Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

PHCN trẻ chậm phát triển trí tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 15 trang )

PHCN trẻ chậm phát triển trí tuệ
PGS.TS. Vũ T Bích Hạnh
Mục tiêu:
1. Trình bày được định nghiã, mức độ nặng của CPTTT.
2. Mô tả nguyên nhân, dấu hiệu phát hiện và tiêu chuẩn chẩn đoán CPTTT.

3. Trình bày nguyên tắc, mục tiêu và các nội dung can thiệp cho trẻ CPTTT
Sự phát triển tâm thần vận động của trẻ bình thường
3-5 tháng:

khóc khi khó chịu, khi đói. Biết cười đáp lại

Biết hóng chuyện, đưa mắt liếc theo vật chuyển động.
Biết lẫy, nắm đồ vật.
6-12 tháng:

Nhận người quen -lạ
Chơi với đồ chơi
Tạo các âm thanh ba ba
Hiểu lời nói đơn giản, đáp ứng với từ “không”
Tìm kiếm đồ vật bị biến mất.
Đi chập chững

12-36 tháng:

Hiểu mệnh lệnh đơn giản, nói câu 2-3 từ
Bắt chước các hành động, xúc ăn, cầm cốc uống
Đi tốt, biết chạy

36- 60 tháng: Nói các câu hoàn chỉnh
Chơi đóng vai tưởng tượng


Phân biệt màu sắc, phải trái, biết so sánh to nhỏ
Tự đi vệ sinh, mặc và cởi quần áo
Leo cầu thang, biết nhảy lò cò.
1. Khái niệm chậm phát triển trí tuệ
Chức năng trí tuệ là khả năng phân tích, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, tư duy
khái quát, hiểu các ý tưởng phức tạp, học tập hiệu quả và học tập từ kinh nghiệm.
(American Association on Intellectual and Developmental Disabilities - AAIDD,
2010).
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của hội Tâm thần Mỹ năm 2013, KTTT là RL phát triển
thần kinh đặc trưng bởi 3 điểm:

1


• Khiếm khuyết trí tuệ
• Khiếm khuyết chức năng thích ứng, và
• Xảy ra trong thời kỳ phát triển
Thuật ngữ KT trí tuệ được thay thế cho CPTTT từ DSM-V. Ngược với DSM-IV phân
độ nặng của KT TT nhẹ vừa, nặng và rất nặng dựa vào chỉ số IQ tuyệt đối đã không
được dùng nữa, mà dựa vào mức độ các kỹ năng thích ứng theo IQ. Kỹ năng thích ứng
bao gồm 3 phạm vi:
Phạm vi nhận thức: gồm ngôn ngữ, kiến thức và trí nhớ
Phạm vi xã hội: gồm sự đồng cảm, phán đoán suy xét và tuân thủ luật; và
Phạm vi thực tiễn, gồm tự chăm sóc, tổ chức và sinh hoạt hàng ngày
Ước tính KT TT chiếm 1-3% DS, nam/ nữ =1,6:1

Lâu dài phu thuộc vào độ nặng-

Ko rõ
Nguyên

nhân 25%

KTTT nhẹ có thể độc lập phần
nào, như có việc làm hay có gia
Nguyên
nhân di
truyền 50%

Thai kỳ, chu
sinh, biến
chứng 10%

đình. Trong khi KTTT nặng đòi
hỏi sự giúp đỡ lâu dài từ cộng
đồng về nhà ở, việc làm và các

NN trước
sinh 10%

hoạt động giải trí.

Nguyên nhân KT trí tuệ: bất thường về gen, và các yếu tố môi trường trước trong và
sau khi sinh. KT TT xuất hiện từ nhỏ dưới 5 tuổi, và điển hình được chẩn đoán chậm
phát triển toàn diện, trong đó ít nhất có 2 hoặc nhiều hơn phạm vi chức năng. KTTT có
thể xác định chắc chắn vào lúc trẻ 5 tuổi, khi chức năng nhận thức đã ổn định hơn. Trẻ
KTTT nhẹ có thể không được phát hiện trước tuổi học đường, khi các yêu cầu về học
tập cho thấy rõ các yếu kém về nhận thức.

