với những đặc
điểm sau đay.
Có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu đạt mức khá cao lên tới 54% trong giai
đoạn 2015-2017, 7- 8%/năm trong những năm tới. Năm 2018, theo WTO, mức
tiêu thụ toàn cầu về sản phẩm gỗ đạt con số kỷ lục là 180 tỷ USD với tăng
trưởng 8%. Nhưng theo Liên Hợp Quốc ngay từ năm 2016, mức tiêu thụ đó
thông qua nhập khẩu đã đạt được 200 tỷ USD. Đây được gọi là cơ hội lớn đối
với nhà xuất khẩu.
Đồ gỗ nội thất là mặt hàng tăng trưởng nóng trong những năm gần đây.
Năm 2017 tăng 18% so với 2016, tức là gấp 2,2 lần so với kim ngạch của đồ gỗ
thế giới, đạt giá trị kim ngạch 35 tỷ USD; năm 2018 lên đến 33%; dự báo 2019
có thể đạt 35%.
Mua bán với quy mô lớn, mẫu mã, chủng loại sản phẩm rất đa dạng với
khoảng 12.000 dạng khác nhau, ngày càng độc đáo và hấp dẫn, từ sản phẩm gỗ
nguyên thô tới tinh chế.

8


Các thị trường giao dịch chính là Mỹ, EU, Nhật Bản (chiếm tới 70% kim
ngạch buôn bán gỗ toàn cầu). Mỹ, EU, Nhật Bản chuyển dịch nhanh từ những nước
xuất khẩu gỗ hàng đầu thế giới thành trung tâm nhập khẩu thế giới. Cơ hội cho
xuất khẩu đồ gỗ ở Việt Nam rất lớn.

1.1.3. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp: là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho
các khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài.
Để thâm nhập thị trường quốc tế thông qua xuất khẩu trực tiếp các Công ty
thường sử dụng hai hình thức.
Đại diện bán hàng: Là hình thức bán hàng không mang danh nghĩa của
mình mà lấy danh nghĩa của người ủy thác nhằm nhận lương và một phần hoa
hồng trên cơ sở giá trị hàng hóa bán được. Trên thực tế, đại diện bán hàng họat
động như là nhân viên bán hàng của Công ty ở thị trường nước ngoài. Công ty
sẽ ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng ở thị trường nước đó.
Đại lý phân phối: Là người mua hàng hóa của Công ty để bán theo kênh
tIêu thụ ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi phân
phối, kênh phân phối ở thị trường nước ngoài. Đại lý phân phối chấp nhận toàn
bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng hóa ở thị trường nước đã phân định và thu
lợi nhuận thông qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức bán hàng hóa, dịch vụ của Công ty ra
nước ngoài thông qua trung gian ( thông qua người thứ ba ).Các trung gian mua
bán hàng hóa này không chiếm hữu hàng hóa của công ty nhưng trợ giúp Công
ty xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài.
Đại lí ( Agent ): Là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu
thực hiện một hay một số hoạt động nào đó ở thị trường nước ngoài.
Đại lí chỉ thực hiện một công việc nào đó để nhận thù lao. Đại lí không
chiếm hữu và sở hữu hàng hóa. Đại lí là người thiết lập quan hệ hợp đồng giữa
công ty và khách hàng ở thị trường nước ngoài.

9


Công ty quản lý xuất khẩu ( Export Management Company ): Là các công
ty nhận ủy thác và quản lí công tác xuất khẩu hàng hóa.

Công ty quản lí xuất nhập khẩu hàng hóa là họat động trên danh nghĩa của
công ty xuất khẩu nên là nhà xuất khẩu gián tiếp. Công ty quản lí xuất khẩu đơn
thuần làm các thủ tục xuất khẩu và thu phí xuất khẩu. Bản chất của công ty xuất
khẩu là làm các dịch vụ quản lí và thu được một khoản thù lao nhất định từ các
họat động đó.
Công ty kinh doanh xuất khẩu ( Export Tranding Company ): Là Công ty
hoạt động như nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng ngoài
nước với các công ty trong nước để đưa hàng hóa ra nước ngoài tIêu thụ.
Ngoài việc thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến xuất khẩu. Các
công ty này còn cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu và thương mại đối lưu.
Thiết lập và mở rộng các kênh phân phối, tài trợ cho các dự án thương mại và
đầu tư, thậm chí trực tiếp thực hiện sản xuất để bổ trợ một công đoạn nào đó cho
các sản phẩm ( ví dụ: bao gói, in ấn… ).
Đại lí vận tải: Là các Công ty thực hiện dịch vụ thuê vận chuyển và những
hoạt động có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa như khai báo hải quan, áp
biểu thuế quan, thực hiện giao nhận và chuyên trở bảo hiểm.
1.2. Vai trò của xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Mỹ
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Từ năm 2014-2018, sản phẩm gỗ Việt Nam
đã có mặt tại 120 quốc gia vùng lãnh thổ. Đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lưc lớn
thứ 5 của Việt Nam sau dầu thô, dệt may, giầy dép, và thủy sản.Kim ngạch xuất
khẩu của nó đã tăng lên con số 2,8 tỷ USD trong năm 2018,đóng góp không nhỏ
vào thu nhập quốc dân.
Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình công nghiệp hóa đất
nước.Việc thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tư cải
tiến dây chuyền sản xuất nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng sản phẩm
gỗ.Đồng thời thúc đẩy phát triển các ngành phụ trợ như vận tải, trồng rừng, sơn
mài, đồ cơ khí, sơn, keo, các loại giấy,…
10



