Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

14 tđ cho vay DA đầu tư của các DN có quy mô nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP sài gòn hà nội – CN vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.38 KB, 83 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến THS.Nghiêm Văn Bảy
người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin bày tỏ lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo đã giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên Ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội CNVĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
được thực tập tại đơn vị, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em hiểu
thêm các kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại đơn vị có hạn nên em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
phê bình của quý thầy cô và anh chị trong ngân hàng. Đó sẽ là hành trang quý giá
giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
em. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Sinh viên

Vũ Thị Huyền Trang

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

Mục lục

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NHTM..............................................3
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM...................................3
1.1.1. Khái niệm tín dụng NHTM.............................................................3
1.1.2. Đặc điểm tín dụng NHTM..............................................................3
1.1.3. Phân loại Tín dụng ngân hàng.....................................................4
1.1.3.1. Căn cứ vào hình thức tín dụng.................................................5
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích tín dụng..................................................6

1.1.3.3. Căn cứ vào thời hạn tín dụng...................................................6
1.1.3.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm...................................................6
1.1.3.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng....................................................7
1.1.3.7. Căn cứ vào chủ thể vay vốn......................................................7
1.1.3.8. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng................................7
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại...............................7
1.2. Lý luận về cho vay DA đầu tư doanh nghiệp của NHTM.................7
1.2.1. Khái niệm về cho vay doanh nghiệp:...........................................7
1.2.2. Phân loại tín dụng đối với khách hàng DN:................................8
1.2.3. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp:.................................................9
1.3. Lý luận TĐ vay vốn DA đầu tư đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn-SHB – CN Vĩnh Phúc............11
1.3.1.1. Các khái niệm:........................................................................11
1.3.1.2.Mục đích và ý nghĩa của TĐTD doanh nghiệp nhỏ và vừa.....12

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

1.3.1.3. Phương pháp TĐTD đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa...12
1.3.2. Nội dung TĐTD...........................................................................12
1.3.2.2. TĐ DA đầu tư doanh nghiệp nhỏ và vừa (DA)...................16
1.3.2.3. TĐ TS đảm bảo:....................................................................17

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến TĐTD DNNVV...........................18
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội CNVĩnh
Phúc............................................................................................................21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh:............................21
2.1.2. Bộ máy tổ chức và công tác:.........................................................22
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CNSHB Vĩnh Phúc
những năm gần đây:................................................................................24
2.1.3.1. Công tác huy động vốn...........................................................24
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng.................................................................25
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.................................................28
2.2. Tổ chức TĐ đối với dự án vay vốn của DN nhỏ và vừa tại SHB.....29
2.2.1 Cơ cấu, phân cấp phòng thẩm định tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Chi nhánh Vĩnh Phúc................................................................29
2.2.2. Quy trình thẩm định dự án........................................................30
2.2.3 Nội dung TĐ DA đầu tư DNNVV tại SHB chi nhánh Vĩnh Phúc. .32
2.2.4. Phương pháp thẩm định vay vốn dự án đầu tư doanh nghiệp nhỏ
và vừa......................................................................................................37
2.3 Ví dụ về thẩm định cho vay vốn đầu tư của DNNVV tại NHTMCP
Sài Gòn Hà Nội – CN Vĩnh Phúc............................................................40
2.4. Đánh giá thực trạng TĐ DA vay vốn của DNVVN tại NHTMCP Sài
Gòn - Hà Nội – CN Vĩnh Phúc.................................................................48
2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................48
SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

5


GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

2.4.2.Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................50
2.4.2.1 Những hạn chế.........................................................................50
2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế............................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN VAY VỐN CỦA DNNVV TẠI NHTMCP SÀI GÒN HÀ NỘI - CN
VĨNH PHÚC..................................................................................................54
3.1. Định hướng phát triển của NHTMCP Sài Gòn Hà Nội – CNVĩnh
Phúc............................................................................................................54
3.1.1. Định hướng hoạt động chung........................................................54
3.1.2. Định hướng tài trợ vốn cho các dự án của doanh nghiệp nhỏ và
vừa...........................................................................................................55
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của DN
vừa và nhỏ tại SHB Vĩnh Phúc.................................................................56
3.2.1. Kiện toàn bộ máy tổ chức TĐ.......................................................56
3.2.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa............58
3.2.3. Hoàn thiện Phương pháp thẩm định dự án doanh nghiệp nhỏ và
vừa...........................................................................................................64
3.2.4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ TĐ...........................................65
3.2.5. Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ thẩm định dự án.............67
3.2.6. Hiện đại hoá trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phục vụ công tác thẩm
định dự án................................................................................................69
3.3. Một số kiến nghị đối với cấp trên và với các tổ chức có liên quan.70
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan địa phương................................................70
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Việt Nam:...................71
KẾT LUẬN.....................................................................................................73

