Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

23 HOÀN THIỆN CÔNG tác HOẠCH ĐỊNH CHIẾN lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.4 KB, 61 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----❧❧•❧❧-----

ĐÀO VĂN VIỆT
LỚP: CQ53/31.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HASKY

Chuyên ngành

: Quản trị doanh nghiệp

Mã số

: 31

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : THS. ĐÀO THỊ HƯƠNG

HÀ NỘI – 2019


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,


kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện

Đào Văn Việt

SV: Đào Văn Việt

1

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trường Học viện
Tài Chính và các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị
doanh nghiệp đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và có định hướng
đúng đắn trong quá trình học tập.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Đào Thị
Hương đã dành nhiều thời gian trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành
tốt luận văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các cô chú, anh chị
trong Công ty Cổ phần HASKY đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2019
Sinh viên
Đào Văn Việt

SV: Đào Văn Việt

2

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
……
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP......................................................4
1.1. Chiến lược kinh doanh.............................................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh..............4
1.1.2. Các cấp độ chiến lược kinh doanh.......................................................6
1.2. Hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp..........................7
1.2.1. Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh....................................7
1.2.2. Mục tiêu hoạch định chiến lược kinh doanh.......................................8

1.2.3. Nội dung hoạch định chiến lược kinh doanh......................................9
1.3. Các công cụ phục vụ hoạch định chiến lược kinh doanh....................11
1.3.1. Ma trận SWOT....................................................................................11
1.3.2. Ma trận IFE.........................................................................................12
1.3.3. Ma trận EFE........................................................................................13
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạch định chiến lược kinh doanh............14
1.3.1. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp..........................................................14
1.3.2. Yếu tố bên trong doanh nghiệp..........................................................18
1.3.2.1. Nguồn nhân lực.................................................................................18
1.3.2.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp.......................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN HASKY............................21

SV: Đào Văn Việt

3

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Hasky.................................21
2.1.1. Lịch sử hình thành và lĩnh vực hoạt động.........................................21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty................................................................23
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016-2018....................29
2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược
của Công ty....................................................................................................32

2.2.1. Môi trường bên ngoài Công ty...........................................................32
2.2.2. Môi trường nội bộ Công ty.................................................................34
2.3. Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh Công ty cổ phần Hasky
.........................................................................................................................38
2.3.1. Tình hình chung...................................................................................38
2.3.2. Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty
cổ phần Hasky................................................................................................40
2.4. Đánh giá chung về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của
Công ty cổ phần Hasky.................................................................................42
2.4.1. Kết quả của công tác hoạch định chiến lược của Công ty...............42
2.4.2. Hạn chế của công tác hoạch định chiến lược của Công ty cổ phần
Hasky..............................................................................................................42
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của công tác hoạch định chiến lược
của Công ty....................................................................................................43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN HASKY.............44
3.1. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Hasky giai đoạn
2019 – 2025.....................................................................................................44
3.1.1. Phương hướng trong hoạch định chiến lược và quản trị chiến lược
của Công ty....................................................................................................44
3.1.2. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty giai đoạn 2019-2025.......44

SV: Đào Văn Việt

4

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
Công ty...........................................................................................................45
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy xây dựng chiến lược..............45
3.3. Một số giải pháp chiến lược cho Công ty cổ phần Hasky...................47
3.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính..............................................47
3.3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực................................................48
3.3.3. Giải pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, vật tư, hạ giá thành sản phẩm
.........................................................................................................................50
3.3.4. Giải pháp về Marketing......................................................................51
3.4. Kiến nghị.................................................................................................54
3.4.1. Kiến nghị với Hiệp hội Ngành kính và thủy tinh Việt Nam............54
3.3.2. Kiến nghị với Công ty cổ phần HASKY............................................54