Tạo ra nguồn vốn quan trọng thỏa mãn nhu cầu tích lũy và sản xuất nhằm
phục vụ đắc lực cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Do thu hút
được nhiều DN FDI nên các doanh nghiệp gỗ Việt Nam đã tiếp cận và đã áp
dụng công nghệ chế biến gỗ hiện đại để sản xuất mặt hàng gỗ xuất khẩu. Thị
trường xuất khẩu được mở rộng. Ngoài các thị trường trọng điểm như Mỹ, EU
và Nhật, các sản phẩm gỗ Việt Nam đã và đang thâm nhập vào thị trường Đông
Âu, Trung Đông và Nam Mỹ.Việt Nam nhập khẩu gỗ từ rất nhiều quốc gia trên
thế giới,đồng thời thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ cũng rất rộng lớn là 120
nước,thúc đẩy việc mở rộng và làm sâu sắc thêm các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại của Việt Nam,giúp giới thiệu hình ảnh Việt Nam ra thế giới.
Nâng cao mức sống của người dân,nhu cầu lao động của ngành gỗ rât
lớn,về cơ bản cỏ thể tận dụng lao động phổ thông. Đồng Nai có khoảng 142 cơ
sở tập trung ở TP Biên Hòa, huyện Trảng Bom, Xuân Lộc, số còn lại phân bố rải
rác ở các huyện Tân Phú, Cẩm Mỹ, Long Thành; tổng số lao động tham gia
ngành nghề này là 768 người.. Doanh thu năm 2017 của ngành gỗ mỹ nghệ là
26,3 tỷ đồng. Thu nhập bình quân của người lao động từ 900.000 - 1.800.000
đồng/người/tháng.
Tại Bình Dương ngành chế biến gỗ cũng là một trong những ngành chiếm
nguồn lao động nhiều nhất hiện nay. Theo Sở Thương mại - Du lịch, tổng số lao
động trong ngành chế biến gỗ hiện nay lên đến 90.000, bình quân hàng năm
lượng lao động cần cho ngành chế biến gỗ lên đến 10.000 - 12.000 lao động.
Bình Định là cũng một trong 4 tỉnh, thành có hoạt động chế biến gỗ mạnh
nhất nước .các cơ sở chế biến gỗ xuất khẩu đã thu hút khoảng 18.000 lao động ở
các địa phương với mức thu nhập bình quân 1,6 triệu đồng/người/tháng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đễn xuất khẩu đồ gỗ ở Việt Nam vào thị trường
Mỹ
1.3.1. Nhân tố chủ quan
- Yếu tố đất rừng sản xuất :

11



Yếu tố đất sản xuất thường được bổ sung vào mô hình hấp dẫn thương
mại khi nghiên cứu về xuất khẩu các sản phẩm nông sản như là yếu tố thể hiện
khả năng cung ứng sản phẩm hoặc nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, chế biến.
Diện tích đất càng lớn sẽ cung ứng được nhiều sản phẩm hoặc nguyên liệu sản
xuất để xuất khẩu. Tuy nhiên, như đã đã đề cập ở trên, diện tích đất sản xuất
rừng chỉ được các nghiên cứu định tính về xuất khẩu gỗ đề cập mà chưa có một
kết quả bằng mô hình định lượng nào chứng minh nó có tác động đến xuất khẩu
đồ gỗ. Điều này là do diện tích đất rừng không thể đại diện chính xác cho nguồn
cung nguyên liệu gỗ (thời gian thu hoạch gỗ rất lâu trong khi thời gian thu hoạch
nông sản thường là trong năm). Do đó có thể sử sử dụng một biến số khác là sản
lượng hay giá trị cung ứng gỗ, nguyên liệu đầu vào nội địa cho ngành đồ gỗ
hằng năm để bộc lộ ý nghĩa của biến số diện tích đất rừng.
- Vấn đề tài chính
Những khó khăn chung của kinh tế thế giới tác động tiêu cực đến sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước nói chung, các doanh nghiệp chế
biến gỗ nói riêng. Năm 2018 nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh bị hạn chế do
Chính phủ thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát và do sự thay đổi bất thường
của thị trường thế giới.
Những tháng đầu năm 2018, các doanh nghiệp chế biến gỗ gặp trở ngại rất
lớn trong việc tiếp cận vốn vay từ ngân hàng, đặc biệt là ngoại tệ, trong khi lãi
xuất cho vay tiền VNĐ cao và thời hạn vay chưa phù hợp với thực tế sản xuất
xuất khẩu sản phẩm gỗ. Mặt khác, một số doanh nghiệp có khả năng tự huy
động vốn thì các doanh nghiệp không thể mua ngoại tệ bằng đồng USD từ ngân
hàng để nhập nguyên liệu. Một số doanh nghiệp đã buộc phải mua USD trên thị
trường tự do và chấp nhận chịu thiệt do chênh lệch tỷ giá.
Các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu rất thấp chỉ vào khoảng trên dưới
20%, trong khi đó nợ phải trả đến 70%. Phần lớn tài sản dưới dạng vốn lưu
động là nguyên vật liệu dự trữ và thành phẩm trong kho chờ xuất bán hoặc sản

