Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

8 QUẢN TRỊ vốn lưu ĐỘNG của CÔNG TY cổ PHẦN BAO bì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 108 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------

NGUYỄN THỊ DUNG
LỚP : CQ53/11.17

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ
THUẬN PHÁT”

Chuyên ngành

: Tài chính doanh nghiệp

Mã số

: 11

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. DIÊM THỊ THANH HẢI


HÀ NỘI – 2019


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số


liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Dung

SV: Nguyễn Thị Dung

i
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..........................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP....................................................5
1.1.Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.........5
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.........................5
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp..............................................7
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...................................................8
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp............8

1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...............................10
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp......21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. .29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHÀN BAO BÌ THUẬN PHÁT.........................................................33
2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty Cổ phần Bao Bì Thuận Phát..............................................33
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bao
Bì Thuận Phát..................................................................................................33
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Bao Bì Thuận
Phát..................................................................................................................35
2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần Bao Bì Thuận Phát.47
2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Bao Bì Thuận Phát
.........................................................................................................................58
SV: Nguyễn Thị Dung

ii
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải
2.2.1 Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động...............................58
2.2.2. Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động tại
CTCP Bao Bì Thuận Phát................................................................................60
2.2.3. Thực trạng về xác định nhu cầu VLĐ tại công ty Cổ phần Bao Bì Thuận
Phát..................................................................................................................69
2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền....................................................69
2.2.5.Thực trạng về quản trị vốn tồn kho dự trữ tại công ty Cổ phần Bao Bì
Thuận Phát.......................................................................................................75

2.2.6. Thực trạng về quản trị nợ phải thu........................................................79
2.2.7. Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Cổ phần
Bao Bì Thuận Phát..........................................................................................83
2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị VLĐ của công ty Cổ phần Bao Bì
Thuận Phát.......................................................................................................86
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................86
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................87
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ THUẬN PHÁT...............89
3.1.Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty Cổ phần Bao Bì Thuận
Phát trong thời gian tới....................................................................................89
3.1.1. Bối cảnh kinh tế-xã hội.........................................................................89
3.1.2.Mục tiêu và định hướng phát triển công ty............................................90
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty
Cổ phần Bao Bì Thuận Phát............................................................................92
3.2.1. Giải pháp tài chính................................................................................92
3.2.2. Giải pháp phi tài chính..........................................................................93
3.3.Điều kiện thực hiện các giải pháp.............................................................94
3.3.1. Đối với các ngân hàng...........................................................................94
3.3.2. Đối với nhà nước...................................................................................94
3.3.3. Đối với bản thân doanh nghiệp.............................................................95
SV: Nguyễn Thị Dung

iii
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

BH
CCDV
CTCP
CKPT
DN

DTT
ĐVT
HTK
LNST
LNTT
NH
NPT
NVL
PTNH
SXKD
Trđ
TSLĐ
TSNH
TSDH
VKD
VLĐ
VCSH

SV: Nguyễn Thị Dung

Bán hàng
Cung cấp dịch vụ
Công ty cổ phần
Các khoản phải thu
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Đơn vị tính
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế

Ngắn hạn
Nợ phải trả
Nguyên vật liệu
Phải trả ngắn hạn
Sản xuất kinh doanh
Triệu đồng
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn chủ sở hữu

iv
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục máy móc thiết bị của công ty........................................37
Bảng 2.2. Carton sóng 2 lớp............................................................................38
Bảng 2.3.Carton sóng 3 lớp.............................................................................38
Bảng 2.4. Carton sóng 5 lớp............................................................................39
Bảng 2.5. Carton sóng 7 lớp............................................................................39
Bảng 2.6. Cơ cấu nhân sự................................................................................46
Bảng 2.7. Cơ cấu tài sản,nguồn vốn của công ty 3 năm 2016, 2017 và 2018.50
Bảng 2.8. Bảng phân tích kết quả kinh doanh trong năm 2017 và 2018.........54
Bảng 2.9. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty................................56

Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn VLĐ của CTCP Bao Bì Thuận Phát......................61
Bảng 2.11. Sự biến động nguồn VLĐ thường xuyên......................................63
Bảng 2.12. Cơ cấu nguồn vốn của công ty......................................................67
Bảng 2.13. Kết cấu vốn bằng tiền của công ty................................................71
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty..........................73
Bảng 2.15. Một số vật tư quan trọng tại 10/12/2018.......................................77
Bảng 2.16. Một số thành phẩm quan trọng tại 10/12/12018...........................77
Bảng 2.17. Tốc độ luân chuyển HTK của công ty..........................................78
Bảng 2.18. Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình.............80
Bảng 2.19. Tình hình công nợ của công ty Cổ phần Bao Bì Thuận Phát........82
Bảng 2.20. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ.............................................84

SV: Nguyễn Thị Dung

v
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cầu tài sản của công ty trong 3 năm 2016,2017 và 2018......51
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2016, 2017 và 2018.
.........................................................................................................................51
Biểu đồ 2.3. Sự biến động của vốn lưu động so với tổng tài sản trong giai
đoạn 2016-2018...............................................................................................59
Biểu đồ 2.4. Năm 2016 và 2017......................................................................59
Biểu đồ 2.5. Năm 2017 và 2018......................................................................59
Biểu đồ 2.6. Sự biến động của vốn bằng tiền..................................................70


SV: Nguyễn Thị Dung

vi
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của DN.................11
Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ nhất..................................................................13
Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ hai....................................................................14
Hình 1.4: Mô hình tài trợ thứ ba......................................................................15
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt sự phát triển của công ty...........................................34
Hình 2.2. Mô hình sản xuất của công ty..........................................................37
Hình 2.3. Một số thành phẩm của công ty......................................................39
Hình 2.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty..........................41
Hình 2.5. Sơ đồ bộ máy kế toán......................................................................45
Hình 2.6. Mô hình quản lý vốn lưu động của công ty.....................................47
Hình 2.7. Hình ảnh một số vật tư tại công ty..................................................76

SV: Nguyễn Thị Dung

vii
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế – xã hội phức tạp và luôn
biến động. Để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp luôn phải
đưa ra hàng loại các quyết định trong quá trình tổ chức các hoạt động kinh
doanh, mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Doanh
nghiệp phải giải quyết từ khâu nghiên cứu nhu cầu thị trường; xác định năng
lực bản thân; xác định các mặt hàng mà mình sản xuất và cung ứng; cách thức
sản xuất, phương thức cung ứng sao cho có hiệu quả nhất…Dưới góc độ của
nhà quản trị tài chính, để đạt được mục tiêu tối đa hoá giá trị của doanh
nghiệp, một doanh nghiệp luôn phải đối mặt với 3 nhóm quyết định:


Quyết định đầu tư;



Quyết định huy động vốn;



Quyết định tài chính dài hạn;



Quyết định tài chính ngắn hạn.

Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những biến đổi nhanh

chóng và sâu sắc. Một mặt, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng
khoán đã tạo kênh huy động vốn và đầu tư vốn đa dạng hơn cho các doanh
nghiệp. Mặt khác, những biến động thăng trầm của kinh tế thế giới và Việt
Nam trong thời gian qua đã làm cho nhiều doanh nghiệp nước ta làm ăn thua
lỗ, không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Các doanh nghiệp tại
Việt Nam đang gặp phải khó khăn với môi trường kinh doanh khắc nghiệt.
Chỉ riêng trong 4 tháng đầu năm 2017 theo Tổng cục thống kê, đã có tới
31.500 doanh nghiệp giải thể và tạm ngừng hoạt động không thời hạn hoặc
chờ giải thể. Các doanh nghiệp này phần lớn phá sản hoặc ngừng hoạt động
do việc sử dụng vốn lưu động không tốt.Nói một cách khác, quản lý tài chính
SV: Nguyễn Thị Dung

