Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

6 thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng xuất khẩu kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.12 KB, 76 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC

MỤC LỤC..........................................................................................................i
CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................iii
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI CẦN NGHIÊN CỨU....................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.............................................................6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG XUẤT KHẨU KINH DOANH............................................................6
1.1 Một số vấn đề về thủ tục hải quan điện tử...................................................6
1.1.1 Khái niệm thủ tục hải quan điện tử..........................................................6
1.1.2 Nội dung thủ thục hải quan điện tử..........................................................7
1.1.3 Hồ sơ hải quan điện tử..............................................................................7
1.1.4 Nguyên tắc chung.....................................................................................8
1.2 Một số vấn đề về hàng xuất khẩu kinh doanh.............................................9
1.2.1 Khái niệm về hàng xuất khẩu...................................................................9
1.2.2 Đặc điểm hàng xuất khẩu kinh doanh......................................................9
1.2.3. Điều kiện được hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa...........................11
1.3 .Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu...........................14
1.3.1 Bộ hồ sơ xuất khẩu.................................................................................14
1.3.2 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.........................14
1.4. Quy trình sửa chữa, bổ sung, thay và hủy tờ khai hải quan.....................23
1.4.1. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung tờ khai hải quan...................................23
1.4.2 Hủy tờ khai hải quan..............................................................................28
1.4.3 Thay tờ khai hải quan.............................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT
KHẨU KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
NGHỆ AN.......................................................................................................34


SV: Lý Nhật Linh

1

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

2.1 Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An..........................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.........................................34
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.......................................................37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý........................................................38
2.1.4 Khái quát Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần XNK
Nghệ An...........................................................................................................42
2.2. Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu kinh doanh tại công
ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An...............................................................46
2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan
của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An................................................61
2.3.1. Thuận lợi...............................................................................................61
2.3.1 Khó khăn................................................................................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT KHẨU KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NGHỆ AN..............................64
3.1. Một số giải pháp.......................................................................................64
3.1.1. Giải pháp về khâu làm thủ tục hải quan................................................64
3.1.2. Giải pháp về nguồn hàng.......................................................................66
3.2. Một số kiến nghị.......................................................................................70

3.2.1. Kiến nghị với hải quan..........................................................................70
3.2.2. Kiến nghị với công ty............................................................................71
PHẦN 3: KẾT LUẬN.....................................................................................73

SV: Lý Nhật Linh

2

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới

VCCI

:

Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam

ASEAN


:

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

APEC

:

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Âu – Thái
Bình Dương

FIATA

:

Hiệp hội giao nhận quốc tế

FOB

:

Giao lên tàu

CIF

:

Gía thành, bảo hiểm, cước

CFR


:

Gía và cước phí

DN

:

Doanh nghiệp

TTHQĐT

:

Thủ tục hải quan điện tử

XNK

:

Xuất nhập khẩu

SV: Lý Nhật Linh

3

Lớp: CQ53/05.01



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
LỜI NÓI ĐẦU

Trong xu thế mở cửa kinh tế hiện nay, tiến trình mở rộng giao lưu kinh tế
thế giới đòi hỏi đất nước ta phải thay đổi cho phù hợp với xu thế chung của
thời đại để lĩnh hội những tri thức từ bên ngoài. Trong bối cảnh đó việc mở
rộng thị trường xuất nhập khẩu ( XNK ), thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp
thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các
nước kinh tế phát triển đang là bước đà tạo ra môi trường thuận lợi cho phát
triển kinh tế. Do đó, cần phải nhận rõ tầm quan trọng của xuất khẩu, tình hình
thực tế về ngoại thương của nước ta để đề ra những giải pháp, chiến lược
thích hợp để phát triển hội nhập kinh tế.
Nhắc đến xuất nhập khẩu chúng ta không thể không nhắc đến vấn đề
thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng xuất khẩu kinh doanh. Bởi vì
hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu kinh doanh nói riêng đang
có tiềm năng rất lớn cho sự phát triển kinh tế, tăng nhanh chóng trong những
năm gần đây.
Mỗi đơn vị kinh tế, mỗi loại hình kinh doanh là một phần tử tế bào của
cả một xã hội, nó góp phần vào sự phát triển chung của kinh tế quốc gia, đất
nước. Bằng sự nhạy bén linh hoạt và sự am hiểu sâu rộng về xu thế hội nhập
của nền kinh tế, nhiều công ty đã mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh
xuất nhập khẩu. Hoạt động này ngày càng phát triển, đóng góp một phần quan
trọng cho sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế đất nước.
Công ty cổ phần XNK Nghệ An (UNIMEX NGHEAN) là một trong
những doanh nghiệp hàng đầu khu vực Bắc miền Trung trong lĩnh vực kinh
doanh XNK thương mại. Được thành lập năm 1962, đến ngày 1/3/2005, công
ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phần không có vốn Nhà nước. Với
hướng đi đúng đắn của mình, trong những năm qua công ty đã tạo được niềm