phẩm đã giao nhưng chưa thu được tiền. Khoảng 300 doanh nghiệp FDI có quy
12


mô lớn, tạo ra kim ngạch xuất khẩu chiếm 50% tổng kim ngạch xuất khẩu sản
phẩm gỗ của cả nước, còn lại hầu hết các doanh nghiệp chế biến gỗ trong nước
có quy mô nhỏ và vừa. Trong những năm qua, số lượng các cơ sở chế biến gỗ
tăng lên không nhiều mà chủ yếu tăng công suất thiết kế.
- Lực lượng lao động của ngành công nghiệp đồ gỗ
Nhân lực là vấn đề lớn của ngành gỗ, việc thiếu cả công nhân lành nghề
cùng cán bộ quản lý khiến cho hiệu quả sản xuất không cao, năng suất lao động
thấp.
Với quy mô khoảng 170.000 lao động trong 2000 nhà máy chế biến gỗ với
tỷ lệ lao động có trình độ đại học chỉ chiếm 3%, công nhân kỹ thuật gần 30%, số
còn lại gần 70% chủ yếu là lao động phổ thông. Với yêu cầu thực tế hiện nay thì
nhu cầu về nguồn nhân lực là rất lớn cả ở bậc công nhân, kỹ sư. Theo tính toán
của các chuyên gia, tuỳ theo quy mô nhà máy, năng lực sản xuất, số lượng kỹ sư
có thể dao động trong khoảng 7-10% tổng số lao động phổ thông. Như vậy, với
tổng số lao động hiện nay nhu cầu kỹ sư CBLS cần phải là 17.000. Với quy mô
đào tạo hiện nay số lượng kỹ sư CBLS, công nhân kỹ thuật không đủ cung cấp
cho các doanh nghiệp.
Ở hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu cán bộ quản lý, kỹ sư giỏi công nhân
lành nghề, khiến cho năng suất lao động thấp, hiệu quả sản xuất không cao.
Điều này sẽ hạn chế sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực. Ngành
gỗ Việt Nam sẽ gặp khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị phần gỗ trên thế giới. Cụ
thể, trong ngành chế biến gỗ, bình quân một người làm ra chưa được số sản
lượng tương đương 10.000 USD/năm, trong khi ở Trung Quốc con số này đã là
15.000 USD/năm.
Số lượng và chất lượng đội ngũ công nhân chế biến gỗ Việt Nam chưa đáp
ứng yêu cầu của ngành, còn thiếu nhiều kỹ năng, trong đó chưa biết hoặc chưa

được đào tạo về khả năng tận dụng thời gian thao tác, đứng máy, chưa có ý thức
tiết kiệm năng lượng và nguyên liệu gỗ...Chính điều này khiến doanh nghiệp
khó trả lương cao cho nhân viên để giữ chân họ.Do chưa có một trường đào tạo
13


chuyên cho ngành gỗ nên số lượng công nhân có tay nghề rất hiếm, vì vậy đã
xảy ra tình trạng nhiều doanh nghiệp trễ hẹn giao hàng. Nguyên nhân cũng là do
Việt Nam chưa có đủ các trường đào tạo dạy nghề, kế đến là sự phát triển của
ngành khá nhanh trong 5-6 năm gần đây kéo theo nhiều nhà máy chế biến gỗ ra
đời khiến cho Cung nhân sự không theo kịp Cầu. Ngoài ra còn có nhiều doanh
nghiệp trong ngành không có khả năng tự huấn luyện lao động mà tập trung vào
việc thu hút lao động lành nghề từ các doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, việc ra
đời nhiều máy móc chế biến gỗ hiện đại đòi hỏi người sử dụng phải biết nhiều
hơn về cơ giới, máy tính, kỹ thuật số...nên đòi hỏi người lao động phải được đào
tạo liên tục, song việc này cũng không dễ cho các doanh nghiệp thực hiện. chính
vì vậy nhân lực cho ngành chế biến gỗ xuất khẩu đang trở thành nỗi bức xúc của
nhiều doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố khách quan
- Môi trường cạnh tranh.
Sự phát triển của năng lực cạnh tranh của sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi
các chính sách của chính phủ. Chính phủ đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra
môi trường cạnh tranh, tính cạnh tranh. Cụ thể là tác động đến nội dung và phạm
vi của các hoạt động xuất nhập khẩu, các yếu tố về môi trường thể chế, chính
sách, các mối liên kết xuyên quốc gia… Các chính sách và biện pháp của chính
phủ đóng vai trò quan trọng, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Cần xác xây
dựng các chương trình và sử dụng các công cụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các ngành nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Tuy nhiên,
việc phân tích các chương trình cụ thể này phải xem xét các điều kiện và khuôn
khổ kinh tế tổng thể, bằng cách kiểm soát ảnh hưởng của các nhân tố như ổn