2



2. Các mức độ chậm phát triển tinh thần
2.1. Có 4 mức độ chậm phát triển:
* Nhẹ: (IQ từ 50-70) Nhóm này chiếm khoảng 85% trẻ bị CPTTT, còn được gọi là
nhóm “hoà nhập được”. Những trẻ này thường có khó khăn về học vấn, chỉ học tới
lớp 6-7. Sau này thành người lớn, họ có khả năng học nghề và sống một cách độc lập.
Tuy vậy, đôi khi họ cũng cần một chút hỗ trợ và chỉ dẫn.
* Vừa: ( IQ khoảng 35- 49). Nhóm này còn được gọi là “huấn luyện được”, chiếm
khoảng 10% số trẻ bị CPTTT. Hầu hết trẻ này có thể học được kỹ năng giao tiếp trong
thời kỳ niên thiếu. Lớn lên, họ có thể tự chăm sóc bản thân, về học vấn, chỉ đạt dưới
lớp 2. Sau này họ có khả năng học được nghề thợ nhưng cần hỗ trợ tương đối.
* Nặng: ( IQ từ 20-34); số này chiếm khoảng 3-4%. Trẻ học được rất ít kỹ năng giao
tiếp lúc niên thiếu, ở tuổi học đường. Về học vấn, trẻ chỉ có thể làm quen với các chữ
cái và học đếm.
* Rất nặng: (IQ dưới 20); số này chiếm khoảng 1-2%, cần sự trợ giúp thường xuyên
và môi trường sống được sắp xếp chặt chẽ. Vận động, tự chăm sóc và giao tiếp có thể
được cải thiện nếu được dạy dỗ, huấn luyện lâu dài.
2.2. Phát hiện trẻ chậm phát triển trí tuệ vận động:
o Trẻ chậm lẫy, chậm ngồi, chậm đi hơn so với trẻ cùng tuổi
o Việc ăn uống vệ sinh, tắm giặt và các hoạt động hàng ngày đều không làm được
giống như các trẻ cùng tuổi khác.
o Nhớ kém, khó tập trung vào một hoạt động, hiểu chậm về những điều gì nghe,
sờ, nhìn thấy.
o không biết chơi với đồ chơi, không chơi đóng vai, chơi nhóm
o Trẻ có thể học nói muộn hơn, nói câu đơn giản hoặc từ ngữ nghèo nàn.
o Nếu đi học, trẻ học chậm, kém nhớ mặt chữ, số đếm khó khăn.
* Đối với trẻ nhẹ: độ tuổi THCS:
Về ngôn ngữ - ứng xử:

3



o Ko hiểu những lời bóng gió, ám chỉ, câu thành ngữ, câu có nội dung , từ ngữ
phức tạp
o Diễn đạt không rõ ràng về suy nghĩ, tình cảm, nhu cầu bản thân: nói chậm, ko
có đầu đuôi, có logic.
o Thường nói ngọng (ngọng phát triển)
o Cư xử, nói năng ngốc nghếch hơn so với tuổi.
o Thiếu kiểm soát hành vi, hay nổi cáu, đôi khi hung hãn.
Ktra: Yêu cầu trẻ kể 1 vài câu chuyện; hoặc trả lời câu hỏi tại sao?
* Suy nghĩ- Nhận thức:
o

Khả năng tiếp thu, nhớ, liên hệ vận dụng kém

o

Học những khái niệm cụ thể, trực quan dễ hơn.

o

Giải quyết vấn đề, ra quyết định chậm kể cả việc đơn giản.

o

Thể hiện: hay nói theo đuôi, hành xử a dua, thiếu suy nghĩ.

