Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNHH may phú sinh sang thị trường đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.34 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này , em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS .
Nguyễn Duy Đạt đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận
tốt nghiệp .
Em chân thành cảm ơn quý thầy ,cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh
quốc tế ,Trường đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những
năm em học tập . Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ
là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em
bước vào đời một cách vững chắc và tự tin .
Em chân thành cảm ơn Đội ngũ lãnh đạo công ty TNHH may Phú Sinh
đã tạo điều kiện tốt nhất và luôn chỉ bảo trong suốt quá trình em thực tập tại công ty
. Công ty chính là giảng đường thứ hai cho e trau dồi những kiến thức gần nhất với
thức tế .
Cuối cùng em kính chúc thầy , cô giáo dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý . Đồng chính chúc cô chú , anh , chị trong công ty TNHH may
Phú Sinh luôn hạnh phúc , sức khỏe dồi dào và gặt hái nhiều thành công tốt trong
công việc .

1

11

1


MỤC LỤC

2

22


2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

3

33

3


LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay, Việt Nam là một
trong những quốc gia đang chuẩn bị tiến trình đi lên nền kinh tế với nhiều đổi mới,
chuyển đổi cơ cấu công nghiệp – dịch vụ dần thay thế cho nền nông nghiệp ở nước
ta. Nhiều năm trở lại đây, nền kinh tế đã có nhiều khởi sắc, cơ cấu ngành cũng có
những chuyển dịch đáng kể và có dấu hiệu tích cực.
Nền kinh tế nước ta có sự phát triển nhanh chóng là nhờ vào việc tập trung
phát triển các ngành nghề trọng điểm, thiết yếu như điện tử, dệt may, nông
sản,...Trong đó ngành dệt may đã thực sự trở thành nguồn ngân sách quý báu cho
nước ta, hàng năm có đến hàng nghìn tỷ đồng được nộp cho ngân sách nhà nước từ
các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng may mặc.
Nhận thấy sự quan trọng của ngành dệt may, em đã lựa chọn thực tập và làm
đề tài khóa luận về “Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty
TNHH may Phú Sinh sang thị trường Đông Nam Á” tại công ty TNHH may Phú
Sinh – công ty may mặc có hoạt động 10 năm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Đây
cũng chính là cơ hội để em có thể khám phá và học hỏi được nhiều điều từ môi
trường làm việc năng động đồng thời hiểu hơn về ngành nghề xuất nhập khẩu,...Và
lý giải lý do tại sao lại cho rằng ngành dệt may chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh

tế nước ta nhiều năm trở lại đây?!
Khóa luận tốt nghiệp chắc hẳn còn nhiều thiếu xót, do đó em mong thầy cô
góp ý để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Đồng thời cũng không quên gửi lời cảm
ơn chân thành đến các TS. Nguyễn Duy Đạt – trưởng khoa khoa Kinh tế và kinh
doanh quốc tế đã hướng dẫn tận tình, giải đáp những khúc mắc của em trong quá
trình làm khóa luận tốt nghiệp vừa qua.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ hiện nay thì hoạt động buôn
bán, xuất nhập khẩu giữa các nước ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng.
Đáng chú ý hơn cả, nền kinh tế nước ta nhiều năm trở lại đây rất chú trọng vào
xuất khẩu mặt hàng may mặc – một trong những lĩnh vực được coi là mũi nhọn của
nền kinh tế vốn chỉ coi nông nghiệp là ngành kinh tế chủ lực. Tuy nhiên, tính đến
thời điểm hiện nay, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của nước ta là 31 tỷ
USD, theo đó chiếm 12% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hòa cùng sự phát
triển ngành may mặc, công ty TNHH may Phú Sinh có trụ sở tại Hưng Yên đã mạnh
dạn phát triển và mở rộng các mặt hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường nước
ngoài, chú trọng hơn cả là thị trường EU, Nhật Bản và Hàn Quốc, Đài Loan. Tuy
nhiên xét riêng về hoạt động xuất khẩu của công ty thì đến nay kim ngạch xuất khẩu
vẫn chững lại và chưa thực sự phát triển đột phá. Do vậy việc mở rộng thị trường
xuất khẩu là điều vô cùng cần thiết.
Về phía các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng

may mặc xuất khẩu sang thị trường nước ngoài hiện nay khá lớn với quy mô vừa và
nhỏ, quy mô lớn như các ông lớn Việt Tiến, May 10,...đem lại nguồn thu lớn cho
doanh nghiệp nói riêng và đóng góp ý nghĩa cho ngân sách quốc gia nhiều năm trở
lại đây.
Về khía cạnh riêng của công ty TNHH May Phú Sinh – công ty sản xuất xuất
khẩu hàng may mặc tại Hưng Yên với nguồn lao động khoảng hơn 400 người (tính
đến năm 2017), công ty đã hoạt động trong lĩnh vực này được 10 năm kể từ tháng 3
năm 2008. Tính đến nay, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc hàng năm của công ty
sang thị trường nước ngoài là chưa thực sự ấn tượng, đặc biệt là thị trường Đông
Nam Á (chưa được xem là thị trường chủ đạo). Đến nay, công ty mới chỉ xuất khẩu
sang thị trường quốc gia Singapore trong khu vực Đông Nam Á qua những năm gần
đây. Nhận thấy sự tương đồng về quan niệm thời trang, văn hóa ăn mặc, do đó đây
cũng chính là yếu tố quan trọng để em đưa ra lựa chọn nghiên cứu về đề tài “ Giải
5


pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Đông Nam Á của
công ty TNHH May Phú Sinh”.
Về khía cạnh các nghiên cứu khoa học có sự tương đương về vấn đề nghiên
cứu , cho đến nay, các đề tài nghiên cứu về việc đưa ra các giải giúp gia tăng xuất
khẩu hàng may mặc tại các công ty ở Việt Nam sang thị trường nước ngoài có khá
nhiều bởi hoạt động xuất khẩu hàng may mặc giờ đây đã trở thành ngành công
nghiệp mũi nhọn của cả nước.
Một số đề tài nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Đề tài 1: “Giải pháp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ”
của sinh viên Đặng Mai Phương, trường Đại học Kinh tế quốc dân thực hiện nghiên
cứu vào năm 2013. Đề tài tuy đã đề cập đến các giải pháp giúp gia tăng xuất khẩu
hàng may mặc nhưng phạm vi nghiên cứu lại quá rộng nên chưa thể tìm ra các giải
pháp riêng biệt phù hợp với đặc trưng của từng doanh nghiệp.
Đề tài 2: “Giải pháp gia tăng xuất khẩu hàng may mặc của Tổng công ty May