định kinh tế vĩ mô, sự cởi mở trong chính sách thương mại và chế độ đầu tư.
- Các nhân tố luật pháp,các điều kiện quy định đối với sản phẩm đồ gỗ
xuất khẩu.
Đồ gỗ xuất khẩu chịu ảnh hưởng bởi một số sắc thuế nhập khẩu, tập tục
thương mại quốc tế, luật chống bán phá giá. Kể từ khi gia nhập AFTA và WTO,
14


thuế nhập khẩu mặt hàng gỗ của Việt Nam vào các thị trường nằm trong khu vực
này chỉ ở mức khoảng 3% nên rất cạnh tranh so với nhiều quốc gia lân cận khác.
Ngoài ra các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ cần biết và cẩn trọng đối với các đạo
luật trong đó quy định những yêu cầu khắt khe như:
Ngày 18/6/2018, Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua Đạo Luật Nông nghiệp.
Đạo Luật này sẽ tác động đáng kể đến hoạt động kinh doanh, phát triển xuất khẩu
hàng đồ gỗ nội thất và các sản phẩm gỗ khác, hàng thủ công mỹ nghệ có nguồn
gốc nguyên liệu từ gỗ và các loại cây trồng của Việt Nam sang Hoa Kỳ.
Mỹ và EU cũng là hai thị trường đòi hỏi các nhà xuất khẩu đồ gỗ phải có
chứng nhận FSC, một tiêu chuẩn khá khắt khe và không dễ áp dụng đối với thực
trạng rừng trồng ở Việt Nam.
- Toàn cấu hóa kinh tế
Ngày nay,toàn cầu hóa kinh tế và hộ nhập kinh tế thế giới là xu hướng chung
của tất cả các nước trên thế giới,việc mở rộng quan hệ hợp tác song phương và
đa phương với các nước mở ra nhiều cơ hội tìm kiếm thị trường xuất khẩu cho
ngành đồ gỗ nói riêng,và tìm kiếm các thị trường cung cấp nguyên liệu thuận
tiện và giá cả phù hợp hơn.
Một năm sau khi gia nhập WTO, thị trường xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam
được mở rộng tới hơn 120 nước, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,34 tỉ USD tăng hơn
30% so với năm 2016, các thị trường trọng điểm là Mỹ đạt kim ngạch 900 triệu
USD, EU trên 600 triệu USD, Nhật Bản cũng đạt trên 300 triệu USD và kim
ngạch xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc cũng đang tăng lên mạnh mẽ, ngoài

ra còn các thị trường xuất khẩu tiềm năng khác như Hàn Quốc, Canada cũng
phát triển mạnh.Việt Nam gia nhập WTO hứa hẹn tăng trưởng mạnh hơn về
nguồn vốn đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào thị trường
quốc tế cũng như được hưởng những điều kiện đối xử tối huệ quốc của tất cả các
thành viên WTO, cải thiện cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại, hàng rào
thuế quan được cắt giảm, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập thị
trường quốc tế.
15


Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp ngành chế biến sản
phẩm gỗ xuất khẩu cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro nhất định như mức độ
cạnh tranh ngày càng khốc liệt với không ít đối thủ từ các nước thành viên có
nền kinh tế phát triển, với trình độ kỹ thuật cao hơn, đã và đang đầu tư xây dựng
nhà máy chế biến gỗ tại Việt nam với qui mô lớn. Tính đến nay, đã có hơn 400
doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư vào ngành công nghiệp Gỗ Việt Nam, chủ
yếu là từ Đài Loan, Singapore, Malaysia, Trung Quốc, Thuỵ Điển, Na Uy, Đan
Mạch… Châu Á chiếm 50% trong tổng số 15,6 tỷ USD kim ngạch nhập khẩu đồ
gỗ nội thất của Mỹ, 50% của con số 13 tỷ USD kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ gia
dụng của Anh và 90% kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ của Nhật (tổng kim ngạch
nhập khẩu khoảng 7 tỷ USD).
- Yếu tố rào cản thương mại:
Yếu tố rào cản thương mại trên thực tế và được đề cập trong nhiều nghiên
cứu trước đây bao gồm hàng rào thuế quan nhập khẩu và các hàng rào phi thuế
quan. Đối với đồ gỗ xuất khẩu, hàng rào phi thuế quan quan trọng và ảnh hưởng
nhiều nhất là yêu cầu về xuất xứ gỗ. Tuy nhiên, hầu như tất cả các quốc gia nhập
khẩu đồ gỗ của Việt Nam đều có yêu cầu về xuất xứ nguồn góc gỗ khi nhập
khẩu các sản phẩm gỗ của Việt Nam, khi đó, biến này không còn ý nghĩa khi
nghiên cứu ở cấp độ toàn quốc gia. Do đó, biến số về thuế quan nhập khẩu được
lựa chọn để thể hiện cho yêu tố rào cản thương mại.