o

Ktra: Ra 1 tình huống và hỏi ý kiến của trẻ


Yêu cầu trẻ phân tích hành vi, cách ăn nói, cư xử của bạn?
* Học tập:
o

Các môn học yêu cầu tư duy, trí nhớ... thường kém

o

Viết lách, trình bày kém

o

Có ưu thế các môn GD thể chất, nghệ thuật hình thể...

o

Vận động tinh, điều hợp vận động kém

* Tâm lý- xã hội:
o

Tâm lý thường vui vẻ quá mức, thất thường hoặc rụt rè

o

Có thể trầm cảm, căng thẳng, lo lắng

o


Hay bị tụt lại sau bạn bè, dễ bị bỏ rơi, hoặc ít bạn

o

Vụng xử lý khi bất hoà, mâu thuẫn: dễ gây gổ.

o

Có thể bị trẻ khác trêu chọc, cười đùa...

* Chăm sóc bản thân:
o

VS cá nhân kém, ăm mặc luộm thuộm

o

Tổ chức hoạt động cá nhân kém( sắp xếp

4


o

Không chủ động được trong cuộc sống

* Hội chứng Down
Nguyên nhân là do bất thường của cặp nhiễm sắc thể 21. Thường gặp những trường
hợp mẹ có thai trên 35 tuổi, hoặc cha già, mẹ trẻ.
Hình dạng của trẻ

Mới đẻ: trẻ mềm ít khóc
Chậm lẫy, bò và chậm đi
Mắt lác, nhìn kém
Miệng nhỏ, luôn há, lưỡi thò ra ngoài
Tai thấp
Tròng đen có chấm trắng như cát, mất sau
12th
Nếp gấp ở mi mắt

Bàn tay rộng, ngón ngắn, ngón út khoèo
Có một nếp lằn rõ (ngang bàn tay)
Cổ ngắn, phẳng, đầu nhỏ
Đôi khi bị trật khớp háng bẩm sinh
Ngón chân cái vòng vào trong
* Chứng ngu đần do suy giáp trạng
Trẻ mới sinh cân nặng cao, chậm lớn
ít khóc, ít vận động
Trông đần độn, thờ ơ với mọi vật, ngủ nhiều
Thân nhiệt thường thấp
Da khô, lạnh và dầy, hay táo bón
Tóc mọc thấp trước trán
Mí mắt sưng nề
Người ngắn so với tuổi
Có khó khăn về giao tiếp
Xét nghiệm hormone tuyến giáp thấp

5


* Động kinh không kiểm soát được: cũng là 1

nguyên nhân gây chậm PTTT

2.3. Chẩn đoán xác định:
Dựa vào 3 tiêu chuẩn của Hội Tâm thần Mỹ
IQ dưới 70
Giảm ít nhất 2 kỹ năng thích ứng
Xảy ra từ lúc sinh tới trước 18 tuổi
3. Nguyên nhân
Các yếu tố nguyên nhân có thể chia thành 3 nhóm chính sau:
3.1. Di truyền: (khoảng 50%).
+ Đột biến nhiễm sắc thể ( ví dụ: trẻ bị Down- cặp thứ 21 hoặc đột biến nhiễm sắc thể
X của nhiễm sắc thể giới tính hoặc một số đột biến gen khác).
3.2. những tác nhân trong quá trình phát triển
* Các yếu tố trước sinh (trong thời kỳ bào thai): chiếm khoảng 30% thường do độc tố
(mẹ ngộ độc rượu, nhiễm trùng..)
* Các tác nhân xảy ra trong và sau khi sinh (10%), gồm thiểu dưỡng thai nhi, sinh
thiếu tháng, thiếu oxy, nhiễm trùng do virut, các vi khuẩn khác và chấn thương.
*Bệnh tật trong thời kỳ tiền học đường và học đường (5%). Gồm các yếu tố chấn
thương, nhiễm trùng và nhiễm độc ( ví dụ: ngộ độc chì).
3.3. Môi trường và các bệnh lý tâm thần khác: (15-20%)
Các yếu tố này bao gồm: dinh dưỡng, xã hội, ngôn ngữ, và yếu tố kích thích, và các rối
loạn phát triển khác như chứng tự kỷ.
3,4. Phòng ngừa chậm phát triển trí tuệ ở trẻ em.
- Bà mẹ khi mang thai cần ăn uống, tiêm phòng đầy đủ.