SV: Lý Nhật Linh

1

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

tin ở khách hàng và nỗ lực phát triển không ngừng, có chỗ đứng trên thị
trường xuất nhập khẩu.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về công ty XNK Nghệ An, cùng với
kiến thức chuyên ngành Hải quan và hoạt động ngoại thương, em đã chọn đề
tài: “ Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng xuất khẩu kinh
doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An”. Thông qua đề tài này,
em hy vọng có thể phần nào đó giúp được cho công ty cổ phần XNK Nghệ An
trong quy trình thủ tục hải quan cũng như hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Tuy nhiên do thời gian có hạn cộng với vốn kiến thức hạn chế của mình
nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu xót. Vì thế em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo thêm từ thầy, cô giáo trong
trường và từ phía công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Lý Nhật Linh

2


Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI CẦN NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng ngày
càng trở nên cấp thiết hơn trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay. Nó đóng
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội ở nước ta. Thực tế cho thấy
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đã đang và phát triển
không ngừng. Thể hiện rõ ở lĩnh vực kinh doanh trong các doanh nghiệp, đó
là đẩy mạnh việc xuất nhập khẩu, mở rộng quy mô ngày càng lớn. Góp phần
giúp kinh tế Việt Nam nhanh chóng hội nhập cùng với các nước tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới.
Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì khâu làm thủ
tục hải quan, đặc biệt là thủ tục hải quan điện tử là khâu rất quan trọng và
phức tạp. Đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
cần phải có một đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, kinh nghiệm hành
nghề, nắm vững nghiệp vụ, và nắm rõ pháp luật. Vì thế, các doanh nghiệp
muốn hoàn thành tốt và nhanh chóng một quy trình kinh doanh xuất nhập
khẩu thì doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt khâu thủ tục hải quan.
Đặc biệt trong những năm gần đây nước ta chủ trương thực hiện cải
cách, nâng cao, hiện đại hóa ngành hải quan để từng bước cải thiện thủ tục hải
quan theo hướng chuẩn mực của hải quan hiện đại trong khu vực và trên thế
giới. Bằng cách đưa thủ tục hải quan điện tử vào thay thế thủ tục hải quan thủ
công, nhằm giúp cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan một cách dễ
dàng, thuận tiện, nhanh chóng, chủ động được thời gian trong quá trình làm

thủ tục hải quan. Giúp cho quy trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
được vận hành tốt hơn. Tuy nhiên doanh nghiệp muốn nhận được những lợi
ích mà thủ tục hải quan điện tử mang lại thì đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng
SV: Lý Nhật Linh

3

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

cao tính tuân thủ luật pháp hơn. Đề cao tính tự kê khai, tự chịu trách nhiệm,
nộp thuế và các khoản phải thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan sẽ tự động từ chối tiếp nhận
khai hải quan điện tử, nếu doanh nghiệp không chấp hành tốt các quy định
của pháp luật.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng quy trình thủ tục hải quan và thủ tục hải quan điện
tử đối với hàng xuất khẩu kinh doanh từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra
những giải pháp nhằm giúp hoàn thiện quy trình thực hiện công tác thủ tục hải
quan tại công ty.
So sánh, phân tích, đánh giá những kiến thức về lý thuyết so với thực tế
nhằm rút ra những khác biệt, cũng như thực hiện phương châm học đi đôi với
hành.
Có cơ hội khảo sát, tìm hiểu thực tế về hoạt động xuất nhập khẩu và từ
đó rút ra được bài học cho bản thân.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu kinh doanh
tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An ( UNIMEX NGHEAN ). Và một
số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với
hàng xuất khẩu kinh doanh tại công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
+) Về mặt không gian:
Tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
xuất khẩu kinh doanh tại công ty cổ phần UNIMEX NGHEAN và các quy
trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng xuất khẩu kinh doanh tại khu vực
Nghệ An.
SV: Lý Nhật Linh

4

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

+) Về mặt thời gian:
Tập trung tìm hiểu nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 18/2 – 20/5.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng những phương pháp:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp

- Phương pháp so sánh
5. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần: Lời mở đầu, phần mở đầu giới thiệu đề tài, phụ lục và
kết luận, thì đề tài còn được chia thành 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu
kinh doanh.
Chương 2: Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu kinh
doanh tại công ty cổ phần xuất nhập Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng xuất khẩu kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Nghệ An.