1.4. Kinh nghiệm của một số nước về thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ của một số
nước vào thị trường Mỹ
1.4.1. Trung quốc
Số liệu gần đây nhất của Cơ quan Thống kê Liên hiệp quốc (Comtrade) cho
thấy, Trung Quốc (tính cả Hồng Kông và Ma cao) đã vượt qua Italia để trở thành
thị trường xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất thế giới trong năm 2015.
Với sự trợ giúp của chính phủ, việc đầu tư vào các công xưởng và vận tải
đã góp phần dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của ngành chế tạo các sản phẩm gỗ
có giá trị cao, đặc biệt là đồ gỗ. Trong thập kỷ qua, kim ngạch xuất khẩu gồ gỗ
16


của Trung Quốc ước đạt mức tăng trưởng bình quân 34%/năm. Trung Quốc đã
trở thành nước cung ứng đồ gỗ lớn nhất cho thị trường Mỹ.Lợi thế đối với ngành
gỗ Trung Quốc là chi phí nhân công rẻ có thể bù đắp cho sự gia tăng chi phí
nguyên liệu, năng lượng và vận tải.Tuy nhiên, nguyên liệu cho ngành gỗ xuất
khẩu của Trung Quốc chủ yếu là do nhập khẩu,không có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng,không đáp ứng được yêu cầu chất lượng và vệ sinh an toàn của hàng hóa
nên khi Mỹ có những quy định chặt chẽ hơn,thì doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ
của Mỹ đã gặp không ít khó khăn. Bài học rút ra đối vỡi việt Nam là phải biết
tận dụng nguồn nguyên liệu,nhân công giá rẻ và cung ứng đa dạng hơn các
chủng loại,quy cách sản phẩm.Ngoài ra các doanh nghiệp Việt Nam phải nắm
thật kỹ những yêu cầu và quy định về xuất khẩu vào Mỹ để tránh bị kiện hay bị
phạt.
1.4.2 Malaysia
Malaysia hiện là nước xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất châu Á với tổng kim ngạch
từ đầu năm đến nay khoảng 2 tỉ USD. Tuy nhiên, sản phẩm gỗ của Malaysia chủ
yếu làm từ gỗ cao su, trong khi theo tham tán thương mại Mỹ tại Kuala Lumpur,
thị trường Mỹ và châu Âu cần những sản phẩm chất lượng cao hơn và làm từ gỗ
cứng. Năm 2016, Malaysia chiếm 11% tỷ trọng gỗ nhập khẩu của Mỹ. John

Chan, giám đốc phụ trách khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc của AHEC cho
rằng, do Việt Nam đang nhanh chóng trở thành đối thủ cạnh tranh lớn nhất của
Malaysia tại khu vực ASEAN (Hiệp hội Các nước Đông Nam Á), Malaysia cần
phải cải thiện chất lượng các sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu.
Theo ông John Chan, Việt Nam đã vượt qua Malaysia trở thành nước nhập
khẩu gỗ cứng hàng đầu của Mỹ tại ASEAN với kim ngạch ước đạt 50 triệu USD
năm 2016, cao hơn so với mức bình quân 32 triệu USD/năm trong 3 năm qua
của Malaysia. Mặc dù đồ gỗ Malaysia đứng đầu khu vực với kim ngạch xuất
khẩu đạt khoảng 7 tỷ Ringgit (1,97 tỷ USD) năm 2016, đồ gỗ Việt Nam cũng
đang nhanh chóng tiến gần tới mức này.

17


Theo Jonathan Gressel, Đại sứ Mỹ tại Kuala Lumpur, Malaysia cần phải
tìm được chỗ đứng thích hợp tại thị trường Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) qua
việc cải thiện chất lượng sản phẩm, có định hướng rõ ràng về nguồn cung gỗ
cứng từ nước ngoài và ngành đồ gỗ không nên chỉ dựa vào nguồn nguyên liệu
gỗ cao su.
Ông Chan cũng cho rằng, giá trị các sản phẩm đồ gỗ của Malaysia sẽ tăng
lên nếu Malaysia biết kết hợp nguồn nguyên liệu gỗ cao su với nhiều chủng loại
gỗ cứng khá.

18


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG MỸ
2.1. Khái quát chung về thị trường Mỹ