SV: Vũ Thị Huyền Trang


Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

SV: Vũ Thị Huyền Trang

6

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

1


CBTD

CBTD

2

CN LVP

CN

3
4
5

DN
LVP
NH

Doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
Ngân hàng

6

NHTM

Ngân hàng thương mại

7


TCTD

TCTD

8

TĐTD

TĐTD

9

VCSH

Vốn chủ sở hữu

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của CNVĩnh Phúc...............................24

Bảng 2.2 :Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
CNVĩnh Phúc.................................................................................................25
Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016, 2017, 2018.....28
Bảng 3.3: Bảng tính hiệu quả đầu tư của DA:............................................44
Bảng 3.4: Số lượng các DA của doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ......49

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

1

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài :
Hoạt động tín dụng đầu tư là một trong những hoạt động chính của hệ thống
Ngân hàng nói chung và của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội nói riêng. Với bối
cảnh kinh tế đang khó khăn như hiện nay, việc huy động vốn ngày càng khó khăn
và cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng thì việc sử dụng vốn cho vay hiệu quả
đang là yêu cầu được đặt ra hàng đầu cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt
động tín dụng đầu tư DA nói riêng. Để sử dụng vốn được hiệu quả đối với hoạt
động tín dụng đầu tư DA đòi hỏi công tác TĐ DA đầu tư thận trọng, chất lượng, an
toàn.
Hiện tại, tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội CN Vĩnh Phúc, số lượng
các DA của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 100% các DA đầu tư đã cho vay do
đặc thù CN có quy mô nhỏ, số lượng cán bộ còn hạn chế và đặc thù đa số các doanh

nghiệp thuộc tỉnh Vĩnh Phúc và một số tỉnh lân cận là địa bàn CNtiếp cận thì các
doanh nghiệp đều có quy mô vừa và nhỏ. Do đó đối với mảng khách hàng doanh
nghiệp thì đây là đối tượng chính mà CNđang hướng tới.
Việc nghiên cứu hoàn thiện công tác TĐ cho vay các DA có quy mô vừa và
nhỏ có ý nghĩa thiết thực không chỉ đối với Ngân hàng mà cả đối với khách hàng vì
mục tiêu sử dụng vốn hiệu quả.Xuất phát từ ý nghĩa đó, đề tài: “TĐ cho vay DA đầu
tư của các DN có quy mô nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – CN
Vĩnh Phúc” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu.
Do thời gian còn hạn chế, kinh nghiêm thực tế và kiến thức của người viết có
hạn nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong ý kiến đóng góp của
thầy cô và các bạn để có thể hoàn thiện đề tài này.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Mục tiêu của đề tài nhằm đạt được những vấn đề sau:
- Hoàn thiện và nâng cao nhận thức những vấn đề lý luận.
- Đánh giá đầy đủ, toàn diện thực trạng để chỉ rõ những tồn tại trong
TĐTD của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội CN Vĩnh Phúc.

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao, hoàn thiện công tác TĐTD
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội CN Vĩnh Phúc.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu: nhận dạng, phân tích các hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong TĐ và đề ra các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế .
- Phạm vi nghiện cứu: để phù hợp với yêu cầu và đối tượng nghiên cứu của đề tài,
phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp nghiên
cứu thống kê, so sánh, phân tích. Các phương pháp được sử dụng trong quá trình
thực hiện đề tài gồm:phương pháp duy vật biện chứng,duy vật lịch sử kết hợp với
sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê,phương pháp phân tích,phương pháp
so sánh,tổng hợp…để nghiên cứu.Đề tài cũng sử dụng và vận dụng các lý thuyết cơ
bản,các lý luận khoa học về TĐ.
4. Kết cấu của luận văn :
Nội dung chính của chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về TĐ DA vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
NHTM
Chương 2: Thực trạng TĐ DA vay vốn của daonh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội CNVĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện TĐ DA vay vốn của ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội CN Vĩnh Phúc.