SV: Đào Văn Việt

5

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã

hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển năng động song cũng có rất nhiều tiêu cực, thất bại, thua lỗ, thậm chí
còn có nguy cơ phá sản mà các doanh nghiệp phải đối mặt. Mặt khác, quá
trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới tại VN đã mở ra cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức do các yếu tố khách
hàng, đối thủ cạnh tranh và các yếu tố của môi trường kinh doanh đầy biến
động. Doanh nghiệp muốn thành công không chỉ cần có đội ngũ nhân viên tài
năng, tinh thần làm việc hăng say, phương tiện vật chất hiện đại, mô hình hay
hệ thống tổ chức tuyệt vời là đủ. Điều quan trọng có ý nghĩa sống còn giúp
cho doanh nghiệp tồn tại, phát triển lâu dài, bền vững là một chiến lược kinh
doanh đúng đắn. Bởi lẽ một chiến lược sẽ giúp cho DN biết được những gì
nên tập trung để khai thác tốt hơn các cơ hội và giảm thiểu các nguy cơ từ
môi trường kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh tranh cho DN. Thực tế ở các
nước có nền kinh tế thị trường phát triển cho thấy rằng các DN có tiến hành
quản trị chiến lược đều gặt hái nhiều thành công trong kinh doanh hơn các
DN không quan tâm đến vấn đề quản trị chiến lược. Ở nước ta, việc nghiên
cứu các vấn đề lý luận và phương pháp luận để hoạch định và quản trị chiến
lược trong các DN là một vấn đề còn rất mới mẻ và khó khăn. Nhận thức
được tầm quan trọng này, tại Công ty cổ phần HASKY trong thời gian qua đã
có nhiều cố gắng xây dựng cho mình một kế hoạch kinh doanh dài hạn giai
đoạn 2019-2025. Tuy nhiên, việc phân tích đánh giá chiến lược sau khi đã xây
dựng cũng là việc làm cần thiết để giúp cho công tác hoạch định chiến lược
cũng như công tác quản trị chiến lược của công ty ngày một hoàn thiện hơn.

SV: Đào Văn Việt

1

Lớp: CQ53/31.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Công ty cổ phần HASKY là một trong những đơn vị có quy mô hàng đầu của
VN trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, hoàn thiện kiến trúc, xây dựng hạ tầng
kỹ thuật và giao thông. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới sau
khi VN gia nhập Tổ chức thương mại thế giới thì sản phẩm của công ty bị
cạnh tranh gay gắt do nhiều công ty trong nước ngày càng mở rộng nhà máy,
xâm chiếm thị trường và cả các công ty nước ngoài khác vào kinh doanh.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN HASKY” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài gồm 3 mục tiêu nghiên cứu:
- Bằng những kiến thức đã học đi sâu tìm hiểu để nắm vững hơn về công
tác hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
- Vận dụng vào thực tiễn tìm hiểu, phân tích, đánh giá công tác hoạch
định chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần HASKY, từ đó tìm ra những
mặt tích cực cũng như hạn chế còn tồn tại.
Đưa ra một số đề xuất cũng như giải pháp về công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần HASKY
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh Công ty cổ phần HASKY
- Phạm vi nghiên cứu:
• Phạm vi không gian: nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Bình Phát.
• Phạm vi thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2016 - 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu


SV: Đào Văn Việt

2

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đề tài đã kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp quan sát, phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu, phương pháp học lý
luận kết hợp nghiên cứu thực tế.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp:
Kết cấu luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh Công ty cổ
phần HASKY
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
Công ty cổ phần HASKY

SV: Đào Văn Việt

3

Lớp: CQ53/31.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Chiến lược kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh
Khái niệm chiến lược kinh doanh:
Chiến lược là thuật ngữ, có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, được dùng trong lĩnh
vực quân sự, đó là phương cách để chiến thắng trong một cuộc chiến tranh.
Ngày nay thuật ngữ chiến lược được áp dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực,
trong đó có lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Có nhiều định nghĩa khác nhau về
chiến lược, nhưng có thể hiểu:
“ Chiến lược là chương trình hành động, kế hoạch hành động được thiết
kế để đạt được một mục tiêu cụ thể, là tổ hợp các mục tiêu dài hạn và các biện
pháp, các cách thức, con đường đạt đến mục tiêu đó “.
Về chiến lược kinh doanh: Ngày nay, thuật ngữ chiến lược trong lĩnh
vực kinh doanh được các chuyên gia kinh tế đưa ra như sau:
- Nhà chiến lược cạnh tranh (Mỹ) Michael Porter: “ Chiến lược kinh doanh là
nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh ” .
- Theo cách tiếp cận coi chiến lược cạnh tranh là một phạm trù khoa học quản
lý, Alfred Chandler viết: “ Chiến lược kinh doanh là việc xách định các mục
tiêu cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, và áp dụng một chuỗi các hành động
cùng với việc phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục
tiêu này.
- K.Ohmae: “ Mục đích của chiến lược kinh doanh là mang lại điều thuận lợi
nhất cho một phía, đánh giá đúng thời điểm tấn công hay rút lui, xác định
ranh giới của sự thỏa hiệp ”.