SV: Lý Nhật Linh

5

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG XUẤT KHẨU KINH DOANH
1.1 Một số vấn đề về thủ tục hải quan điện tử
1.1.1 Khái niệm thủ tục hải quan điện tử
- Thủ tục hải quan được hiểu một cách cụ thể là “những công việc mà
người có hàng hóa xuất, nhập khẩu phải làm theo một trình tự nhất định khi

hàng hóa đi qua biên giới quốc gia của nước xuất, nhập khẩu”. Thủ tục hải
quan thường bao gồm 3 công việc chủ yếu, đó là: khai báo khải quan, xuất
trình hàng hóa và thực hiện các quyết định hải quan.
- Thủ tục hải quan điện tử được hiểu là những việc phải làm của người
có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh hoặc của người được ủy quyền theo quy định của Luật Hải quan và các
luật khác có liên quan, được thực hiện nhờ ứng dụng công nghệ thông tin
thông qua việc sử dụng đường truyền internet giúp tiết kiệm tối đa thời gian
và chi phí.

 Như vậy, “Thủ tục hải quan điện tử là các công việc mà người khai
hải quan và công chức hải quan phải thực hiện đối với hàng hóa, phương tiện
vận tải, trong đó việc khai báo và gửi hồ sơ của người khai hải quan và việc
tiếp nhận, đăng ký hồ sơ hải quan của công chức hải quan được thực hiện
thong qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.

 Mục đích của hải quan điện tử nhằm đạt được quy trình thong quan
đơn giản, thuận lợi, đúng pháp luật để trở thành đối tác tin cậy của cộng đồng
doanh nghiệp.

SV: Lý Nhật Linh

6

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


1.1.2 Nội dung thủ thục hải quan điện tử.
Hải quan điện tử hiện nay chưa được áp dụng rộng rãi và đang khuyến
khích tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tự nguyện đăng
ký tham gia, nhưng giai đoạn đầu cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Minh bạch trong tài chính: có xác nhận của cơ quan thuế nội địa trong
việc chấp hành tốt kê khai và nộp thuế theo quy định.
- Không vi phạm luật hải quan quá một lần thuộc thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của cục trưởng cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung Ương trở lên trong thời gian một năm tính đến ngày đăng ký
tham gia thủ tục hải quan điện tử.
- Có kim ngạch xuất nhập khẩu hoặc có lưu lượng tờ khai đạt mức do
Tổng cục trưởng tổng cục hải quan quyết định cụ thể theo từng giai đoạn thực
hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
- Sẵn sàng nối mạng máy tính với Chi cục hải quan điện tử hoặc sử dụng
dịch vụ của đại lý làm thủ tục hải quan để làm thủ tục hải quan điện tử.
Khi khai hải quan điện tử Doanh Nghiệp thực hiện các yêu cầu sau:
 Tạo thông tin khai hải quan điện tử trên máy tính theo đúng các tiêu
chí khuôn dạng chuẩn theo đúng hướng dẫn của Tổng cục hải quan và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của thông tin khai hải quan điện tử.
 Gửi các thông tin khai hải quan điện tử đến các Chi cục hải quan điện
tử nơi đăng ký tham gia.
 Nhận và thực hiện các công việc theo thong báo hướng dẫn làm thủ
tục hải quan điện tử.
1.1.3 Hồ sơ hải quan điện tử
Hồ sơ hải quan điện tử bao gồm:
a) Tờ khai hải quan điện tử.

SV: Lý Nhật Linh


7

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

b) Các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan điện tử là các chứng từ được
quy định tại Khoản 1 điều 22 Luật hải quan mà người khai hải quan phải nộp
hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan. Những chứng từ này có thể ở dạng
chứng từ giấy, chứng từ điện tử, chứng từ chuyển đổi từ chứng từ giấy sang
dạng điện tử và ngược lại. Chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan ở dạng điện tử
hoặc chuyển đổi có giá trị để làm thủ tục hải quan điện tử như chính chứng từ
đó ở dạng giấy trừ khi pháp luật có quy định khác
- Bộ tài chính quy định cụ thể nội dung, định dạng các chỉ tiêu thông tin
của tờ khai hải quan điện tử; định dạng các chứng từ điện tử khác thuộc hồ sơ
hải quan điện tử và việc sử dụng hồ sơ hải quan điện tử.
- Hồ sơ hải quan điện tử lưu giữ tại Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan có giá trị pháp lý để làm thủ tục hải quan và xử lý các tranh chấp.
1.1.4 Nguyên tắc chung
Trình tự thủ tục hải quan điện tử đối với hàng xuất nhập khẩu như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp thực hiện khai tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị
giá ( nếu cần ) theo đúng tiêu trí và khuôn dạng chuẩn và gửi tờ khai hải quan
điện tử đến cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan
Trong trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu nộp, xuất trình các giấy tờ
khác thuộc hồ sơ hải quan điện tử trước khi đăng ký tờ khai, người khai hải
quan gửi thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Bước 2: Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của
cơ quan hải quan.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký tờ
khai hải quan điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.