10 sang thị trường Mỹ” của sinh viên Nguyễn Ngọc Anh, trường đại học Ngoại
Thương năm 2014. Đề tài đã nêu ra những giải pháp rõ ràng, cụ thể cho công ty tuy
nhiên đây là công ty có quy mô rất lớn cùng tiềm lực tài chính mạnh mẽ, do đó các
giải pháp thực hiện cũng có tính quy mô, điều này khá khó áp dụng đối với các
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Đề tài 3: “Giải pháp đẩy mạnh hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc của công ty
cổ phần may Lê Trực” được nghiên cứu bởi sinh viên Bùi Thị Luyên, khoa Quản trị
kinh doanh, trường đại học Tài Chính – Marketing thành phố Hồ Chí Minh. Tuy
nhiên các giải pháp đưa ra lại chung chung, không có tính thực tiễn nhiều, do đó
chưa thể áp dụng được nhiều vào doanh nghiệp.
Đề tài 4: “ Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu 277 Hà Nam” của sinh viên Phạm Thị Hương Giang, khoa Quản trị
kinh doanh, trường đại học Tài chính – Marketing, khóa luận đã đưa ra chính xác
tình hình thực tế của doanh nghiệp này cũng như các giải pháp phù hợp được áp
dụng cho chính doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, tính khả thi khi áp dụng cho các doanh
nghiệp may mặc khác thì chưa có, vẫn còn thiếu xót, chỉ mang tính cục bộ.

6


Để tài 5: “ Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường
Hoa Kỳ của công ty may Thăng Long” được thực hiện bởi sinh viên Lê Hùng Việt,
khoa kinh doanh quốc tế, trường đại học Ngoại Thương. Tương tự như đề tài 4, đề
tài 5 chưa thực sự có tính ứng dụng rộng rãi và phổ biến.
Từ 5 đề tài trên với các giải pháp khác nhau đã ít nhiều tạo ra hiệu quả tích
cực trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra
các lý luận chung, hiệu quả hoạt động kinh doanh hàng may mặc của doanh nghiệp.
Theo đó, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu khóa luận có tên: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Đông Nam Á của công ty TNHH
May Phú Sinh” dựa trên thực tiễn hoạt động của công ty.

1.2.
Các mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Từ thực tiễn hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNHH May Phú
Sinh, qua đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm gần
đây ra sao, có tăng hay giảm, điều này chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố nào, và cuối
cùng từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực giúp cho công ty gia tăng lượng hàng xuất
khẩu sang thị trường nước ngoài, cụ thể ở đây là mở rộng thị trường sang các nước
Đông Nam Á.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của
-

công ty.
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty qua 3 năm gần đây.
Đánh giá hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả của hoạt động kinh

doanh xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á.
1.3.
Đối tượng nghiên cứu & Giới hạn phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Đông Nam Á của công ty
TNHH May Phú Sinh.

7


1.3.2.


Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đông Nam Á là môi trường giao lưu kinh tế - văn hóa và có ảnh hưởng khá
lớn đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam - quốc gia thành viên của cộng đồng kinh
tế Asian.
Đây cũng được biết đến là môi trường trao đổi hoạt động giao thương, mua
bán giữa các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam nhằm cùng nhau phát triển
kinh tế đất nước. Đáng chú ý hơn cả, nhận thấy nét tương đồng trong văn hóa –
phong tục tập quán hay quan niệm về thời trang, công ty TNHH May Phú Sinh đã
quyết định mở rộng thị trường xuất khẩu và nhắm tới thị trường Đông Nam Á.
Tuy nhiên, trong 11 quốc gia này thì có đến 5 quốc gia tập trung phát triển
ngành dệt may xuất khẩu làm ngành kinh tế mũi nhọn, bao gồm Việt Nam,
Campuchia, Myanmar, Indonesia và Lào. Do đó, công ty TNHH May Phú Sinh
quyết định lựa chọn 2 thị trường tiềm năng để thực hiện các chiến lược xuất khẩu
sang Thái Lan, Singapore (công ty hiện nay vẫn xuất khẩu đều đặn sang thị trường
Singapore với các mặt hàng đa dạng).
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu tại công ty, chủ yếu là
phòng xuất nhập khẩu và phòng kế hoạch sản xuất của công ty TNHH May phú
Sinh.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của
công ty trong 3 năm gần đây.

1.4.

Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tài liệu có được từ báo cáo nội bộ của công ty trong vòng 3 năm gần đây
( 2016-2018), tìm hiểu thông tin trên trang web của công ty và từ các nguồn khác
như google.com.vn.



Phương pháp phân tích dữ liệu
+ Phương pháp thống kê: thống kê từ nguồn thứ cấp.
+ Phương pháp tổng hợp so sánh: để thấy được sự tăng giảm qua các năm, so
sánh kết quả đạt được với các chỉ tiêu từ đó thấy được những thành công đạt được
và hạn chế, yếu kém còn tồn tại từ đó đề xuất những phướng hướng giải quyết phù
hợp.

8


1.5.

Kết cấu của khóa luận
Căn cứ vào yêu cầu thực hiện đề tài, nội dung của đề tài và mục tiêu mà đề tài
hướng đến kết cấu của khóa luận được chia làm 4 chương như sau:
CHƯƠNG 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
CHƯƠNG 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản đẩy mạnh xuất khẩu hàng may
mặc
CHƯƠNG 3: Phân tích thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trường đông nam á của công ty TNHH may Phú Sinh
CHƯƠNG 4: Kết luận và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may
mặc sang thị trường Đông nam á

9


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU HÀNG MAY MẶC
2.1.