SV: Đào Văn Việt

4

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chiến lược kinh doanh nhằm đảm bảo sự thành công của doanh
nghiệp. Không có đối thủ cạnh tranh thì không cần chiến lược, mục đích của
chiến lược là đảm bảo thắng lợi trước đối thủ cạnh tranh.
Từ sự cần thiết đó, các quan điểm nêu lên có chiều hướng gắn với thực tế kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam:
“ Chiến lược kinh doanh là một tập hợp bao gồm các quyết định và hành động
quản trị nhằm đạt được sự thành công lâu dài của doanh nghiệp”.
Một số chuyên gia đưa ra quan điểm: “ Chiến lược kinh doanh là một chương
trình hành động tổng quát , dài hạn, hướng doanh nghiệp tới việc đạt được các
mục tiêu nhất định”.
Quan điểm khác cho rằng: “ Chiến lược kinh doanh là quá trình xác định và
sử dụng tổng hợp các yếu tố kỹ thuật, tổ chức, kinh tế và kinh doanh để dành
chiến thắng trong cạnh tranh”.
Như vậy cho dù tiếp cận chiến lược kinh doanh theo quan điểm nào thì bản
chất của chiến lược kinh doanh vẫn đề cập đến các mục tiêu trong tương lai
của doanh nghiệp, năng lực huy động, khai thác, phân bổ và sử dụng các
nguồn lực, hệ thống các chính sách, các giải pháp cần thiết để đạt được các
mục tiêu đã xác định.

Đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh xác định rõ mục tiêu cơ bản tổng thể và dài hạn mà
doanh nghiệp cần đạt tới trong từng giai đoạn, thời kỳ nhất định.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo huy động và sử dụng một cách có hiệu quả các
nguồn lực của doanh nghiệp trong những điều kiện nhất định.
Chiến lược kinh doanh mang tính động, chủ động dự báo những thay đổi của
môi trường kinh doanh, luôn mang tính tấn công để giành thắng lợi trong
cạnh tranh từ việc tận dụng cơ hội, hạn chế các nguy cơ.

SV: Đào Văn Việt

5

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2. Các cấp độ chiến lược kinh doanh
1.1.2.1 Chiến lược cấp doanh nghiệp
Chiến lược cấp doanh nghiệp là chiến lược chỉ đạo, chi phối toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung của chiến lược cấp doanh nghiệp bao
gồm việc xác định ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, xác định mục
tiêu chiến lược trong từng ngành nghề. Bên cạnh đó, chiến lược cấp này cũng
tập trung vào việc đánh giá sự cần thiết tiếp tục hay rút lui đối với ngành kinh
doanh hiện tại và khả năng tham gia vào ngành kinh doanh mới.
1.1.2.2 Chiến lược cấp kinh doanh

Chiến lược cấp kinh doanh ( chiến lược của một đơn vị kinh doanh chiến
lược hay chiến lược của một công ty con ). Chiến lược này được xây dựng
nhằm tổ chức hoạt động của các đơn vị chiến lược trong cạnh tranh ở một
ngành cụ thể đã được xác định.
Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động đơn ngành, chuyên môn hóa sản
xuất thì chiến lược cấp kinh doanh tương tự chiến lược cấp doanh nghiệp.
Đối với những doanh nghiệp hoạt động đa dạng hóa ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh, thường các lĩnh vực ngành nghề được chia thành các đơn
vị kinh doanh chiến lược ( đơn vị thành viên, công ty con ). Mỗi đơn vị có thể
đảm nhận một hoặc một số lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, các đơn vị
kinh doanh này tự xây dựng chiến lược kinh doanh riêng cho mình nằm trong
sự thống nhất của toàn doanh nghiệp. Sự thống nhất giữa các đơn vị chiến
lược dựa trên các chỉ tiêu cụ thể là mục tiêu và lợi ích tổng thể của toàn doanh
nghiệp.
1.1.2.3 Chiến lược cấp chức năng
Là những chiến lược được xây dựng và lựa chọn nhằm cụ thể hóa và tổ
chức thực hiện chiến lược cấp doanh nghiệp hoặc cấp kinh doanh.