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NHTM
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm tín dụng NHTM
Tín dụng là một giao dịch về TS(tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao TScho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng TS(vốn) giữa ngân
hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ vai trò vừa là người
đi vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ).
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và
cho thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao
hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là
nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các NHTM.
Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng thay thế cho nhau.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng NHTM
Thứ nhất, cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân hàng về
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng hoàn trả nợ
vay đúng hạn. Còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong
tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim)
hoặc TS(hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền
sở hữu chúng. Tín dụng cấp cho khách hàng là từ nguồn vốn huy động của ngân
hàng mà chủ yếu là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Do đó,
khách hàng nhận được khoản vay chỉ nắm giữ mang tính chất “tạm thời” và sử dụng
vào mục đích đã cam kết với ngân hàng.

SV: Vũ Thị Huyền Trang


Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

Thứ ba, tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả vô điều kiện.
Ngân hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”, do đó mọi khoản tín dụng đều
phải có thời hạn để đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động khi khách hàng
gửi tiền cần rút hoặc ngân hàng lại sử dụng nguồn vốn đó cho khách hàng khác vay.
Chính vì khách hàng không phải là chủ sở hữu thực sự của số tiền vay nên đương
nhiên phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay này cho ngân hàng.
Thứ tư, giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao
nhờ lợi tức tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, bởi khách
hàng phải trả giá cho quyền sử dụng vốn vay. Khoản lợi tức này luôn dương để bù
đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ năm, đặc trưng bản chất nhất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao. Cho dù
khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng nếu gặp môi trường kinh doanh bất lợi, biến
động các chỉ số kinh tế, sự cố bất khả kháng... thì cũng dễ gây ra khó khăn trong
việc trả nợ và tất yếu ngân hàng gặp RRTD.
1.1.3. Phân loại Tín dụng ngân hàng
Nhằm bắt kịp xu thế phát triển của thị trường, cũng như đảm bảo đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh mà các NHTM luôn nghiên cứu,
đưa ra và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng. Việc phân loại tín dụng trở nên
cần thiết và được thực hiện một cách khoa học để xây dựng các quy trình cho vay
phù hợp và nâng cao hiệu quả công tác quản trị RRTD.

Sơ đồ 1.1: Phân loại Tín dụng ngân hàng

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

1.1.3.1. Căn cứ vào hình thức tín dụng
Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để khách
hàng sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận của đôi bên với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm: Cho vay từng lần, Cho vay theo hạn mức tín
dụng, Cho vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay trả góp, Cho vay hợp vốn (Đồng tài
trợ), Cho vay luân chuyển.
Chiết khấu: Nếu các giấy tờ có giá (trái phiếu, thương phiếu..) chưa đáo hạn
thì ngân hàng có thể cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá của giấy tờ
có giá trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng với nghĩa vụ như cam kết. Phân theo mục tiêu có
các loại bảo lãnh như sau: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
tiền ứng trước, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán.

SV: Vũ Thị Huyền Trang


Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng tự bỏ tiền ra mua TScố định cho
khách hàng thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết sao cho ngân
hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của TScho thuê và có lãi. Hết hạn thuê,
khách hàng có thể mua lại TSđó.
Các hình thức cấp tín dụng khác: Thẻ ghi nợ, bao thanh toán, L/C,…
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích tín dụng
Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, cơ sở dịch vụ.
Tín dụng công thương nghiệp: Các khoản tín dụng bổ sung vốn lưu động cho các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp nhằm trợ giúp hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng, chăn nuôi gia súc.
Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như ô tô, nhà, laptop, di động, trang thiết bị trong
nhà...
1.1.3.3. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ yếu
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (trên 1
năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm TScố định, cải tiến hoặc đổi mới

thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các DA có quy mô nhỏ với
thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường
được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư
xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng
sản xuất có quy mô lớn.
1.1.3.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
bất cứ lúc nào với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng.