Một số khái niệm cơ bản về xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm chung về xuất khẩu

Theo lý luận Thương mại quốc tế:
-

Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có
thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia.
Theo Luật thương mại Việt Nam 2005:

-

Xuất khẩu là là việc xuất khẩu hàng hóa đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật.
Thực chất khái niệm của hoạt động xuất khẩu là bán hàng hóa hoặc dịch vụ
cho nước ngoài – các quốc gia có nhu cầu mua hàng, dịch vụ.
Tóm lại, xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ ra nước ngoài, nó
không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên
trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của người dân.

2.1.2. Các hình thức xuất khẩu
a. Xuất khẩu trực tiếp

Là hình thức mà nhà xuất khẩu gặp trực tiếp hoặc quan hệ trực tiếp qua điện
tín để thoả thuận trực tiếp về hàng hoá, gía cả cũng như các biện pháp giao dịch với
người nhập khẩu. Những nội dung này được thoả thuận một cách tự nguyện, không
ràng buộc với lần giao dịch trước, việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc

bán. Các công việc chủ yếu của loại hình này là nhà xuất khẩu phải tìm hiểu thị
trường tiếp cận khách hàng, người nhập khẩu sẽ hỏi giá và đặt hàng, nhà xuất khẩu
chào giá, hai bên kết thúc quá trình hoàn giá và ký hợp đồng.
b. Xuất khẩu qua trung gian

Khác với hình thức xuất khẩu trực tiếp, trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác tất
cả mọi việc kiến lập quan hệ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu cũng như

10


việc qui định các điều kiện mua bán phải thông qua một người thứ 3 được gọi là
người nhận uỷ thác.
Người nhận uỷ thác tiến hành hoạt động xuất khẩu với danh nghĩa của mình
nhưng mọi chi phí đều do bên có hàng xuất khẩu, bên uỷ thác thanh toán. Về bản
chất chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thù lao trả cho đại lý.
c. Buôn bán đối lưu

Đây là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu phải kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu. Nhà xuất khẩu đồng thời là nhà nhập khẩu, mục đích để thu về hàng hoá
có giá trị tương đương với hàng xuất khẩu bởi vậy nó còn gọi là phương thức đổi
hàng. Trong hoạt động xuất khẩu này yêu cầu cân bằng về mặt hàng, giá cả, tổng
giá trị và điều kiện giao hàng được đặc biệt chú ý.
d. Gia công hàng xuất khẩu

Là phương thức kinh doanh người đặt mua gia công ở nước ngoài cung cấp
máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu theo mẫu hàng và định mức trước.
Người nhận gia công làm theo yêu cầu của khách, toàn bộ sản phẩm làm ra
người nhận gia công sẽ giao lại toàn bộ cho người đặt gia công và để nhận tiền gia
công gọi là phí gia công.

Gia công quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất,
thị trường nước ngoài là nơi cung cấp nguyên vật liệu cũng chính là nơi tiêu thụ mặt
hàng đó, đồng thời nó có tác dụng là xuất khẩu lao động tại chỗ, trường học về kỹ
thuật và quản lý và là quá trình tích luỹ vốn cho những nước ít vốn.
2.1.3.

Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Trong môi trường kinh tế có tính toàn cầu hóa như hiện nay thì hoạt động xuất
khẩu thực sự có vai trò quan trọng, thậm chí quyết định lớn đến sự phát triển nền
kinh tế của một quốc gia nhất định nào đó. Đối với Việt Nam cũng vậy, hoạt động
xuất khẩu rất cần thiết và là yếu tố tất yếu giúp nước ta hoàn thành công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đại hóa và gia nhập mạnh mẽ thời kỳ công nghệ 4.0.

a. Vai trò xuất khẩu với nền kinh tế quốc dân

Thứ nhất, xuất khẩu đã tạo ra nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ cho
công nghiệp hóa đất nước với những bước đi phù hợp nhằm khắc phục tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu.
11


Thứ hai, xuất khẩu là hoạt động có đóng góp to lớn cho quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp sang công nghiệp phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới đối
với các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Có hai cách để nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
-

Xuất khẩu chỉ tiêu thụ những sản phẩm thừa so với nhu cầu của nội địa hoặc

chúng nhằm mục đích chính chỉ để xuất khẩu sang quốc gia nào đó ( hình thức
gia công xuất khẩu). Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu, chậm phát triển, sản
xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ sự thừa sản phẩm sản

-

xuất ra được thì xuất khẩu chỉ ở quy mô nhỏ, tăng trưởng chậm.
Coi thị trường thế giới là hướng quan trọng để mở rộng xuất khẩu . Quan điểm này
còn tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
điều kiện mởi rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phẩn ổn định sản xuất.
Thứ ba, hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ
kinh tế đối ngoại của nước ta hiện nay. Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trường
kinh tế được mở rộng tính cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
phải có sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Hoạt động
xuất khẩu góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nước và của
từng địa phương phù hợp với yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp tham gia kinh
doanh xuất nhập khẩu.

b. Đối với doanh nghiệp

Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là yếu tố quan
trọng nhất vì sản phẩm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới thu lại được vốn và có
được lợi nhuận để tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, tạo điều kiện để doanh
nghiệp phát triển hơn nữa.
Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệp về
hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với những cải tiến về
khoa học – công nghệ mới, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích nghi với
điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lượng ca, đa

12


dạng về chủng loại. Mặt khác thúc đẩy hoạt động xuất khẩu là đòi hỏi tất yếu trong
nền kinh tế mở cửa. Do sức ép cạnh tranh, do nhu cầu tự thân đòi hỏi doanh nghiệp
phải phát triển mở rộng quy mô kinh doanh mà xuất khẩu là một hoạt động tối ưu
để đạt được yêu cầu đó.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu diễn ra hết sức phức tạp, nó chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố cả trong lẫn ngoài nhưng dưới đây là những nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.
a. Yếu tố kinh tế.