SV: Đào Văn Việt

6

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chiến lược cấp này được xây dựng ở các bộ phận chức năng trong

doanh nghiệp dựa trên tính chất chuyên môn riêng biệt được chuyên môn hóa.
Các chiến lược cấp chức năng cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau và sự
thống nhất với chiến lược cấp kinh doanh, cấp doanh nghiệp. Các bộ phận
chức năng trong một đơn vị kinh doanh như sản xuất, tài chính, marketing,
nhân sự, tham gia thực hiến chiến lược cấp kinh doanh, các bộ phận này dựa
trên tính chất chuyên môn nghiệp vụ và chức năng nhiệm vụ cụ thể.
1.2. Hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh
Hoạch định chiến lược là quá trình xác định mục tiêu chiến lược, đề ra những
chiến lược cụ thể nhằm làm cho doanh nghiệp thành công trong môi trường
kinh doanh luôn biến động.
Hoạch định chiến lược là quá trình sử dụng các phương pháp, công cụ và kỹ
thuật thích hợp nhằm xác định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như của từng bộ phận của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược.
Về thực chất, hoạch định chiến lược là định hướng và xây dựng những chiến
lược cụ thể trong một thời kỳ xác định. Khi xem xét vấn đề này cần phân biệt
giữa hoạch định chiến lược kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh doanh.
Trong cả hai hoạt động đều đề cập đến mục tiêu và giải pháp cần thực hiện
nhưng chúng lại khác nhau ở phương pháp tiếp cận và cách thức xây dựng:
Xây dựng một chiến lược chủ yếu dự vào các số liệu, sự kiện trong quá khứ,
người tham gia xây dựng chủ yếu dùng kinh nghiệm để tính toán, trong khi đó
hoạch định chiến lược dựa vào các yếu tố trong quá khứ và kết hợp với việc
dự báo tương lai trong đó xem xét nhiều đến những biến động của môi
trường. Từ đó cho thấy, sự khác biệt căn bản giữa chiến lược và kế hoạch là
tính chất của nó: kế hoạch mang tính ổn định và duy trì bằng việc thích ứng

SV: Đào Văn Việt

7


Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

với điều kiện thực tế còn hoạch định mang tính động và luôn ở thế chủ động
tấn công.
1.2.2. Mục tiêu hoạch định chiến lược kinh doanh
Vị thế cạnh tranh: Vị thế cạnh tranh phản ánh vị trí của doanh nghiệp trong
thị trường mà nó phục vụ. Vị thế mạnh nghĩa là doanh nghiệp phải chiếm
được thị phần đáng kể trong các thị trường phục vụ hoặc trong các phần thị
trường thích hợp Sự hấp dẫn của các thị trường phụ thuộc vào quy mô, mức
tăng trưởng và cường độ cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh trong phối thức thị trường: Phối thức thị trường là một
nhóm các biện pháp gồm sản phẩm và dịch vụ, giá, kênh phân phối và truyền
thông. Trong tiếp thị cụm từ này ngầm chỉ đến phối thức tiếp thị.
Vị thế thị trường mạnh có thể đạt được theo nhiều cách, như chất lượng sản
phẩm tốt hơn, dịch vụ khách hàng tốt hơn, chiến dịch quảng cáo mạnh mẽ và
hiệu quả hơn, có lợi thế dài hạn về giá, khuyến mãi,…
Lợi thế cạnh tranh về nguồn lực: Nguồn lực không chỉ bao gồm các yếu tố
hữu hình như nhà máy, dây chuyền công nghệ, nguồn nhân lực, hệ thống
thông tin và các nguồn tài chính mà còn là những yếu tố vô hình như văn hoá
và hình ảnh công ty, bản quyền... cũng như những năng lực phức tạp chẳng
hạn như năng lực đổi mới, năng lực hợp tác, khả năng thay đổi… (Rudolf
Gruig và Richard Kuhn, 2003).
Nhiều nhà kinh tế cho rằng, lợi thế cạnh tranh xuất phát từ việc doanh nghiệp
sở hữu những nguồn lực hữu hình hoặc vô hình mang tính độc đáo, khó bị sao
chép và có giá trị. Đồng thời doanh nghiệp có khả năng để khai thác sử dụng

có hiệu quả các nguồn lực đó. Doanh nghiệp có thể chỉ có những nguồn lực
thông thường nhưng lại có khả năng đặc biệt mà các đối thủ không thể kết
hợp, sử dụng các nguồn lực này theo một cách thức độc đáo nào đó và thu
được lợi nhuận cao. Mặt khác, doanh nghiệp có thể có những nguồn lực độc