6


- Khám thai thường quy.
- Nâng cao chất lượng cấp cứu trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế

4. Phục hồi chức năng ( PHCN)
4.1. Mục tiêu
- Kích thích sự phát triển về vận động thô, giúp trẻ thăng bằng và di chuyển
- Kích thích sự phát triển về vận động tinh của hai bàn tay.
- Kích thích kỹ năng giao tiếp và ngôn ngữ.
- Kích thích sự phát triển trí tuệ
- Kiểm soát hành vi ứng xử
4.2. Các kỹ thuật can thiệp bao gồm:
- Vận động:
+ Xoa bóp.
+ Các kỹ thuật tạo thuận lẫy, ngồi, bò, đứng đi.
+ Các hoạt động cá nhân
- Hoạt động trị liệu
+ Huấn luyện kỹ năng vận động tinh bàn tay.
+ Huấn luyện kỹ năng sinh hoạt hàng ngày.
+ Vui chơi
- Ngôn ngữ trị liệu
+ Kích thích kỹ năng giao tiếp sớm.
+ Huấn luyện kỹ năng hiểu và diễn đạt ngôn ngữ.
- Giáo dục mầm non: các chương trình ở các trường mẫu giáo…
- Thuốc: điều trị động kinh, hóc môn giáp trạng.
4.3. Nguyên tắc dạy
4.3.1.Động viên / khen thưởng:
- Là một biện pháp thường xuyên được sử dụng trong giáo dục trẻ CPTTT. Khi trẻ nhận
được một phần thưởng cho một việc làm đúng, trẻ sẽ muốn lặp lại hành động đó một
lần nữa. Phần thưởng có thể là:

7



- Một nụ cười, một cái hôn, một lời khen hoặc sự chú ý. Một thứ mà trẻ thích: đồ chơi,
hoa quả..
- Một trò chơi, hoạt động trẻ thích.
Khi trẻ đã làm tốt một nhiệm vụ, có thể dừng việc khen thưởng.
4.3.2. Nhắc: bằng hành động và lời nói, giảm dần mức độ nhắc.
Muốn dạy trẻ một công việc nào đó, cần hướng dẫn trẻ theo thứ tự sau:
- Làm mẫu hoạt động đó cho trẻ nhìn và nghe.
- Nói và giải thích cho trẻ về hoạt động đó.
- Cùng làm công việc đó với trẻ.
- Chỉ cần nói về các động tác của hoạt động đó.
4.3.3. Uốn nắn: muốn trẻ thực hiện một công việc nào đó ngày càng tốt hơn người ta
dùng khen thưởng để uốn nắn.
Đầu tiên là khen
- Khi trẻ có đáp ứng với yêu cầu đặt ra.
- Sau đó khi trẻ làm đúng với yêu cầu của công việc.
- Sau đó chỉ khen khi trẻ làm tốt công việc.
4.3.4. Chia nhỏ hoạt động thành một chuỗi để dạy
Trẻ có thể khó thực hiện một công việc nào đó một mình. Khi muốn dạy cho trẻ
một công việc nào đó, ta cần phân tích hoạt động đó thành một chuỗi các hoạt động
nhỏ hơn và dạy trẻ từng hoạt động đó.
Ví dụ: uống nước gồm những động tác sau