Yếu tố kinh tế là một yếu tố quan trọng ảnh hướng đến hoạt động xuất khẩu.
Vì muốn xuất khẩu được thì cần có sức mua, phải có người tiêu dùng. Sức mua của
từng thị trường chịu ảnh hưởng của các thông số kinh tế như thu nhập, chi tiêu, lạm
phát và lãi suất của một quốc gia.
Bên cạnh đó tùy vào trình độ phát triển của quốc gia mà hoạt động xuất khẩu
có diễn ra mạnh mẽ hay không. Đối với những quốc gia có nền kinh tế kém phát
triển, sản xuất chỉ đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân thì chắc chắn hoạt
động xuất khẩu của các công ty sẽ rất mờ nhạt. Đối với những quốc gia thường xuất
khẩu sản phẩm thô sẽ là môi trường thuận lợi cho các công ty kinh doanh quốc tế.
Do vậy, những nhà xuất khẩu nào có thể dự đoán được tình hình thị trường quốc tế
sẽ giúp họ giảm được những chi phí không đáng có và vượt qua được những biến
động kinh tế.
b. Yếu tố về văn hóa – xã hội

Mỗi quốc gia có một nền văn hóa và bản sắc dân tộc riêng, chúng thường tồn
tại từ khá lâu và mang tính ổn định rất cao. Do đó để xuất khẩu hiệu quả, các nhà

xuất khẩu cần phải nghiên cứu và lựa chọn những mặt hàng phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng và thích nghi với văn hóa của nước bạn. Mặc dù các giá trị văn hóa
cốt lõi là khá bền vững nhưng những biến đổi văn hóa sẽ xảy ra để chọn những tiểu
văn hóa làm thị trường trọng điểm của mình.
c. Yếu tố về chính trị.

Môi trường chính trị ảnh hướng rất lớn đến việc lựa chọn mặt hàng và thị
trường xuất khẩu. Nếu một nhà xuất khẩu khi không nghiên cứu rõ thị trường xuất
13


khẩu và quyết định xuất khẩu sang một thị trường mà chính trị đầy biến động họ sẽ
gặp rất nhiều rủi ro có thể là về thanh toán, về vận chuyển...Trong khi nhà xuất khẩu
khác xuất khẩu sang một nước có môi trường chính trị ổn định họ sẽ thuận lợi về
nhiều mặt. Vì vậy, các nhà xuất khẩu thường chọn thị trường có môi trường chính
trị ổn định.
d. Yếu tố về pháp luật

Khi xuất khẩu hàng hóa, nhà xuất khẩu cần phải quan tâm và hiểu biết không
chỉ là tình hình pháp luật ở đất nước mình mà còn pháp luật ở đất nước hướng đến
xuất khẩu. Chẳng hạn, pháp luật về chủng loại hàng hóa được phép và không được
phép xuất khẩu hay về vấn đề giấy phép với mỗi mặt hàng và có những quy định
gì...
Và điều cần được lưu ý, quan tâm đặc biệt là định hướng xuất khẩu của chính
phủ và các công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nước. Nhà xuất khẩu cần nghiên cứu
kỹ lưỡng yếu tố này vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà xuất khẩu. Nhà
xuất khẩu sẽ biết được mặt hàng nào được ưu tiên hay không được ưu tiên, những
mặt hàng nào nằm trong định hướng phát triển sẽ được nhà nước tạo điều kiện
thuận lợi, những thị trường nào mà chính phủ đang coi là thị trường cần phát triển
mở rộng thì sẽ được những ưu đãi đặc biệt thông qua các công cụ quản lý xuất khẩu

của nhà nước, từ đó sẽ có định hướng đúng đắn trong việc lựa chọn sản phẩm cũng
như thị trường xuất khẩu.
Các công cụ biện pháp mà nhà nước thường sử dụng bao gồm:
-

Thuế xuất khẩu: là một loại thuế được áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của mỗi
quốc gia trong đó các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu phải đóng 1
khoản tiền nhất định tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hàng hóa hay tính theo
một lượng tiền nhất định theo khối lượng hàng hóa cho cơ quan quản lý nhà nước

-

thường là cơ quan hải quan.
Công cụ phi thuế: Ngày nay khi hội nhập kinh tế càng trở nên sâu rộng thì các rào
cản về thuế quan có xu hướng giảm dần và chính phủ các nước thường hay sử dụng
các biện pháp phi thuế quan để khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Các công
cụ phi thuế mà chính phủ áp dụng gồm có hạn ngạch, hạn chế xuất khẩu tự nguyện,
các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chính sách chống bán phá giá, chính sách cạnh
tranh và chống độc quyền, tỷ giá hối đoái.
14


e. Các đối thủ cạnh tranh

Trong giai đoạn hiện nay, các quốc gia đều tiến hành mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế. Cùng với đó là sự phát triển của thương mại tự do, các hiệp định song
phương, đa phương ngày càng nhiều hơn đã làm cho các rào cản về thương mại
ngày càng giảm và tạo điều kiện cho hàng hóa nước ngoài tràn vào với mức giá
cạnh tranh. Vì thế, nhà xuất khẩu khi xuất khẩu mặt hàng nào đó sang quốc gia nhập
khẩu sẽ gặp không ít các đối thủ cạnh trạnh, họ có thể là các đối thủ hiện tại và các

đối thủ tiềm năng trong tương lai gần. Để có được vị trí lâu dài trên thị trường nước
ngoài, doanh nghiệp xuất khẩu cần xem xét cụ thể các đối thủ cạnh tranh hiện tại
chưa có khả năng cạnh tranh cao nhưng có tiềm năng trong thời gian tới vì trong xu
hướng tự do hóa thương mại rộng rãi thêm vào đó là tiến bộ về khoa học kỹ thuật
làm xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp xuất khẩu do vậy cạnh tranh là rất
khốc liệt. Các nhà xuất khẩu nếu không xem xét yếu tố cạnh tranh và khả năng của
mình có thì rất khó có thể xâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách suôn sẻ.
2.2.
Một số lý thuyết về hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu đối với doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu

Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc mở rộng thị
trường và gia tăng xuất khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp.
2.2.2. Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu
a. Sự gia tăng về quy mô

Trong phần nội dung đẩy mạnh xuất khẩu, sự gia tăng về quy mô là nội dung
quan trọng nhất. Một khi doanh nghiệp đã hướng đến thị trường trọng điểm (những
thị trường xuất khẩu trung thành trước đó) và hướng đến thúc đẩy xuất khẩu các thị
trường tiềm năng với những đơn hàng lớn thì việc gia tăng, mở rộng quy mô là điều
nên làm và rất cần thiết đối với doanh nghiệp.
Sư gia tăng quy mô ở đây gồm nhiều yếu tố, bao gồm:
 Sự gia tăng quy mô diện tích nhà xưởng, nhà kho chứa hàng hóa.
 Sự gia tăng quy mô về nguồn nhân công, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ

nhân viên nhằm tăng năng suất lao động gấp nhiều lần.