SV: Đào Văn Việt

8

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đáo nhưng nếu chỉ có khả năng thông thường thì lợi thế cạnh tranh cũng mờ
nhạt và kém bền vững. Tất nhiên, lợi thế cạnh tranh sẽ mạnh nhất nếu doanh
nghiệp vừa có các nguồn lực độc đáo, khó sao chép và có giá trị, vừa có khả
năng đặc biệt để khai thác nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt hơn
nhu cầu khách hàng. Nếu lợi thế của doanh nghiệp xuất phát từ việc sở hữu
các nguồn lực hữu hình, dễ sao chép thì lợi thế chỉ tồn tại nhất thời, vì các đối
thủ sẽ dễ dàng tìm cách sở hữu nguồn lực giống như mình, làm doanh nghiệp
mất lợi thế. Nếu doanh nghiệp xây dựng lợi thế cạnh tranh dựa vào những
nguồn lực vô hình như uy tín thương hiệu, nghệ thuật marketing... đó là
những mặt mạnh của một công ty mà các đối thủ khác không thể dễ dàng
thích hợp hay sao chép được gọi là những khả năng đặc biệt, xây dựng các lợi
thế cạnh tranh cần phải tận dụng những khả năng này.
Lợi thế cạnh tranh được xác định bởi các đặc trưng của công ty về phối
thức hay nguồn lực được xem là tích cực khi so sánh với đối thủ cạnh tranh.

Giá trị chiến lược của lợi thế cạnh tranh trong phối thức được xác định bởi
tầm quan trọng của các yếu tố thành công tương ứng. Tầm quan trọng chiến
lược của các nguồn lực phụ thuộc vào sự khan hiếm, khả năng tạo ra giá trị
khách hàng và tính bền vững của chúng.
1.2.3. Nội dung hoạch định chiến lược kinh doanh
1.2.3.1. Xác định mục tiêu chiến lược
Xác định mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là công việc đầu tiên quan
trọng nhất trong quá trình hoạch định chiến lược. Ở bước này doanh nghiệp
tập trung vào việc giải quyết hai câu hỏi mang tính nền tảng, chi phối nội
dung và các hoạt động tiếp theo:
(1) Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nào?
(2) Vì sao doanh nghiệp lại lựa chọn lĩnh vực kinh doanh đó.?

SV: Đào Văn Việt

9

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đối với câu hỏi thứ nhất, doanh nghiệp phải xác định được nhiệm vụ của
mình( các hoạt động mà doanh nghiệp sẽ thực hiện). Câu hỏi thứ hai đòi hỏi
phải thể hiện được các mục tiêu thực sự mà doanh nghiệp theo đuổi. Hai vấn
đề quan trọng này sẽ trở thành động lực cho doanh nghiệp trong suốt quá trình
hoạt động kinh doanh và chúng được ghi nhớ trong bản tuyên bố nhiệm vụ và
mục tiêu của doanh nghiệp.

1.2.3.2. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài
Mục tiêu của bước này là nhận dạng những cơ hội và nguy cơ từ môi trường
bên ngoài đối với mục tiêu đã lựa chọn của doanh nghiệp. Việc xác định cơ
hội, nguy cơ được tiến hành thông qua dự báo, phân tích, đánh giá những diễn
biến của các yếu tố trong môi trường kinh doanh bên ngoài.
1.2.3.3. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp
Mục tiêu của bước này là nhận dạng và đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp thông qua việc phân tích đánh giá các yếu tố thuộc bản thân
doanh nghiệp.
1.2.3.4. Đánh giá lại mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp
Sau khi đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và xác
định những cơ hội, nguy cơ từ môi trường bên ngoài, các nhà quản trị sẽ tiến
hành đánh giá lại nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược. Việc đánh giá lại bắt đầu
từ việc đem các kết quả phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh so sánh
với nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược đã lựa chọn. Ở bước này nếu sự so sánh là
tương thích thì chuẩn y mục tiêu chiến lược đó, trong trường hợp có sai lệch
( cao hơn hoặc thấp hơn ) các nhà quản trị có thể điều chỉnh mục tiêu chiến
lược cho phù hợp với điều kiện thực tế.
1.2.3.5. Phân tích và lựa chọn chiến lược
Tương ứng với nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, các điều
kiện của doanh nghiệp và môi trường bên ngoài, các nhà quản trị có thể xây

SV: Đào Văn Việt

10

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

dựng được nhiều các chiến lược khác nhau để đạt được mục tiêu. Từ nhiều
phương án chiến lược doanh nghiệp sẽ chọn chiến lược tốt nhất để triển khai.
1.3. Các công cụ phục vụ hoạch định chiến lược kinh doanh
1.3.1. Ma trận SWOT
Ma trận SWOT là một trong các bước hình thành chiến lược kinh doanh của một
doanh nghiệp, nó không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong việc hình
thành chiến lược kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc hình
thành chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh
nghiệp.
Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương
hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững. Phân tích SWOT là một khâu
không thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bảng 1.4.3: Ma trận phân tích SWOT

Ma trận SWOT
Điểm mạnh ( S )
Liệt kê các điểm mạnh
1.
2.
Điểm yếu ( W )
Liệt kê các điểm yếu
1.
2.