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

1.1.3.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước
hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.3.7. Căn cứ vào chủ thể vay vốn
Tín dụng doanh nghiệp (Tín dụng bán buôn): Ngân hàng cho doanh nghiệp
vay những khoản vay có giá trị lớn.
Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (Tín dụng bán lẻ): Những đối tượng này vay
những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.

Tín dụng cho các định chế tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân
hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
1.1.3.8. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền mặt,
hay chính là cho vay.
Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài
sản, đây chính là hình thức cho thuê tài chính.
Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.
Hình thức tín dụng này là Bảo lãnh ngân hàng.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại
-

Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tập trung và điều hoà

-

vốn trong nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy, củng cố chế độ hạch toán kế toán
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, luân

-

chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước
1.2. Lý luận về cho vay DA đầu tư doanh nghiệp của NHTM
1.2.1. Khái niệm về cho vay doanh nghiệp:

SV: Vũ Thị Huyền Trang


Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích xác định trong
một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và
lãi ( theo Luật các TCTD năm 2010).
Trong hoạt động cho vay tại NHTM, NHTM với tư cách là người cho vay buộc
người đi vay phải có nghĩ vụ hoàn trả một số tiền trong thời hạn nhất định theo cam
kết trong hợp đồng. Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn cho vay.Thời hạn cho vay
là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời
điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa
TCTD và khách hàng.
1.2.2. Phân loại tín dụng đối với khách hàng DN:
Dựa vào thời hạn, cho vay có thể chia thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn:
 Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tái sản lưu động
(TSLĐ) và TScố định (TSCCĐ). Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào TSLĐ. Tuy nhiên,
do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư vào TSCĐ rất lớn nên thông thường doanh ngiệp
khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào TSLĐ. Do vậy, để đầu tư vào
TSLĐ, doanh nghiệp thường phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn

Nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho TSLĐ
gồm có: các khoản nợ phải trả người bán, các khoản ứng trước của người mua, thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản phải
trả khác, vay ngắn hạn từ Ngân hàng
 Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên
Mục đích của cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào TSCĐ của doanh
nghiệp. Đứng trên góc độ của khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn
trung và dài hạn nhằm để tài trợ cho việc đầu tư vào TSCĐ và một phần TSLĐ
thường xuyên. Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn bao gồm vốn chủ sở
hữu (VCSH) và nợ dài hạn để tài trợ cho những loại TSnày nhưng do nguồn VCSH
có giới hạn nên doanh nghiệp thường phải sử dụng đến nguồn vốn vay dài hạn.
Doanh nghiệp có thể vay dài hạn thông qua ngân hàng hoặc thông qua phát hành
trái phiếu huy động vốn trên thị trường vốn. Do đó, đứng trên góc độ doanh nghiệp
vay dài hạn không phải là nguồn vốn duy nhất có thể huy động được để tài trợ cho

việc đầu tư vào TSCĐ. Còn đứng trên góc độ ngân hàng, tín dụng trung và dài hạn
là một hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng
cho nên ngân hàng phải thấy được trách nhiệm và nỗ lực phục vụ khách hàng tốt
hơn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
1.2.3. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp:
- Cho vay doanh nghiệp là danh mục cho vay chủ yếu của ngân hàng
- Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra
lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi
phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi thuế và các
loại chi phí rủi ro đầu tư.
- Kinh tế ngày càng phát triển, doanh số cho vay của ngân hàng thương mại
càng tăng nhanh và loại hình kinh doanh càng trở nên ngày càng trở nên vô cùng
đa dạng ở hầu hết các nươc phát triển trên toàn thế giới và cho vay DN đóng một
vai trò quan trọng trong danh mục cho vay chủ yếu của các ngân hàng. Kể từ
năm 2000 đến nay, số lượng doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Vĩnh
Phúc tăng lên đáng kể, nhu cầu vốn ngân hàng chiếm vị trí quan trọng trong quá
trình phát triển của DN. Quan điểm tín dụng của các NHTM đã từng bước

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

chuyển đổi phù hợp với điều kiện thị trường, ý thức được tiềm năng và tầm quan

trọng với đối tượng khách hàng doanh nghiệp nên nhiều ngân hàng đổi mới
trong quan điểm kinh doanh theo hướng tập trung cho vay doanh nghiệp. Sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của
các hoạt động của các NHTM.