15



 Sự gia tăng quy mô về đầu tư máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất

hàng hóa. Thời gian và sức lực làm việc của máy móc có thể gấp nhiều lần so với
sức người bỏ ra.
b. Sự gia tăng chất lượng hàng xuất khẩu

Chất lượng hàng hóa có tốt, ổn định thì nhà nhập khẩu mới ưa chuộng và có
ấn tượng lâu dài, lâu dần trở thành khách hàng trung thành của công ty xuất khẩu
đó. Chính vì vậy, doanh nghiệp càng không thể bỏ qua yếu tố quan trọng này.
Với trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại như ngày nay, doanh nghiệp cần nhận
thấy các lợi thế về sự tiến bộ máy móc ấy để tạo ra các hàng hóa chất lượng tốt
nhất, mang lại sự hài lòng cho nhà nhập khẩu. Và doanh nghiệp cần thực hiện song
song hai nhiệm vụ gia tăng năng suất lao động vừa gia tăng chất lượng hàng hóa, đa
dạng trong tìm kiếm nguồn hàng (nguyên, phụ liệu nếu có đối với một số ngành như
may mặc nhằm chuẩn bị tốt cho khâu sản xuất hàng hóa) có chất lượng tốt
c. Lập phương án kinh doanh, marketing phù hợp với từng quốc gia xuất khẩu

Việc lập phương án kinh doanh cũng như marketing sẽ là nhiệm vụ được thực
hiện bởi bộ phận Marketing của công ty. Tùy vào từng quốc gia cụ thể, doanh
nghiệp sẽ đưa ra các phương án kinh doanh và chiến dịch marketing ngắn hạn khác
nhau, tất cả phải được thực hiện kế hoạch chi tiết.
Sau khi đã lên các phương án kinh doanh mà công ty nhận thấy có tính khả thi
và phù hợp với đặc điểm của quốc gia đó thì đi kèm theo đó, doanh nghiệp cần dự
đoán trước những khó khăn có thể gặp phải khi thực hiện phương án kinh doanh
này, nhanh chóng đề ra các phương án kinh doanh khác để sớm đạt được mục tiêu
của công ty.
2.2.3. Sự cần thiết của việc đẩy mạnh xuất khẩu
Như đã thấy ở trên, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp là rất

cần thiết và cần được thực hiện bởi việc xuất khẩu không chỉ đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp mà cả nền kinh tế quốc dân.
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa là yếu tố tất yếu trong nền kinh tế
toàn cầu hóa như hiện nay, để có phát triển và hội nhập, các doanh nghiệp cần nâng
cao vị thế của mình và lựa chọn hướng đi đúng đắn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp
nước ta cần biết nắm bắt đúng cơ hội để thực hiện hoạt động gia tăng xuất khẩu
thành công.
16


2.3. Nội dung của hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc
2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng
Việc gia tăng hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài chắc
chắn sẽ giúp cho kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp tăng lên một cách đáng kể.
Kéo theo đó là sự phát triển của tốc độ tăng trưởng, điều này sẽ cho thấy vị thế mới
của doanh nghiệp đang ở mức nào. Doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng mạnh sẽ
nâng tầm vị thế của họ, thậm chí thu hút được nhiều khách hàng quốc tế hơn.
Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh chóng thì doanh thu theo đó cũng tăng  Lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên – một tín hiệu đáng mừng cho các doanh
nghiệp may mặc.
2.3.2. Sản lượng hàng hóa xuất khẩu
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang các quốc gia trong khu vực
cũng như trên thế giới sẽ đem lại nhiều lợi ích lớn cho doanh nghiệp. Theo đó, sản
lượng hàng hóa xuất sang thị trường nước ngoài cũng tăng mạnh mẽ. Đây là một
trong những nội dung đáng quan tâm của hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hàng may
mặc ở nước ta.
Với các phương án kinh doanh và chiến dịch marketing phù hợp, thông minh,
doanh nghiệp nhập khẩu kết hợp các phương thức lại với nhau nhằm thực hiện mục
đích chính: gia tăng xuất khẩu hàng may mặc nhằm tăng sản lượng hàng hóa, lượng
hàng hóa sản xuất được bao nhiêu đều được tiêu thụ hết tại các quốc gia nhập khẩu.

2.3.3. Cơ cấu thị trường và chuyển dịch cơ cấu thị trường
Cơ cấu thị trường tại mỗi doanh nghiệp may mặc lại có sự khác nhau rõ ràng.
Với công ty này, họ coi thị trường A là thị trường trọng điểm thì công ty khác lại coi
B mới là thị trường trọng điểm. Tuy nhiên, theo các phương án kinh doanh trong
mục đích gia tăng xuất khẩu thì công ty cũng có thể thay đổi thị trường xuất khẩu
nếu nhận thấy sự hợp lý, có tính khả thi.
Cơ cấu thị trường theo đó có thể thay đổi, dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu thị
trường. Nếu như việc thay đổi cơ cấu thị trường mà dẫn đến sự thành công cho
doanh nghiệp thì lời khuyên rằng công ty nên thực hiện chuyển dịch cơ cấu thị
trường theo hướng mới luôn, công ty có thể vừa coi thị trường cũ (khách hàng trung