Cơ hội ( O )
Liệt kê các cơ hội

1.
2.
Các chiến lược SO
Sử dụng các điểm mạnh
để tận dụng cơ hội.

Nguy cơ ( T )
Liệt kê các nguy cơ
1.
2.
Các chiến lược ST
Sử dụng điểm mạnh để
tránh các mối đe dọa.

Các chiến lược WO
Các chiến lược WT
Vượt qua điểm yếu để Tối thiếu hóa các điểm
tận dụng các cơ hội.
yếu và tránh khỏi các
mối đe dọa.

( Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – HVTC )

SV: Đào Văn Việt

11

Lớp: CQ53/31.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thực chất, phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên
ngoài mà doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội, nguy cơ) cũng như các yếu
tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp (các điểm mạnh, điểm yếu). Ma trận
SWOT là công cụ kết hợp các điểm mạnh: S: Strengths; điểm yếu, W:
Weaknesses; Cơ hội, O: Opportunities và nguy cơ T: Threats để hình thành 4
loại chiến lược:
- Chiến lược SO: Sử dụng điểm mạnh trong nội bộ doanh nghiệp để khai
thác các cơ hội của môi trường bên ngoài.
- Chiến lược WO: Tận dụng những cơ hội bên ngoài để cải thiện những
điểm yếu bên trong. Những điểm yếu này ngăn cản các doanh nghiệp khai
thác các cơ hội, do đó doanh nghiệp cần khắc phục điểm yếu càng nhanh càng
tốt.
- Chiến lược ST: Sử dụng những điểm mạnh của doanh nghiệp để tránh
hay giảm các mối đe doạ từ môi trường bên ngoài.
- Chiến lược WT: Đây là những chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm đi
những điểm yếu bên trong và tránh những mối đe doạ từ bên ngoài. Một
doanh nghiệp gặp phải những mối đe doạ bên ngoài kết hợp với những các
điểm yếu nội tại đang đứng trước những rủi ro lớn, có khả năng phải liên kết,
sát nhập, hạn chế chi tiêu, hay thậm chí phá sản.
quyết định phân bổ vốn cho các đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) và đánh
giá tình hình tài chính của công ty.
1.3.2. Ma trận IFE
Yếu tố nội bộ được xem là rất quan trọng trong mỗi chiến lược kinh doanh và
các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra, sau khi xem xét tới các yếu tố nội bộ ,
nhà quản trị chiến lược cần lập ma trận các yếu tố này nhằm xem xét khả
năng năng phản ứng và nhìn nhận những điểm mạnh, yếu. Từ đó giúp doanh

nghiệp tận dụng tối đã điểm mạnh để khai thác và chuẩn bị nội lực đối đầu

SV: Đào Văn Việt

12

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

với những điểm yếu và tìm ra những phương thức cải tiến điểm yếu này. Để
hình thành một ma trận IEF câng thực hiện ua 5 bước như sau:
 Bước 1: Lập danh mục từ 10 – 20 yếu tố , bao gồm những diểm mạnh, yếu
cơ bản có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, tới những những mục tiêu mà doanh
nghiepj dã đề ra.
 Bước 2:Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 ( không quan trọng ) đến 1,0 ( rất
quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của những yếu tố này phụ thuộc
vào mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới sự thành công của doanh nghiệp
trong ngành. Tổng số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0
 Xác định trọng số cho từng yếu tố theo thành điểm từ 1 tới 4 , trong đó 4 là
rất mạnh, 3 điểm là khá mạnh, 2 điểm là khá yếu, 1 điểm là rất yếu
 Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác
định số điểm của các yếu tố .
 Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố, để xác định tổng số điểm ma
trận
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận nằm trong khoảng từ điểm 1 đến diểm 4,
sẽ không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố quan trọng trong ma trận

- Nếu tổng số điểm dưới 2,5 điểm , công ty yếu về những yếu tố nội bộ
- Nếu tổng số diểm trên 2,5 điểm công ty mạnh về các yếu tố nội bộ.
1.3.3. Ma trận EFE
Ma trận EFE đánh giá các yếu tố bên ngoài, tổng hợp và tóm tắt những cơ hội
và nguy cơ chủ yếu của môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Qua đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được
mức độ phản ứng của doanh nghiệp với những cơ hội, nguy cơ và đưa ra
những nhận định về các yếu tố tác động bên ngoài là thuận lợi hay khó khăn
cho công ty.