-

Mục đích vay của các doanh nghiệp:

Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá : là hình thức cho vay đối với các doanh
nghiệp, các chủ thể kinh doanh để bổ sung vốn lưu động, mở rộng hoạt động sản
xuất lưu thông hàng hoá.

-

Cho vay tiêu dùng : là hình thức cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp phục
vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân bao gồm : mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại
hàng hoá lâu bền như tủ lạnh, điều hoà, máy giặt, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, sửa chữa nhà, cho vay du học…

-

Trên thực tế, mục đích vay của các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu là cho vay bổ
sung vốn lưu động.
+ Thứ nhất, vốn lưu động là rất cần thiết với sự duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Một khi thiếu vốn lưu động mà doanh nghiệp không có
được bất kỳ hình thức tài trợ nào khác thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn: Sản xuất bị thu hẹp, sức cạnh tranh và vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường bị giảm sút, tình trạng này nếu không sớm bị khắc phục thì
doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.

+ Thứ hai, lãi suất cho vay bổ sung vốn lưu động thường thấp hơn so với vay
đầu tư TSCĐ. Hiện nay, tại Việt Nam, trong cho vay tiêu dùng người tiêu dùng
thường hướng nhu cầu của mình tới các công ty tài chính bởi thủ tục của các công
ty này thường nhanh gọn, đơn giản hơn nhiều so với các ngân hàng. Mức lãi suất
cho vay tại các công ty tài chính tùy thuộc từng đối tượng khách hàng thỏa mãn
được nhiều hay ít các điều kiện cho vay; theo đó, công ty tài chính áp dụng nhiều
mức lãi suất cho khách hàng dựa vào lịch sử tín dụng, khả năng chi trả của khách
hàng, đặc thù sản phẩm vay…

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

11

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

Nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp:



- Khi TĐ khách hàng, tính toán phương án trả gốc lãi vay ngắn hạn, CBTD phải tính
hết các nguồn có khả năng trả nợ cho khoản vay đó, nếu đủ điều kiện thì quyết định
tài trợ vốn cho doanh nghiệp.
- Các nguồn trả nợ ngắn hạn (gốc + lãi) , bao gồm:
+ Tiền thu từ doanh thu bán hàng
+ Hiệu quả sinh lời, lợi nhuận của phương án kinh doanh

+ Tiền thu được từ các phương án kinh doanh khác (nếu có)
+ Tiền thu từ thanh lý TSĐB
+ Tiền thu từ thanh lý/phá sản doanh nghiệp
-Trong cho vay trung và dài hạn, các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ
yếu cho nhu cầu mua sắm TSCĐ và TSLĐ, cho nên nguồn trả nợ chính của khoản
vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận DA đầu tư mang lại.
- Khi CBTDTĐ một khách hàng vay nếu như nguồn thu từ doanh thu, lợi nhuận và
phương án khác đảm bảo chắc chắn có khả năng trả nợ được thì CBTDcó thể cho
vay mà ko cần có TSđảm bảo. Còn ngược lại nếu như nguồn thu đó chưa chắc chắn
thì yêu cầu phải có TSbảo đảm xem như là một khoản thu phụ để hỗ trợ cho khoản
thu chính (thu gốc) nếu như khoản thu chính gặp rủi ro.
Chi phí vay vốn của doanh nghiệp:



Khi cho vay khách hàng doanh nghiệp, quy mô món vay thường lớn hơn
nhiều so với cho vay khách hàng cá nhân. Do đó, chi phí vay vốn/1 đồng vốn
của cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ hơn so với cho vay khách hàng cá
nhân.
1.3. Lý luận TĐ vay vốn DA đầu tư đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn-SHB – CN Vĩnh Phúc.
1.3.1. Khái niệm TĐTD:
1.3.1.1. Các khái niệm:
TĐ là việc phân tích, đánh giá toàn bộ các dữ liệu mà NH thu thập được từ
khách hàng, cũng như những thông tin mà NH tự thu thập được qua các kênh cung