17


thành) vừa coi thị trường mới (thị trường đem lại thành công cho doanh nghiệp)
cùng là thị trường trọng điểm và hướng đến nhiều thị trường tiềm năng khác nữa.
2.3.4. Cơ cấu mặt hàng và chuyển dịch cơ cấu mặt hàng
Việc đa dạng chủng loại, mẫu mã các loại sản phẩm may mặc hiện nay tại các
doanh nghiệp là việc cần thiết phải thực hiện. Các sản phẩm có thiết kế đep mắt,
chất lượng ổn định thì chắc chắn sẽ được khách hàng chú ý và quan tâm hơn. Chính
vì lẽ đó, doanh nghiệp cũng cần chú ý đến việc thay đổi cơ cấu mặt hàng may mặc
để thu hút khách hàng cũ và các khách hàng mới, khách hàng tiềm năng.
Việc chuyển dịch cơ cấu mặt hàng không ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
cũng như sự phát triển của công ty, ngược lại nếu sản phẩm thay đổi với sự đa dạng
về mẫu mã, thiết kế, chất liệu,...có thể sẽ là lựa chọn của các khách hàng quốc tế!
2.3.5. Tiến hành thăm dò thị trường
Tiến hành các bước trong quá trình thăm dò thị trường là yếu tố quan trọng,
thậm chí quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường
mới và các doanh nghiệp như công ty TNHH may Phú Sinh càng cần phải tiến hành
nghiên cứu và phân tích thị trường thật kỹ lưỡng trước khi đưa ra các quyết định về

việc thâm nhập thị trường mới như thế nào? Cần có chiến lược gì cụ thể hay không?
Và chiến lược như thế nào thì hợp lý tại thị trường mới này.
Tiến hành thăm dò thị trường mới sẽ chỉ ra các đặc điểm về thị trường tiêu
dùng hàng may mặc của quốc gia đó, nhu cầu cũng như mức thu nhập của họ ra
sao,v.v...Các vấn đề có liên quan về tình hình phát triển xã hội – kinh tế đất nước
được thể hiện rõ nét sao cho mục đích của cuộc thăm dò thị trường là có ý nghĩa
nhất. Từ đó đưa ra các đánh giá, nhận định chung cũng như điểm cụ thể về tình hình
tiêu dùng, nhu cầu may mặc, thu nhập,...của người dân quốc gia đó.
Việc tiến hành thăm dò thị trường thực chất là khâu quan trọng nhất trong việc
đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường nước ngoài, đặc biệt là các quốc
gia mới, tiềm năng. Am hiểu về thị trường quốc gia đó chính là điểm mạnh dành
cho các doanh nghiệp may mặc hiện nay, để từ đó đưa ra các nhận định khách quan,
không sai lệch, đoán mò, giúp cho việc đẩy mạnh và hợp tác xuất khẩu trở nên suôn
sẻ.

18


2.3.6. Thực hiện đa dạng hóa các mẫu mã hàng may mặc đồng thời nâng
cao chất lượng sản phẩm
Đa dạng hóa các mẫu mã cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong
những yếu tố thúc đẩy nhanh chóng hoạt động xuất khẩu sang thị trường nước ngoài
của các doanh nghiệp may mặc nước ta hiện nay.
Dĩ nhiên, các sản phẩm may mặc cũng giống như phong cách thời trang,
chúng cần được thay đổi liên tục và với những xu hướng mới nhất. Từ quan điểm
đó, các doanh nghiệp cần thực hiện đẩy mạnh đa dạng hóa các sản phẩm may mặc
với các chính sách về nâng cao chất lượng của sản phẩm, hai yếu tố này cần phải đi
kèm với nhau để đảm bảo duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với đối tác nước ngoài,
không chỉ đơn giản 1 lần mà còn cả chặng đường hợp tác phía sau – tầm nhìn của
các doanh nghiệp may mặc Việt Nam.

Song song với yếu tố đa dạng hóa các mẫu mã và nâng cao chất lượng sản
phẩm, đội ngũ nhân viên phòng thiết kế cũng phải được đào tạo bài bản từ các
trường, lớp chất lượng cao, chịu được tần suất làm việc cao cũng như óc tư duy,
sáng tạo tốt, đó chính là những yêu cầu căn bản đối với đội ngũ nhân viên phòng
thiết kế mẫu. Một đội ngũ nhân viên tốt, nhanh nhạy, chắc chắn sẽ đem đến thành
công cho doanh nghiệp trong tương lai không xa.
2.3.7. Mở rộng liên kết với các doanh nghiệp trong nước
Nhìn nhận vào thực tế hiện tại của doanh nghiệp mình, nếu cảm thấy cả về
quy mô cũng như mẫu mã hàng may mặc chưa thực sự đa dạng thì giải pháp dành
cho nhiều doanh nghiệp là thực hiện mở rộng liên kết với các doanh nghiệp trong
nước nhằm đẩy mạnh và mở rộng xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
Đây chính là giải pháp tối ưu nhất dành cho các doanh nghiệp may mặc trong
nước có quy mô nhỏ, việc liên kết theo thỏa thuận giữa hai bên sẽ đem đến nhiều lợi
ích nhất định cho cả hai.
Đối với các doanh nghiệp may mặc có quy mô vừa và nhỏ thì sự hợp tác với
một doanh nghiệp lớn hoặc tương tự một doanh nghiệp cùng quy mô cũng là điều
đáng quan tâm dành cho các nhà lãnh đạo của công ty. Theo đó, mẫu mã hàng hóa
cũng đa dạng hơn, cải tiến nhiều về chất lượng, chất lượng sản phẩm được gia tăng
đáng kể, thu hút sự quan tâm từ phía các doanh nghiệp nước ngoài.
19


2.3.8. Nâng cao tính cạnh tranh so với các đối thủ trong nước cũng như
trong khu vực
Các hoạt động đẩy mạnh được nhắc đến ở trên như chuyển dịch cơ cấu mặt
hàng, chuyển dịch cơ cấu thị trường hay đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm hàng may
mặc...là những yếu tố các doanh nghiệp cần chú trọng để nâng cao vị thế cạnh tranh
của chính doanh nghiệp mình.
Vị thế cạnh tranh ấy không chỉ trong quốc gia mà còn vươn xa hơn ra tầm thế
giới, các khách hàng quốc tế của doanh nghiệp mà mình định tiến hành đẩy mạnh

xuất khẩu hàng may mặc. Theo đó, vị thế cạnh tranh gia tăng sẽ giúp cho các doanh
nghiệp nước ngoài có cái nhìn khác về mình: từ độ uy tín, sự chuyên nghiệp trong
phong cách làm việc đến chất lượng sản phẩm....