SV: Đào Văn Việt

13

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Để xây dựng được ma trận này bạn cần thực hiện 05 bước sau:
√ Bước 1: Lập một danh mục từ 10- 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu mà
bạn cho là có thể ảnh hưởng chủ yếu đến sự thành công của doanh nghiệp
trong ngành lĩnh vực kinh doanh
√ Bước 2: Phân loại tầm quan trọng theo thang điểm từ 0,0 ( Không quan
trọng) đến 1.0 ( Rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu
tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó tới lĩnh vực/ ngành nghề mà
doanh nghiệp bạn đang sản xuất/ kinh doanh. Tổng điểm số tầm quan trọng
của tất các các yếu tố phải bằng 1,0.

√ Bước 3: Xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi yếu
tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của mỗi công ty với yếu tố, trong đó 4 là
phản ứng tốt nhất, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1
là phản ứng yếu.
√ Bước 4:Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác
định điểm số của các yếu tố
√ Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của
ma trận.
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố
có trong ma trận, cao nhất là điểm 4 và thấp nhất là điểm 1
 Nếu tổng số điểm là 4 thì công ty đang phản ứng tốt với những cơ hội và
nguy cơ.
 Nếu tổng số điểm là 2,5 công ty đang phản ứng trung bình với những cơ hội
và nguy cơ
 Nếu tổng số điểm là 1 , công ty đang phản ứng yếu kém với những cơ hội và
nguy cơ .
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạch định chiến lược kinh doanh

SV: Đào Văn Việt

14

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.1. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

1.3.1.1. Môi trường kinh tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của các nhà quản
trị. Sự tác động của các yếu tố của môi trương này có tính chất trực tiếp và
năng động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát.
Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ
hội và đe dọa khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác
nhau và có ảnh hưởng đến các chiến lược của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng
trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ngược lại khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi
phí tiêu dùng đồng thời làm tăng năng lực lượng canh tranh. Thông thường sẽ
gây nên chiến tranh giá cả trong ngành.
- Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế: Lãi suất và xu hướng của
lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và
đầu tư, do vậy ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi suất tăng
sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng tới mức thu lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi lãi suất tăng cũng
sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm
cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.
- Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái: Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
cũng có thể tạo cơ hội tốt cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho
sự phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt nó tác động điều chỉnh quan hệ xuất
nhập khẩu. Thông thường chính phủ sử dụng công cụ này để điều chỉnh quan
hệ xuất nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
- Lạm phát: Lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân
tích. Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng tới tốc độ đầu tư vào nền kinh tế.

SV: Đào Văn Việt

15


Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro
lớn cho sự đầu tư của các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút
và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại, thiểu phát cũng làm cho nền kinh
tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỉ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích
đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng.
- Hệ thống thuế và mức thuế: Các ưu tiên hay hạn chế của chính phủ với các
ngành được cụ thể hóa thông qua luật thuế. Sự thay đổi của hệ thống thuế
hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ đối với các doanh
nghiệp vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay đổi.
1.3.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị - pháp luật là một hệ thống bao gồm các yếu tố
như hệ thống chính trị, các quan điểm, đường lối chính trị, chính phủ và vai
trò quan điểm của chính phủ, mức độ ổn địn chính trị, hệ thống luật pháp…
Các yếu tố của môi trường chính trị - pháp luật thường tạo thành một khuôn
khổ nhất định cho các doanh nghiệp hoạt động.
Các yếu tố chính phủ, chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng
lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố này tác động đến doanh
nghiệp theo các hướng khác nhau, chúng có thể tạo ra cơ hội, có thể là trở
ngại, thậm chí là rủi ro thực sự cho doanh nghiệp.
1.3.1.3. Môi trường công nghệ
Công nghệ được định nghĩa là tập hợp của các yếu tố phần cứng (thiết
bị máy móc) với tư cách là những yếu tố hữu hình và phần mềm (phương

pháp, bí quyết, kỹ năng, quy trình…) với tư cách là những yếu tố vô hình.
Hiện nay, cùng với nguồn nhân lực, xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật
công nghệ và tình hình ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới
cũng như trong nước có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản
phẩm, tức là ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Đào Văn Việt