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04



Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

cấp thông tin khác nhau, từ đó giúp NH đưa ra quyết định đúng trong việc tài trợ
vốn cho khách hàng.
TĐTD là quá trình tổ chức thu thập và xử lý thông tin thông qua việc sử dụng
kỹ thuật để phân tích khách hàng, đánh giá khách hàng một cách đầy đủ và tuân thủ
quy định pháp luật nhằm làm cơ sở đưa ra quyết định cấp tín dụng
1.3.1.2.Mục đích và ý nghĩa của TĐTD doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Mục đích của TĐTD là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng
trả nợ của khách hàng để làm quyết định cho vay. TĐTD là một trong những khâu
rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó thể hiện ở
những điểm sau:
 Giúp đánh gía được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc DA đầu tư
mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn
 Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của DA khi quyết định cho vay
 Giúp cho CBTDvà lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho
vay và giảm được xác suất hai loại sản phẩm sai lầm trong cho vay: cho vay DA tồi
và từ chối cho vay đối với một DA tốt.
1.3.1.3. Phương pháp TĐTD đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Lựa chọn phương pháp TĐTD là việc làm đầu tiên trong công tác TĐTD đối
với các DN của NH. Nếu NH lựa chọn phương pháp TĐ không hợp lý, phù hợp với
điều kiện thực tế của NH, thì sẽ làm giảm kết quả và chất lượng của công tác TĐTD
của NH. Ngược lại, nếu một phương pháp TĐ phù hợp và hợp lý sẽ làm tăng kết
quả và hiệu quả của công tác TĐTD. Hiện nay, các NHTM khi thực hiện TĐTD
thường áp dụng nhiều phương pháp TĐ như: Phương pháp định tính và phương

pháp định lượng.
+ Phương pháp định tính là phương pháp mà kết quả được xác định trên cảm nhận
định tính của cán bộ TĐ.
+ Phương pháp định lượng là phương pháp đánh giá qua hệ thống chỉ số tài chính,
hay phân tích độ nhạy.
1.3.2. Nội dung TĐTD.

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

13

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

- Sau khi khách hàng đến NH lập hồ sơ vay vốn và gửi lại NH, NH sẽ tiếp nhận và
tiến hành giao cho các bộ phận có liên quan để tiến hành TĐ trước khi quyết định
có cấp tín dụng cho khác hàng hay không. Nội dung của công tác TĐ trước khi tài
trợ cấp tín dụng của NH cho DN nhỏ và vừa thường được tập trung vào các nội
dung sau:
- TĐ pháp lý doanh nghiệp nhỏ và vừa
- TĐ kế hoạch và phương án sản xuất kinh doanh
- TĐ các phương pháp đảm bảo tín dụng.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét chi tiết từng nội dung:
1.3.2.1TĐ vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a, TĐ tư cách pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Đây là công việc đầu tiên mà trước khi xác lập quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và

DNNVV, ngân hàng cần phải xem xét. Năng lực pháp lý là cơ sở để xem DNNVV
có khả năng tham gia vào quan hệ tín dụng hay không, hay nói cách khác là
DNNVV có đủ tiêu chuẩn để vay vốn hay không. Năng lực pháp lý là yếu tố rất
quan trọng trong việc đánh giá khả năng trả nợ của DNNVV khi vay vốn và cũng
là yếu tố rất quan trọng để thực hiện tốt các yêu cầu của nguyên tắc bảo đảm an
toàn tín dụng. Do đó, những DNNVV không có hoặc không có đủ năng lực pháp lý
thì sẽ không được NH thiết lập quan hệ tín dụng và cho vay. Để đánh giá về năng
lực pháp lý của DNNVV vay thì yêu cầu đặt ra đối với bên cho vay là phải có
-

những kiến thức và am hiểu nhất định về pháp luật.
Năng lực pháp lý của các DN được thể hiện ở tư cách pháp lý của chính họ. Việc
ngân hàng TĐ tư cách pháp lý của các DNNVV chủ yếu dựa vào các tài liệu sau:
Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh, mã số thuế, trụ sở của
doanh nghiệp, giấy đăng ký mẫu dấu, tên và giấy tờ liên quan đến người đại diện
hợp pháp của DNNVV… Theo luật doanh nghiệp nhà nước năm 2017 và có hiệu lực
ngày 1/7/2015 thì các doanh nghiệp trừ doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân
kể từ ngày được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Còn các doanh nghiệp tư nhân
thì có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận kinh doanh và chủ doanh