2.1.1. Vị trí địa lý
Hoa Kỳ là quốc gia có tổng diện tích lớn thứ ba hoặc thứ tư trên thế giới,
trước hoặc sau Trung Quốc, tùy theo hai lãnh thổ mà Ấn Độ và Trung Quốc
đang tranh chấp có được tính vào lãnh thổ Trung Quốc hay không. Nếu chỉ tính
về phần mặt đất thì Hoa Kỳ lớn hạng ba sau Nga và Trung Quốc nhưng đứng
ngay trước Canada(Canada lớn hơn Hoa Kỳ về tổng diện tích nhưng phần lớn
lãnh thổ phía bắc của Canada là những khối băng, không phải là mặt đất).
Hoa Kỳ Lục địa trải dài từ Đại Tây Dương đến Thái Bình Dương và
từ Canada đến México và Vịnh Mexico. Alaska là tiểu bang lớn nhất về diện
tích, giáp Thái Bình Dương và Bắc Băng Dương và bị Canada chia cách
khỏi Hoa Kỳ Lục địa. Hawaii gồm một chuỗi các đảo nằm trong Thái Bình
Dương, phía tây nam Bắc Mỹ. Puerto Rico, lãnh thổ quốc hải đông dân nhất và
lớn nhất của Hoa Kỳ, nằm trong đông bắc Caribbe. Trừ một số lãnh thổ
như Guam và phần cận tây nhất của Alaska, hầu như tất cả Hoa Kỳ nằm
trong tây bán cầu.
Đồng bằng sát duyên hải Đại Tây Dương nhường phần xa hơn về phía bên
trong đất liền cho các khu rừng dễ rụng lá theo mùa và các ngọn đồi trập chùng
của vùng Piedmont. Dãy núi Appalachia chia vùng sát duyên hải phía đông ra
khỏi vùng Ngũ Đại Hồ và thảo nguyên Trung Tây. Sông Mississippi-Missouri là
hệ thống sông dài thứ tư trên thế giới chảy qua giữa nước Mỹ theo hướng chính
là bắc – nam. Vùng đồng cỏ phì nhiêu và bằng phẳng của Đại Bình nguyên trải
dài về phía tây. Dãy núi Rocky ở rìa phía tây của Đại Bình nguyên kéo dài từ
bắc xuống nam băng ngang lục địa và có lúc đạt tới độ cao hơn 14.000 ft (4.300
m) tại Colorado.
19


Vùng phía tây của dãy núi Rocky đa số là hoang mạc như Hoang mạc
Mojave và Đại Bồn địa có nhiều đá. Dãy núi Sierra Nevada chạy song song
với dãy núi Rocky và tương đối gần duyên hải Thái Bình Dương. Ở độ cao

20.320 ft (6.194 mét), núi Denali của Alaska là đỉnh cao nhất của Hoa Kỳ. Các
núi lửa còn hoạt động là thường thấy khắp Quần đảo Alexander và Quần đảo
Aleutian. Toàn bộ tiểu bang Hawaii được hình thành từ các đảo núi lửa nhiệt
đới. Siêu núi lửa nằm dưới Công viên Quốc gia Yellowstone trong dãy núi
Rocky là một di thể núi lửa lớn nhất của lục địa.
Vì Hoa Kỳ có diện tích lớn và có nhiều địa hình rộng lớn nên Hoa Kỳ
gần như có tất cả các loại khí hậu. Khí hậu ôn hòa có ở đa số các vùng, khí hậu
nhiệt đới ở Hawaii và miền Nam Florida, khí hậu địa cực ở Alaska, nửa khô hạn
trong Đại Bình nguyên phía Tây kinh tuyến 100 độ, khí hậu hoang mạc ở Tây
Nam, khí hậu Địa Trung Hải ở duyên hải California, và khô hạn ở Đại Bồn địa.
Thời tiết khắc nghiệt thì hiếm khi thấy – các tiểu bang giáp ranh Vịnh
Mexico thường bị đe dọa bởi bãovà phần lớn lốc xoáy của thế giới xảy ra
trong Hoa Kỳ Lục địa, chủ yếu là miền Trung Tây.
2.1.2. Kinh tế - xã hội
Nền kinh tế Hoa Kỳ là nền kinh tế hỗn hợp có mức độ phát triển cao. Đây
là nền kinh tế lớn nhất thế giới tính theo giá trị GDP danh nghĩa (nominal) và
lớn thứ hai thế giới tính theo ngang giá sức mua (PPP). Nó có GDP bình quân
đầu người đứng thứ 7 thế giới tính theo giá trị danh nghĩa và thứ 11 thế giới tính
theo PPP năm 2016. Đồng đô la Mỹ(USD) là đồng tiền được sử dụng nhiều nhất
trong các giao dịch quốc tế và là đồng tiền dự trữ phổ biến nhất thế giới, được
bảo đảm bằng nền khoa học công nghệ tiên tiến, quân sự vượt trội, niềm tin vào
khả năng trả nợ của chính phủ Mỹ, vai trò trung tâm của Hoa Kỳ trong hệ thống
các tổ chức toàn cầu kể từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 (WWII) và hệ thống đô
la dầu mỏ (petrodollar system). Một vài quốc gia sử dụng đồng đô la Mỹ là đồng
tiền hợp pháp chính thức, và nhiều quốc gia khác coi nó như đồng tiền thứ hai
phổ biến nhất (de facto currency).
20