SV: Lý Nhật Linh

8

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Trong trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan
thông báo thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho người khai
biết và nêu rõ lý do.
- Trong trường hợp chấp nhận đăng ký tờ khai, hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan cấp số tờ khai hải quan điện tử, thực hiện phân luồng và phản
hồi thông tin cho người khai hải quan.
Bước 3: Doanh nghiệp in tờ khai trên hệ thống của mình để lấy hàng.
1.2 Một số vấn đề về hàng xuất khẩu kinh doanh.
1.2.1 Khái niệm về hàng xuất khẩu.
- Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. (Theo quy định tại Luật
Thương mại 2005 36/2005/QH11 ).
- Hàng xuất khẩu (exports) là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ở một

nước, nhưng được bán ra và tiêu dùng ở nước khác. Xuất khẩu hàng hóa còn
gọi là xuất khẩu hữu hình để phân biệt với xuất khẩu dịch vụ (xuất khẩu vô
hình).
1.2.2 Đặc điểm hàng xuất khẩu kinh doanh
Hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng chiếm số lượng lớn trong tổng số
hàng hóa mua và bán của thị trường hàng hóa. So với các loại hàng hóa lưu
thông hàng ngày trên thị trường tiêu dùng thì hàng hóa xuất nhập khẩu nói
chung và hàng hóa xuất khẩu kinh doanh nói riêng có những điểm riêng.
Đặc điểm hàng xuất khẩu kinh doanh:
(1) Thời điểm xác định hàng xuất khẩu:
- Thời điểm xác định hàng hóa đã hoàn thành việc xuất khẩu là thời
điểm chuyển gia quyền sở hữu về hàng hóa, tức là khi người xuất khẩu mất
quyền sở hữu về hàng hóa và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền
SV: Lý Nhật Linh

9

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

ở người nhập khẩu. Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nên thời điểm ghi chép hàng hoàn thành xuất khẩu là thời điểm hàng hóa đã
hoàn thành thủ tục hải quan, xếp lên phương tiện vận chuyển và đã rời sân ga,
biên giới, cầu cảng,..
(2) Phạm vi hàng xuất khẩu:
- Xuất khẩu là bán hàng hóa hay dịch vụ ra nước ngoài và cơ sở là

những hợp đồng đã được ký kết. Xuất khẩu là một trong những nghiệp vụ
kinh tế quan trọng trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
- Tương tự như nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa cũng thực hiện theo hai
phương thức khác nhau là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác.
- Về phương thức thanh toán, xuất khẩu bằng hàng hóa có thể thanh toán
trực tiếp bằng ngoại tệ, thanh toán hàng hóa hoặc xuất khấu trừ nợ theo nghị
định tư của Nhà nước.
- Hàng hóa được coi là xuất khẩu trong những trường hợp sau:
+ Hàng xuất cho các thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã kí kết
+ Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán hàng thu bằng ngoại tệ
+ Hàng bán cho du khách nước ngoài, cho Việt kiều thu bằng ngoại tệ
+ Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài
thanh toán bằng ngoại tệ
+ Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, Nghị định thư
do Nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua doanh nghiệp
xuất nhập khẩu.
- Hàng hóa được xác định là hàng xuất khẩu khi hàng hóa đã được trao
cho bên mua, đã hoàn thành các thủ tục hải quan. Tuy nhiện, tùy theo phương
thức giao nhận hàng hóa, thời điểm xác định hàng xuất khẩu như sau:

SV: Lý Nhật Linh

10

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


+ Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển, hàng được coi là xuất khẩu
tính ngay từ thời điểm thuyền trưởng ký nhận vào đơn, hải quan đã ký xác
nhận mọi thủ tục hải quan để rời cảng
+ Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, hàng xuất khẩu tính từ ngày
hàng được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận hải quan cửa khẩu
+ Nếu hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường hàng không, hàng xuất
khẩu được xác nhận từ khi trưởng máy bay ký vào đơn và hải quan sân bay ký
xác nhận hoàn thành các thủ tục hải quan
+ Hàng đưa đi hội chợ triển lãm, hàng xuất khẩu được tính là hoàn thành
sau khi xong thủ tục bán hàng thu ngoại tệ
- Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩ quan trọn trong việc
ghi chép doanh thu hàng xuất khẩu, giúp giải quyết được các vấn đề tranh
chấp, khiếu nại, thưởng phạt trong buôn bán ngoại thương và thanh toán.
(3) Một số đặc điểm quan trọng trong kinh doanh hàng xuất khẩu:
- Quá trình lưu chuyển hàng hóa tương đối dài nên hàng xuất khẩu của
nước ta sản xuất phân tán, phải có thời gian dài để thu gom từ nhiều nơi hoặc
từ nhiều cơ sở sản xuất và có thể phải gia công, tu chỉnh, đóng gói trước khi
xuất khẩu. Do vậy kế toán phải theo dõi, ghi chép thường xuyên, liên tục từ
khi ký hợp đồng đến khi kết thúc hợp đồng xuất khẩu.
1.2.3. Điều kiện được hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Trừ hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu,
hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân
Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành
nghề đăng ký kinh doanh. Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu nhập khẩu
hàng hóa theo ủy quyền của thương nhân.

SV: Lý Nhật Linh

11


Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Khi kê khai mã số thuế tại cơ quan thuế, Doanh nghiệp phải ghi rõ có
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để được “ chứng nhận đăng ký mã số
xuất nhập khẩu”.
Điều kiện để xuất khẩu :
(1). Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền
xuất khẩu, được mua hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu ra nước ngoài, bao
gồm hàng hoá do doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp khác nhập khẩu vào Việt
Nam đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác, theo các điều
kiện sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu,
danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, danh mục hàng hóa không được
quyền xuất khẩu theo cam kết quốc tế;
b) Hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu có điều kiện,
doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu theo lộ trình
trong các cam kết quốc tế, doanh nghiệp phải thực hiện theo lộ trình cam kết;
d) Mặt hàng xuất khẩu phải phù hợp với nội dung quyền xuất khẩu
doanh nghiệp đã được cấp phép thực hiện.
(2). Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền
xuất khẩu được trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa tại cơ quan Hải quan
theo quy định của pháp luật.
(3). Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền

xuất khẩu chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác đối với việc xuất khẩu hàng hoá theo quy định của pháp luật.
(4). Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền
xuất khẩu chỉ được trực tiếp mua hàng hóa của thương nhân Việt Nam có
đăng ký kinh doanh hoặc có quyền nhập khẩu, quyền phân phối hàng hóa đó
SV: Lý Nhật Linh

12

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

để xuất khẩu; không được tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam
để xuất khẩu, bao gồm việc mở địa điểm để mua gom hàng hóa xuất khẩu, trừ
trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều kiện để nhập khẩu :
(1) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền
nhập khẩu được nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam theo các
điều kiện sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu,
danh mục hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu, danh mục hàng hóa không được
quyền nhập khẩu theo cam kết quốc tế;
b) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu có điều
kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu theo lộ trình

trong các cam kết quốc tế, doanh nghiệp phải thực hiện theo lộ trình cam kết;
d) Mặt hàng nhập khẩu phải phù hợp với nội dung quyền nhập khẩu
doanh nghiệp đã được cấp phép thực hiện.
(2). Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền
nhập khẩu được trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa tại cơ quan Hải
quan theo quy định của pháp luật.
(3). Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền
nhập khẩu chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác đối với việc nhập khẩu hàng hoá theo quy định của pháp luật.
(4). Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền
nhập khẩu nhưng chưa được cấp phép quyền phân phối chỉ được trực tiếp bán
hàng nhập khẩu cho các thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc
có quyền xuất khẩu, quyền phân phối hàng hóa đó, không được tổ chức hoặc
SV: Lý Nhật Linh

13

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật
Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
1.3 .Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
1.3.1 Bộ hồ sơ xuất khẩu.
Cơ bản gồm:

a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản
2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02
bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban
hành kèm Thông tư này;
b) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu:
01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo
dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;
c) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm
tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản
chính.
Đối với chứng từ quy định tại điểm b, điểm c khoản này, nếu áp dụng cơ
chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép
xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành
dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải
quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
1.3.2 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
(1) Khai thông tin xuất khẩu (EDA)
- Người khai hải quan khai các thông tin xuất khẩu bằng nghiệp vụ EDA
trước khi đăng ký tờ khai xuất khẩu. Khi đã khai đầy đủ các chỉ tiêu trên màn
SV: Lý Nhật Linh