1
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải
doanh nghiệp là giải quyết một tập hợp đa dạng và phức tạp các quyết định tài
chính dài hạn và ngắn hạn. Các quyết định tài chính dài hạn như lập ngân
sách vốn, lựa chọn cấu trúc vốn…là những quyết định thường liên quan đến
những tài sản hay những khoản nợ dài hạn, các quyết định này không thể thay
đổi một cách dễ dàng và do đó chúng có khả năng làm cho doanh nghiệp phải
theo đuổi một đường hướng hoạt động riêng biệt trong nhiều năm. Các quyết
định tài chính ngắn hạn thường liên quan đến những tài sản hay những khoản
nợ ngắn hạn và thường thì những quyết định này được thay đổi dễ dàng.
Trong thực tế, giá trị các tài sản lưu động chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong
tổng giá trị doanh nghiệp và có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể xác định được các cơ
hội đầu tư có giá trị, tìm được chính xác tỷ lệ nợ tối ưu, theo đuổi một chính

sách cổ tức hoàn hảo nhưng vẫn thất bại vì không ai quan tâm đến việc huy
động tiền mặt để thanh toán các hoá đơn trong năm… Vốn lưu động là chỉ
tiêu rất quan trọng trên bảng cân đối kế toán, nếu không biết cách sử dụng
hợp lý sẽ gây lãng phí tiềm lực của doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp khó có
thể đứng vững trên thị trường. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động
một cách hiệu quả đang là một vấn đề vô cùng thiết yếu. Mặc dù kể từ khi gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2008, nền kinh tế Việt Nam đã
chuyển mình, thị trường hàng hóa trở nên sôi động và ngày càng cạnh tranh
hơn mở ra rất nhiều cơ hội phát triển kinh tế, nhưng đây vẫn là thách thức
không hề nhỏ đối với các doanh nghiệp trong nước, đòi hỏi các doanh nghiệp
này nếu muốn tiếp tục tồn tại và phát triển, phải không ngừng nâng cao và
hoàn thiện năng lực cạnh tranh.
Vốn luôn là một trong những nhân tố không thể thiếu đối với mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng vốn; làm thế nào để có thể
nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả quản trị vốn
SV: Nguyễn Thị Dung

2
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải
lưu động nói riêng luôn là một trong những vấn đề được các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, luôn là mục tiêu phấn đấu của các
doanh nghiệp.Vốn lưu động được ví như dòng huyết mạch giúp mọi hoạt
động diễn ra trơn tru và thuận lợi.
Nhận thức rõ được vai trò của công tác quản trị vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh , sau quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Bao Bì
Thuận Phát và kết hợp kiến thức đã được thầy cô đào tạo từ chuyên ngành Tài

chính doanh nghiệp, em đã chọn đi sâu nghiên cứu đề tài “Quản trị vốn lưu
động tại công ty Cổ phần Bao Bì Thuận Phát” cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Ứng dụng những lí luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động để
thực tế hóa bằng việc đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị
vốn lưu động tại Công ty cổ phần Bao Bì Thuận Phát.
Nhiệm vụ:
-Hệ thống hóa những vấn đề lí luận chung về vốn lưu động và quản trị
vốn lưu động tại doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Công ty cổ phần
Bao Bì Thuận Phát, chỉ ra ưu điểm, hạn chế tồn tại và nguyên nhân của
hạn chế trong việc quản trị vốn lưu động tại công ty trong những năm
qua.
-Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hơn công tác quản trị
vốn lưu động tại doanh nghiệp những năm tới.
a. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu:

SV: Nguyễn Thị Dung

3
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải
Vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần
Bao Bì Thuận Phát.

Phạm vị nghiên cứu:
-Về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018
- Về nguồn số liệu: Lấy từ sổ sách kế toán, BCTC của công ty năm
2016,2017và 2018.
- Nghiên cứu về vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động tại
Công ty Công ty cổ phần Bao Bì Thuận Phát năm 2016,2017 và 2018.
b.Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập thông qua điều tra, ghi chép;
thông qua các sổ sách tại doanh nghiệp và nguồn internet.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Sau khi thu thập được các dữ liệu cần
thiết, bước tiếp theo là phân tích các dữ liệu đó bằng các phương pháp sử
dụng đồ thị, phương pháp tỷ lệ,… để tổng hợp vào bài nghiên cứu.
c. Kết cấu của đề tài.
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động
của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Bao Bì Thuận Phát trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty Công ty Cổ phần Bao Bì Thuận Phát