Những đối tác thương mại lớn nhất của Hoa Kỳ bao gồm Trung

Quốc, Canada, Mexico, Nhật

Bản, Đức, Nam

Hàn, Anh

Quốc, Pháp, Ấn

Độ và Đài Loan.
Nền kinh tế Hoa Kỳ phát triển nhờ nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có,
hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ và năng suất lao động cao. Giá trị
nguồn tài nguyên thiên nhiên đứng cao thứ hai thế giới, ước đạt 45 nghìn tỷ đô
la năm 2016. Người Mỹ có mức thu nhập hộ gia đình và mức tiền công trung
bình cao nhất trong khối các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác phát triển kinh
tế (OECD), và đứng thứ 4 về mức thu nhập bình quân năm 2010, giảm 2 bậc so
với mức cao nhất năm 2007. Hoa Kỳ cũng có nền kinh tế quốc dân lớn nhất thế
giới (không bao gồm vùng thuộc địa) kể từ những năm 1890. Hoa Kỳ là nhà sản
xuất dầu mỏ và khí gas lớn thứ 3 thế giới. Trong năm 2016, Mỹ là quốc gia có
kim ngạch thương mại lớn nhất, cũng như là nhà sản xuất hàng hoá lớn thứ 2
toàn cầu, đóng góp vào một phần năm tổng sản lượng thế giới. Nước Mỹ không
chỉ có nền kinh tế lớn nhất, mà còn có sản lượng công nghiệp lớn nhất theo báo
cáo Diễn đàn thương mại và phát triển (UNCTAD). Nước Mỹ không chỉ có thị
trường nội địa lớn nhất cho các loại hàng hoá, mà còn chiếm vị trí tuyệt đối
trong thị trường dịch vụ. Tổng giao dịch thương mại đạt 4,92 nghìn tỷ đô la năm
2016. Trong tổng số 500 công ty lớn nhất thế giới, có 134 công ty đặt trụ sở tại
Hoa Kỳ.
Trong năm 2014, 14,8% dân số Mỹ sống trong nghèo khó. Báo cáo
của Feeding America chỉ ra trong năm 2014 có 49 triệu người Mỹ lâm vào tình
trạng không bảo đảm về đủ thực phẩm. Trong tháng 6 năm 2016, tổ chức IMF
đã cảnh báo Hoa Kỳ rằng tỷ lệ nghèo khó tăng cao cần được giải quyết khẩn

cấp. Hoa Kỳ có một trong những hệ thống lưới an sinh xã hội thấp nhất trong
các quốc gia phát triển. Tuy vậy mức sống của người nghèo tại Mỹ lại nằm trong
số cao nhất trển thế giới. Dân số nằm trong mức cực nghèo khó đã tăng một
phần ba từ năm 2000 đến 2009. Người dân thuộc diện này thường không được
tiếp cận với giáo dục có chất lượng; tỷ lệ phạm tội cao hơn, tỷ lệ cao hơn về
21


những tổn thương thể chất và tâm lý, thiếu tiếp cận tới tín dụng và tích luỹ của
cải; chịu giá hàng hoá dịch vụ cao, và khó có cơ hội tiếp cận những cơ hội nghề
nghiệp. Đến năm 2013, 44% người nghèo tại Mỹ bị coi là cực nghèo, với mức
thu nhập chỉ bằng 50% hoặc thấp hơn ngưỡng quy định của chính phủ.. Trong
năm 2017, khu vực có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là New Hampshire (7,3%), và
khu vực có tỷ lệ nghèo cao nhất là Samoa thuộc Mỹ (65%) . Trong số các bang,
tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là ở bang Mississippi (21,9%).
2.1.3. Thị trường đồ gỗ Mỹ
Hoa Kỳ là nước nhập khẩu gỗ, sản phẩm gỗ và đồ nội thất hàng đầu thế
giới, với kim ngạch trên 40 tỷ USD mỗi năm.
Năm 2012 Hoa Kỳ nhập khẩu khoảng gần 16 tỷ USD gỗ và sản phẩm gỗ
(HTS44) và 27 tỷ đồ nội thất và đồ gỗ (HTS94). Theo đánh giá của Viện Nghiên
cứu Công nghiệp đồ nội thất (Furniture Industry Research Institute), sức tiêu thụ
đồ nội thất ở Mỹ sẽ tăng 25,5% trong giai đoạn 2000-2018, đạt mức 80,04 tỷ
USD năm 2018.
Chỉ tiêu cho đồ gỗ và nội thất tăng một cách đáng kể ở khắp các bang trên
nước hoa Kỳ,trong đó các bang miền Tây luôn giữ vị trí hàng đầu. Hiện tại bang
California là thị trường hàng gỗ và nội thất quan trọng nhất của Hoa kỳ , Texas
và Florida cũng là các thị trường rất lớn cho các nhà xuất khẩu hàng gỗ và nội
thất trên toàn thế giới. Bang Washington ở phía đông bắc không chỉ có vị trí
thuận lợi mà còn có tốc độ siêu tăng trưởng, tuy nhiên các bang được dự đoán có
tiềm năng tăng trưởng cao nhất trong tương lai là Nevada, Utah, Arizona và

Colorado.
Không chỉ nhập khẩu, Mỹ cũng là nước xuất khẩu gỗ và đồ gỗ hàng đầu
thế giới và ngành công nghiệp gỗ của Hoa Kỳ cũng rất năng động. Tổng số các
công ty chế biến gỗ ở Hoa Kỳ lên tới 86.000 công ty, trong đo có khoảng 19.000
công ty sản xuất gỗ, 53.000 công ty sản xuất đồ gỗ và 14.000 công ty chế tạo nội
thất. Oregon là bang sản xuất đồ gỗ lớn nhất của Mỹ, trong khi bang North
22