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy


nghiệp tư nhân có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo
Luật dân sự năm 2005 có hiệu lực từ ngày 1/6/2006. Việc TĐ về mặt pháp lý phải thoả
mãn được một số điểm sau:
+ Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp có phù hợp với giấy phép kinh
doanh mà doanh nghiệp đã đăng ký hay không.
+ Vốn pháp định của doanh nghiệp từ nguồn nào mà có, vốn đó có đủ bằng tổng số vốn
cần thiết để thành lập kinh doanh ngành đó không.
+ Thời gian hoạt động của doanh nghiệp là bao lâu.
+ Ngoài ra cần xem tính chân thực và mức độ tin cậy của bộ hồ sơ và các giấy tờ khác
mà khách hàng lập trước khi đề nghị vay vốn…Việc TĐ tư cách pháp lý của khách
hàng là công việc đầu tiên của công tác TĐ, công việc này không khó, vì tất cả các
điều cần TĐ ở hết trong các giấy tờ, hồ sơ mà khách hàng cung cấp. Tuy nhiên, nếu
các ngân hàng không cẩn thận và chủ quan trong công tác TĐ này sẽ gây ra nhiều
rủi ro đối với ngân hàng trong quá trình thu hồi nợ, đặc biệt là trong trường hợp
khách hàng không hoàn trở nợ, khi đó ngân hàng cần sự can thiệp của pháp luật.
a) TĐ về năng lực quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Năng lực quản trị điều hành của người điều hành DNNVV có ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng thu hồi nợ vay của NH. Vì vậy, ngoài việc đánh giá năng lực pháp
lý của khách hàng, CBTD phải đánh giá kỹ năng quản lý và điều hành DNNVV của
giám đốc hoặc chủ DNNVV, nhất là những DNNVV chưa có giao dịch với NH hoặc
giao dịch không thường xuyên. Các nội dung cơ bản để đánh giá gồm:
+ Danh sách ban lãnh đạo, tuổi đời, sức khỏe, thời gian đã đảm nhiệm chức vụ.
+ Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh
đạo cao nhất và ban điều hành.
+ Khả năng nắm bắt thị trường, thích ứng hội nhập thị trường.
+ Uy tín lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp.
b) TĐ tình hình tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa:
 TĐ mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính( BCTC)
-


Các BCTC của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh(BCKQKD),
bảng cân đối kế toán( BCĐKT), báo cáo lưu chuyển tiền tệ( BCLCTT), bảng thuyết
minh báo cáo tài chính( BTMBCTC). Tuy nhiên thực tế không phải tất cả các doanh
nghiệp đều có đủ năng lực để lập đầy đủ các báo cáo này nhưng khi vay vốn ngân

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

15

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

hàng yêu cầu doanh nghiệp ít nhất phải cung cấp được hai loại báo cáo : BCKQKD
-

và BCĐKT của hai thời kỳ gần nhất so với thời điểm vay vốn và BTMBCTC
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, các BCTC mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân
hàng được xem là các báo cáo do bộ phận kế toán tài chính của DN soạn thảo nhằm
cung cấp thông tin cho bên ngoài nên mục tiêu soạn thảo BCTC có thể khác biệt so
với mục tiêu soạn thảo BCTC phục vụ cho nội bộ DN. Vì vậy mức độ tin cậy của
BCTC là rất quan trọng:



TĐ khả năng tài chính,tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ

và vừa.

-

Thông qua tính toán và phân tích một số chỉ tiêu tài chính, hiệu quả hoạt động
chủ yếu căn cứ vào đặc thù ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của DN. Trong đó,
các cán bộ tại đây chú trọng lưu ý về khoản mục giá trị SXKD dở dang, phải thu
phải trả, xem xét chi tiết phát sinh tài khoản này qua các năm (có thể lập file theo
dõi từng khoản cụ thể) để phát hiện những khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn thanh
toán, … Từ đó đánh giá chất lượng các khoản mục này, đồng thời đánh giá được
thực chất kết quả kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
CBTĐ TĐ về các chỉ tiêu chi phí (chi phí khấu hao, chi phí lãi vay, chi phí trích
dự phòng đầu tư tài chính…) để xác thực chỉ tiêu lợi nhuận, đồng thời đánh giá
thực chất tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đối với những DN kinh doanh đa
ngành nghề, bóc tách, phân tích để xác định hiệu quả cụ thể của từng mảng hoạt
động, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng phù hợp đối với lĩnh vực hoạt động
chính của DN.

-

Từ những phân tích trên, CBTĐ tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng
khách hàng theo quy định của SHB.