SV: Nguyễn Thị Dung

4
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1.Khái niệm VLĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải bỏ
ra một số vốn tiền tệ để mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Số vốn đó gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với DN sản xuất: VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa
sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, kết
thúc quá trình tiêu thụ thì trở về hình thái ban đầu là tiền.
Có thể mô tả chuyển hóa ấy qua sơ đồ sau:
T – H – SX – H’ – T’
Giai đoạn 1 (T-H): DN mua sắm nguyên nhiên liệu, vật tư,..nhằm dự trữ
cho phục vụ sản xuất kinh doanh. Lúc này, vốn lưu động chuyển từ hình thái
tiền tệ sang hình thái vật tư dự trữ.
Giai đoạn 2 (H-SX-H’): Các vật tư dự trữ trải qua quá trình bảo quản, sơ
chế, được đưa vào dây chuyền công nghệ sản xuất để chuyển sang hình thái
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, rồi hình thành vốn thành phẩm.
Giai đoạn 3 (H’-T’): DN tiến hành công tác tiêu thụ sản phẩm, vốn thành
phẩm chuyển sang hình thái tiền tệ, tức là trở về hình thái ban đầu nhưng với
lượng tiền tệ khác với lượng vốn tiền tệ ban đầu.
SV: Nguyễn Thị Dung

5

Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải
Đối với DN thương mại: sự vận động của vốn chỉ trải qua hai giai đoạn,
tương tự giai đoạn 1 và giai đoạn 3 ở trên:
T – H – T’
Kết luận:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một
vòng chu chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.1
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động có những đặc điểm sau:
− Do các TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân
chuyển nhanh.
− Giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại toàn bộ khi thu
được tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
− VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Vốn lưu động của DN thường xuyên vận động chuyển hóa lần lượt qua nhiều
hình thái khác nhau.
− VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Quá
trình vận động chuyển hóa của VLĐ diễn ra thường xuyên, liên tục và lặp lại
sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn
lưu động.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
1


Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Đồng Chủ biên: PGS.TS.Bùi Văn Vần; PGS.TS.Vũ Văn Ninh. Năm

xuất bản: 2015. Nhà xuất bản Tài chính

SV: Nguyễn Thị Dung

6
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải
Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thông thường VLĐ có những
cách phân loại chính như sau: Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ và
theo vai trò của VLĐ.
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
− Vốn vật tư, hàng hóa: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
−Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản phải thu…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự
trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp.
1.1.2.2.Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
−Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
−Vốn lưu động trong khâu sản xuất: gồm vốn bán thành phẩm, vốn sản
phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước.

− Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm vốn thành phẩm, vốn trong
thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý,
đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3.Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải lựa
chọn và xây dựng cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu sao cho vừa đảm bảo
chi phí sử dụng vốn hợp lý vừa đảm bảo an toàn về mặt tài chính. Dựa vào thời
gian huy động và sửa dụng, có thể chia nguồn VLĐ thành các loại sau:
SV: Nguyễn Thị Dung

7
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải
− Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố
định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn
− Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm

thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Đây là nguồn vốn lưu động quan trọng và càng ngày càng phổ biến đối
với doanh nghiệp nhằm đáp ứng cho nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp gia tăng
trong hoạt động kinh doanh.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh, là cơ sở lập kế hoạch quản lí và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn
nhất và chi phí nhỏ nhất.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niêm quản trị vốn lưu động
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc hoạch định tổ chức
thực hiện, kiểm soát và điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng vốn lưu động
phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra.Quản trị vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thành mục tiêu
SV: Nguyễn Thị Dung