14

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

hình EDA (109 chỉ tiêu), người khai hải quan gửi đến hệ thống VNACCS, hệ
thống sẽ tự động cấp số, tự động xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất,
tên tương ứng với các mã nhập vào (ví dụ: tên nước nhập khẩu tương ứng với
mã nước, tên đơn vị xuất khẩu tương ứng với mã số doanh nghiệp…), tự động
tính toán các chỉ tiêu liên quan đến trị giá, thuế… và phản hồi lại cho người
khai hải quan tại màn hình đăng ký tờ khai - EDC.
Khi hệ thống cấp số thì bản khai thông tin xuất khẩu EDA được lưu trên
hệ thống VNACCS.
(2) Đăng ký tờ khai xuất khẩu (EDC)
- Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (EDC) do hệ thống phản hồi,
người khai hải quan kiểm tra các thông tin đã khai báo, các thông tin do hệ
thống tự động xuất ra, tính toán. Nếu người khai hải quan khẳng định các
thông tin là chính xác thì gửi đến hệ thống để đăng ký tờ khai.
- Trường hợp sau khi kiểm tra, người khai hải quan phát hiện có những
thông tin khai báo không chính xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ
EDB gọi lại màn hình khai thông tin xuất khẩu (EDA) để sửa các thông tin
cần thiết và thực hiện các công việc như đã hướng dẫn ở trên.
(3) Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai
- Trước khi cho phép đăng ký tờ khai, hệ thống sẽ tự động kiểm tra Danh
sách doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (doanh nghiệp có nợ
quá hạn quá 90 ngày, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản…).
Nếu doanh nghiệp thuộc danh sách nêu trên thì không được đăng ký tờ khai
và hệ thống sẽ phản hồi lại cho người khai hải quan biết.
(4) Phân luồng, kiểm tra, thông quan:
Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự động phân luồng, gồm 3 luồng
xanh, vàng, đỏ
a) Đối với các tờ khai luồng xanh
SV: Lý Nhật Linh


15

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông
quan (trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định
thông quan hàng hóa”.
- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
+ Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo
lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan
đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng
số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế
phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc
bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ
quan hải quan....): Hệ thống xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải
thu. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống
VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra
“Quyết định thông quan hàng hóa”.
- Cuối ngày hệ thống tập hợp toàn bộ tờ khai luồng xanh chuyển sang
VCIS.
b) Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ:
Hệ thống chuyển dữ liệu tờ khai luồng vàng, đỏ online từ VNACCS sang
Vcis.

b1) Cơ quan hải quan
i1) Thực hiện kiểm tra, xử lý tờ khai trên màn hình của hệ thống VCIS:
- Lãnh đạo: Ghi nhận các ý kiến chỉ đạo công chức được phân công về
việc kiểm tra, xử lý đối với tờ khai vào ô tương ứng trên “màn hình kiểm tra
tờ khai”;

SV: Lý Nhật Linh

16

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Công chức được phân công xử lý tờ khai: Ghi nhận các ý kiến đề xuất,
các nội dung cần xin ý kiến lãnh đạo, kết quả kiểm tra, xử lý tờ khai vào ô
tương ứng trên “màn hình kiểm tra tờ khai”
- Nếu Lãnh đạo, công chức không ghi nhận các nội dung trên, hệ thống
không cho phép thực hiện nghiệp vụ CEE.
i2) Sử dụng nghiệp vụ CKO để:
- Thông báo cho người khai hải quan về địa điểm, hình thức, mức độ
kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với hàng hoá thuộc luồng đỏ);
- Chuyển luồng từ luồng đỏ sang luồng vàng, hoặc từ luồng vàng sang
luồng đỏ (nếu quy trình nghiệp vụ quy định).
i3) Sử dụng nghiệp vụ CEE để:
- Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với luồng vàng;
- Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá đối với luồng đỏ.

i4) Sử dụng nghiệp vụ EDA01 để nhập nội dung hướng dẫn/yêu cầu các
thủ tục, sửa đổi nội dung khai báo, ấn định thuế và gửi cho người khai hải
quan để thực hiện.
b2) Người khai hải quan:
- Nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa điểm, hình
thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá;
- Nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ; chuẩn bị
các điều kiện để kiểm thực tế hàng hoá;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có).
c) Hệ thống
(1) Xuất ra cho người khai “Tờ khai hải quan” (có nêu rõ kết quả phân
luồng tại chỉ tiêu: Mã phân loại kiểm tra)o:p>