Caronia là gang sản xuất đồ gỗ nội thất lớn nhất. Ngành công nghiệp gỗ của Hoa
Kỳ rất chủ động trong việc xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu trung bình hàng
năm đạt 5-6 tỷ USD. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, mức độ năng động
của ngành công nghiệp gỗ bị giảm sút, nguyên nhân chủ yếu là vì hàng hóa Mỹ
bị đội giá do giá lao động cao và tỉ giá đô la Hoa Kỳ ngày càng cao so với nhiều
đồng tiền khác (trừ Euro sau chiến tranh Iraq đã tăng giá so với đồng đô la Mỹ).
Phân tích nhập khẩu của Hoa Kỳ cho thấy những mặt hàng nhập khẩu lớn
nhất là: bàn ghế bằng gỗ (chiếm 15% nhập khẩu của nhóm HTS94), phụ kiện
ghế dùng cho xe cộ bằng kim loại (13%), đồ gỗ nhà bếp (8%), bàn ghế văn
phòng (7%), gỗ tùng bách (39% nhập khẩu của nhóm HTS44).
Phần lớn nhóm hàng gỗ và chế biến được nhập khẩu để phục vụ nhu cầu
tiêu dùng nội địa, một phần được chế biến để xuất khẩu và tái xuất khẩu.
Đặc điểm nổi bật nhất của thị trường hoa Kỳ là quy mô lớn, nhu cầu tăng
thường xuyên và rất đa dạng sản phẩm. Nhưng đây cũng là khó khăn cho nhiều
quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam vì các đơn hàng thường rất lớn
nên khó đáp ứng được yêu cầu.
Thị trường hoa Kỳ cũng là thị trường mở nên cạnh tranh rất ác liệt và
nước có lao động rẻ như Trung Quốc đã chiếm lĩnh thị phần lớn nhất (37%)
trong nhập khẩu của Mỹ, Canada đứng thứ 2 (18%) và Mehico đứng thứ 3
(17%). Nhờ có hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ từ cuối
năm 2016, Việt Nam đã thâm nhập thị trường Hoa Kỳ và năm 2018 đã đứng vào

danh sách 15 nước xuất khẩu lớn nhất vào hoa Kỳ .
Người Mỹ không quan tâm nhiều đến chất liệu, màu sắc có tự nhiên hay
không, họ cần hoàn thiện sản phẩm một cách chu đáo, phong cách trang trí đơn
giản và màu sắc thích hợp, thể hiện qua cách đánh bóng, độ mịn bề mặt, bả lề và
các phụ kiện chắc chắn, độ khít sản phẩm, đóng mở tiện lợi dễ dàng.

23


Phong cách trang trí đong một vai trò hết sức quan trọng để họ quyết định
có nên mua hay không. Hầu hết thiết kế nhà của người Mỹ đều mang phong
cách hiện đại nên đồ trang trí nội thất cũng phải phù hợp với phong cách đó.
Hàng đồ gỗ chạm khảm hoa lá hiếm khi thấy xuất hiện trên thị trường Mỹ, thậm
chí những đường cong, đường uốn cũng phải được giảm thêỉu một cách tối đa.
Trang trí chủ yếu là các đường thẳng chìm hoặc nổi và các nắm tay câm to hình
tròn bằng gỗ hoặc bằng đồng. Tất cả đều đi thành bộ với nhau như giường, bàn
ghế, tủ áo quần, tủ đựng thuốc, tủ đựng đồ tắm, tủ đựng chăn, tủ trang điểm,
khung gương… Một số sản phẩm rất được ưa chuộng gần đây là các loại tủ
nhiều ngăn (4-6 ngăn) có tay cầm hình tròn, khung ảnh và khung gương to
bản…
Phân tích nhập khẩu của Mỹ cho thấy những mặt hàng nhập khẩu lớn nhất
là: bàn ghế bằng gỗ (chiếm 15% nhập khẩu của nhóm HTS94), phụ tùng ghế
dùng cho xe cộ bằng kim loại (13%), đồ gỗ nhà bếp (8%), bàn nghế văn phòng
(7%), gỗ tùng bách (39% nhập khẩu của nhóm HTS44). Theo ông Jeff Dilley,
người biết rất rành về đồ gỗ Việt Nam, cũng là đại diện cho 4-5 tập đoàn lớn thu
mua đồ gỗ nội thất khác ở Mỹ cho biết, người Mỹ xem đồ gỗ nội thất có mối
quan hệ mật thiết với thời trang, vì thế khi có ý định mua họ thường chấm ngay
sản phẩm nào tạo ra được ngẫu hứng bất chợt đối với họ.
Đa phần người Mỹ thích kiểu dáng chuyển tiếp từ cổ điển sang hiện đại
nhưng tiện dụng. Đồ gỗ trong nhà của người Mỹ không quá phô trương, cần hài

hòa với vật dụng khác trong phòng, màu sắc không lòe loẹt, chói rực.Đặc biệt
những sản phẩm có thể tháo ráp và thay đổi công dụng được ưa chuộng. Người
giàu ở Mỹ thích sản phẩm gỗ kiểu cổ điển, thanh thoát, hoa văn hơi phức tạp,
kiểu thế kỷ 18 hoặc mang vóc dáng châu Âu.
2.2. Thực trạng tình hình xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Mỹ
2.2.1. Tình hình chung về xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay
- Quy mô của ngành đồ gỗ
24


×