8
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải
chung của doanh nghiệp. Việc quản lý tốt vốn lưu động phần nào thể hiện sự
kinh doanh có hiệu quả của doanh nghiệp, ngoài ra có thể thấy vốn lưu động
thay đổi theo nhịp độ sản xuất của từng chu kỳ kinh doanh, chính vì vậy vốn
lưu động được coi là một chỉ báo về khả năng thanh toán tại một thời điểm
cũng như khả năng thanh toán trong tương lai, hơn thế nữa vốn lưu động cũng
là cầu nối giữa cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn của doanh

nghiệp, vì vậy quản trị vốn lưu động hiệu quả đóng một vai trò quan trọng
trong chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường để có thể tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh
của mình. Một trong những vấn đề phải quan tâm là tăng cường quản trị vốn
lưu động nói riêng tại doanh nghiệp.
Đây có thể nói là bộ phận rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố để doanh nghiệp đạt được
kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Mỗi doanh nghiệp có công tác quản trị
vốn lưu động khác nhau, tùy thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh cũng
như lĩnh vực, ngành nghề, tuy nhiên công tác quản trị vốn lưu động nhìn
chung là đều phải đạt những mục tiêu chung như:
 Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Các biện pháp quản trị mà nhà quản
trị doanh nghiệp đề ra đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp
và quản trị VLĐ của doanh nghiệp cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Muốn
thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp cần thực hiện tối đa hóa
mức sinh lời cho chủ sở hữu, đồng thời tối thiểu hóa rủi ro mà doanh nghiệp
có thể gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh
 Huy động vốn đầy đủ đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp. Vốn lưu động là tiền đề cho hoạt động của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Dung

9
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu

cầu về vốn lưu động cho các hoạt động thường xuyên cũng như cho phát triển
doanh nghiệp. Nếu không huy đông kịp thời và đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt
động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy,
việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động nguồn VLĐ của
doanh nghiệp
 Đảm bảo tổ chức sử dụng VLĐ tiết kiệm, có hiệu quả. Khi các nhà
quản trị doanh nghiệp xác định được phương pháp quản trị VLĐ phù hợp sẽ
giúp doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ, từ đó giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được một lượng VLĐ nhất định, lượng VLĐ tiết kiệm này sẽ
giúp doanh nghiệp có thêm nguồn vốn cho các cơ hội đầu tư khác làm gia
tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và tổ chức
nguồn VLĐ
* Khái niệm: Nhu cầu vốn lưu động là số tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải
trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho
khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp.
Công thức xác định:
Nhu cầu
VLĐ

=

Mức dự trữ
hàng tồn kho

Khoản phải
+


thu từ khách

Khoản phải trả nhà
− cung cấp và các khoản

hàng
chiếm dụng khác
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là vốn tính ra

phải đủ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục.
Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của
doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Dung

10
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải
 Xác định đúng đắn hợp lý vốn lưu động là cơ sở tổ chức các nguồn tài trợ.
 Đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Là căn cứ để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu động của DN

Hình 1.1.Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của DN
* Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu VLĐ là vấn đề hết sức phức tạp.Tùy thuộc vào
đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
mà có thể lựa chọn áp dụng phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu

VLĐ. Có 2 phương pháp chủ yếu để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần
thiết của doanh nghiệp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp: Xác định trực tiếp nhu cầu vốn lưu
động cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp
rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu VLĐ của DN.
Nhu cầu VLĐ = Nợ phải thu + Hàng tồn kho – Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó:
SV: Nguyễn Thị Dung

11
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải
Nợ phải thu
Nợ phải trả nhà
cung cấp
Hàng tồn kho

=

=

=

Doanh thu bình quân 1
ngày trong kỳ
Doanh số mua chịu bình

quân 1 ngày kỳ kế hoạch
Mức tiêu hao bình quân
từng loại 1 ngày

X Kỳ thu tiền trung bình

X

X

Kỳ trả tiền trung bình
cho nhà cung cấp
Số ngày dự trữ cho
từng loại hàng tồn kho

Ưu, nhược điểm của phương pháp trực tiếp:
- Ưu điểm: phản ánh rõ nhu càu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng
hóa và từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát nhu cầu vốn thực tế của
doanh nghiệp.
- Nhược điểm: việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán
nhiều và mất khá nhiều thời gian.
b. Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyểnVLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh
thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm
kế hoạch. Các phương pháp gián tiếp: phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần
trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo, tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, dựa
vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch.
 Phương pháp thứ nhất: Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm

nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo.
Nội dung chủ yếu: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu
cầu VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc
độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
SV: Nguyễn Thị Dung