20


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG NAM Á CỦA CÔNG TY
TNHH MAY PHÚ SINH
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH May Phú Sinh
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH May Phú Sinh là công ty hiện nay đã và đang kinh doanh
trong lĩnh vực dệt may xuất khẩu sang thị trường như EU, Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc với đa dạng các mặt hàng như áo jacket, áo da, váy các loại,..Trải qua 10
năm thành lập và phát triển, đến nay công ty đã có chỗ đứng vững chắc tại tỉnh
Hưng Yên.
3.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển
Được thành lập 10/03/2008 , tính đến nay công ty TNHH May Phú Sinh đã
hoạt động trên thị trường kinh doanh hàng may mặc được 10 năm. Trải qua nhiều
năm hoạt động trong môi trường kinh tế có nhiều biến động, công ty vẫn luôn phát
triển bền vững với những thành công nhất định.
Công ty TNHH May Phú Sinh tính đến thời điểm hiện tại có tổng nguồn nhân
lực tính cả nhân viên văn phòng và lao động may bao gồm khoảng 711 nhân lực,
trong đó có 30 nhân viên văn phòng, còn lại 650 công nhân may, 5 bảo vệ và 6 công
nhân nấu ăn, dọn vệ sinh và cả ban lãnh đạo công ty. Nguồn nhân lực dồi dào, kỹ
thuật may được đánh giá cao,...là lý do nhiều năm trở lại đây lượng hàng hóa xuất
khẩu tăng lên đáng kể, một phần vì lượng khách hàng tăng lên, phần nữa là vì chất
lượng các mẫu áo được thiết kế và may thành phẩm nhận được sự đánh giá cao từ
phía đối tác nước ngoài.

3.1.3.

Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty

Công ty TNHH May Phú Sinh được biết đến là công ty kinh doanh và sản xuất
trong lĩnh vực hàng may mặc sẵn (trừ đồng phục) dành cho nữ giới và xuất khẩu
sang thị trường nước ngoài.
Hàng hóa được xuất sang thị trường nước ngoài chủ yếu theo con đường xuất
khẩu trực tiếp, đôi khi có thực hiện may gia công nhưng không nhiều, hình thức
xuất khẩu trực tiếp vẫn là chủ yếu. Cơ cấu mặt hàng may mặc khá đa dạng và phong
phú, danh mục sản phẩm của công ty hiện nay bao gồm trên 30 chủng loại (áo, váy
các loại).
21


Một số mặt hàng chủ đạo của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu các mặt hàng chủ đạo của công ty TNHH May Phú Sinh
S
T Tên hàng hóa
T
1
Áo Jacket các loại
2
Váy liền thân các loại
3
Áo hai dây
4
5
6
7

8
9

Áo ngắn tay cổ bèo
Áo ngắn tay cổ tròn
Áo ngắn tay có cổ
Áo dài tay cổ bèo
Áo dài tay cổ tròn
Áo dài tay có cổ

Chú thích
Gồm 3 loại chính là áo Leather
Jacket, Denim Jacket, Bomber
Jacket
Mẫu mã đa dạng và phong phú,
đôi khi được thiết kế theo sự yêu
cầu của khách hàng

Mã hàng hóa

JHK20623LT
JHK20624LT
JHK20625LT
VUK00127OP
VUK00246QP
VUK00548AL
VUK00621OP
Mẫu mã cũng khá đa dạng, có
AQD12063VD
nhiều kiểu cách, phù hợp với

AQD12056QA
phong cách Âu Châu
AQD12589KH
AQD12309GH
Không có
NTB30076
Không có
NCT20865
Không có
NCC45097
Không có
ADB23875
Không có
ACT21564
Không có
ATC34061
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty TNHH May Phú Sinh)
-

Qua bảng trên có thể thấy rằng các mặt hàng chủ đạo của công ty đều là những
mặt hàng quen thuộc đối với thị trường nước ngoài. Các sản phẩm may mặc được
đánh giá cao về chất lượng, các đường may tinh tế và chắc nịch,..luôn khiến cho
khách hàng hài lòng.

22


3.1.4.

Cơ cấu tổ chức


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy các cấp, các bộ phận trực thuộc công ty
Giám đốc

Phó giám đốc

Văn phòng

Phòng nhân sự

Phòng kế hoạch

Phân xưởng

Phòng kinh doanh

Phòng kế toán

(Nguồn: Phòng Nhân sự công ty TNHH May Phú Sinh năm 2018)
Theo đó, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban được thể hiện như sau:
 Phân xưởng sản xuất:

Tại đây sẽ bao gồm phòng kỹ thuật (bao gồm công đoạn thiết kế mẫu), phòng
cắt mẫu và 7 chuyền may, theo đó các chuyền sẽ thực hiện một công đoạn may tuần
tự cho đến khi tạo ra sản phẩm cuối cùng. Điều này sẽ giúp cho quá trình may áo,
váy các loại trở lên chuyên môn hóa hơn.
Tiếp đó là đến công đoạn Là hơi sản phẩm, rồi chuyển đến bộ phận QC
(Quality Control) để loại bỏ những sản phẩm bị sai sót, đường may chưa đẹp,...Cuối
cùng công đoạn nhặt chỉ sẽ giúp cho sản phẩm trở nên hoàn hảo hơn.
 Phòng Nhân sự:


Thực hiện theo chỉ thị của ban lãnh đạo Công ty về công tác tổ chức bộ máy,
nhân sự, công tác lao động tiền lương, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, quản lý hành
chính, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động, công tác thi đua khen
thưởng kỷ luật.
 Phòng Kế hoạch:

Xây dựng các kế hoạch liên quan đến các hoạt động như: hoạt động sản xuất
kinh doanh, công tác quản lý thiết bị, máy móc, vật tư, hoạt động thu mua nguyên
vật liệu và kiểm duyệt hàng đồng thời theo dõi tiến trình đi của thành phẩm khi
được xuất sang thị trường nước ngoài, làm việc với đối tác nếu như không may có
sự cố xảy ra với hàng hóa, đối với công ty TNHH May Phú Sinh việc tìm kiếm

23


nguyên, phụ liệu từ các nhà cung cấp trong nước cũng là điều kiện thuận lợi hơn cả
cho việc vận chuyển đến công ty.
 Phòng kinh doanh:

Đây là bộ phận phải xây dựng các chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm,
thực hiện các báo cáo nội bộ theo quy định của công ty, đồng thời thực hiện công
tác tìm kiếm khách hàng cho công ty, mở rộng thị trường xuất khẩu,...Chức năng
của phòng kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt với nhiệm vụ tìm
kiếm khách hàng nước ngoài cho công ty.
 Phòng kế toán:

Là phòng thực hiện các công tác tài chính, công tác kiểm toán nội bộ, công
tác quản lý tài sản, thanh toán các khoản lương cho công nhân khi đến kỳ hạn, công
tác thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, kiểm soát các chi phí hoạt động của công

ty, quản lý vốn và các tài sản của công ty và thực hiện các nhiệm vụ mà ban Giám
đốc đưa ra. Bộ phận có trách nhiệm thường xuyên báo cáo cho Giám đốc tính hình
các nhiệm vụ được giao, bảo đảm lưu trữ hồ sơ dữ liệu theo đúng quy định, tuân thủ
theo luật pháp nhà nước.
3.1.5.

Cơ sở vật chất – kỹ thuật

Về trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất thì công ty rất chú trọng vào việc
đổi mới trang thiết bị, hiện đại hóa sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
nâng cao năng suất lao động của công ty. Dây chuyền sản xuất, các thiết bị hiện đại
đều có thể đáp ứng được tốt mọi yêu cầu mà một công ty may cần có và phải có.
Về nhà kho thì hệ thống nhà kho rộng khoảng hơn 400m2 là nơi để các hàng
hóa đã may thành phẩm (chờ ngày xuất kho) và bao gồm cả nguyên phụ liệu phục
vụ cho quá trình may mặc. Hiện nay, công ty đang từng ngày hoàn thiện hơn hệ
thống cơ sở vật chất tại công ty nhằm tăng năng suất lao động tối đa.
3.2. Các môi trường xuất khẩu của công ty TNHH May Phú Sinh
3.2.1. Thị trường Singapore (Thị trường đã xuất khẩu – gia tăng xuất khẩu)
3.2.1.1. Nhu cầu tiêu thụ - nhập khẩu hàng may mặc của Singapore
Nhập khầu hàng may mặc là nhu cầu chính yếu của quốc gia này. Theo World
Integrated Trade Solution, hàng năm số tiền mà quốc gia này bỏ ra dành cho nhập
khẩu hàng may mặc rơi vào hàng tỷ USD, trong đó bạn hàng lớn nhất của
Singapore là Trung Quốc với 964,593.32 USD, trong đó có Việt Nam rơi vào
120,371.33 USD.
24


Có thể thấy, Singapore chính là môi trường xuất khẩu hàng may mặc “béo bở”
dành cho các quốc gia, đặc biệt trong khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
Các sản phẩm may mặc của quốc gia này dựa phần lớn vào việc nhập khẩu

hàng may mặc từ các quốc gia trong khu vực, bởi lượng hàng hóa may mặc tự sản
xuất được là chưa quá lớn. Nhận thấy thế mạnh này, công ty TNHH may Phú Sinh
đã tiến hành xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường quốc gia này.
3.2.1.2. Hệ thống các nhà phân phối và sản xuất hàng may mặc tại Singapore
Có một điều đặc biệt là tại Singapore, đến 90% các doanh nghiệp vừa tự sản
xuất và thực hiện phân phối hàng may mặc. Hiện nay, tại quốc gia này có hơn 105
công ty kiểu như vậy, cũng có công ty chỉ thực hiện khâu sản xuất sản phẩm tuy
nhiên tỷ trọng là rất ít. Việc vừa sản xuất vừa phân phối hàng may mặc là điều kiện
thuận lợi giúp doanh nghiệp Singapore làm quen với môi trường kinh doanh quốc
tế, bắt kịp xu hướng của thế giới – yếu tố đang rất phát triển tại quốc gia này
Chỉ tiêu Tên công ty
STT
1

Mặt hàng sản xuất và phân
phối

Asia Garments

Đồ công sở dành cho nữ và
veston dành cho nam chất
lượng cao.
2
Beauty Joy Garments Mfg Các sản phẩm quần áo mặc
& Trading Co
thường, quấn áo công sở,
quần áo thể thao dành cho
nam và nữ
3
Chu Kwong Garment Fty Sản xuất và phân phối hàng

Pte Ltd
may mặc gồm quần áo của
nữ, nam và cả trẻ em.
4
Clothing Hub Pte.Ltd
Quần áo các loại dành cho
nữ và nam giới.
5
Colourmore Apparel Pte Các sản phẩm quần áo đa
Ltd
dạng với các mẫu thiết kế
độc đáo dành cho cả nam
và nữ: đồ mặc ở nhà, đồ
công sở, đồ lót.
Bảng 1.2. Top 5 công ty sản xuất và phân phối hàng may mặc tại thị trường
Singapore. (Nguồn: Yellowpage.com).
Qua bảng số liệu này có thể thấy mạng lưới các doanh nghiệp sản xuất và may
mặc tại Singapore hiện nay vẫn còn khá ít, chưa nhiều. Đây được coi là cơ hội tốt
dành cho các doanh nghiệp Việt Nam từng bước thực hiện xuất khẩu hàng may mặc,
25


×