16

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Năng lực công nghệ ngày càng trở thành yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường. Sự thay đổi của công nghệ có ảnh hưởng tới
chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc dịch vụ, nó có thể kéo dài chu kỳ sống của
sản phẩm, do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng
cao.
Nhìn chung môi trường công nghệ có ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật
công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp, do đó
ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.4. Môi trường văn hóa – xã hội
Các yếu tố môi trường văn hóa – xã hội có ảnh hưởng rất sâu sắc đến
hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
phân tích các yếu tố văn hóa – xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ

có thể xảy ra.
Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm các yếu tố có quan hệ trực tiếp
đến hành vi, thói quen, phong tục tập quán, văn hóa truyền thống, thị hiếu, các
trào lưu xã hội của từng nhóm người, từng dân tộc, từng khu vực địa lí và
từng cá nhân,…
Mỗi dân tộc, mỗi vùng địa lý đều có những đặc điểm và văn hóa rất
riêng, tạo thành một hệ thống những chuẩn mực giá trị và niềm tin.
Mức độ hội nhập của một vùng càng mạnh thì cơ hội kinh doanh
những sản phẩm liên quan đến văn hóa càng nhiều. Các doanh nghiệp thường
đón đầu, phân tích xu hướng này để đưa ra các chiến lược phù hợp trong từng
gia đoạn đối với từng sản phẩm. Biểu hiện của hội nhập các sản phẩm văn hóa
thường được biết đến như các trào lưu xã hội hay là các mốt của sản phẩm
dịch vụ.

SV: Đào Văn Việt

17

Lớp: CQ53/31.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.1.5. Môi trường tự nhiên
Các biến cố và hiện tượng tự nhiên cũng là những nhân tố có tác động
rất mạnh đến hoạt động kinh doanh cảu doanh nghiệp. Các hiện tượng tự
nhiên thường thấy như mưa, hạn hán, bão, lũ lụt,…Khi các hiện tượng này
xảy ra đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp. Về cơ bản

các yếu tố của môi trường tự nhiên đều có những tác động bất lợi đối với các
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh những sản phẩm có liên quan nhiều đến tự nhiên như: Sản
xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh du lịch khách sạn, điều hòa
nhiệt độ,…Để chủ động đối phó với các tác động của các yếu tố tự nhiên, các
doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các
hoạt động phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp và các kết quả đánh
giá dự báo của các cơ quan chuyên môn. Đối với các yếu tố trong môi trường
tự nhiên, các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng như: dự phòng,
san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác.
1.3.2. Yếu tố bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố có vai trò cực kì quan trọng đối với doanh
nghiệp. Toàn bộ nguồn nhân lực của doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản
trị, lao động nghiên cứu và phát triển, đội ngũ lao động kĩ thuật trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất tác động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Do vai trò ảnh hưởng có tính chất quyết định của nguồn nhân lực, doanh
nghiệp cần luôn chú trọng trước hết đến việc đảm bảo số lượng, chất lượng và
cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua các hoạt động dự báo nhu cầu lao động, thu hút, tuyển dụng lao động.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đảm bảo được các điều kiện vật chất kĩ thuật

SV: Đào Văn Việt

18

Lớp: CQ53/31.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cần thiết, tổ chức lao động khoa học, tạo ra bầu không khí làm việc tốt, sử
dụng các đòn bẩy kích thích như: tiền lương, thưởng,…nhằm khuyến khích,
tạo động lực cho người lao động phát huy hết tiềm năng cống hiến cho doanh
nghiệp.
1.3.2.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Hiện nay tại Việt Nam, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh được phân loại
theo ba nhóm: (1) Sản xuất, (2) Thương mại, (3) Dịch vụ. Mỗi nhóm ngành
nghề, lĩnh vực lại có những đặc điểm, chất lượng và yêu cầu khác nhau. Những
yếu tố này tác động tới doanh nghiệp theo những chiều hướng khác nhau. Vì
vậy. đồi hỏi nhà quản trị phải nắm bắt rõ những yêu cầu, đặc điểm của ngành
nghề, lĩnh vực mà công ty đang hoạt động, để vạch ra được những phương
hướng, chiến lược đúng đắn nhất cho donah nghiệp.
1.3.2.3. Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp được phân loại thuộc một trong ba loại hình sau
đây:
- Doanh nghiệp lớn
- Doanh nghiệp nhỏ
- Doanh nghiệp vừa
Việc xác định loại hính doanh nghiệp được căn cứ vào quy mô tổng nguồn vốn
hoặc số lao động bình quân năm. Nắm bắt chính xác quy mô của doanh nghiệp
giúp cho nhà quản trị có thể vạch ra phương hướng chiến lược phù hợp về huy
động vốn, đầu tư,… giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu trong thời gian thực
hiện chiến lược.
1.3.2.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan
trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực

tiếp đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển

SV: Đào Văn Việt

19

Lớp: CQ53/31.04


×