Cầm cốc

Đưa cốc lên miệng

Uống nước Đặt cốc xuống

8



- Mô tả và giải thích cho trẻ các động tác
- Cầm tay trẻ, giúp trẻ uống nước.
- Khuyến khích trẻ tự làm một số động tác. Động tác nào trẻ không làm được mới giúp
trẻ cùng làm.
- Sau đó để trẻ tự làm công việc đó một mình.
4.3.5. Thiết lập lịch hoạt động hàng ngày cho trẻ
Ví dụ về một thời khoá biểu của trẻ
Thứ 2

Thứ 3

6h-6h 30
6h30- 7h

Dậy, đi VS
Dậy, đi VS
Thay quần Thay quần áo

7h- 7h30
7h30
8-16h

áo
Ăn sáng
Đi học
Học

Thứ


Thứ

Thứ

Thứ

4

5

6

7

C.Nhật

Ăn sáng
Đi học
ở Học ở trường

trường
16- 16.30
Đi học về
Đi học về
16.30-18h
Chơi tự do
Chơi tự do
18h-18.30
Tắm giặt
Tắm giặt

18.30-19.30
Ăn tối
Ăn tối
19.30- 20.30 Xem tivi
Xem tivi
..............
.................
.................
Các hoạt động hàng ngày của trẻ phải được tiến hành theo đúng một lịch biểu.
Điều này giúp trẻ dễ nhớ và dễ chấp nhận hơn những hoạt động khác nhau. Sự lặp đi
lặp lại này giúp trẻ chủ động giải quyết nhiệm vụ, dễ dàng tham gia vào các hoạt động
gia đình khác.
Cũng nên giúp trẻ thiết lập lịch hoạt động hàng tuần, lịch mùa, lịch tháng hoặc lịch
biểu các hoạt động trong năm...
4.4. Các hoạt động cần thiết dạy cho trẻ: hoạt động trị liệu
4.4.1.

Hướng dẫn trẻ em tự chăm sóc:
Hoạt động tự chăm sóc (ăn uống, vệ sinh, thay quần áo, tắm giặt..) là cần thiết

hàng đầu, giúp trẻ độc lập. Nên chọn những hoạt động đơn giản trẻ có thể học làm
được để dạy trước. Việc dạy thường được được tiến hành ngay khi trẻ thực hiện các
hoạt động đó. Nghĩa là dùng các hoàn cảnh thực để dạy.

9


Dạy trẻ đánh răng

4.4.2.


tắm giặt

thay quần áo

Vui chơi cho trẻ: Hướng dẫn trẻ vui chơi
Vui chơi có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển của trẻ em, đặc biệt của trẻ

chậm phát triển trí tuệ. Qua đó, trẻ học được nhiều kỹ năng về vận động, giao tiếp,
phát triển nhận thức và giác quan... Hướng dẫn trẻ chơi cần dựa trên khả năng hiện tại
của trẻ. Do vậy, cần quan sát và đánh giá điều đó. Khả năng chơi của trẻ có thể chia
thành 3 mức:
+ Chơi đơn giản:

Trẻ khám phá thế

giới xung quanh thông qua sự cảm
nhận giác quan. Các hình thức chơi ở
giai đoạn này xuất hiện từ lúc trẻ 2-3
tháng tuổi tới khoảng 18 tháng tuổi.

Trẻ chơi bằng cách ngắm nghía, cầm đồ vật, lắc lắc, đập vật xuống đất hay đập 2
vật với nhau. Muộn hơn, trẻ biết chồng tháp, xếp đồ vật thành chuỗi có thứ tự, biết đun

10


đẩy đồ chơi. Khi đã biết phân tích và so sánh, xếp sắp đồ vật theo một chuỗi nhất định,
khả năng chơi của trẻ chuyển lên một mức cao hơn.
+ Chơi đóng vai -tưởng tượng:

Trẻ đã biết quan sát và bắt chước cách
cư xử, lời ăn tiếng nói và hành động của các
nhân vật xung quanh như: bố mẹ, cô giáo,
những người thân và bạn bè khác. Trẻ đóng
vai và diễn lại những gì chúng chứng kiến.
Thông qua những hoạt động như vậy, trẻ phát
triển giao tiếp và

các kỹ năng xã hội của mình. Các hình thức chơi này diễn ra trong độ tuổi từ 18 tháng
tới khoảng 3tuổi.
+ Chơi nhóm:
Trẻ thích chơi cùng nhóm các trẻ khác,
thích chia xẻ với các bạn cùng tuổi. Khi chơi
nhóm, trẻ học cách chấp nhận và đặt ra các
quy tắc luật lệ. Khi ấy, trẻ nhận thức được
khả năng của bản thân khi so sánh với trẻ
khác, biết chấp nhận thua cuộc và phân biệt
mạnh yếu, khôn dại...

4.4.3.

Dạy trẻ giao tiếp:

Kỹ năng giao tiếp 3T
-

Phát triển kỹ năng giao tiếp không lời: nói kết hợp dung cử chỉ và dấu và hình vẽ

-


Dạy từ, tăng cường nhận thức bằng tranh ảnh, hình vẽ

-

Dùng nhiều hình thức để biểu đạt ngoài lời nói

4.4.4.

Học hành cho trẻ CPTTT:

11


Giáo dục hoà nhập là hình thức thích hợp nhất, nó
giúp trên 80% trẻ chậm phát triển có cơ hội học hành
bình đẳng với các trẻ khác. Khi đưa trẻ đến trường, có
một số vấn đề cần giải quyết như: tập huấn cho giáo

viên phương pháp dạy trẻ, cung cấp một số thiết bị dạy, thay đổi nhận thức của trẻ
khác và cha mẹ chúng. Ngoài ra, cần quan tâm đến một số vấn đề liên quan như: đưa
đón, chăm sóc, giúp đỡ trẻ sinh hoạt tại trường...
Giáo dục đặc biệt: dạy trẻ tự chăm sóc, giao tiếp ứng xử, học văn hóa và hướng
nghiệp.
4.4.5. Hoạt động nội trợ:
Lôi cuốn trẻ vào các hoạt động giúp đỡ gia đình là một trong những nội dung huấn
luyện. Đó là những hoạt động lặp đi lặp lại hàng ngày, những gì trẻ học được sẽ phục
vụ thiết thực cho bản thân trẻ. Việc lựa chọn hoạt động nào sẽ tuỳ thuộc vào độ tuổi và
khả năng của trẻ. Ví dụ:

Chăm sóc em bé

4.4.6.

Dọn dẹp nhà cửa

Lấy nước...

Hướng nghiệp

Việc tạo cho trẻ lớn tuổi hơn cơ hội kiếm việc làm cũng là một nội dung của
PHCN. Trong đó, cần sự phối hợp của đa ngành nhằm tư vấn chọn nghề, dạy trẻ học
nghề, phương tiện hoạt động và vốn liếng... Nên hướng trẻ vào những công việc lao
động chân tay, ít cần đến năng lực học của trẻ. Việc làm có thể tiến hành ngay tại gia
đình, một mình trẻ hoặc với một nhóm trẻ. Mục đích đầu tiên của việc làm là giúp trẻ
có công việc thích hợp, có thu nhập. Ngoài ra, nó tạo cho trẻ cơ hội giao tiếp, tạo dựng
các mối quan hệ, giúp trẻ hội nhập xã hội.
Ví dụ một số nghề cho trẻ chậm phát triển trí tuệ:

12


- Nội trợ, chăn nuôi gia súc, trồng cây, nghề thủ công đơn giản…và thậm chí một số
công việc có thu nhập tốt như vi tính, bán hàng, bán báo…
- Các tỉnh thường có các trung tâm hướng nghiệp cho người khuyết tật mà người chậm
phát triển trí tuệ có thể tham gia. Gia đình có trách nhiệm liên hệ với các trung tâm này
để người chậm phát triển trí tuệ có thể học các việc phù hợp với hoàn cảnh của địa
phương.
4.5. Dùng thuốc:
Có thể dùng thuốc kháng động kinh nếu trẻ bị bệnh động kinh theo chỉ định của bác sĩ
hàng ngày.
Các thuốc khác như bổ não, canxi, hóc môn giáp trạng…được dùng theo chỉ định của

bác sĩ.
4.6. Giáo dục trẻ và tư vấn cho gia đình: giải thích cho trẻ và gia đình các điểm quan
trọng sau đây:
- Giáo dục mẫu giáo, phổ thông giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ
tạo điều kiện cho trẻ chậm phát triển trí tuệ hội nhập xã hội ở mức cao nhất.
- Ban điều hành chương trình PHCN dựa vào cộng đồng (y tế, giáo dục, các ban
ngành khác) và cha mẹ trẻ có trách nhiệm trong việc cho trẻ đi học mẫu giáo, phổ
thông.
- Các hình thức giáo dục cho trẻ chậm phát triển trí tuệ: giáo dục hoà nhập, giáo
dục đặc biệt, lớp học tình thương, học tại nhà.
- Cha mẹ có thể liên hệ với bác sỹ PHCN, kỹ thuật viên PHCN tại các khoa
PHCN của các bệnh viện trung ương- tỉnh, các trung tâm chỉnh hình và PHCN để có
được các thông tin về PHCN cho trẻ bị chậm phát triển trí tuệ.
5. Hỗ trợ về tâm lý
- Trẻ em, người lớn bị chậm PTTT không được PHCN sớm có thể có những vấn đề về
tâm lý cần được cán bộ tâm lý hỗ trợ.
- Gia đình cần giải thích cho trẻ hiểu về tình trạng bệnh tật của trẻ, chấp nhận và vượt
qua mặc cảm của bệnh tật.
- Nhà trường cần giải thích cho các học sinh trong trường hiểu về tình trạng bệnh tật
của trẻ chậm PTTT để có sự thông cảm và giúp đỡ.

13


6. Các câu hỏi cha mẹ hay hỏi
- Con của tôi có thể đi học bình thường không?
Có thể, nếu trẻ chậm PTTT mức độ nhẹ, vừa và được can thiệp sớm PHCN và giáo
dục mẫu giáo.
- Chậm phát triển trí tuệ có lây truyền hoặc di truyền không?
Không lây truyền. Không phải tất cả mọi trường hợp chậm PTTT đều có tính di truyền

song một số gia đình có trên 2 người bị chậm PTTT.
7. Các cơ sở cung cấp dịch vụ cho trẻ chậm PTTT
- Trung tâm PHCN tại các thành phố lớn, các tỉnh.
- Các khoa PHCN của các bệnh viện trung ương- tỉnh.
- Các trường giáo dục đặc biệt tại các thành phố lớn, tỉnh.
- Các trung tâm giáo dục đặc biệt tư nhân tại các thành phố.
- Một số tỉnh có trung tâm hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật.
Kết luận: PHCN cho trẻ CPTTT nhằm tác động đến trẻ về mọi kỹ năng thích ứng:
chăm sóc bản thân, học hành, vui chơi, giao tiếp... Đây là một lĩnh vực tương đối khó
khăn do kết quả chậm chạp và cần trong thời gian dài. Cần thiết phải đánh giá được
khả năng của trẻ để chọn mục tiêu và nội dung dạy.

TỔ CHỨC TẦM NHÌN THẾ GIỚI

TÀI LIỆU TẬP HUẤN
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRẺ
CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
(GIÀNH CHO CHA MẸ)

14


BIÊN SOẠN: PGS. TS .VŨ THỊ BÍCH HẠNH
ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

HÀ NỘI 201

15




×