SV: Lý Nhật Linh

17

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

(2) Xuất ra Thông báo yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng
hóa được phân vào luồng đỏ hoặc khi cơ quan hải quan sử dụng nghiệp vụ
CKO để chuyển luồng.
(3) Ngay sau khi cơ quan hải quan thực hiện xong nghiệp vụ CEE hệ
thống tự động thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông

quan và xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa”.
- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
+ Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo
lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan
đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng
số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế
phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc
bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ
quan hải quan....): Hệ thống xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải
thu. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống
VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra
“Quyết định thông quan hàng hóa”.
(5) Khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan:
- Việc khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan được thực hiện từ sau khi
đăng ký tờ khai đến trước khi thông quan hàng hoá. Để thực hiện khai bổ
sung trong thông quan, người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ EDD gọi lại
thông tin tờ khai xuất khẩu (EDA) trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung lần
đầu, hoặc thông tin khai xuất khẩu đã được sửa đổi (EDA01) trong trường
hợp khai sửa đổi, bổ sung từ lần thứ 2 trở đi.

SV: Lý Nhật Linh

18

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

- Khi đã khai báo xong tại nghiệp vụ EDA01, người khai hải quan gửi
đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ cấp số tờ khai sửa đổi và phản hồi lại các
thông tin sửa đổi tờ khai tại màn hình EDE, người khai hải quan ấn nút “gửi”
tại màn hình này, khi đó hoàn tất việc đăng ký tờ khai sửa đổi, bổ sung.o:p>
- Số của tờ khai sửa đổi là kí tự cuối cùng của ô số tờ khai. Số lần khai
báo sửa đổi, bổ sung trong thông quan tối đa là 9 lần tương ứng với ký tự cuối
cùng của số tờ khai từ 1 đến 9; trường hợp không khai bổ sung trong thông
quan thì ký tự cuối cùng của số tờ khai là 0.
- Khi người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung tờ khai, thì tờ khai sửa
đổi, bổ sung chỉ có thể được phân luồng vàng hoặc luồng đỏ (không phân
luồng xanh);
- Các chỉ tiêu trên màn hình khai sửa đổi, bổ sung (EDA01) giống các
chỉ tiêu trên màn hình khai thông tin xuất khẩu (EDA). Khác nhau là một số
chỉ tiêu (sẽ nêu cụ thể tại phần hướng dẫn nghiệp vụ EDA01) không nhập
được tại EDA01 do không được sửa đổi hoặc không thuộc đối tượng sửa đổi.
(6) Những điểm cần lưu ý:
(a) Mỗi tờ khai được khai tối đa 50 mặt hàng, trường hợp một lô hàng
có trên 50 mặt hàng, người khai hải quan sẽ phải thực hiện khai báo trên
nhiều tờ khai, các tờ khai của cùng một lô hàng được liên kết với nhau dựa
trên số nhánh của tờ khai.
(b) Trị giá tính thuế:
Hệ thống sẽ tự động phân bổ các chi phí vận chuyển, bảo hiểm… để quy
ra trị giá tính thuế xuất khẩu (giá FOB, DAF, DAP) cho từng mặt hàng, trong
trường hợp điều kiện giao hàng khác FOB, DAF, DAP và các loại phí vận tải,
bảo hiểm tính chung cho tất cả các mặt hàng của lô hàng.
(c) Tỷ giá tính thuế:

SV: Lý Nhật Linh


19

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu
EDA, hệ thống sẽ áp dụng tỷ giá tại ngày thực hiện nghiệp vụ này để tự động
tính thuế:
- Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin
xuất khẩu EDA và đăng ký tờ khai EDC trong cùng một ngày hoặc trong 02
ngày có tỷ giá giống nhau thì hệ thống tự động giữ nguyên tỷ giá tính thuế;
- Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai
EDC (được tính là thời điểm người khai hải quan ấn nút “Gửi” tại màn hình
EDC) tại ngày có tỷ giá khác với tỷ giá tại ngày khai thông tin xuất khẩu EDA
thì hệ thống sẽ báo lỗi. Khi đó, người khai hải quan dùng nghiệp vụ EDB gọi
bản EDA để khai báo lại - thực chất là chỉ cần gọi EDA và gửi luôn hệ thống
sẽ tự động cập nhật lại tỷ giá theo ngày đăng ký tờ khai.
(d) Thuế suất:
- Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu
EDA, hệ thống sẽ lấy thuế suất tại ngày dự kiến khai báo EDC để tự động
điền vào ô thuế suất.
- Trường hợp thuế suất tại ngày EDC dự kiến khác thuế suất tại ngày
EDC, thì khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai EDC
hệ thống sẽ báo lỗi, khi đó, người khai hải quan dùng nghiệp vụ EDB gọi bản
EDA để khai báo lại - thực chất là chỉ cần gọi EDA và gửi luôn, hệ thống tự