-

Các báo cáo tài chính của DNVVN đang vay vốn tại CN phần lớn chưa được kiểm
toán độc lập, mặt khác, ở một số DN công tác kế toán chưa được chú trọng, các
DNVVN thường thuê kế toán ngoài lập các báo cáo tài chính, do đó, tính chính xác
không cao. Điều này đã gây không ít khó khăn cho CBTĐ trong việc đánh giá năng
lực tài chính của KH và tại Chi nhánh, CBTĐ tại đây thường xem xét và đôi khi


SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

16

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

phải tính toán lại các chỉ tiêu tài chính chủ yếu và tiến hành so sánh với các DN
trong ngành có cùng quy mô.
TĐ khả năng trả nợ:



Khả năng trả nợ trong tương lai của KH phụ thuộc rất nhiều vào sự khả thi
của DA đầu tư của DNNVV. Do đó, TĐ tính khả thi DA đầu tư là công việc rất quan
trọng để đánh giá khả năng trả nợ của KH.
Ước lượng và kiểm soát rủi ro:



TĐTD là công việc được tiến hành trước khi quyết định cho vay, thu hồi nợ
là công việc được thực hiện sau khi cho vay. Do đó TĐTD, dù có thực hiện kỹ
lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu chăng nữa, vẫn không thể hoàn toàn tránh khỏi sai
sót.
1.3.2.2. TĐ DA đầu tư doanh nghiệp nhỏ và vừa (DA)

Các doanh nhiệp khi lập DA thường có khuynh hướng thổi phồng doanh thu
và giảm chi phí sao cho mới nhìn vào DA có vẻ rất khả thi và hiệu quả.Vì vậy NH
phải phân tích và TĐ lại DA xem mức độ tin cậy và từ đó đánh giá khả năng hoàn
trả vốn vay của KH.


Mục đích TĐ DA:
- Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của DA kinh
doanh, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định
cho vay hoặc từ chối cho vay.
- Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng, tạo điều kiện để đảm bảo
hiệu quả cho vay, thu được gốc và lãi đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro.
- Làm cơ sở để xác định giá trị cho vay, thời gian cho vay dự kiến tiến độ giải
ngân, mức độ thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền đề cho khách hàng hoạt
động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng
- Đưa ra cơ sở và luận cứ để lập tờ trình tín dụng trình lên lãnh đạo xem xét
- Đánh giá mức độ rủi ro khi cấp tín dụng cho KH vay vốn.



Nguồn dữ liệu TĐ:

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


Luận văn tốt nghiệp

17


GVHD: PGS.TS. Nghiêm Văn Bảy

- TĐ DA được thực hiện khi ngân hàng xem xét hồ sơ để quyết định cấp tín
dụng.
- Nguồn dữ liệu TĐ:


Từ hồ sơ vay vốn do khách hàng cung cấp:
+ DA đầu tư (DA) khi khách hàng vay vốn dài hạn đầu tư vào TSdài hạn.



Từ nguồn khác do CBTD thu thập:
+ Thu thập qua phỏng vấn khách hàng
+ Thu thập qua Trung tâm thông tin tín dụng
+ Thu thập qua dư luận, báo chí và các nguồn khác



Phương pháp TĐ:
- Xem xét hồ sơ
- Sử dụng các kỹ thuật phân tích DA, bao gồm:
+ Phân tích tình hình thị trường và thị phần của DN.
+ Phân tích và ước lượng doanh thu .
+ Phân tích và ước lượng các loại chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích và ước lượng các loại dòng tiền (dòng tiền ròng, dòng tiền tự do)
+ Phân tích và ước lượng chi phí sử dụng vốn.
+ Xác định và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của DA.
+ Phân tích, ước lượng và quản lý rủi ro của DA.

1.3.2.3. TĐ TS đảm bảo:
Bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi
ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng
vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách: bảo đảm bằng TSthế chấp,
bảo đảm bằng TScầm cố, bảo đảm bằng TShình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng
hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Nói chung bất kỳ TS hoặc các quyền phát sinh từ
TS có thể tạo ra ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên thông
thường điều kiện về bảo đảm tiền vay là:
- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm
- TS dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu

SV: Vũ Thị Huyền Trang

Lớp: CQ53/15.04


×