12
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải
 Phương pháp thứ hai: Dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ
luân chuyển trong năm kế hoạch.
Nội dung chủ yếu: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác định
căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân
chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch.
 Phương pháp thứ ba: Dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
Nội dung chủ yếu: Phương pháp này dựa vào biến động theo tỷ lệ trên
doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để
xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
Ưu, nhược điểm của phương pháp gián tiếp:
 Ưu điểm: việc xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này tương đối
đơn giản và nhanh chóng ước tính được nhu cầu VLĐ.
 Nhược điểm: mức độ chính xác bị hạn chế so với phương pháp trực
tiếp.
* Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ
a. Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Mô hình được minh họa qua hình 1.1.

Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ nhất
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Nguồn vốn
thường xuyên
Thời gian

SV: Nguyễn Thị Dung

13
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải
Ưu điểm: Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán,
mức độ an toàn cao hơn và giảm bớt chi phí trong việc sử dụng vốn.
Nhược điểm: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn,
thường vốn nào, nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh
hoạt hơn.
Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu
thụ, doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải
duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
b. Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và
một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên,

và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình này được minh họa qua hình 1.2
Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ hai
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Nguồn vốn
thường xuyên
Thời gian

SV: Nguyễn Thị Dung

14
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải
Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao
Nhược điểm: Tuy nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay
dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn nhiều cho việc
sử dụng vốn.
c. Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời. Mô hình này được minh họa qua hình 1.3

Hình 1.4: Mô hình tài trợ thứ ba
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn
thường xuyên

TSCĐ
Thời gian

Ưu điểm: Chi phí sử dụng thấp vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín
dụng ngắn hạn và việc sử dụng vốn linh hoạt hơn.
Nhược điểm: Khả năng gặp rủ ro thanh khoản cao hơn.
1.2.2.2. Tổ chức phân bổ vốn lưu động
Phân bổ vốn lưu động được hiểu là sự phân chia vốn lưu động trong các
khâu sản xuất kinh doanh.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình
hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai
đoạn luân chuyển để xác định trọng điểm quản lý VLĐ và tìm mọi biện pháp

SV: Nguyễn Thị Dung

15
Lớp: CQ53/11.17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Diêm Thị Thanh Hải
tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong từng điều kiện cụ thể. Việc
phân bổ này tùy thuộc vào đặc điểm của từng DN.
Trong DN, nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn
ra liên tục, trôi chảy, DN phân bổ VLĐ vào các thành phần: tiền, hàng tồn
kho, các khoản phải thu và tài sản ngắn hạn khác. Để biết được tình hình phân
bổ VLĐ trong DN và xu hướng biến động của chúng, ta cần xem xét tỷ trọng
các thành phần trong tổng VLĐ qua các năm. Từ đó, nhà quản trị có thể thấy
sự phân bổ đó có phù hợp, xu hướng có tốt hay không.
1.2.2.3 Quản trị vốn bằng tiền
* Khái niệm
Tiền có thể tồn tại dưới dạng nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý trong 3 hình thức:
 Tiền mặt tại quỹ hình thành do doanh nghiệp sử dụng phương thức
thanh toán bằng tiền mặt
 Tiền gửi ngân hàng là tiền gửi không kỳ hạn tại các tài khoản thanh
toán ở ngân hàng dùng cho mục đích thanh toán không dùng tiền mặt.
 Tiền đang chuyển.
* Sự cần thiết của quản trị tiền mặt
Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối
tượng của hành vi gian lận, tham ô, lợi dụng. Một trong những yêu cầu ủa công
tác quản trị tài chính là phải làm cho đông vốn không ngừng vận động và sinh lời.
Chính vì thế việc quản trị vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng
trong công tác quản lý doanh nghiệp.
* Nội dung chủ yếu quản trị vốn bằng tiền
 Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức
tồn dự trữ tiền mặt hợp lý có y nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo
khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không
SV: Nguyễn Thị Dung


16
Lớp: CQ53/11.17


×