động cập nhật lại thuế suất theo ngày đăng ký tờ khai EDC.
(e) Trường hợp người khai hải quan nhập mức thuế suất thủ công thì hệ
thống xuất ra chữ “M” bên cạnh ô thuế suất.
(f) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm/không chịu thuế:
- Việc xác định hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế XK không căn
cứ vào Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế, mà phải thực hiện theo các văn
bản quy định, hướng dẫn liên quan.
SV: Lý Nhật Linh

20

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế
XK mới áp mã dùng trong VNACCS theo Bảng mã miễn/giảm/không chịu
thuế.
- Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế vào chỉ tiêu tương ứng trên màn
hình đăng ký khai báo xuất khẩu (EDA).
- Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu thuộc diện
phải đăng ký DMMT trên VNACCS (TEA) thì phải nhập đủ cả mã miễn thuế
và số DMMT, số thứ tự dòng hàng trong DMMT đã đăng ký trên VNACCS.
- Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu thuộc diện
phải đăng ký DMMT nhưng đăng ký thủ công ngoài VNACCS thì phải nhập
mã miễn thuế và ghi số DMMT vào phần ghi chú.
(g) Trường hợp hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng:

- Việc xác định hàng hóa, thuế suất giá trị gia tăng không căn cứ vào
Bảng mã thuế suất thuế giá trị gia tăng; mà phải thực hiện theo các văn bản
quy định, hướng dẫn liên quan.
- Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa, thuế suất cụ thể theo các văn
bản quy định, hướng dẫn liên quan mới áp mã dùng trong VNACCS theo
Bảng mã thuế suất thuế giá trị gia tăng.
- Nhập mã thuế suất thuế giá trị gia tăng vào chỉ tiêu tương ứng trên màn
hình đăng ký khai báo xuất khẩu (EDA).
(h) Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (do có
nợ quá hạn quá 90 ngày hoặc Doanh nghiệp giải thể, phá sản, tạm ngừng kinh
doanh,…), hệ thống tự động từ chối cấp số tờ khai và báo lỗi cho phía người
khai lý do từ chối tiếp nhận khai báo. Tuy nhiên, nếu hàng xuất khẩu thuộc
đối tượng miễn thuế, không chịu thuế hoặc thuế suất bằng 0, hệ thống vẫn
chấp nhận đăng ký tờ khai dù doanh nghiệp thuộc danh sách nêu trên.
(j) Trường hợp đăng ký bảo lãnh riêng:
SV: Lý Nhật Linh

21

Lớp: CQ53/05.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Nếu đăng ký bảo lãnh riêng trước khi cấp số tờ khai (bảo lãnh theo số
vận đơn/Hóa đơn) thì số vận đơn hoặc số Hóa đơn đã đăng ký trong chứng từ
bảo lãnh phải khớp với số vận đơn/số hóa đơn người khai khai báo trên màn
hình nhập liệu.

- Nếu đăng ký bảo lãnh riêng sau khi hệ thống cấp số tờ khai thì số tờ
khai đã đăng ký trong chứng từ bảo lãnh phải khớp với số tờ khai hệ thống đã
cấp.
(k) Trường hợp cùng một mặt hàng nhưng các sắc thuế có thời hạn nộp
thuế khác nhau hệ thống sẽ tự động xuất ra các chứng từ ghi số thuế phải thu
tương ứng với từng thời hạn nộp thuế. Trường hợp người khai làm thủ tục
xuất khẩu nhiều mặt hàng nhưng các mặt hàng có thời hạn nộp thuế khác
nhau, người khai sẽ phải khai trên các tờ khai khác nhau tương ứng với từng
thời hạn nộp thuế (ví dụ: người khai làm thủ tục xuất khẩu mặt hàng gỗ và
dầu thô thì phải khai trên 02 tờ khai khác nhau tương ứng với từng thời hạn
nộp thuế: mặt hàng gỗ có thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 30 ngày; mặt hàng
dầu thô có thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 35 ngày).
(l) Về đồng tiền nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu: Hệ thống thiết kế
theo hướng đáp ứng các quy định về đồng tiền nộp thuế đối với dầu thô xuất
khẩu.
i1) Khai báo:
- Đối với dầu thô XK của Liên doanh Việt Nga Vietsopetro:
+ Trường hợp bán bằng USD thì khai báo USD vào ô “Trị giá tinh thuế”
+ Trường hợp bán bằng đồng tiền khác USD: Doanh nghiệp tự quy đổi
trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế ra đồng USD và khai báo vào các ô tương
ứng;
- Đối với dầu thô XK của các doanh nghiệp khác:
+ Bán bằng USD khai báo USD;
SV: Lý Nhật Linh

22

Lớp: CQ53/05.01



×